intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học Địa lí 12 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

36
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học Địa lí 12 THPT" nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn Địa lí ở nhà trường phổ thông. Đồng thời, cung cấp tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học Địa lí 12 THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài : “SỬ DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 THPT” Môn: Địa Lí 0
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỬA LÒ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài : “SỬ DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 THPT” Họ và tên: Trần Thị Mai Oanh. ĐT: 0915545345 Nguyễn Thị Sửu. ĐT: 0976698321 Tổ: Khoa Học Xã Hội Thuộc môn: Địa Lí Năm học: 2021-2022
  3. MỤC LỤC MỤC Trang PHẦN I. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lí do chọn đề tài 1 II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 1 1. Mục đích 1 2. Nhiệm vụ 2 III. Đối tượng, phạm vi, phương pháp và thời gian nghiên cứu 2 1. Đối tượng, phạm vi 2 2. Phương pháp nghiên cứu 2 3. Thời gian nghiên cứu. 2 IV. Những đóng góp mới của đề tài. 2 PHẦN II. NỘI DUNG 4 I. Lý luận chung. 4 1. Cơ sở lý luận. 4 2. Cơ sở thực tiễn 6 II. Tìm hiểu một số kỹ thuật trong dạy học Địa lí 8 1. Sử dụng kỹ thuật “động não”. 8 2. Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy 9 3. Sử dụng kỹ thuật dạy học theo trạm. 11 4. Sử dụng kỹ thuật “ ủng hộ - phản đối ”. 13 5. Sử dụng kỹ thuật “ các mảnh ghép ”. 14 6. Sử dụng kỹ thuật “ khăn trải bàn ”. 17 7. Sử dụng kỹ thuật “ ổ bi ”. 20 8. Sử dụng kỹ thuật “ 3 lần 3 ” 21 9. Kỹ thuật KWL/KWLH. 23 III. Giáo án minh họa. 26
  4. 1. Giáo án số 1 26 2. Giáo án số 2 35 IV. Kết quả thực nghiệm giờ dạy. 42 1. Mục tiêu thực nghiệm. 42 2. Đối tượng thực nghiệm. 42 3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm. 42 4. Phân tích kết quả thực nghiệm. 42 5. Nội dung thực nghiệm. 42 6. Kết quả thực nghiệm sư phạm. 43 V. Một số khó khăn khi áp dụng đề tài. 46 VI. Bài học kinh nghiệm. 47 VII. Hướng phát triển. 47 PHẦN III: KẾT LUẬN 49 I. Kết luận. 49 II. Kiến nghị, đề xuất. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 PHỤ LỤC 52
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG STT Hình, bảng Tên bảng và hình Trang 1 Hình 1.1 Sơ đồ tư duy bài Sử dụng và bảo vệ tài 10 nguyên thiên nhiên Kỹ thuật dạy học các mảnh ghép 2 Hình 1.2 15 Kỹ thuật dạy học khăn trải bàn 3 Hình 1.3 18 Hình 1.4: Biểu đồ điểm số bài kiểm tra lớp 4 Hình 1.4 12D2 và 12 D3 44 Hình 1.5: Biểu đồ tỉ lệ điểm số bài kiểm tra 2 Hình 1.5 44 lớp 12D2 và 12 D3 (%) Bảng khảo sát kết quả học tập của học sinh 3 Bảng 1 qua bài kiểm tra 15 phút 43
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. GV Giáo viên 2. HS Học sinh 3. THPT Trung học phổ thông 4. TN Thực nghiệm 5. ĐC Đối chứng 6. SGK Sách giáo khoa 7. PPDH Phương pháp dạy học 8. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 9. CNTT Công nghệ thông tin
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Điều này cũng có nghĩa là nền giáo dục nước ta nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động sáng tạo của người học. Để đảm bảo mục tiêu đổi mới dạy học môn Địa lí THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đồng thời góp phần vào giải quyết thực trạng các em có xu hướng chán học, thờ ơ với môn Địa lí, giáo viên trên cả nước đã chủ động, sáng tạo trong việc vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp và có hiệu quả. Để nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí mỗi GV cần biết cách áp dụng các KTDH cùng với các PPDH tích cực. Chủ trương của Bộ GD-ĐT đã được Sở GD-ĐT quán triệt từng năm học, đến từng đơn vị giáo dục và đặc biệt đã tổ chức triển khai tập huấn cho đội ngũ giáo viên cốt cán về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: Lược đồ tư duy, khăn trải bàn, theo góc, theo dự án, hợp đồng, KWLH, trò chơi…. Sau thời gian nghiên cứu và ứng dụng vào dạy học thực tiễn trong nhà trường THPT, chúng tôi thấy một số kĩ thuật và phương pháp dạy học tích cực có thể phát huy được tính tích cực, hứng thú và tự học của học sinh. Tuy nhiên, để sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật dạy học này, GV cần phải nắm được các bước tiến hành, ưu điểm, nhược điểm, khả năng ứng dụng và kết hợp sáng tạo với các phương pháp dạy học truyền thống, đặc thù bộ môn. Từ những lí do trên, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học Địa lí 12 THPT” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình. II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục đích. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Địa lí nói chung và chương trình lớp 12 nói riêng, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên và rèn luyện cho học sinh phát triển năng lực tư duy, rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu. - Thông qua kết hợp các kỹ thuật dạy học ở môn Địa lí lớp 12 – THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn Địa lí ở nhà trường phổ thông. Đồng thời, cung cấp tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh. 1
  8. 2. Nhiệm vụ. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn việc kết hợp các kỹ thuật dạy học ở môn Địa lí cho học sinh - Tổ chức việc sử dụng các kỹ thuật dạy học thông qua chương trình Địa lí lớp 12 ở trường THPT Cửa Lò - Từ kết quả đạt được đề tài đưa ra các kiến nghị, đề xuất. III. Đối tượng, phạm vi, phương pháp và thời gian nghiên cứu 1. Đối tượng, phạm vi - Học sinh lớp 12 từ năm học 2020 - 2021 và năm học 2021 – 2022 trong chương trình Địa lí THPT – Ban cơ bản. - Học sinh Trường THPT Cửa Lò. 2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu về đặc điểm tâm lí học sinh THPT. - Nêu cơ sở lí luận. - Phân tích thực trạng về việc giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh và tài liệu tham khảo, kiểm tra đánh giá, … về các bài học Địa lí. - Thu thập và xử lí thông tin, tài liệu, đề xuất các giải pháp sử dụng các kỹ thuật dạy học trong môn Địa lí. - Thể nghiệm trên tiết dạy cụ thể. - Đánh giá kết quả đạt được từ việc áp dụng phương pháp mới. 3. Thời gian nghiên cứu. Năm học 2020 - 2021 và năm học 2021 - 2022. IV. Những đóng góp mới của đề tài. - Sử dụng các kĩ thuật dạy học giúp học sinh chủ động tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 và các hoạt động giáo dục tại địa phương. - GV đánh giá đúng năng lực học tập của từng học sinh. Qua đó, giúp học sinh học yêu thích và học tập tốt môn Địa lí. - Hình thành phương pháp học tập chủ động sáng tạo, phương pháp tự học, tự nghiên cứu, vừa học vừa áp dụng vào thực tiễn cuộc sống và rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả, nâng cao khả năng giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tự nghiên cứu. - Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một cách có hiệu quả. 2
  9. - Đề xuất nội dung và quy trình dạy học môn Địa lí theo hướng sử dụng các kỹ thuật dạy học cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Địa lí cũng như phát triển năng lực, trang bị cho các em kiến thức; kĩ năng; thái độ về các hoạt động học tập nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. - Hình thành lòng yêu quê hương đất nước, bảo vệ tài nguyên và môi trường. 3
  10. PHẦN II. NỘI DUNG I. LÝ LUẬN CHUNG 1. Cơ sở lý luận Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khác, giáo dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh. Giáo dục phổ thông nước ta đang chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng. Một số biện pháp đổi mới các phương pháp dạy học như: cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống; kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học; vận dụng dạy học định hướng hành động; tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học; sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực sang tạo… 1.1. Phương pháp dạy học Chúng ta hiểu phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức. Theo quan điểm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là quá trình chủ động. Như vậy việc dạy học theo những phương pháp dạy học tích cực là cần thiết. 1.2. Kỹ thuật dạy học Để có phương pháp dạy học tích cực chúng ta có thể sử dụng các kỹ thuật dạy học hiện đại. Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phương tiện, thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng 4
  11. dạy. Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng là những thành phần của phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng. Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của từng giáo viên, và nó được đánh giá là một tiêu chí quan trong trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. 1.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực trong môn Địa lí 1.3.1. Khái niệm về phẩm chất và năng lực. Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. 1.3.2. Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực - Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực, còn gọi là DH định hướng kết quả đầu ra, được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học - Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình giáo dục. Việc quản lý chất lượng DH chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”. 1.3.3. Phân loại năng lực - Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. 5
  12. Một số năng lực cốt lõi của học sinh gồm năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ và thông tin; năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực tính toán. - Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động. - Các năng lực đặc thù trong môn Địa lí Môn Địa lí góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể: - Nhận thức khoa học địa lí - Tìm hiểu địa lí - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật dạy học trong trường THPT Hiện nay, trước yêu cầu đổi mới của giáo dục trong thời kỳ hiện đại đa số giáo viên Địa Lí cũng như giáo viên phổ thông khác đều nhận thấy sự cần thiết phải đổi mới PPDH với việc tăng cường áp dụng các PPDH và KTDH tích cực trong quá trình dạy học. - Ở một số trường THPT, GV đã áp dụng phổ biến các kĩ thuật dạy học mới vào dạy học tuy nhiên sự đa dạng chưa nhiều, mới chủ yếu là kĩ thuật như “khăn trải bàn”, “động não”, “3 lần 3”, còn hầu như kĩ thuật khác chưa được áp dụng thường xuyên, tỉ lệ GV chưa sử dụng các KTDH còn khá cao, nhiều giáo viên còn rất lúng túng khi áp dụng các KTDH hiện đại. - Đối với bộ môn Địa lí, do đặc thù bộ môn có nhiều điều kiện để áp dụng các KTDH tích cực. Tuy nhiên, dù có áp dụng nhiều nhưng hiệu quả cũng không cao, hoặc do cách thức thực hiện chưa mang lại hiệu quả. Chính vì vậy việc vận dụng các KTDH đặt ra nhiều yêu cầu đối với GV như: sự cần thiết phải nắm chắc quy trình tiến hành các kĩ thuật, khả năng tổ chức quản lí tốt giờ học, lớp học cũng như khả năng áp dụng đa dạng, linh hoạt, sáng tạo các kĩ thuật khác nhau, phù hợp với nội dung, thời điểm, tâm sinh lí HS. Từ đó tạo hứng thú học tập cho HS, kích thích tư duy độc lập sáng tạo có như vậy các em mới thực sự quan tâm tới môn Địa lí. - Trong dạy học, GV thường tổ chức hoạt động học tập theo hình thức thảo luận nhóm, bằng cách chia HS thành các nhóm lớn, nhỏ tùy theo nội dung bài 6
  13. học và sắp xếp chỗ ngồi cho HS, thường chia nhóm theo bàn, 2 bàn, 3 bàn thành một nhóm, hoặc mỗi dãy bàn thành một nhóm. Nhóm thảo luận rồi đại diện từng nhóm lên trình bày kết quả. Hình thức trình bày bằng giấy A0, hoặc viết lên bảng… để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Với cách thực hiện như vậy chưa chú trọng đến thao tác thực hiện để thành một kĩ thuật cụ thể. Một thực trạng hiện nay là HS còn khá ỷ lại, không tự giác, thiếu tinh thần trách nhiệm trong hoạt động học tập hoặc chỉ mang tính chất đối phó, phụ thuộc vào SGK, phụ thuộc vào nhóm trưởng nên chất lượng học tập không cao. 2.2. Nguyên nhân thực trạng Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến việc vận dụng các KTDH trong nhà trường phổ thông. Qua quan sát, khảo sát, tổng hợp thì có một số nguyên nhân cơ bản sau: - Do số lượng học sinh một lớp khá đông, đa số các trường có sĩ số 1 lớp khoảng 40 – 45 học sinh. Đây là khó khăn lớn khi áp dụng các KTDH đặc biệt trong thảo luận nhóm, vì một GV không thể quản lí, theo dõi, hỗ trợ được nhiều nhóm trong một thời gian không nhiều đồng thời dễ gây mất trật tự, ồn ào trong lớp. - Thời gian dành cho hoạt động học tập bài mới không nhiều. Cộng thêm nội dung kiến thức lớn. Do đó khi dạy học sử dụng các kĩ thuật dạy học thường mất nhiều thời gian. Nếu giáo viên tổ chức lớp học không tốt sẽ không thể hoàn thành được nhiệm vụ đề ra và mục tiêu bài học. - Phương tiện dạy học còn thiếu, không gian lớp học hạn chế cho hoạt động thảo luận của học sinh. - Về phía giáo viên: Đội ngũ giáo viên hiện nay đa số đã được tiếp cận với quan điểm dạy học hiện đại, tuy nhiên còn nhiều giáo viên chưa nắm được bản chất của PPDH và các KTDH. Vì vậy việc lựa chọn các phương pháp và sử dụng các KTDH chưa thực sự phù hợp. Điều này đã chưa tạo được hứng thú cho HS. - Về phía HS: Có rất nhiều HS có thái độ học tập chưa tích cực, không chủ động, học tập mang tính chất đối phó. Trong khi tham gia thảo luận có thái độ thờ ơ, ỷ lại do đó khiến cho việc vận dụng các KTDH gặp nhiều khó khăn trong khâu tổ chức, quản lí, mang lại hiệu quả chưa cao. 7
  14. II. TÌM HIỂU MỘT SỐ KỸ THUẬT TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 1. Sử dụng kĩ thuật “động não” 1.1. Khái niệm Động não là một kĩ thuật dạy học nhằm phát huy những ý tưởng mới, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế về ý tưởng. 1.2. Cách thức tiến hành - Bước 1: GV dẫn dắt học sinh vào chủ đề, xác định rõ một chủ đề, có khoảng 2 phút cho học sinh suy nghĩ. - Bước 2: HS đưa ra ý kiến của mình. Trong khi thu thập ý kiến GV không đánh giá nhận xét. Mục đích là để huy động nhiều ý kiến nối tiếp nhau. - Bước 3: Khi học sinh đã đưa ra hết ý kiến, GV đánh giá, chính xác hóa nội dung. Kĩ thuật động não dùng trong các tình huống nhập đề vào một chủ đề; tìm ra các phương án giải quyết vấn đề; thu thập ý kiến của HS. 1.3. Ví dụ Ví dụ 1: Trong Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, GV có thể vận dụng kĩ thuật này như sau - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Khi tìm hiểu về Khái quát chung, GV yêu cầu HS động não viết ra giấy "Nói rằng, Việt Nam là một quốc gia biển, có đúng không? Tại sao?". - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành yêu cầu trong 05 phút. + GV: quan sát và trợ giúp HS. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS sẽ trình bày kết quả động não của mình đến khi viết hết các ý kiến. Đại diện HS trình bày, HS khác bổ sung - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. Ví dụ 2: Trong Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng, GV có thể sử dụng kĩ thuật này như sau: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Khi tìm hiểu về Thiên nhiên phân hóa Bắc - Nam, GV có thể nêu vấn đề: Những hình ảnh về phong cảnh đặc sắc của 2 miền em có nhận xét gì? Theo em nguyên nhân chủ yếu nào làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc - Nam? Giải thích ngắn gọn cho ý kiến của mình? 8
  15. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành yêu cầu trong 05 phút. + GV: quan sát và trợ giúp HS. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS sẽ trình bày kết quả động não của mình đến khi viết hết các ý kiến. Đại diện HS trình bày, HS khác bổ sung - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. 1.4. Hiệu quả sử dụng kĩ thuật động não đối với học sinh. Khi áp dụng kĩ thuật động não vào giảng dạy các bài trong chương trinh Địa lí 12 bản thân nhận thấy đây là kĩ thuật dễ thực hiện, không tốn kém. Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa trí tuệ tập thể, huy động được nhiều ý kiến, tạo cơ hội cho tất cả học sinh tham gia. Kĩ thuật này sẽ rèn luyện được kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, thể hiện được mức độ hiểu biết của HS, bộc lộ được ý thức trách nhiệm về vấn đề, ý thức ham học hỏi, tìm tòi. Đồng thời sẽ giúp HS phát huy tốt được các năng lực chung, năng lực đặc thù môn Địa lí. 1.5. Các hạn chế khi sử dụng kĩ thuật. Áp dụng kĩ thuật động não có thể dễ gây lạc đề, tản mạn. Mất nhiều thời gian khi lựa chọn ý kiến phù hợp với chủ đề suy nghĩ. Một số HS còn chưa có ý thức tự giác, cứ ỷ lại vào bạn nên hầu như rất ít tham gia vào các hoạt động của nhóm. 1.6. Hướng khắc phục. Để khắc phục được các hạn chế trên GV có thể sưu tầm các tranh ảnh, video mang tính thời sự để lồng ghép vào các câu hỏi sử dụng kĩ thuật động não tránh sự tản mạn, lạc đề hướng HS vào câu trả lời trọng tâm. Đồng thời GV phải luôn là người chủ động, bao quát có hình thức khen thưởng động viên tất cả các HS tham gia hoạt động học tập. 2. Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy 2.1. Khái niệm Sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể viết trên giấy, trên bảng trong, trên bảng hay thưc hiện trên máy tính. Thực tế trong tiết dạy cho thấy, việc học sinh có thể khái quát hóa nội dung là rất khó khăn, các em thường ghi nhớ một cách máy móc không theo logic. Việc sử dụng sơ đồ tư duy có ý nghĩa lớn đến việc rèn luyện khả năng tự giải quyết vấn đề của học sinh, giúp học sinh có thể tổng kết kiến thức đã học. Sơ đồ tư duy có thể vận dụng trong các trường hợp như sau: 9
  16. - Tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề. - Trình bày tổng quan một chủ đề. - Chuẩn bị ý tưởng cho một buổi báo cáo hay bài giảng, thuyết trình. - Ghi chép khi nghe bài giảng. 2.2. Các bước tiến hành - Bước 1: Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình phản ánh chủ đề. - Bước 2: Từ chủ đề ở trung tâm, vẽ những nhánh chính. Trên mỗi nhánh viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng chữ in hoa. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết bằng một màu. Nhánh chính được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng những thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh. - Bước 3: Từ các nhánh chính vẽ các nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. Tiếp tục như vậy ở các nhánh phụ tiếp theo. 2.3. Ví dụ Trong Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, GV có thể vận dụng kĩ thuật này khi tổng kết bài bằng sơ đồ tư duy Hình 1.1. Sơ đồ tư duy bài Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên 2.4. Hiệu quả sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy đối với học sinh. Hầu như tất cả các bài trong chương trinh Địa lí 12 tôi đều áp dụng kĩ thuật này nhất là trong phần củng cố và ôn tập. Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy sẽ giúp HS hiểu rõ các mối quan hệ của các nội dung trong bài học trở nên rõ ràng, nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại. Qua kĩ thuật này học sinh được rèn luyện kĩ năng thiết lập sơ đồ tư duy, trinh bày nội dung dựa vào sơ đồ. Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy phù hợp với tâm lí học sinh, tương đối dễ hiểu, dễ làm.Đồng thời sẽ giúp HS phát huy tốt được các năng lực chung, năng lực đặc thù môn Địa lí. 2.5.Các hạn chế khi sử dụng kĩ thuật. 10
  17. - Các sơ đồ tư duy thường khó thay đổi chỉnh sửa. - Khi sử dụng lược đồ tư duy đòi hỏi học sinh phải có khả năng sắp xếp các nội dung một cách mạch lạc, có kĩ năng trình bày tốt. 2.6. Hướng khắc phục. Để khắc phục được các hạn chế trên GV có thể giao nhiệm vụ trước để các em phác thảo ý tưởng vẽ sơ đồ tư duy của nội dung hoặc bài đó trước tránh chỉnh sửa. Ngoài việc cho các em vẽ trên giấy A0, GV cho các em lên bảng vẽ và đặc biệt là khuyến khích các em vẽ sơ đồ tư duy bằng phần mềm www.mind- map.com. Điều này sẽ kích thích được sự hứng thú và sáng tạo trong học tập và nâng cao khả năng ứng dụng CNTT của các em HS trong học tập môn Địa lí. 3. Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm 3.1. Khái niệm: Kĩ thuật dạy học theo trạm là kĩ thuật giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động học tập tự lực tại các vị trí không gian trong lớp học để giải quyết các vấn đề trong học tập. Hệ thống các trạm thường được bố trí sắp xếp theo một vòng tròn khép kín trong không gian lớp học. Hoạt động của học sinh tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự hướng dẫn của GV, học sinh phải tự hoàn thành nội dung kiến thức tại các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung và “tự lực và tự chủ”, rèn luyện khả năng tự giải quyết vấn đề của HS. 3.2. Các bước tiến hành - Bước 1: Chia nhóm và chuẩn bị dụng cụ. Có thể cho HS tự chia nhóm ngay tại lớp, hoặc HS chia nhóm trước và phân công chuẩn bị dụng cụ. Cần lưu ý chia nhóm trước để khi thực hiện công việc thuận lợi hơn. - Bước 2: Thống nhất nội quy học tập theo trạm. GV giới thiệu nội dung học tập tại các tạm học tập, số lượng các trạm, các trạm bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc của mỗi cá nhân, giới thiệu phiếu học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp. Tất cả các nội quy đưa ra phải đảm bảo cho việc học tập tại các trạm diễn ra một cách tự lực, chủ động, hạn chế mất tật tự, tối ưu hóa thời gian làm việc. - Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ của mỗi trạm, HS làm việc cá nhân, theo cặp hoặc tho nhóm ở mỗi trạm học tập. - Bước 4: Tổng kết nhiệm vụ học tập 11
  18. Sau mỗi buổi học cần có thời gian để tổng kết bài học. Yêu cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình hoàn thành nhiệm vụ ở một trạm nào đó, trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân. Các thành viên khác, nhóm khác đưa giá nhận xét, góp ý, bổ sung. Sau cùng GV tổng kết bài học và nhấn mạnh các kiến thức trọng tâm của bài. 3.3. Ví dụ Ví dụ 1:Trong Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch. GV có thể vận dụng kĩ thuật này như sau: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 6 nhóm, tương ứng với 6 trạm với các nhiệm vụ cụ thể như sau: Vòng 1 + Trạm 1,2,3: Tìm hiểu về nội thương + Trạm 4,5,6: Tìm hiểu về ngoại thương Vòng 2: Các trạm tiến hành đổi vị trí cho nhau để hoàn thành các công việc tiếp theo. (Trạm 1 – trạm 4; trạm 2 – trạm 5; trạm 3 – trạm 6). + Trạm 1,2,3: Tìm hiểu về ngoại thương + Trạm 4,5,6: Tìm hiểu về nội thương. - Tại mỗi trạm GV cung cấp cho HS tư liệu học tập, thông tin để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành yêu cầu + GV: quan sát và trợ giúp HS. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trình bày, HS khác bổ sung - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. 3.4. Hiệu quả sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm đối với học sinh. Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm giúp HS được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập, phát triển khả năng, tốc độ làm việc của cá nhân. HS có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh luận, năng lực giảiquyết vấn đề. Thông qua việc lựa chọn các trạm tự chọn theo khả năng, hứng thú của bản thân mỗi HS,GV có thể cá biệt hóa được trình độ của từng HS, qua đó bồi dưỡng HS giỏi và rèn luyện HS yếu. Nâng cao hứng thú của HS nhờ các nhiệm vụ học tập mang tính vừa sức, đặc biệt là những nhiệm vụ thiết kế chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản. Khắc phục được khó khăn thiếu 12
  19. thốn về trang thiết bị nếu cho HS tiến hành đồng loạt. Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của một vấn đề. Kĩ thuật này sẽ giúp HS phát huy tốt được các năng lực chung, năng lực đặc thù môn Địa lí. 3.5. Các hạn chế khi sử dụng kĩ thuật. - Phụ thuộc nhiều vào không gian lớp học. - Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị nguyên liệu và nội dung công phu, phải biên soạn nội dung bài giảng bằng phương tiện trực quan. Thời gian tiến hành bài dạy cũng dài hơn các phương pháp truyền thống. - Khó tổ chức và quản lí học sinh trong giờ học. 3.6. Hướng khắc phục. Để khắc phục được các hạn chế trên GV chuẩn bị chu đáo các nội dung bài giảng, phân công quản lý cụ thể đối với từng nhiệm vụ. GV có thể cho HS sắp xếp bàn ghế theo nhóm để không gian lớp học thoáng hơn. 4. Sử dụng kĩ thuật “ ủng hộ - phản đối” 4.1. Khái niệm: Tranh luận ủng hộ - phản đối là một kĩ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập đến một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là đánh bại ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau. 4.2. Các bước tiến hành - Bước 1: Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau về một luận điểm cần tranh luận. Chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên hoặc theo nguyện vọng muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối. Một nhóm sẽ thu thập ý kiến ủng hộ, một nhóm sẽ thu thập ý kiến phản đối với luận điểm tranh luận. - Bước 2: Sau khi các nhóm đã thu thập được ý kiến thì bắt đầu tiến hành thảo luận thông qua đại diện hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận: ủng hộ hoặc phản đối. Nếu mỗi nhóm có số lượng thành viên ít 6 người thì không cần đại diện nhóm mà mọi thành viên có thể trình bày ý kiến. - Bước 3: Tiến hành thảo luận chung khi hai nhóm đã đưa ra mọi ý kiến của mình. - Bước 4: GV đánh giá kết quả thảo luận, chính xác hóa nội dung học tập. 4.3. Ví dụ: Trong Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long. Khi tìm hiểu về thế mạnh và hạn chế chủ yếu của vung GV có thể vận dụng kĩ thuật tranh luận ủng hộ - phản đối như sau: 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2