intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học chủ đề tích hợp: Quang hợp ở thực vật - Sinh học 11

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:81

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất ý kiến với tổ chuyên môn, ban chuyên môn nhà trường về việc đưa tích hợp liên môn và các kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy các môn học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học chủ đề tích hợp: Quang hợp ở thực vật - Sinh học 11

  1. 1. Lời giới thiệu: Xuất phát từ thực tế giảng dạy môn Sinh học trong thời gian qua  có nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy để  phát huy   năng lực của học sinh trong các tiết học.      Xuất phát từ tình hình thực tế học tập của học sinh, các em thường  có thói quen học tập thụ động dẫn đến kết quả  học tập chưa cao, các  em chưa yêu thích môn học, chưa tìm được mối liên hệ  với các môn  học khác, chưa  ứng dụng được kiến thức vào thực tế  đời sống. Đây  cũng chính là cơ sở để nảy sinh sáng kiến của tôi về :“Sử dụng các kĩ   thuật dạy học tích cực vào dạy chủ đề tích hợp: Quang hợp ở thực   vật ­ Sinh học 11”.           Chủ đề này đã làm giảm sự chồng chéo các nội dung kiến thức ở  các môn học, giảm gánh nặng cho HS. Chủ đề này đã giúp GV và HS ít  hao phí công sức và tiền của, thời gian.      Chủ đề này GV đã áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực cùng với  việc sử dụng âm thanh, ánh sáng phòng học, ngôn ngữ cơ thể để duy trì  năng lượng và trạng thái hưng phấn của học sinh. Học sinh được hoạt  động nhiều mà vẫn thấy thỏa mái, không uể  oải và mệt mỏi. Kiến   thức HS tiếp thu một cách nhẹ nhàng, khắc sâu hơn.        Qua chủ đề này HS có ý thức cao hơn về việc trồng rừng và bảo   vệ  rừng, bảo vệ  môi trường sống, tuyên truyền tới gia  đình và địa   phương  mình.        Chủ  đề  này đã giải quyết được vấn đề  nảy sinh trong thực tiễn.   Nguyên nhân của hiện tượng hiệu  ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ  trái   đất như hiện nay gây nhiều hậu quả  nghiêm trọng. Áp dụng nâng cao   năng suất cây trồng cho hiệu quả  kinh tế, thúc đẩy tạo ra các giống   Page 1
  2. mới vừa tiết kiệm diện tích nhưng năng suất kinh tế  lại cao. Vai trò  của việc bón phân hợp lí giúp bảo về môi trường sống và tạo ra những  sản phẩm cây trồng ngon và sạch…       Chủ  đề  này đã mang lại hiệu quả  thiết thực trong thực tế khi áp   dụng. Chủ đề được các em tìm hiểu kĩ qua mạng internet, qua tạp chí, … và trình bày dưới dạng Powerpoint. Qua học chủ đề HS đã phát triển   năng lực: nghiên cứu khoa học, tìm tòi sáng tạo, tự  học, năng lực sử  dụng công nghệ  thông tin để  tìm hiểu về  các vấn đề  quang hợp với   năng suất cây trồng, quang hợp và môi trường sống, phân bón với năng  suất cây trồng và môi trường, năng lực hợp tác thông qua hoạt động   nhóm, .....       Đặc biệt với chủ trương đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục  Việt Nam, đặc biệt tới đây có thêm bộ  sách giáo khoa mới có môn  Khoa học tự nhiên (là những chủ  đề  tích hợp của các môn Vật lí, Hoá   học, Sinh học) thì chủ đề này được thực hiện bây giờ sẽ giúp học sinh   đỡ  bỡ  ngỡ, làm quen dần và có thể  đưa vào chương trình sách giáo   khoa mới.         Qua thực tế giảng dạy và thực nghiệm qua bảy tiết dạy bản thân   tôi tự nhận thấy mình có thêm hiểu biết sâu sắc về kiến thức trong bài  học, trau dồi thêm kiến thức môn Sinh học và kiến thức các môn học   có liên quan; quá trình thiết kế bài giảng khoa học, hiệu quả và đã chú  trọng tới việc phát triển năng lực cho học sinh trong bài học. Về  phía   học sinh các em học tập sôi nổi, chủ động hơn trong việc tìm tòi, nắm  bắt kiến thức.        Qua ý nghĩa thực tiễn của sáng kiến từ đó tôi đề xuất ý kiến với tổ  chuyên môn, ban chuyên môn nhà trường về việc đưa tích hợp liên môn  và các kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy các môn học. Page 2
  3. 2. Tên sáng kiến: “Sử  dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy   học chủ đề tích hợp: Quang hợp ở thực vật ­ Sinh học 11”.           3. Tác giả sáng kiến :  Họ và tên : Nguyễn Thị Kim Anh          Ngày 25 tháng 03 năm 1984 Trình độ chuyên môn: Cử nhân khoa Sinh học Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên dạy Sinh trường THPT Triệu Thái  Điện thoại: 0918098480. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:  Nguyễn Thị Kim Anh 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  ­ Về kiến thức: tích hợp các môn học trong bài học: Bài 17: Quang hợp (Sinh học 10), Bài 8: Quang hợp  ở  thực vật (Sinh   học 11), Bài 9: Quang hợp  ở  các nhóm thực vật C3, C4 và CAM (Sinh  học 11), Bài 10: Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp   ở  thực vật (Sinh học 11), Bài 11: Quang hợp và năng suất cây trồng  (Sinh học 11), Bài 13: Thực hành: Phát hiện diệp lục và carotenoit (Sinh  học 12). ­ Về đối tượng: Học sinh khối 11. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi   ngày nào sớm hơn) Năm học 2017­ 2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến: Page 3
  4.   Kiến thức về  vai trò của các nguyên tố  khoáng với cây trồng  (Sinh học 11), quang hợp (Sinh học 10, 11), vai trò của các nguyên tố  khoáng (Sinh học 10) kiến thức về  ánh sáng và hiện tượng hiệu  ứng   nhà kính – nguyên nhân và hậu quả  (Vật lý), kiến thức về  loại phản   ứng oxi hóa – khử, các phản ứng axit – bazơ (Hóa học), bón phân hợp lí   tăng năng suất cây trồng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường (Công  nghệ 10) và kiến thức về Văn học trong giải thích câu tục ngữ có mối  liên hệ với nhau.  Trong đó phân bón với năng suất cây trồng và môi trường là một   đơn vị  kiến thức rất quan trọng và được  ứng dụng nhiều trong thực  tiễn trồng trọt ở đại đa số gia đình của các em học sinh. Thông qua học   chủ  đề  này học sinh nhận thức được hậu quả  của việc bón phân dư  thừa, bón phân không đủ  liều lượng từ  đó hiểu và vận dụng, tuyên  truyền tới gia đình và địa phương về bón phân hợp lí. Đặc biệt các em   nhận thấy được vai trò quan trọng của cây xanh với toàn bộ  sinh giới  trong đó có với con người để  tuyên truyền đến mọi người có ý thức  bảo vệ rừng, trồng cây xanh bảo vệ môi trường sống.  Khi tích hợp các nội dung kiến thức như trên đảm bảo được tính  logic về  nội dung và logic nhận thức của HS. Từ  đó hình thành năng  lực tư duy logic và tư duy khoa học ở HS. Tích hợp giúp GV có thời gian để  tổ  chức các hoạt động phát   triển năng lực cho HS bằng cách sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.   Chủ  đề  quang hợp  ở  thực vật liên quan đến  6 bài học  trong  chương trình phổ thông: Bài 17: Quang hợp (Sinh học 10) Bài 8: Quang hợp ở thực vật (Sinh học 11) Bài 9. Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM (Sinh học 11) Page 4
  5. Bài 10:  Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp ở  thực   vật (Sinh học 11). Bài 11: Quang hợp và năng suất cây trồng (Sinh học 11). Bài 13: Thực hành: Phát hiện diệp lục và carotenoit (Sinh học 12) Đặc biệt theo xu thế tất yếu của xã hội thì dạy học theo chủ đề,  dạy học tích hợp liên môn, dạy học sử dụng các kĩ thuật dạy học tích   cực để phát triển năng lực cho học sinh đang được coi trọng. Chính vì những lí do trên tôi quyết định chọn đề  tài:  “Sử  dụng   các kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy chủ  đề  tích hợp: Quang hợp   ở thực vật ­ Sinh 11”. 2. Cơ sở lí luận: Công văn 5341/BGDĐT­VP Tập huấn cán bộ  quản lý, giáo viên  trung học phổ thông về tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp, liên môn  ngày  16/10/2015 và công văn 3790/BGDĐT­GDTrH Về  tổ  chức cuộc  thi 'Vận dụng kiến thức liên môn để  giải quyết các tình huống thực  tiễn' và cuộc thi 'Dạy học theo chủ đề tích hợp ngày 07/08/2015, tôi đã  thực hiện chủ  trương đổi mới đồng bộ  mục tiêu, nội dung, phương   pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo   dục; gắn liền giáo dục trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống; góp  phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung học vào  dạy học theo chủ đề tích hợp: Quang hợp ở thực vật. Tôi đã đi nghiên cứu sâu vào một số  kĩ thuật dạy học tích cực  được ứng dụng để dạy chuyên đề này gồm: * Kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm Hoạt động này giúp HS hiểu và mở  rộng hiểu biết của các em về  những tài liệu đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả  lời  câu hỏi.  Page 5
  6. Cách thực hiện như  sau: HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu   được phát, thảo luận về ý nghĩa của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về  bài đọc. Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp. Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các   bạn khác trong lớp về bài đọc * Kĩ thuật đọc tích cực Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả  năng tự  học và giúp GV  tiết kiệm thời gian đối với những bài học / phần đọc có nhiều nội dung   nhưng không quá khó đối với HS. Cách tiến hành như sau: GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc. HS làm việc cá nhân: Đoán   trước   khi   đọc:   Để   làm   việc   này,   HS   cần   đọc   lướt   qua   bài  đọc/phần đọc để  tìm ra những gợi ý từ  hình  ảnh, tựa đề, từ/cụm từ  quan trọng. Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới  những gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ  hay khái  niệm mà các em phải tìm ra. Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài / phần đọc qua việc tập trung   vào các ý quan trọng theo cách hiểu của mình. Tóm tắt ý chính. HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4  và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính  của bài / phần đọc đọc. HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có). Lưu ý: Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính: Em có chú ý gì khi đọc ............ ? Em nghĩ gì về ................... ? Page 6
  7. Em so sánh A và B như thế nào? A và B giống và khác nhau như thế nào? * Kĩ thuật viết tích cực Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS  tự do viết câu trả lời.  GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về  chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định. GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. Kĩ thuật này cũng có thể  sử  dụng sau tiết học để  tóm tắt nội dung đã  học, để phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ  các em còn hiểu sai. * Kĩ thuật hỏi và trả lời câu hỏi Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến   thức đã học thông qua việc hỏi và trả  lời các câu hỏi. Kĩ thuật này có  thể tiến hành như sau: GV nêu chủ  đề. GV (hoặc 1 HS) sẽ  bắt đầu đặt một câu hỏi về  chủ  đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó. HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa  và yêu cầu một HS khác trả lời. HS này sẽ  tiếp tục quá trình trả  lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng  lớp,... Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại. * Kĩ thuật đặt câu hỏi Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV thường phải  sử  dụng câu hỏi để  gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin,  kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng   phải sử  dụng câu hỏi để  hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về  những nội dung bài học chưa sáng tỏ. Page 7
  8. Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa   HS với GV và HS với HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ  tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn. Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để: ­ Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo điều kiện  cho HS tham gia vào quá trình dạy học. ­ Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS và sự  quan tâm, hứng  thú của các em đối với nội dung học tập ­ Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau: ­ Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học ­ Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu ­ Đúng lúc, đúng chỗ ­ Phù hợp với trình độ HS ­ Kích thích suy nghĩ của HS ­ Phù hợp với thời gian thực tế ­ Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. ­ Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích ­ Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc * Kĩ thuật giao nhiệm vụ Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: ­ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? ­ Nhiệm vụ là gì? ­ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? ­ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? ­ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? ­ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? Page 8
  9. ­ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? Nhiệm vụ  phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ  HS, thời  gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị * Kĩ thuật chia nhóm Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều  cách chia nhóm khác nhau để  gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ  hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong  lớp.  Dưới đây là một số cách chia nhóm: Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các  mùa trong năm,...: ­ GV yêu cầu HS điểm danh từ  1 đến 4/5/6...(tùy theo số  nhóm GV  muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ,   tím, vàng,...); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...);  hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,...) ­ Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng   một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm. Chia nhóm theo hình ghép: ­ GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số  HS muốn có là 3/4/5... HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số  bức hình cần  tương ứng với số nhóm mà GV muốn có. ­ HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt. ­ HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một  tấm hình hoàn chỉnh. ­ Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ  tạo thành một  nhóm. Chia nhóm theo sở thích Page 9
  10. GV có thể  chia HS thành các nhóm có cùng sở  thích để  các em có thể  cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả  công  việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở  trường của các em.  Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,... Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một  nhóm. Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ,  nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính,.... * Kỹ thuật "3 lần 3" Kỹ  thuật “3 lần 3“ là một kỹ  thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy   động sự tham gia tích cực của HS. Cách làm như sau: HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung  buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận...). Mỗi người cần viết ra: ­ 3 điều tốt; ­ 3 điều chưa tốt; ­ 3 đề  nghị  cải   tiến. Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi. * Kĩ thuật “Các mảnh ghép” Vòng 1: Nhóm chuyên gia Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x  n (n = 1,2,…)] Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ  [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ  A;  nhóm 2: nhiệm vụ  B, nhóm 3: nhiệm vụ  C, … (có thể  có nhóm cùng  nhiệm vụ)] Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về  câu  hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình Page 10
  11. Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm  đều trả  lời được tất cả  các câu hỏi trong nhiệm vụ  được giao và trở  thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả  năng trình bày   lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2 Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ  nhóm 1, 1 – 2  người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…) Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm  mới chia sẻ đầy đủ với nhau Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả  nội dung  ở  vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả * Kĩ thuật “Khăn trải bàn” Hình 1: Kĩ thuật khăn trải bàn ­ Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn) ­ Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa Page 11
  12. ­ Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...) ­ Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ  đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút ­ Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận   và thống nhất các câu trả lời ­ Viết những ý kiến chung của cả  nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn   (giấy A0) 3. Cơ sở thực tiễn:   Kiến thức về quang hợp (Sinh học10, 11), vai trò của các nguyên  tố khoáng (Sinh học 11), kiến thức về phản xạ ánh sáng, hiệu ứng nhà   kính (Vật lý), phản ứng oxi hóa khử (hóa học) và kiến thức bảo vệ môi   trường sống (môn Giáo dục công dân)  có mối liên hệ với nhau nên tôi  đã tiến hành xây dựng cấu trúc logic của chủ đề như sau: Phần I. Tìm hiểu về khái niệm quang  hợp, những sinh vật có khả   năng quang hợp. 1. Khái niệm quang hợp:  ­ Khái niệm: Quang hợp là quá trình sử  dụng năng lượng ánh sáng để  tổng hợp các chất hữu cơ từ các nguyên liệu vô cơ. ­ Phương trình tổng quát:  CO2 + H2O + Năng lượng ánh sáng (nhờ  diệp lục hấp thụ)  → (CH2O)  +O2 2. Các sinh vật có khả năng quang hợp:  Các sinh vật thuộc nhóm tự dưỡng như vi khuẩn lam, tảo và chủ yếu là  thực vật vì chúng có sắc tố quang hợp. Phần II. Quang hợp ở thực vật. 1. Cơ quan thực hiện quang hợp:  Page 12
  13. ­ Quang hợp diễn ra chủ  yếu  ở  lá xanh vì lá xanh là cơ  quan chuyên  trách của quá trình quang hợp. Ngoài ra, các phần có màu xanh khác  như vỏ thân, đài hoa, quả xanh cũng thực hiện quang hợp. ­ Cấu tạo của lá thích nghi với chức năng quang hợp: + Cấu tạo ngoài:  Diện tích bề  mặt lớn giúp hấp thụ  được nhiều tia  sáng.  Phiến lá mỏng thuần lợi cho khí khuếch tán vào và ra được dễ  dàng. Trong lớp biểu bì của mặt lá có chứa tế  bào khí khổng để  khí  CO2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp. Hệ  gân lá có mạch dẫn  (gồm mạch gỗ và mạch rây), xuất phát từ bó mạch ở cuống lá đến tận   từng tế bào nhu mô của lá giúp cho nước và ion khoáng đến được từng  tế bào để thực hiện quang hợp và vận chuyển sản phẩm quang hợp ra   khỏi lá. Trong lá có nhiều nhiều tế  bào chứa diệp lục, đó là bào quan  quang hợp. + Cấu tạo trong: Có tế bào mô giậu và mô xốp có chứa diệp lục. 2. Bào quan thực hiện quang hợp:  Lục lạp là bào quan quang hợp: có sự  phù hợp về  cấu trúc và chức   năng của lục lạp: màng tilacoit là nơi phân bố hệ sắc tố quang hợp, nơi  xảy ra các phản  ứng sáng. Xoang tilacoit là nơi xảy ra các phản  ứng   quang phân li nước và quá trình tổng hợp ATP trong quang hợp. Chất   nền stroma của lục lạp là nơi diễn ra các phản ứng của pha tối quang  hợp. 3. Hệ sắc tố quang hợp: + Clorôphin (diệp lục): gồm diệp lục a và diệp lục b là nguyên nhân  làm cho lá cây có màu lục. + Crotenoit (sắc tố phụ): gồm carotene và xantophyl tạo nên màu đỏ, da  cam, vàng ở lá, quả (màu đỏ của quả gấc chín, lá rau dền đỏ, màu vàng  của củ cà rốt…) Page 13
  14. Tại sao lá cây lại màu xanh?        Lá cây và cỏ sở dĩ có màu xanh là bởi vì trong lá của chúng có rất   nhiều các hạt màu xanh nhỏ  bé, chất diệp lục này là chất màu xanh   quan trọng tồn tại trong thể  diệp lục của tế bào thực vật. Nó có thể   lợi dụng nước, không khí và ánh sáng Mặt trời để tạo ra các chất dinh   dưỡng cần thiết cho thực vật. Thông thường, chất diệp lục của thực   vật cao cấp không phải là hợp chất tồn tại đơn lẻ, mà là hai chất diệp   lục khác nhau  chất diệp lục a và chất diệp lục b được trộn lẫn với   nhau tạo nên, chất diệp lục a là màu xanh lam chất diệp lục b là màu   xanh vàng.       Trên thực tế không chỉ có lá cây và cỏ có chất diệp lục, trong vỏ ngoài   của rất nhiều loại quả  khi chưa chín cũng có chất diệp lục, vì vậy chúng  cũng có màu xanh giống như lá cây.       Ngoài ra, lá cây mới mọc thường có màu xanh nhạt. Đó là vì chất   diệp lục trong lá cây mới mọc rất ít. Khi chúng lớn, chất diệp lục   trong chúng trở nên nhiều hơn, hơn thế  chất diệp lục trong phần trên   chiếc lá hướng về  phía mặt trời sẽ  nhiều hơn phần dưới chiếc lá   hướng về  phía mặt đất. Đây là nguyên nhân tại sao hai mặt của một   chiếc lá có màu đậm nhạt khác nhau.  Tại sao lá cây có màu đỏ, vàng?        Diệp lục không phải là loại sắc tố duy nhất trong lá cây. Một loại   sắc tố  khác được tìm thấy trong lục lạp của nhiều loài thực vật là   Carotene. Carontene  có khả  năng hấp thụ  ánh sáng xanh dương và   xanh ngọc. Vì vậy, ánh sáng phản xạ từ lá trở lại mắt người sẽ có màu   vàng và cam. Page 14
  15. ­ Vai trò: Trong các sắc tố  quang hợp chỉ  có diệp lục a tham gia trực  tiếp vào sự chuyển hóa năng lượng ánh sáng hấp thụ được thành năng  lượng trong các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. Các ánh sáng  khác chỉ  hấp thụ  năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đó cho  diệp lục a. * Sơ đồ truyền và chuyển hóa năng lượng ánh sáng (NLAS): NLAS ­­> Carotenoit ­­> Diệp lục b ­­> Diệp lục a ­­> Di ệp l ục a  ở  trung tâm phản ứng ­­> ATP và NADPH. 4. Vai trò của quang hợp ở thực vật: ­ Sản phẩm của quang hợp là nguồn chất hữu cơ làm thức ăn cho mọi   sinh vật trên hành tinh này và là nguyên liệu cho công nghiệp, dược  liệu chữa bệnh.  Khi phân tích thành phần hóa học của cơ thể thực vật, ta thấy 80­90%   khối lượng cơ  thể  là H2O, 10 ­ 20% khối lượng còn lại là chất khô.  Trong chất khô, ta thấy gồm các thành phần sau : C : 45%                 O : 42% H : 6,5%                N : l,5% Tro khoảng : 5%      Vai trò quan trọng bậc nhất của quang hợp là ở chỗ nhờ có quá trình  này mà năng lượng Mặt Trời đã chuyển thành năng lượng hóa học dự  trữ cần thiết cho tất cả các sinh vật trên trái đất. Người ta đã tính toán  thấy rằng thực vật ở dưới nước và trên cạn của thực bì tự nhiên hằng  năm tạo ra gần 110 tỉ tấn chất hữu cơ (trong đó con người khai thác sử  dụng được gần 80 triệu tấn) và tổng sản lượng của thực vật trồng trọt  hàng nâng là 10 tỉ tấn (trong đó ở dạng thức ăn cho con người và động   vật là 500 triệu tấn). Với khối lượng thức ăn này, con người đã thỏa  mãn gần 80% nhu cầu dinh dưỡng của mình. Page 15
  16. ­ Quang năng được chuyển hóa thành hóa năng trong sản phẩm của  quang hợp. Đây là nguồn năng lượng duy trì cho sự sống của sinh giới.   Với vai trò nói trên của quang hợp, ta có thể nói rằng quang hợp là một   quá trình độc nhất có khả năng biến những chất không ăn được thành  chất ăn được, một quá trình mà tất cả  các hoạt động sống đều phụ  thuộc vào nó. Hay nói một cách khác, nguồn gốc của tất cả  nền văn  minh hiện nay của loài người đều sản sinh ra từ  công thức đơn giản  của quang hợp. ­ Quang hợp điều hòa không khí: giải phóng O2 và hấp thụ CO2. Theo tính toán dựa trên phương trình quang hợp, hàng năm thực vật đã  cố định một lượng cacbon rất lớn (2.1012 tấn CO 2) và hầu hết O2 trong  khí quyển là do cây xanh thải ra trong quá trình quang hợp (13.1010)   tấn O2). Trạng thái cân bằng giữa CO2 và O2 trong khí quyển là do cây  xanh quyết đinh. Nguồn CO2  cho cây xanh được thải ra từ các quá trình  hô hấp của động vật thực vật, vi sinh vật và của các quá trình phân   giải chất hữu cơ  cũng như  sự  đốt cháy trong công nghiệp. Quang hợp   đã làm giảm nguồn CO2 này trong khí quyển và làm tăng nguồn O2 để  làm sạch bầu không khí của chúng ta. Chú ý: Quang hợp có vai trò làm giảm bớt hiệu ứng nhà kính.         Các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời xuyên qua bầu khí quyển   đến mặt đất và được phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài.   Một   số phân   tử trong   bầu khí   quyển,   trong   đó   trước   hết   là   điôxít   cacbon và hơi nước, có thể  hấp thụ những bức xạ  nhiệt này và thông   qua đó giữ  hơi  ấm lại trong bầu khí quyển. Hàm lượng ngày nay của   khí  đioxit  cacbon vào khoảng 0,036%  đã  đủ  để  tăng nhiệt độ  thêm   khoảng 30°C. Nếu không có hiệu  ứng nhà kính tự  nhiên này nhiệt độ   Trái Đất của chúng ta chỉ vào khoảng –15°C. Page 16
  17.           Có thể hiểu một cách ngắn gọn như sau: ta biết nhiệt độ trung   bình của bề  mặt Trái Đất được quyết định bởi cân bằng giữa năng   lượng mặt trời chiếu xuống Trái Đất và lượng bức xạ  nhiệt của mặt   đất vào vũ trụ. Bức xạ nhiệt của mặt trời là bức xạ có sóng ngắn nên   dễ dàng xuyên qua tầng ozon và lớp khí CO2 để đi tới mặt đất, ngược   lại bức xạ nhiệt từ Trái Đất vào vũ trụ  là bức sóng dài, không có khả   năng xuyên qua lớp khí CO2 dày và bị CO2 + hơi nước trong khí quyên   hấp thụ. Như vậy lượng nhiệt này làm cho nhiệt độ bầu khí quyển bao   quanh Trái Đất tăng lên. Lớp khí CO2 có tác dụng như một lớp kính giữ   nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ  của Trái Đất trên quy mô toàn cầu.   Bên cạnh CO2 còn có một số khí khác cũng được gọi chung là khí nhà   kính như NOx, Metan, CFC.           Ở thời kỳ đầu của lịch sử  Trái Đất, các điều kiện tạo ra cuộc   sống chỉ  có thể  xuất hiện vì thành phần của điôxít cacbon trong bầu   khí quyển nguyên thủy cao hơn, cân bằng lại lượng bức xạ  của mặt   trời lúc đó yếu hơn đến khoảng 25%. Cường độ  của các tia bức xạ   tăng lên với thời gian. Trong khi đó đã có đủ  cây cỏ  trên Trái Đất,  thông qua sự quang hợp, lấy đi một phần khí điôxít cacbon trong không   khí tạo nên các điều kiện khí hậu tương đối ổn định. Phần trăm đóng góp vào hiệu  ứng nhà kính trên Trái Đất có bốn khí  chính là:   Hơi nước , 36–70%  Cacbon điôxít , 9–26%  Mê tan , 0%  Ôzôn , 0% Page 17
  18. Các đám mây cũng hấp thụ  và phát ra các bức xạ  hồng ngoại gây tác   động đến tính chất phát xạ nhiệt của tầng khí quyển.  Từ  khoảng 100 năm nay con người tác động mạnh vào sự  cân bằng   nhạy cảm này giữa hiệu  ứng nhà kính tự  nhiên và tia bức xạ  của mặt   trời. Sự thay đổi nồng độ của các khí nhà kính trong vòng 100 năm lại   đây (điôxít cacbon tăng 20%, mêtan tăng 90%) đã làm tăng nhiệt độ lên   2°C. Sau đây là một số  hậu quả  liên đới với việc thay đổi khí hậu do hiệu   ứng này có thể gây ra: + Các nguồn nước: Chất lượng và số  lượng của nước uống, nước   tưới tiêu, nước cho kỹ nghệ và cho các máy phát điện, và sức khỏe của   các loài thủy sản có thể  bị   ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự  thay đổi   của các trận mưa rào và bởi sự tăng khí bốc hơi. Mưa tăng có thể gây   lụt lội thường xuyên hơn. Khí hậu thay đổi có thể  làm đầy các lòng   chảo nối với sông ngòi trên thế giới. + Các tài nguyên bờ  biển: Chỉ  tại riêng Hoa Kỳ, mực nước biển dự   đoán tăng 50 cm vào năm 2100, có thể làm mất đi 5.000 dặm vuông đất   khô ráo và 4.000 dặm vuông đất ướt. + Sức khỏe: Số người chết vì nóng có thể  tăng do nhiệt độ  cao trong   những chu kì dài hơn trước. Sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ có thể   đẩy mạnh các bệnh truyền nhiễm. Nhiệt độ tăng lên làm tăng các quá trình chuyển hóa sinh học cũng như  hóa học trong cơ thể sống, gây nên sự mất cân bằng. + Lâm nghiệp: Nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ   xảy ra hơn. + Năng lượng và vận chuyển: Nhiệt độ ấm hơn tăng nhu cầu làm lạnh   và giảm nhu cầu làm nóng. Sẽ có ít sự hư hại do vận chuyển trong mùa   Page 18
  19. đông hơn, nhưng vận chuyển đường thủy có thể  bị   ảnh hưởng bởi số   trận lụt tăng hay bởi sự giảm mực nước sông. + Những khối băng ở Bắc cực và Nam cực đang tan nhanh trong những   năm gần đây và do đó mực nước biển sẽ tăng quá cao, có thể dẫn đến   nạn hồng thủy. Phần II. Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4, và CAM: 1. Quang hợp ở thực vật C3:  a. Pha sáng: ­ Chuyển hóa năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ  thành  năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. ­ Vị trí : xảy ra ở màng tilacôit. ­ Nguyên liệu: NLAS, H2O, ADP, NADP+ . ­ Diễn biến : NLAS được hấp thụ nhờ các sắc tố quang hợp (quang lí),  sau đó năng lượng được chuyển vào chuỗi chuyền electron quang hợp  qua một chuỗi các phản ứng ôxi hóa khử  (quang hóa), cuối cùng được  chuyền đến ADP và NADP+ tạo thành ATP và NADPH. Ôxi được tạo ra từ nước qua phản ứng quang phân li nước: 2 H2O      ánh sáng     4 H+  + 4 e­ + O2 Vai trò của phản ứng quang phân li nước: + Cung cấp O2 cho sinh giới thực hiện quá trình hô hấp. + Tạo electron để bù đắp lại electron của diệp lục a đã bị mất khi diệp   lục này tham gia chuyền electron cho các chất khác trong trung tâm  phản ứng quang hợp. +  Proton H+ đến khử NADP+ hình thành nên lực khử NADPH cần cho  pha khử trong chu trình CO2 trong pha tối của quang hợp.  ­ Sản phẩm : ATP, NADPH, O2. Chú ý: Vai trò của ATP và NADPH trong pha tối của quang hợp. Page 19
  20. b. Pha tối: ­ Nơi xảy ra: Chất nền của lục lạp (stroma). ­ Các giai đoạn trong chu trình C3 (chu trình Canvin):     + Giai đoạn cố định CO2: bắt đầu từ chất nhận khí CO2 là ribulôzơ –  1,5   –   diphotphat   (ribulôzơ   –   1,5   –   điP   )   và   kết   thúc   tại   APG   (axit   phôtphoglixêric).   APG   là   dạng   oxi   hóa   vì   có   nhóm   –   COOH   (nhóm  cacboxyl).    + Giai đoạn khử:              Sản phẩm của pha sáng là ATP và NADPH được sử  dụng để  khử  APG thành A lPG (anđêhit phôtphoglixêric) – là một triôzơ  – P,  trong đó sử dụng ATP trước, sau đó là NADPH.           Phân tử  AlPG tách ra khỏi chu trình tại điểm kết thúc của pha   khử để kết hợp với phân tử triozophotphat khác hình thành nên phân tử  cacbohiđat C6H12O6 rồi từ đó hình thành nên tinh bột, đường saccarôzơ,  axit amin, protein, lipit … trong quang hợp.          Kết thúc pha khử là hợp chất AlPG vì có nhóm – CHO (anđêhit) là  dạng khử. Để khử được APG thành AlPG thì APG phải được hoạt hóa  (trong sinh học, hoạt hóa bằng con đường photphoryl hóa, có nghĩa là  phải dùng đến ATP của pha sáng.           Muốn biến nhóm cacboxyl (oxi hóa) thành alđêhit (dạng khử) thì  phải cung cấp lực khử từ pha sáng, có nghĩa là dùng đến NADPH.           +   Giai   đoạn   tái   sinh   chất   nhận   khí   CO2  là   ribulôzơ   –   1,5   –  diphotphat. Điểm cần lưu ý trong pha này là lần thứ hai trong chu trình   C3, phân tử  ATP là sản phẩm của pha sáng để  chuyển ribulôzơ  – 5P   thành ribulôzơ – 1,5 – điP            Chất nhận  ở  pha này phải có phôtpho có nghĩa là phải được  phôtphoryl hóa một lần nữa (dung đến ATP). Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2