intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11 THPT

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:48

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là thiết kế được hệ thống 61 câu hỏi, bài tập ở mức thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao; xây dựng được 28 tình huống và BTTN; thiết kế được 2 chủ đề dạy học STEM sử dụng trong dạy học phần CHVC và NL ở thực vật để rèn luyện NL VDKT vào thực tiễn cho HS. Tất cả các câu hỏi, bài tập; tình huống và BTTN đều được chúng tôi xây dựng phần hướng dẫn giải. Đề xuất được quy trình rèn luyện NL VDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học nói riêng và dạy học nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11 THPT

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung   sang dạy học tiếp cận năng lực, giáo viên (GV) phải thiết kế  và tổ  chức các   hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học   sinh (HS); bồi dưỡng phương pháp tự  học, rèn luyện năng lực vận dụng kiến  thức (NL VDKT) vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng  thú học tập cho HS. Ở trường phổ  thông, có thể xem học Sinh học là học vận dụng sáng tạo  kiến thức, kĩ năng (KN), năng lực (NL) của người học để  giải thích các hiện  tượng thực tiễn liên quan đến thế giới sinh vật, thông qua đó phát triển ý tưởng  nghiên cứu khoa học cho HS. Dạy Sinh học là tổ chức các hoạt động nhằm hình   thành kiến thức, KN từ  đó phát triển các phẩm chất và NL cho HS. Hơn nữa,   Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, mang tính đặc thù riêng của khoa học  Sinh học nên chứa đựng nhiều tiềm năng để phát triển NL VDKT vào thực tiễn. Thực hiện chỉ  đạo của Bộ  Giáo dục và Đào tạo, trong  những năm gần  đây, hoạt động dạy học Sinh học ở các trường  phổ thông đã có nhiều đổi mới,  đáp ứng phần nào các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Tuy nhiên, để  thực sự  hình   thành và phát triển năng lực cho HS, đặc biệt NL VDKT vào thực tiễn thì vẫn  còn gặp rất nhiều khó khăn.  Phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng  (CHVC và NL) ở thực vật ­ Sinh  học 11 nghiên cứu về các quá trình  trao đổi vật chất, vận chuyển và chuyển hóa  vật chất trong cơ thể thực vật.  Nội dung phần này gắn với cuộc sống của mỗi  HS, có nhiều  ứng dụng trong thực tiễn, đặc biệt trong việc bảo vệ  và chăm sóc  rau, củ, hoa, quả; tăng năng suất cây trồng phục vụ đời sống hàng ngày. Vì vậy,   việc rèn luyện NL VDKT vào thực tiễn khi dạy chương này là việc hết sức phù  hợp và cần thiết. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Rèn luyện năng lực  vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần Chuyển   hóa vật chất và năng lượng ở thực vật ­ Sinh học 11 THPT ”. Những điểm mới trong đề tài của chúng tôi là:  1. Xây dựng được hệ thống 61 câu hỏi, bài tập; 20 tình huống; 8 bài tập   thực nghiệm (BTTN) theo các mức độ  thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao và  thiết kế được 2 chủ đề STEM sử dụng trong dạy học phần CHVC và NL ở thực   vật nhằm rèn luyện NL VDKT vào thực tiễn cho HS. Đồng thời, chúng tôi xây   dựng hướng dẫn giải cho hệ thống câu hỏi, bài tập; tình huống; BTTN đã thiết   kế. 2. Đề  xuất được qui trình rèn luyện NL VDKT vào thực tiễn trong dạy   học Sinh học. 1
  2. 3. Xây dựng được các tiêu chí đánh giá NL VDKT vào thực tiễn. PHẦN II: NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.  Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là gì? a. Khái niệm về năng lực ­ Năng lực được hiểu là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng và  thái độ  để  thực hiện tốt các nhiệm vụ  học tập, giải quyết có hiệu quả  những  vấn đề có thực trong cuộc sống của các em trên nền kiến thực được học. ­ Vận dụng được hiểu là “Đem tri thức lý luận dùng vào thực tiễn” . Vận  dụng được hiểu là khả năng con người biết cách xử lý các tình huống từ những   tri thức đã được hình thành. ­ Thực tiễn là những hoạt động của con người trước hết là lao động sản   xuất, nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội.     Trong các năng lực cơ bản của con người thì NL VDKT vào thực tiễn là  một trong các  năng lực  quan trọng nhất. Và trong các cấp độ  tư  duy của con   người thì năng lực này được xem là năng lực cao nhất. Dựa vào các định nghĩa khái niệm trên, chúng tôi cho rằng NL VDKT vào  thực tiễn là khả năng người học huy động các kiến thức đã được học hoặc tìm   tòi, khám phá kiến thức nhằm giải thích, phân tích, đánh giá và giải quyết các   vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. 1.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn  Để  VDKT vào thực tiễn, HS cần phải xác định được vấn đề  thực tiễn, huy   động được kiến thức đã học hoặc khám phá kiến thức để  giải quyết vấn đề  thực tiễn. Vì vậy, theo chúng tôi, NL VDKT vào thực tiễn gồm các tiêu chí sau: Bảng 1. Cấu trúc của NL VDKT vào thực tiễn Tiêu chí Biểu hiện HS nhận diện được vấn đề  thực tiễn, nhận ra được những  Nhận biết được   mâu thuẫn phát sinh từ  vấn đề. Có thể  đặt được câu hỏi có  vấn đề thực tiễn vấn đề. Xác định được các   ­ HS phân tích, làm rõ nội dung của vấn đề. kiến thức liên   ­ Thiết lập các mối quan hệ giữa kiến thức đã học hoặc kiến   quan đến vấn đề  thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn. thực tiễn Tìm tòi, khám phá   ­ HS thu thập, lựa chọn và sắp xếp những nội dung kiến thức   2
  3. kiến thức liên   liên quan đến vấn đề thực tiễn. quan vấn đề thực   ­ HS điều tra, khảo sát thực địa, làm thí nghiệm, quan sát,…   tiễn (nếu cần   để nghiên cứu sâu vấn đề.  thiết) Giải thích, phân   ­ HS giải thích vấn đề  thực tiễn dựa trên kiến thức đã học/  tích, đánh giá vấn   khám phá. đề thực tiễn ­ HS phân tích, đánh giá và phản biện vấn đề nghiên cứu.  Đề xuất biện   ­ HS đề  xuất các biện pháp để  giải quyết vấn đề  trong thực  pháp, thực hiện   tiễn,  ở  mức độ  cao hơn HS có thể  thực hiện các giải pháp  giải quyết vấn đề   giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan. thực tiễn và đề   ­ Đề  xuất các ý tưởng mới về  vấn đề  đó hoặc các vấn đề  xuất vấn đề mới. thực tiễn liên quan. 1.3. Vai trò của việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn  trong dạy học Sinh học      ­ Vận dụng kiến thức vào thực tiễn vừa giúp HS củng cố, nâng cao kiến thức  vừa góp phần rèn luyện các kĩ năng học tập và kĩ năng sống.    ­ Vận dụng kiến thức vào thực tiễn phản ánh được khả năng học tập và nhân  cách của HS.     ­ Vận dụng được kiến thức vào thực tiễn là mức độ  nhận thức cao nhất của   con  người.    ­ Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thúc đẩy gắn kết kiến  thức trong nhà trường với thực tiễn đời sống. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Trong quá trình thực hiện đề  tài, chúng tôi tiến hành quan sát sư  phạm,  tham khảo giáo án, dự giờ, trao đổi ý kiến với một số GV, dùng phiếu thăm dò ý   kiến của GV một số trường THPT của tỉnh Nghệ An nhằm thu th ập s ố li ệu c ụ  thể về thực trạng dạy ­ học Sinh học ở trường THPT hiện nay. Qua các số liệu điều tra chúng tôi nhận thấy: Hầu hết GV đều nhận thức được sự  cần thiết của việc  rèn luyện NL  VDKT vào thực tiễn cho HS. Tuy nhiên, đa số  GV còn lúng túng vì chưa nắm   vững cơ sở lí luận cũng như chưa tìm ra các biện pháp cụ thể. Hiểu biết của đa số  GV về  việc rèn luyện NL VDKT vào thực tiễn còn  chưa đầy đủ. Phần lớn GV gặp khó khăn trong việc thiết kế  các công cụ  dạy   học và tiêu chí đánh giá việc rèn luyện NL VDKT vào thực tiễn. Nhiều GV còn   lúng túng trong việc thiết kế câu hỏi, bài tập; tình huống, bài tập thực nghiệm…  sử  dụng để rèn luyện NL VDKT vào thực tiễn ở mức vận dụng/vận dụng cao.   3
  4. Đa số GV chưa có những hiểu biết đầy đủ  và còn lúng túng trong việc tổ chức   dạy học dự án cũng như thiết kế các chủ đề dạy học STEM. Đa số GV đánh giá NL VDKT vào thực tiễn của HS  ở mức trung bình. Vì   vậy, chúng tôi lần nữa khẳng định rằng việc rèn luyện  NL VDKT vào thực tiễn   cho HS là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. 3. CẤU TRÚC, NỘI DUNG PHẦN CHVC VÀ NL Ở THỰC VẬT – SINH HỌC 11     Trong chương trình Sinh học 11,  phần CHVC và NL  ở  thực vật thuộc  chương I (CHVC và NL) giới thiệu về sự trao đổi nước, trao đổi khoáng, quang   hợp, hô hấp và các yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động đó cũng như ứng dụng  kiến thức vào tăng năng suất cây trồng. Qua phân tích cấu trúc nội dung và mục tiêu, chúng tôi thấy một số  nội   dung  ở  các bài có thể  thiết kế  công cụ  và tổ  chức hoạt động dạy học để  rèn   luyện NL VDKT vào thực tiễn cho HS như sau: 4
  5. 4.  RÈN   LUYỆN  NL   VDKT  VÀO   THỰC   TIỄN   TRONG   DẠY   HỌC  PHẦN  TT Tên bài học Nội dung bài học ­ Hấp thụ nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút. Sự hấp thụ nước và  ­ Dòng nước và ion khoáng từ đất vào mạch gỗ của rễ. 1. muối khoáng ở rễ ­  Ảnh hưởng c ủa điều kiện môi trường đố i vớ i quá  trình hấp thụ n ướ c và ion khoáng ở rễ cây. Vận chuyển các chất  ­ Dòng mạch gỗ. 2. trong cây ­ Dòng mạch rây. ­ Vai trò và cơ chế của quá trình thoát hơi nước. 3. Thoát hơi nước ­ Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước. ­ Cân bằng nước và tưới tiêu hợp lí. Vai trò của các  ­ Vai trò của các nguyên tố khoáng đối với cây trồng. 4. nguyên tố khoáng ­ Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng. Dinh dưỡng nitơ ở  ­ Quá trình chuyển hóa nitơ và vai trò đối với cây trồng. 5. thực vật ­ Phân bón với  năng suất cây trồng và môi trường. Thí nghiệm thoát hơi  ­ Sự thoát hơi nước ở 2 mặt của lá. 6. nước và vai trò của  ­ Vai trò của phân bón NPK. phân bón Quang hợp ở  thực  ­ Vai trò của quá trình quang hợp. 7. vật ­ Quang hợp ở 3 nhóm  thực vật  C3, C4 và CAM. Ảnh hưởng của các   Các nhân tố ngoại cảnh đến ảnh hưởng đến quang hợp. 8. nhân tố ngoại cảnh  đến quang hợp Quang hợp và năng  ­ Quang hợp quyết định năng suất cây trồng. 9. suất cây trồng ­ Điều khiển quang hợp tăng năng suất cây trồng. ­ Con đường hô hấp ở  thực vật. 10. Hô hấp ở  thực vật ­ Mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp. Phát hiện diệp lục và   Chiết rút diệp lục và carôtenôit. 11. carôtenôit Thực hành: Phát hiện  Phát hiện hô hấp ở  thực vật . 12. hô hấp ở  thực vật 5
  6. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã xây dựng và triển khai một số giải   pháp để rèn luyện các năng lực trong đó có NL VDKT vào thực tiễn cho HS như sau: 4.1. Xây dựng quy trình rèn luyện cho HS năng lực vận dụng kiến thức vào  thực tiễn trong dạy học phần CHVC và NL ở thực vật  ­ Sinh học 11 4.1.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình tổ  chức rèn luyện cho HS NL VDKT   vào thực tiễn Khi xây dựng quy trình tổ  chức rèn luyện cho HS NL VDKT vào thực  tiễn, theo chúng tôi cần đảm bảo  tính khoa học, tính hệ  thống, tính vừa sức,   tính cụ thể, tính thực tế và tính hiệu quả. 4.1.2.  Quy trình tổ chức rèn luyện cho HS NL VDKT vào thực tiễn Từ thực tiễn dạy học của bản thân và đồng nghiệp, qua tham khảo một số tác giả,  chúng tôi đề xuất quy trình rèn luyện NL VDKT vào thực tiễn như sau: Bước 1: Tiếp cận với tình huống thực tiễn/tình huống có vấn đề Bước 2: Khám phá kiến thức và giải quyết vấn đề thực tiễn Bước 3:  Báo cáo, thảo luận và rút ra kết luận Bước 4:  Vận dụng nâng cao Bước 5:  Đánh giá và đề xuất vấn đề mới Bước 1) Tiếp cận với tình huống thực tiễn/tình huống có vấn đề ­ Mục đích: HS tiếp cận được với tình huống có vấn đề, nhận ra mâu thuẫn giữa   cái đã biết và cái chưa biết, HS có nhu cầu giải quyết vấn đề và có hứng thú học  tập. ­ Cách thực hiện: GV sử  dụng các tình huống có vấn đề  hoặc thông qua chiếu  video, tranh  ảnh, thí nghiệm, kể  chuyện cho HS và nêu ra tình huống hoặc tạo   bối cảnh vấn đề để HS nhận diện tình huống.  6
  7. HS đặt các câu hỏi nêu vấn đề  (nếu có) và phân tích các kiến thức liên   quan đến tình huống. Thiết lập các mối quan hệ  giữa kiến thức đã học hoặc  kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn. * Lưu ý:  Tình huống thực tiễn  ở  bước 1 phải là tình huống khái quát, xuyên  suốt bài học. Tình huống này HS không trả  lời ngay được mà cần phải có các   kiến thức bổ sung, vì vậy ở bước này, GV cũng không yêu cầu HS phải có đáp   án đầy đủ mà chỉ cần HS trả lời sơ bộ, có thể đúng hoặc sai và HS sẽ tìm được  câu trả lời hoàn chỉnh sau khi học bước 2. Bước 2) Khám phá kiến thức liên quan và giải quyết tình huống thực tiễn ­ Mục đích: HS thu thập được tài liệu, bằng chứng liên quan với tình huống và  xử  lí thông tin nhằm giải quyết tình huống được tiếp cận  ở  bước 1, thông qua   đó HS chiếm lĩnh được một lượng kiến thức mới. ­ Cách thực hiện:   HS tìm tài liệu, đọc tài liệu, làm thí nghiệm, quan sát mẫu  vật, khảo sát thực địa, thảo luận, đóng vai, thực hiện dự  án,… để  tìm hiểu các   phương án và giải quyết tình huống thực tiễn. GV đưa ra hệ thống các câu hỏi gợi mở, các gợi ý (nếu cần) và cung cấp   tài liệu, tranh ảnh cho HS hoặc thiết kế các nhiệm vụ giao cho HS. Bước 3) Báo cáo, thảo luận và rút ra kết luận ­ Mục đích:  HS báo cáo được kết quả  giải quyết tình huống thực tiễn của cá  nhân hoặc nhóm qua đó, rèn luyện được các kĩ năng như: thuyết trình, lắng  nghe, tranh luận, phản biện,… đồng thời học hỏi được kiến thức, cách làm việc   của bạn bè. Trên cơ sở đó, rút ra kết luận cho tình huống thực tiễn và khái quát   kiến thức. ­ Cách thực hiện: HS báo cáo kết quả  khám phá, nghiên cứu bằng các phương   tiện phù hợp (dùng tranh ảnh, dùng lời, PowerPoint, video…) và thảo luận rút ra  kiến thức mới.  Bước 4) Vận dụng nâng cao ­ Mục đích: HS vận dụng được kiến thức vừa học vào các tình huống thực tiễn   khác với các mức độ khác nhau, từ VDKT đơn giản đến kiến thức tổng hợp và  đề xuất vấn đề mới. ­ Cách thực hiện: GV đặt ra một số câu hỏi, bài tập, tình huống với các mức độ  phức tạp khác nhau tăng dần từ dễ đến khó. HS giải quyết vấn đề. Các vấn đề  được  giải quyết sẽ  là tiền đề  cho việc có thể  giải quyết được các vấn đề  nảy sinh   mới. Bước 5) Đánh giá và đề xuất vấn đề mới 7
  8. ­ Mục đích: HS tự đánh giá, đánh giá bạn, các nhóm đánh giá lẫn nhau. GV đánh   giá HS. Trên cơ sở kiến thức đã học, HS có thể đề xuất được các vấn đề mới. ­  Cách thực hiện: GV thiết kế, giao cho HS các câu hỏi, bài tập, bảng tiêu chí  đánh giá/phiếu chấm điểm. HS tự đánh giá, đánh giá bạn, các nhóm đánh giá lẫn   nhau dựa vào tiêu chí. GV đánh giá quá trình học tập, làm việc và kết quả  của   từng nhóm HS, từng HS cụ  thể. HS đề  xuất các vấn đề  mới, phương án giải  quyết các vấn đề khác trong thực tiễn.  Quy trình này được lặp đi lặp lại qua các bài khác nhau với mức độ  khó   của các tình huống, câu hỏi vận dụng tăng dần, giúp HS phát triển được NL   VDKT vào thực tiễn. Sau vài lần thực hiện dạy học theo quy trình này chúng tôi   đánh giá NL VDKT vào thực tiễn của người học theo hệ thống các tiêu chí cụ  thể. * Ví  dụ minh họa: Bài 1. Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ (Sinh học   11) Bước 1. Tiếp cận với tình huống thực tiễn/tình huống có vấn đề GV đưa ra 2 tình huống thực tiễn ­ Tình huống 1: Sau trận lụt, vườn rau nhà Hoa ngập nước mấy ngày liền và rau   bị chết. Hoa cho rằng, do quá nhiều nước nên rau bị thừa nước. Lan không đồng  tình với ý kiến này và cho rằng do rau thiếu nước. Theo em, ai đúng? Vì sao? ­ Tình huống 2:  Hùng được mẹ  giao nhiệm vụ  tưới phân đạm cho luống rau   muống. Do lỡ  tay, Hùng pha đạm với nồng độ  cao. Tưới được một lúc, Hùng   thấy luống rau bị héo. Hãy giải thích vì sao rau bị héo và cách xử lí ngay lúc đó là  gì? HS trả lời dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của bản thân đưa ra câu trả  lời (có thể chưa đầy đủ) → HS cần khám phá tiếp kiến thức để giải quyết tình  huống  một cách trọn vẹn nhất. Bước 2. Khám phá kiến thức liên quan và giải quyết tình huống thực tiễn Hoạt động 1. Tìm hiểu về cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ.  * Nhắc lại kiến thức về cơ quan và bào quan hút nước của cây. GV chia nhóm và yêu cầu HS nghiên cứu kênh hình và kênh chữ mục I của   bài, tìm hiểu và giải quyết tình huống 1. GV có thể  đưa ra một số câu hỏi gợi nhớ sau: ­ Cơ quan, tế bào của cây chuyên hóa thực hiện chức năng hút nước là gì? ­ Khi lông hút  của cây trên cạn tồn tại trong môi trường ngập nước mấy ngày   liền sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? 8
  9. ­ Rễ  cây có đặc điểm gì thích nghi với chức năng hút nước? Tế  bào lông hút   hoạt  động thuận lợi trong điều kiện nào? HS quan sát, tìm hiểu, thảo luận, đưa ra phương án giải quyết tình huống 1. * Tìm hiểu về cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ.  GV chia nhóm, yêu cầu HS đọc và nghiên cứu mục II.1.  Hấp thụ nước và ion  khoáng từ đất vào tế bào lông hút để trả lời tình huống 2. GV có thể  đưa ra một số câu hỏi gợi mở sau: ­ Nước và ion khoáng xâm nhập từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế nào? Tiêu chí Hấp thụ nước Hấp thụ ion khoáng Cơ chế ­ Trong những điều kiện nào, nước xâm nhập từ  đất vào tế  bào lông hút? Có  trường hợp ngược lại (nước di chuyển từ  tế  bào lông hút ra đất) không? Nếu  xảy ra, cây có những biểu hiện gì? ­ Các ion khoáng xâm nhập vào rễ cần những điều kiện gì? HS đọc và nghiên cứu  mục II.1, trả lời các câu hỏi gợi ý.   HS thảo luận và đưa ra phương án giải quyết tình huống của nhóm. * Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và ion   khoáng ở rễ cây. GV yêu cầu HS thảo luận nhóm để  hoàn thành sơ  đồ  về sự  tác động qua  lại giữa môi trường và hệ rễ của cây. Hệ  Môi trường rễ Hoạt động 2. Tìm hiểu sự  di chuyển của nước và các ion khoáng từ  đất vào   mạch gỗ của rễ GV yêu cầu HS đọc mục II.2, quan sát hình 1.3 (SGK)  và hoàn thành PHT sau: Con đường tế bào  Tiêu chí Con đường gian bào chất Mô tả đường đi Tốc độ di chuyển 9
  10. Khả năng chọn lọc các  chất Bước 3. Báo cáo, thảo luận và rút ra kết luận GV tổ chức cho HS báo cáo các nội dung vừa nghiên cứu và thảo luận ở bước 2. Hoạt động 1. Tìm hiểu về cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ * Về cơ quan và bào quan hút nước của cây HS báo cáo phương án giải quyết tình huống 1 ­ Cơ quan, tế bào chuyên hóa thực hiện chức năng hút nước lần lượt là rễ, lông  hút. ­ Rễ  cây có đặc điểm thích nghi với chức năng hút nước: có hệ  thống lông hút  dày đặc, có khả năng đâm sâu, lan rộng trong đất… ­ Tế bào lông hút dễ bị gãy và sẽ tiêu biến trong môi trường quá ưu trương, quá  axit hay thiếu ôxi. Chúng hoạt động thuận lợi trong điều kiện đất tơi xốp, giàu   chất mùn, đảm bảo độ ẩm, không quá chua, quá kiềm… ­ Khi lông hút  của cây trên cạn tồn tại trong môi trường ngập nước mấy ngày   liền (thiếu O2) sẽ bị tiêu biến làm cây mất khả năng hút nước → thiếu nước. Do   đó, trong tình huống nêu trên, Hoa trả lời sai còn Lan trả lời đúng. * Về cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ.  Tiêu chí Hấp thụ nước Hấp thụ ion khoáng ­   Cơ   chế   thụ   động:   di  ­ Cơ chế thụ động: đi từ đất (nơi có nồng độ ion  chuyển   từ   môi   trường  cao) vào tế bào lông hút (nơi có nồng độ của ion  nhược   trương   (thế  đó thấp hơn). nước cao) trong đất vào  ­   Cơ   chế   chủ   động:  di   chuyển  ngược   gradien  Cơ chế tế bào lông hút và các tế  nồng độ, đi từ  đất (có nồng độ  ion thấp) vào tế  bào   biểu   bì   còn   non  bào lông hút (có nồng độ  của ion đó cao hơn).   khác nơi có dịch bào  ưu  Theo   cơ   chế   này,   đòi   hỏi   phải   tiêu   tốn   năng  trương. lượng ATP. ­ Khi Hùng tưới đạm cho rau muống với nồng độ cao, cây bị héo vì lúc đó đất có  môi trường ưu trương nên nước di chuyển từ tế bào ở rễ ra ngoài đất. Tế bào ở  rễ tiếp tục lấy nước của các tế  bào bên cạnh. Cứ  như  thế, cây mất nước và bị  héo. ­ Cách xử lí ngay: Tưới thật nhiều nước, đồng thời tháo nước khỏi luống và tiếp  tục tưới để  giảm nồng độ  phân đạm trong đất, đưa đất về  môi trường nhược  trương. 10
  11. *  Ảnh hưởng của môi trường đối với quá trình hấp thụ  nước và ion khoáng  ở   rễ. Hệ rễ Môi trường ­  Hấp  thụ  và  tích  lũy  các  ion  kim  loại    Độ  ẩm,  độ  tơi  xốp,  nặng… → giảm ô nhiễm môi trường. thoáng  khí,  độ  mặn,  độ  ­  Thải  CO2,  dịch  tiết…  →  Thay  đổi  tính  axit  của  đất…  →  ảnh  chấạt lí hóa c Ho ủa đất t động 2. Tìm hi hưởng hoạt động của h ểu sự  di chuyển của nước và các ion khoáng t ệ ất vào   ừ  đ ­ Ho m ạt đỗộ cng c ạch g ủa rủễa rễ   → Thay đổi kết cấu  rễ. đất Con đường tế bào  Tiêu chí Con đường gian bào chất Từ  đất  →  khoảng không gian giữa các tế  Từ  đất  →  xuyên qua tế  bào (lông hút, biểu bì, vỏ) và theo khoảng  bào chất của các tế bào  Mô tả đường  không   gian   giữa   các   bó   sợi   xelulôzơ   bên  (lông   hút,   biểu   bì,   vỏ,  đi trong thành tế bào. Đến nội bì bị đai Caspari  nội bì) rồi vào mạch gỗ  chặn lại và chuyển sang con đường tế  bào  ở tầng trung trụ.  chất. Tốc độ  Nhanh hơn Chậm Khả  năng chọn lọc kém, không kiểm soát  Khả năng chọn lọc cao,  Tính chọn  được lượng nước và ion khoáng. kiểm   soát   được   lượng  lọc  nước và ion khoáng. Bước 4. Vận dụng nâng cao GV yêu cầu HS trả  lời câu hỏi, vận dụng kiến thức đã học để  giải quyết tình  huống. Tình huống 3: Sau khi học bài “Hấp thụ  nước và muối khoáng  ở  rễ”, 2 nhóm   HS đưa ra 2 quan điểm khác nhau về việc bón phân hóa học cho rau ­ Nhóm 1 cho rằng: chỉ cần bón phân hóa học vừa đủ. ­ Nhóm 2 lại cho rằng: muốn rau nhanh tốt cần phải bón nhiều phân hóa học.  Theo em, cách chăm sóc của nhóm nào hợp lí, nhóm nào chưa hợp lí. Giải thích. HS cần trả lời được các ý sau: * Trường hợp bón phân vừa phải: ­ Ban đầu, khi mới bón, nồng độ chất tan trong dung dịch đất tăng, áp suất thẩm   thấu trong đất cao hơn trong dịch tế bào ở rễ → cây không hút được nước. 11
  12. ­ Sau đó, cây hút khoáng làm tăng nồng độ  chất tan trong dịch bào ở rễ, tăng áp   suất thẩm thấu → cây hút được nước dễ dàng hơn. * Trường hợp bón quá nhiều (tương tự tình huống 2 ở phần trên). → cách chăm sóc rau của nhóm 1 là hợp lí Bước 5. Đánh giá và đề xuất vấn đề mới GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi và bài tập. Trước hết, cho HS khác đánh giá, sau   đó GV kết luận vấn đề. HS nghe và tự điều chỉnh. Câu 1. Phần lớn các chất khoáng được hấp thụ vào cây theo cách chủ động, tức  là A. vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp ở đất đến nơi có nồng độ  cao ở  rễ, cần   tiêu  hao năng lượng. B.  vận chuyển từ  nơi có nồng độ  thấp  ở  đất đến nơi có nồng độ  cao  ở  rễ,  không cần tiêu hao năng lượng. C. vận chuyển từ nơi có nồng độ cao ở đất đến nơi có nồng độ thấp ở  rễ, cần   nhiều năng lượng. D. vận chuyển từ nơi có nồng độ cao ở đất đến nơi có nồng độ thấp ở  rễ, cần   ít năng lượng. Câu 2. Sau khi bón phân, cây sẽ khó hấp thụ nước A. vì áp suất thẩm thấu của rễ tăng. B. vì áp suất thẩm thấu của đất tăng. C. vì áp suất thẩm thấu của rễ giảm. D.  vì   áp   suất   thẩm   thấu   của   đất  giảm. Tình huống 4:  Có ý   kiến cho rằng khi nhiệt độ  hạ  thấp, cây non thường bị  giảm sự  hút nước và có thể  dẫn đến chết. Em có đồng tình với ý kiến đó  không? Tại sao? Hướng dẫn + Khi nhiệt độ  thấp, độ  nhớt chất nguyên sinh tăng  →  cản trở  di chuyển của   nước → cản trở sự hấp thụ nước ở rễ → cây thiếu nước. + Khi nhiệt độ thấp, hô hấp của rễ giảm → rễ giảm khả năng hút nước.      + Rễ giảm khả năng sinh trưởng, nếu nhiệt độ thấp quá, lông hút sẽ bị chết và   phục hồi rất chậm → giảm khả năng hút nước ­ GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập: Em hãy đề xuất các biện pháp cải tạo đất  mặn vùng ven biển để trồng rau.        12
  13. ­ GV yêu cầu các nhóm HS về  nhà nghiên cứu, tìm hiểu chủ  đề STEM: “Thiết  kế hộp xốp trồng rau sân thượng”. 4.2. Một số  biện pháp để  rèn luyện cho HS năng lực vận dụng kiến thức  vào thực tiễn trong dạy học phần CHVC và NL ở thực vật (Sinh học 11) NL VDKT vào thực tiễn là loại năng lực mà để rèn luyện và thực hiện tốt  thì đòi hỏi HS phải sử dụng thành thạo nhiều kĩ năng khác nhau . Trong quá trình  dạy học đòi hỏi người GV phải sử  dụng nhiều PPDH khác nhau, nhất là các  PPDH tích cực. Chúng tôi đề  xuất một số biện pháp để  rèn luyện NL này cho  HS như sau: 4.2.1. Thiết kế câu hỏi, bài tập để rèn luyện cho HS năng lực vận dụng kiến   thức vào thực tiễn trong dạy học phần CHVC và NL ở thực vật, Sinh học 11 Các câu hỏi, bài tập được chúng tôi thiết kế  theo 3/4 mức độ  nhận thức   (mức  1: nhận biết; mức 2: thông hiểu; mức 3: vận dụng; mức 4: vận dụng cao) theo   hướng dẫn biên soạn ma trận đề kiểm tra. Trong đề tài này, chúng tôi thiết kế hệ thống các câu hỏi, bài tập; quá trình   tổ chức các hoạt động dạy học để rèn luyện NL VDKT vào thực tiễn , GV có thể   vận dụng linh hoạt với từng bài, từng lớp và từng đối tượng HS cũng như  mục   đích dạy  học. TRAO ĐỔI NƯỚC Mức độ  Hệ thống câu hỏi, bài tập Mức độ   Câu 1. Tại sao nói, lông hút là loại tế bào được biệt hóa làm chức năng hút  2 nước? Số lượng lông hút thay đổi trong những điều kiện nào?  (Thông   Câu 2. Cây bèo tây, cây thông rễ không có lông hút. Đối với những cây này,   hiểu) chúng hút nước bằng cách nào? Câu 3. Quan sát hệ rễ của cây trên cạn, em hãy cho biết, rễ có những đặc  điểm   nào   thích   nghi   với   chức   năng   tìm   nguồn   nước,   hút   nước   và   ion  khoáng? Câu 4. Tại sao nói, đất tơi xốp, đủ độ ẩm thuận lợi cho cả hút nước và ion   khoáng ở rễ? Câu 5. Các ống mạch gỗ trong cây liên quan với nhau qua cấu trúc nào? Ý   nghĩa của sự có mặt cấu trúc đó trong vận chuyển dịch mạch gỗ là gì?  Câu 6.  Ở một số loại cây, mặt trên của lá không có khí khổng nhưng ở đó  vẫn có sự thoát hơi nước diễn ra, tại sao? 13
  14. Câu 7. Tại sao, mặt trên của lá có số lượng khí khổng ít hơn ở mặt dưới? Câu 8.  Lá cây có những đặc điểm thích nghi nào giúp hạn chế  sự    mất  nước do hiện tượng thoát hơi nước? Câu 9. Tại sao nói, thoát hơi nước ở thực vật là một sự thiệt hại nhưng là   sự thiệt hại cần thiết? Mức độ   Câu 10. Vì sao cây trên cạn bị  ngập úng, mặc dù sống trong nước nhưng  3 vẫn bị thiếu nước và dẫn đến cây bị chết? (Vận   Câu 11. Trong điều kiện trời mưa một vài ngày liên tục, quá trình thoát hơi   dụng) nước của cây biến đổi như  thế  nào? Các cơ  chế  nào đã làm biến đổi quá   trình thoát hơi nước của cây trong điều kiện trên? Câu 12. Vì sao, ở vùng đất mặn chỉ trồng được một số ít các loại cây (VD:   Cói, Đước, Sú)? Câu 13. Những ngày không khí có độ   ẩm cao, vào lúc  sáng sớm, trên các  cây rau cải, rau khoai, cỏ dại… thường có những giọt nước xuất hiện trên  đầu tận cùng của lá. Hãy giải thích vì sao? Câu 14.  Khả  năng hút nước của rễ  cây sẽ  như  thế  nào trong các trường   hợp: + Bón phân hóa học vừa phải. + Bón phân hóa học quá nhiều. Câu 15. Tại sao, những cây bụi  ở ven các khu rừng nhiệt đới, có rễ  ngắn   nhưng những cây bụi ở sa mạc lại có rễ rất dài? Câu 16.  Những bằng chứng nào chứng tỏ   ở  rễ  có lực đẩy dòng nước đi  lên? Nêu những biện pháp để giúp rễ hút nước và ion khoáng thuận lợi. Câu 17. Dựa vào cơ sở nào để chúng ta tưới nước hợp lí cho cây? Câu 18. Vì sao các cây có bản lá rộng thường rụng lá vào mùa đông? Câu 19.  Vì sao những loài  thực vật  chưa có mạch dẫn hoặc mạch dẫn   chưa phát triển thường có kích thước nhỏ? Câu 20. Trồng cùng một loại cây trong 2 hộp xốp có kích thước bằng nhau   và đặt ở cùng một nơi có cường độ  chiếu sáng, chế độ  nước, khối lượng   đất như nhau. Một hộp trồng bằng cát, một hộp trồng bằng đất sét. Hỏi: a. Hộp nào sẽ cung cấp cho cây nhiều nước hơn? b. Hộp nào có nước dự trữ tốt hơn? Câu 21. Khi chuyển cây lớn để trồng chỗ khác người ta thường cắt bớt lá.   14
  15. Vì sao? Câu 22. Trong khu rừng, cây  ở  bìa rừng và cây  ở  tầng dưới tán của tâm  rừng, cây nào có cường độ thoát hơi nước qua cutin mạnh hơn? Vì sao? Câu 23.  Tại sao cây xanh đứng giữa trời nắng nóng nhưng vẫn không bị  chết do nắng nóng, nếu được tưới đủ độ ẩm. Mức độ   Câu 24.  Tại sao, về  mùa đông, khi trời rét đậm, cây mạ  non thường bị  4 chết? Em hãy đề xuất một số biện pháp chống rét cho cây. (Vận   Câu 25. Em hãy đề xuất các biện pháp cải tạo đất mặn vùng ven biển để  dụng   trồng rau.   cao) DINH DƯỠNG KHOÁNG Ở THỰC VẬT Mức độ  Hệ thống câu hỏi, bài tập Mức độ   Câu 26.  Thành phần nitơ  trong khí quyển chiếm đến 78,1% nhưng thực  2 vật vẫn không sử dụng được. Tại sao?  (Thông   Câu 27. Để bón phân hợp lí cần dựa vào những cơ sở nào? hiểu) Mức độ   Câu   28.  Cho   các   loại   đạm   sau:   Phân   Urê   CO(NH4)2,   phân   Amôn   nitrat  3 (NH4NO3), phân Sunphat  (NH4)2SO4, phân đạm Clorua (NH4Cl), loại phân  (Vận   nào có hàm lượng nitơ cao nhất? Ý nghĩa của việc xác định hàm lượng các  dụng) chất dinh dưỡng trong phân bón là gì? Câu 29. Nếu dư  lượng nitrat trong rau, củ vượt ngưỡng cho phép sẽ  gây   những hậu quả gì cho sức khỏe con người? Câu 30. Trình bày khái quát các phương thức sử dụng nitơ trong không khí  và trong đất của cây xanh bằng sơ đồ. Câu 31. Tại sao,  ở những nơi đất có độ  pH thấp thường nồng độ  các ion   khoáng cần thiết cho cây rất thấp? Câu 32.  Vì sao, cây xanh sẽ  tươi tốt hơn sau khi trời mưa có nhiều sấm   sét? Câu 33. Tại sao khi trồng cây mà thiếu thành phần dinh dưỡng là N, Mg,  Fe thì lá cây thường bị vàng? Câu 34. Tại sao, khi lúa đã trổ bông, người ta không bón phân đạm nữa? Câu 35. Để tránh hiện tượng cây lúa bị lốp đổ khi bông sắp chín, người ta   thường bón phân gì? Giải thích. 15
  16. Câu 36.  Không nên dùng các loại phân bón NH4NO3, (NH4)2SO4  cho loại  đất nào (chua, kiềm hay trung tính)? Giải thích.  Câu 37.  Vì sao, hàm lượng nitơ  trong khí quyển rất cao nhưng thực vật  vẫn không sử  dụng được. Em hãy đưa ra một số  biện pháp để  giúp thực  Mức độ   vật sử dụng được nguồn nitơ này. 4 Câu 38. Vườn nhà chị  Hải đất cằn cỗi, cứng và bị  chua, em hãy đề  xuất   (Vận   các biện pháp giúp chị cải tạo mảnh vườn đó. dụng   cao) Câu 39. Dư lượng nitrat là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá độ  sạch của rau, củ. Em hãy đề  xuất các biện pháp hạn chế  dư  lượng nitrat  trong mô thực vật. QUANG HỢP Ở THỰC VẬT Mức độ  Hệ thống câu hỏi, bài tập Câu 40. Tại sao nói, năng suất cây trồng sẽ giảm đáng kể nếu thiếu hoặc  thừa quá nhiều CO2? Câu 41.  Hãy cho biết, cây xanh có những đặc điểm gì để  điều chỉnh số  lượng và chất lượng ánh sáng chiếu vào? Câu 42. Vào buổi trưa nắng to, nếu đo cường độ quang hợp của cây trồng  thì theo em, giá trị này sẽ tăng hay giảm so với bình thường? Giải thích. Câu 43. Những nhóm thực vật nào thích hợp với ánh sáng nơi quang đãng  Mức độ   và ánh sáng dưới tán? Tại sao? 2 Câu 44. Hiện tượng thoát hơi nước  ở  lá có mối quan hệ  như thế  nào với  (Thông   quá trình quang hợp? hiểu) Câu 45. Bằng quan sát của em, hãy cho biết lá cây có những đặc điểm gì  về hình thái thích nghi với chức năng là cơ quan quang hợp? Câu 46. Cấu trúc của lục lạp rất phù hợp với chức năng là bào quan quang   hợp. Em hãy chứng minh điều đó. Câu 47. Quang hợp  ở  thực vật CAM có những đặc điểm gì thích nghi với   điều kiện khô hạn? Câu 48.  Nước  ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng thông qua tác   động đến quá trình quang hợp. Em hãy làm rõ vấn đề này. Mức độ  Câu 49. Tại sao, để  lấy màu đỏ  phần thịt của quả  gấc, tạo màu cho xôi,  3 các bà nội trợ thường lấy ruột gấc và hạt gấc tươi bóp kỹ với một ít rượu   (Vận  trắng? 16
  17. Câu 50. Làm thế nào để biết được lá của một số cây cảnh có màu tím đỏ  hay   màu   đỏ   nhưng   vẫn   có   diệp   lục   và   vẫn   tiến   hành   quang   hợp   bình  thường? dụng) Câu 51. Theo em, cây họ đậu cần tia sáng xanh tím hay tia sáng đỏ hơn? Vì  sao? Câu 52. Tại sao, các cây lấy củ, quả, hạt, muốn có năng suất kinh tế  cao   cần bón đủ lượng kali? Mức độ   Câu 53. Bằng những hiểu biết về quá trình quang hợp, em hãy đề xuất các  4 biện pháp nâng cao năng suất cho cây lúa ở Tỉnh Nghệ An. (Vận   dụng   cao) HÔ HẤP Ở THỰC VẬT Mức độ  Hệ thống câu hỏi, bài tập Mức độ   Câu 54. Nhiệt độ cần thiết để duy trì các hoạt động sống ở thực vật được  2 lấy từ đâu? (Thông   Câu 55. Tại sao hô hấp sáng gây lãng phí sản phẩm của quang hợp? hiểu) Câu 56. Vì sao, muốn bảo quản các loại hạt được lâu, cần phải phơi thật   khô? Mức độ  Câu 57. Khi ủ giá, người ta cho hạt đậu ngâm nước ngày 1 đến 2 lần, mỗi   3 lần 3­ 5 phút, tại sao? (Vận   Câu 58. Hãy chỉ ra những lợi ích của quá trình hô hấp đối với quang hợp và  dụng) quá trình dinh dưỡng khoáng. Câu 59.  Vì sao cây bần sống  ở  vùng đầm lầy thiếu ôxi nhưng vẫn sống   được bình thường? Mức độ  Câu 60. Vận dụng các yếu tố   ảnh hưởng đến hô hấp  ở  thực vật, em hãy  4 chỉ ra cách hạn chế hô hấp để bảo quản nông sản. (Vận   Câu 61. Bằng kiến thức đã học, hãy tư vấn cho bà con nông dân những lưu  dụng   ý khi ủ hạt giống để tăng tỷ lệ nảy mầm. cao) (Hướng dẫn trả lời các câu hỏi, bài tập trên được trình bày ở phần phụ lục   4) 17
  18. 4.2.2. Thiết kế  một số  tình huống để  rèn luyện cho HS năng lực vận dụng   kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần CHVC và NL  ở  thực vật ­ Sinh   học 11 Tình huống  1  (Sử  dụng để  tổ  chức hoạt động Hình thành kiến thức mới về   Hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ)         Quan sát quá trình chăm sóc rau của mẹ, Lan phổ biến kinh nghiệm với các   bạn: Muốn rau phát triển nhanh, các bạn cần xới đất thường xuyên để đảm bảo   đất tơi xốp. Em có đồng tình với kinh nghiệm mà Lan phổ biến không? Tại sao?  Tình huống 2 (Sử dụng để tổ  chức hoạt động Luyện tập về Hấp thụ nước và   muối khoáng ở rễ)              Trồng cây đậu bằng phương pháp  thủy canh trong phòng thí nghiệm sao cho  rễ  gần chạm nước. Hoa và Mai cùng dự  đoán kết quả  sau vài ngày. Theo Hoa, rễ  cây sẽ  dừng lại  ở  vị  trí đó rồi cây dần  héo và chết. Mai thì cho rằng, rễ cây phát  triển   chạm   tới   nước   và   hút   nước   bình  thường. Theo em, dự  đoán của bạn nào  Tình huống 3 (Sử dụng để tổ chức hoạt động Hình thành kiến thức mới/Luyện   tập/Vận dụng/KTĐG về Hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ) Sau   trận   lụt,   vườn   rau  nhà Hoa ngập nước mấy ngày  liền   và   rau   bị   chết.   Hoa   cho  rằng,   do   quá   nhiều   nước   nên  rau   bị   thừa   nước.   Lan   không  đồng tình với ý kiến này và cho  rằng   do   rau   thiếu   nước.   Theo  em, ai đúng? Vì sao? Tình huống 4 (Sử dụng để tổ chức hoạt động Hình thành kiến thức mới/Luyện   tập/Vận dụng/KTĐG về Hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ) Hùng được mẹ giao nhiệm vụ tưới phân đạm cho luống rau muống. Do lỡ tay, Hùng pha đạm với nồng độ  cao. Tưới rau được một lúc, Hùng thấy luống  rau bị héo. Hãy giải thích vì sao rau bị héo và cách xử lí ngay lúc đó là gì? Tình huống 5 (Sử dụng để tổ chức hoạt động Luyện tập về dòng mạch gỗ)                Thành cho rằng, nếu một             ống mạch gỗ  bị  tắc thì nước và  ion   khoáng   trong   mạch   đó   sẽ  18 không  được  vận   chuyển   đi   lên.  Theo   em,   Thành   nói   như   vậy  đúng chưa? Giải thích.
  19. Tình huống 6 (Sử dụng để tổ chức hoạt động Hình thành kiến thức mới về Áp   suất rễ) Hùng cho rằng, tất cả các  loài   cây   đều   có   hiện   tượng   ứ  giọt nếu trong điều kiện không  khí bão hòa hơi nước. Theo em,  Hùng nói như  vậy đúng chưa?  Vì sao? Tình huống 7 (Sử dụng để tổ chức hoạt động Luyện tập/Vận dụng về hấp thụ   nước ở rễ) Mẹ  nhắc Hoa, không được tưới cây vào buổi trưa, lúc trời nắng nóng.  Hoa chưa hiểu vì sao phải làm vậy. Em hãy hóa giải nỗi băn khoăn của Hoa. Tình huống 8 (Sử  dụng để tổ  chức hoạt động Luyện tập/Vận dụng/KTĐG về   Hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ)   Về   quê,   Lan   thấy   người  nông   dân   dùng   chiếc   cào   nhỏ  kéo đi kéo lại giữa các hàng lúa,  mặc dù ruộng lúa không có cỏ  dại. Lan thắc mắc hỏi mẹ. Em   hãy giúp mẹ  Lan giúp giải thích  ý nghĩa việc làm đó của các bác  nông dân. Tình huống 9 (Sử dụng để tổ  chức hoạt động Luyện tập/Vận dụng về Vai trò   của các nguyên tố khoáng)   Với vụ lúa hè thu thì lượng phân đạm cần bón được khuyến cáo trên đất  phèn trung bình hay phèn nhẹ là 60­70kg đạm/ha. Chị Hồng còn lúng túng trong  việc tính toán lượng phân đạm urê 46% N bón cho cho 1 hecta lúa hè thu. Em hãy  tính toán giúp chị. Tình huống 10 (Sử dụng để KTĐG về phần CHVCNL ở TV) 19
  20. Nếu là một cán bộ  kĩ thuật nông nghiệp nói chuyện với bà con nông dân   về chủ đề bón phân hợp lí cho cây trồng để tăng năng suất cây trồng và bảo vệ  sức khỏe con người thì em cần truyền đạt những nội dung chính nào? Tình huống 11 (Sử  dụng để  tổ  chức hoạt động Luyện tập/Vận dụng về  Dinh   dưỡng nitơ) Hùng   hỏi   mẹ:   “Mẹ  ơi!   Tại   sao,   sau   khi   người  nông   dân   trồng   ngô   thì   vụ  tiếp   theo   họ   thường   trồng  lạc hoặc đậu”. Em hãy giúp  mẹ  Hùng hóa  giải  nỗi  băn  khoăn của Hùng. Tình huống 12 (Sử  dụng để  tổ  chức hoạt động Luyện tập/Vận dụng về  Dinh   dưỡng nitơ) Hùng đố Nam: theo bạn, ở những vùng đất có độ mùn cao, lúc lúa sắp làm  chín, người ta thường bón thêm một loại phân gì? Tại sao? Em hãy giúp Nam trả  lời câu đố của Hùng nhé! Tình huống 13 (Sử  dụng để  tổ  chức hoạt động Hình thành kiến thức mới về   các nguyên tố đa lượng, vi lượng) Quan sát hình vẽ sau, hãy cho biết đưa vào gốc hoặc phun lên lá những ion   nào trong các loại ion sau: Ca2, Fe3+, Mg2+ để lá cây xanh trở lại? Giải thích. Tình huống 14 (Sử  dụng để  tổ  chức hoạt động Hình thành kiến thức mới về   Thoát hơi nước)            Có người nói rằng: “Thoát hơi nước ở thực vật là một sự thiệt hại nhưng là sự  thiệt  hại cần thiết”. Hà cho rằng người này nói sai vì không thể  “thiệt hại” mà lại “cần   thiết” được. Theo em, ý kiến Hà đúng không? Tại sao? Tình huống 15 (Sử dụng để tổ chức hoạt động Tìm tòi mở rộng về Quang hợp) Mạnh   thắc   mắc:   Không   biết  những cây có lá màu đỏ  hoặc màu  20 vàng có quang hợp được không? Em  hãy   hóa   giải   nỗi   băn   khoăn   của 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2