Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh thông qua bài dạy: Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam- giáo dục quốc phòng an ninh 10
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh thông qua bài dạy: Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam- giáo dục quốc phòng an ninh 10" nhằm nghiên cứu những phương pháp dạy học tích để tăng hiệu quả giảng dạy của giáo viên; Từ những phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp học sinh lĩnh hội toàn bộ kiến thức, nhớ lâu hơn, chủ động, hứng thú và tích cực hơn trong quá trình học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh thông qua bài dạy: Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam- giáo dục quốc phòng an ninh 10
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 ------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI DẠY: “LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM “- GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN NINH LỚP 10 LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hóa Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội Năm thực hiện: 2021- 2022 Điện thoại: 0377.415.090 NGHỆ AN, 2022
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................................. 1 2. Mục nghiên cứu đích ........................................................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................................... 2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................... 3 6. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ................................................................................................................................. 4 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................................... 4 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................................. 4 2.1. Thực trạng về giáo viên....................................................................................... 4 2.2. Thực trạng về học sinh ....................................................................................... 6 2.3. Đánh giá chung về việc vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy GDQP-AN trong trường THPT Quỳnh Lưu 2 .............................................................................. 6 3. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào thực tiễn trong Bài 2 giáo dục quốc phòng an ninh 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2........................................................................................... 7 3.1. Khởi động bài mới bằng phương pháp kỹ thuật KWL ........................................ 7 3.1.1. Khái quát kỹ thuật KWL .................................................................................... 7 3.1.2. Ưu điểm ,hạn chế của kỹ thuật KWL ............................................................ 8 3.1.3. Tiến trình thực hiện ....................................................................................... 8 3.1.4. Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp KWL ................................... 10 3.2. Hình thành kiến thức bằng phương pháp thảo luận nhóm ............................ 11 3.2.1. Khái quát về phương pháp thảo luận nhóm ................................................... 11 3.2.2. Ưu điểm, hạn chế của thảo luận nhóm ....................................................... 11 3.2.3.Tiến trình thực hiện .......................................................................................... 13 3.2.4. Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp thảo luận nhóm ..................... 18 3.3. Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy để củng cố tiết học ................................ 18 3.3.1.Khái quát phương pháp bản đồ tư duy ............................................................ 18 3.3.2. Ưu điểm và hạn chế của bản đồ tư duy .......................................................... 19 3.3.3. Tiến trình thực hiện ......................................................................................... 19 3.3.4. Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp ................................................ 21 3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy bài 2- GDQP-AN 10 ............. 29 3.4.1.Khái quát ứng dụng công nghệ thông tin........................................................ 29 3.4.2. Ưu điểm và hạn chế của ứng dụng công nghệ thông tin ........................... 29 3.4.3.Tiến trình thực hiện .......................................................................................... 31
- 3.4.4.Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp ứng dụng CNTT ..................... 35 3.5. Củng cố toàn bài bằng trò chơi ô chữ bí mật .................................................... 36 3.5.1.Khái quát sử dụng trò chơi trong dạy học ....................................................... 36 3.5.2. Ưu điểm và hạn chế của trò chơi .................................................................... 37 3.5.3. Tiến trình thực hiện ......................................................................................... 37 3.5.4. Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp trò chơi .................................. 41 4. Kết quả của đề tài ..........................................................................................................................41 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................................45 1. Kết luận chung...............................................................................................................................45 1.1. Quá trình nghiên cứu........................................................................................ 45 1.2. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................................47 PHỤ LỤC ...............................................................................................................................................48
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GDQP.AN Giáo dục quốc phòng an ninh GD&ĐT Giáo dục và đào tạo NQ Nghị quyết TW Trung ương CNTT Công nghệ thông tin XHCN Xã hội chủ nghĩa GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học KTDH Kỹ thuật dạy học
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh giữ vai trò chủ chốt trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, lòng tự hào dân tộc cũng như lịch sử truyền thống hào hùng của lực lượng quân đội và công an đối với thế hệ trẻ. Những kiến thức môn giáo dục quốc phòng an ninh không chỉ đơn thuần rèn luyện xây dựng nếp sống học tập, sinh hoạt phù hợp với tình hình thời chiến mà còn góp phần định hình cho học sinh cách ứng xử, thái độ, lập trường, thái độ đối với tổ quốc, cách ứng xử và tác phong kỷ luật trong cuộc sống. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành ở học sinh các phẩm chất, năng lực chung được quy định trong chương trình tổng thể, thông qua nội dung môn học hình thành năng lực nhận thức các vấn đề về Quốc phòng, An ninh và vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành TW khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn điện GD & ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Do đó, để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung, chất lượng giảng dạy ở các trường phổ thông nói riêng là vấn đề mang tính cấp thiết, là giải pháp quan trọng nhất để nền giáo dục ở nước ta có thể tiến kịp với sự phát triển của khoa học trên thế giới, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Việc giảng dạy môn học GDQP-AN cho học sinh là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc. Dạy học môn học GDQP-AN phải bảo đảm tính toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành; phù hợp với quy chế tổ chức đào tạo của từng trình độ; phải gắn liền với giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể; dạy học môn học GDQP-AN tại các cơ sở giáo dục phải gắn kết với giáo dục thực tế, kỹ năng thực hành và hoạt động ngoại khóa trong hoặc ngoài nhà trường. Đối với giáo viên đang giảng dạy môn học GDQP-AN, công việc giảng dạy phải gắn liền với nghiên cứu khoa học, đây là con đường ngắn nhất để không ngừng tích lũy kiến thức nâng cao trình độ lí luận và phương pháp, tìm ra những hình thức, phương pháp, kĩ thuật Dạy-Học thích hợp nhất để nâng cao hiệu quả giáo dục. Bài ‘Lịch sử, truyền thống Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam’ là bài có lượng kiến thức nhiều liên quan đến các sự kiện quan trọng của lịch sử, sự ra đời và phát triển của các lực lượng vũ trang cũng như định hướng nghề nghiệp của các em sau này nên tương đối khó dạy. Chính vì vậy rất nhiều giáo viên e ngại giảng dạy 1
- bài này, dẫn đến thiếu tìm tòi và nghiên cứu nội dung đã vô tình đẩy học sinh trên con đường tìm kiếm, lĩnh hội kiến thức cũng như thông hiểu thực tế về hai lực lượng quân đội và công an gặp rất nhiều khó khăn. Quân đội và công an là hai lực lượng vũ trang chiến đấu của Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Là học sinh, là công dân Việt Nam phải hiểu rõ về lịch sử hình thành và quá trình phát triển của hai lực lượng này để thấy tầm quan trọng và từ đó thêm yêu cũng như mong muốn được đứng trong hàng ngũ của lực lượng vũ trang, phấn đấu học tập rèn luyện để trở thành một người chiến sĩ bảo vệ Tổ quốc trước mọi âm mưu, thủ đoạn phá hoại của kẻ thù. Nhận thấy cách dạy truyền thống thầy đọc trò chép không mang lại hiệu quả tích cực, đặc biệt các em lớp 10 mới được biết đến môn học GDQP.AN lần đầu tiên nhưng không cảm thấy hứng thú khiến tôi hết sức trăn trở. Vì vậy tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đưa ra nhiều phương pháp cách thức tiến hành, ứng dụng ngay trong từng tiết học tạo niềm yêu thích cũng như thay đổi một phần nào tư duy nhận thức của học sinh. Đây cũng là một phương pháp để tôi và các đồng nghiệp có động lực và hứng thú trong dạy học đem đến tri thức cho học sinh. Chính vì thế tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh thông qua bài dạy: Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam- giáo dục quốc phòng an ninh 10” 2. Mục nghiên cứu đích - Nghiên cứu những phương pháp dạy học tích để tăng hiệu quả giảng dạy của giáo viên. - Từ những phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp học sinh lĩnh hội toàn bộ kiến thức, nhớ lâu hơn, chủ động, hứng thú và tích cực hơn trong quá trình học. - Thay đổi tư duy cái nhìn phiến diện về môn GDQP.AN trong học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đưa ra các phương pháp dạy học tích cực nâng cao hiệu quả học bài Lịch sử truyền thống quân đội và công an nhân dân Việt Nam cho học sinh khối 10 của trường THPT Quỳnh Lưu 2. - Tiến hành và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực nâng cao hiệu quả học bài Lịch sử, truyền thống Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam cho học sinh khối 10 của trường THPT Quỳnh Lưu 2. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Học sinh khối 10 trường THPT Quỳnh Lưu 2 - Địa điểm: Tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 - Thời gian: Năm học 2020-2021, 2021-2022 2
- 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm. 6. Những đóng góp mới của đề tài Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh thông qua học bài 2 môn Giáo dục quốc phòng - An ninh khối 10 là một phương pháp dạy và học nhằm mang lại một kết quả rất cao trong giáo dục. Người học sẽ không còn thấy nhàm chán hay căng thẳng trong giờ học mà ngược lại càng yêu thích, tích cực xây dựng bài, sôi động trong mỗi tiết học, hứng thú mong chờ với từng giờ dạy của giáo viên. Việc kết hợp các phương pháp không những giúp người học có thể ghi nhớ kiến thức một cách hiểu quả mà còn tăng khả năng làm việc độc lập của cá nhân và kỹ năng hoạt động nhóm. Người học nhận thức rõ được tầm quan trọng của mỗi cá nhân sẽ hòa vào thành công cũng như thất bại của cả tập thể. Qua đó phát huy được sức mạnh tập thể, nâng cao tinh thần đoàn kết và nâng cao kết quả trong học tập và rèn luyện. Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài trên, tôi cảm thấy mình linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy, góp sức mình để đem phương pháp, cách thức tổ chức dạy học mới làm cho nội dung bài học sinh động hơn. Sẽ không là một giáo viên GDQP - AN khô khan, cứng nhắc, rập khuôn nữa mà vận dụng, tổ chức các phương pháp dạy học tích cực trong nội dung bài Lịch sử, truyền thống Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam. Qua đó đạt kết quả cao trong dạy và học, học sinh yêu thích mình và bộ môn GDQP - AN hơn. Việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng an ninh đối với đối tượng học sinh trung học phổ thông giúp cho các em học sinh đoàn kết hơn, rèn luyện tác phong nghiêm túc, có ý thức tổ chức kỷ luật hơn. Từ đó các em thực hiện nhiệm vụ học tập rèn luyện trong nhà trường, xã hội tốt hơn. Hiểu biết hơn về lực lượng là lá chắn bảo vệ nhân dân, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Qua đó tự hào về truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước của dân tộc và bản thân có định hướng tương lai sẽ đứng trong hàng ngũ của lực lượng vũ trang, nắm chắc tay súng bảo vệ đất nước. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Phương pháp là cụm từ dùng để chỉ các cách thức hoặc đường lối có tính hệ thống đưa ra để có thể giải quyết một vấn đề nào đó, phương pháp có thể được rút ra từ những kết quả mà con người nhận thức được từ thực tiễn. PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. PPDH là cách thức hành động của GV và HS trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết và phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động... Một số phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp dạy học theo dự án (phương pháp dự án), phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp dạy học theo góc... Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học(KTDH) chưa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vô cùng phong phú về số lượng, có thể tới hàng ngàn. Bên cạnh những KTDH thông thường, ngày nay người ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, Một số kĩ thuật dạy học : Kĩ thuật động não, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật công đoạn, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật động não, kĩ thuật “Trình bày một phút”, kĩ thuật “Chúng em biết 3”, kĩ thuật “Hỏi và trả lời”, kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”, kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”, kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”, kĩ thuật “Viết tích cực”, kĩ thuật “đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực), kĩ thuật “Nói cách khác”... 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về giáo viên 2.1.1.Thực trạng nhận thức của GV về sử dụng phương pháp dạy học tích cực Để có cơ sở cho việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trong nhà trường đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 21 giáo viên dạy GDQP.AN trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai. Kết quả thu được như sau: 4
- Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ % A. Mức độ nhận thức Rất cần thiết 19 90,4 Cần thiết 2 9,6 Không cần thiết 0 0 B. Các lí do Đảm bảo chuẩn kiến thức 21 100 Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh 19 90,4 Học sinh hình thành thói quen tự giác học tập 20 95,2 Học sinh tăng sự tự tin, khả năng sáng tạo 21 100 Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thứ của giáo viên về sử dụng phương pháp dạy học tích cực ở các trường THPT huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai trong dạy học lí thuyết môn GDQP&AN 2.1.2. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên trong dạy học GDQP&AN trong trường. Để kiểm tra việc vận dụng PPDHTC trong dạy học môn GDQP&AN, tôi đã tiến hành điều tra các PPDH được các giáo viên sử dụng. Kết quả như sau: TT Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng Các PPDH SL % SL % SL % 1. 1 Thuyết trình 21 100 0 0 0 0 2. 3 Vấn đáp 8 38,9 13 61,1 0 0 3. 4 KWL 4 19 13 62 4 19 4. 5 Thảo luận nhóm 7 33,3 13 61,9 1 4,3 5. Sơ đồ tư duy 5 23,8 8 38,1 8 38,1 6. Trò chơi 6 28,5 9 42,8 6 28,7 Bảng 2: Thực trạng sử dụng các PPDH của giáo viên trong dạy học môn GDQP&AN ở trường THPT Quỳnh Lưu 2 5
- 2.2.Thực trạng về học sinh Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của học sinh đối với các PPDH mà giáo viên thường sử dụng tôi đã tiến hành điều tra 173 học sinh ở 4 lớp 10A1, 10A2, 10D1, 10D2 trong trường THPT Quỳnh Lưu 2 nơi tôi công tác, kết quả thu được như sau: TT Các phương pháp Rất thích Thích Bình thường Không thích dạy học SL % SL % SL % SL % 1. Thuyết trình 0 0 12 6,9 65 37,5 96 55,6 2. Vấn đáp 56 32,3 17 9,8 23 13,4 77 44,5 3. Thảo luận nhóm 115 66,5 25 14,4 20 11,5 13 7,6 4. Bản đồ tư duy 110 63,6 52 30 8 4,8 3 1,9 5. KWL 135 78 30 17,3 8 4,7 0 0 6. Trò chơi 134 77,4 32 18,5 7 4,1 0 0 Bảng 3: Mức độ hứng thú của học sinh với các phương pháp mà giáo viên đã sử dụng trong dạy học môn GDQP&AN ở trường THPT 2.3. Đánh giá chung về việc vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy GDQP-AN trong trường THPT Quỳnh Lưu 2 Về phía giáo viên: Hơn 90% giáo viên được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết vận dụng các PPDH tích cực vào quá trình dạy học, tuy nhiên đa số giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình để giảng dạy. Do đó chưa phát huy được vai trò tích cực, chủ động của học sinh, làm cho giờ học môn GDQP-AN trở nên khô khan, nhàm chán. Về phía học sinh: Qua điều tra tôi thấy hầu hết các em rất thích thú khi giáo viên sử dụng các PPDH tích cực như: Phương pháp Thảo luận nhóm, phương pháp Vấn đáp, phương pháp Bản đồ tư duy, phương pháp KWL. Đây là một thuận lợi để giáo viên có thể vận dụng các phương pháp đó trong quá trình dạy học. 6
- Đứng trước thực trạng đó tại đơn vị nơi tôi công tác giáo viên đã chủ động nghiên cứu và áp dụng các PPDH, KTDH tích cực vào quá trình giảng dạy. Tuy nhiên việc áp dụng còn ít, hầu như các phương pháp, kĩ thuật chưa được áp dụng thường xuyên, thuần thục, giáo viên còn lúng túng khi áp dụng các PP và KTDH tích cực, cho nên hiệu quả giờ dạy chưa cao. 3. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào thực tiễn trong Bài 2 giáo dục quốc phòng an ninh 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 3.1. Khởi động bài mới bằng phương pháp kỹ thuật KWL 3.1.1. Khái quát kỹ thuật KWL KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L.Biểu đồ KWL được sử dụng nhằm mục đích tìm hiểu kiến thức có sẵn của hoch sinh về bài học, đặt ra mục tiêu cho hoạt động học. Đồng thời giúp HS tự giám sát quá trình đọc hiểu cũng như tạo cơ hội để các em diển đạt ý tưởng của mình vượt ra ngoài khuôn khổ bài học. K : Know - kiến thức/ hiểu biết HS đã có; W : Want - những điều HS muốn biết; L : Learn - những điều HS tự giải đáp/ trả lời; Lúc mới xuất hiện, kỹ thuật này dùng để dạy đọc hiểu. Hiện nay được dùng trong nhiều môn học. Kỹ thuật KWL phát triển thành KWLH K : kiến thức / hiểu biết HS đã có; W : những điều HS muốn biết; L : những điều HS tự giải đáp / trả lời ; H : cách thức để HS tìm tòi nghiên cứu mở rộng thêm về chủ đề học K W L - Ghi các từ, cụm từ liên - Ghi những điều HS Sau khi đọc bài và suy quan đến chủ đề muốn biết thành câu hỏi. nghĩ, HS ghi: - Học sinh thảo luận hoặc - GV gợi ý: Các em - Những câu trả lời cho giải thích về những điều muốn câu hỏi ghi ở cột W đã ghi biết gì về ... trong bài học - Những điều em thích - GV gợi ý: Các em biết này? trong bài học. gì về...? - Em có muốn biết gì - Thảo luận về những thêm về một điều em ghi điều em đã học được... ở cột K không? 7
- 3.1.2. Ưu điểm ,hạn chế của kỹ thuật KWL Ưu điểm: - Tạo hứng thú học tập cho học sinh, khi những điều các em cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức của các em. - Giúp học sinh dần dần hình thành khả năng tự định hướng học tập, nắm được cách học không chỉ cho môn đọc hiểu mà cho các môn học khác. - Giúp giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp. Nhược điểm Sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện. * Một số lưu ý khi áp dụng biện pháp: - Tạo bảng KWL theo mục tiêu cần đạt. GV cần giải thích rõ mục tiêu, yêu cầu cho HS. HS có thể tự kẻ bảng vào vở hoặc giấy nháp, hoặc GV phát phiếu học tập. Tuy nhiên, không nhất thiết giờ học nào, bài học nào, hoạt động nào cũng yêu cầu HS điền đầy đủ các cột. - HS làm việc độc lập hoặc theo nhóm, chia sẻ trong nhóm, sau đó GV có thể chuẩn bị trước một hệ thống câu hỏi gợi mở, định hướng dẫn dắt HS khởi động theo yêu cầu của bài. - Cần lưu trữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải mất thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và cột H). - GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự định tiếp tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học 3.1.3. Tiến trình thực hiện Bước 1: Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt của bài học, Giáo viên phát phiếu học tập “KWL” (Kỹ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoặc nhóm học sinh). Bước 2: Hướng dẫn học sinh điền các thông tin vào phiếu học tập. Bước 3: Học sinh điền các thông tin trên phiếu như sau: Tên bài học (hoặc chủ đề):......................... Tên học sinh (hoặc nhóm học sinh): ....................Lớp:.........Trường:................ K W L (Điều đã biết) (Điều muốn biết) (Điều đã học được sau bài học) 8
- - Yêu cầu HS viết vào cột K những gì đã biết liên quan đến nội dung bài học hoặc chủ đề. - Sau đó viết vào cột W những gì các em muốn biết về nội dung bài học hoặc chủ đề. Bước 4: - Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, học sinh điền vào cột L của phiếu những gì vừa học được. Lúc này, HS xác nhận về những điều các em đã học được qua bài học đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá kết quả học tập, sự tiến bộ của mình qua giờ học. - Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn biết (cột W) ban đầu. Ví dụ : Dùng kỹ thuật KWL để khởi động vào Bài 2 – Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam – GDQP-AN 10. - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng kỹ thuật KWL yêu cầu HS hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn vào ô K và W. Chủ đề: Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam + K: Em biết gì về lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam? + W: Em có mong muốn tìm hiểu vấn đề gì khi học về Quân đội và Công nhân dân Việt Nam? - HS nghe GV hướng dẫn, triển khai vào cột K và W + HS nêu các cụm từ/ý tưởng liên quan đến nội dung (Ví dụ: HS nêu được ngày thành lập của quân đội nhân dân Việt Nam,kể tên được các quân binh chủng của quân đội, kể tên được các chiến thắng của lực lượng quân đội và công an ta trong kháng chiến chống Pháp và đế quốc Mĩ….) + HS trình bày nguyện vọng muốn biết về các thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam? Vì sao lực lượng quân đội và công an lại ra đời? - Trong tiết dạy: GV thu bảng KWL, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và muốn biết về bài học. GV sử dụng kỹ thuật KWL trên lớp, tổ chức hoạt động cá nhân, bước đầu tạo biểu tượng cho học sinh về lịch sử hình thành, quá trình xây dựng và chiến thắng của quân đội nhân dân Việt Nam từ đó rút ra các truyền thống của lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam. - L: Em hãy nhận xét về lịch sử, truyền thống của quân đội ta? Hãy nêu những ví dụ thể hiện cho các truyền thống này của quân đội nhân dân Việt Nam? - GV ra bài tập về nhà cho HS - GV tổ chức HS thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà HS nêu trong suốt tiến trình học 9
- - HS phải nêu được nhận xét cá nhân về các truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam. Thông qua việc vận dụng kĩ thuật KWL trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được thành phần NL Nhận thức và tư duy ; NL Tự chủ và tự học. Hình ảnh 1, 2: Sản phẩm của 2 lớp 10A1, 10D1 3.1.4. Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp KWL Khởi động bài mới bằng phương pháp KWL đã tạo cho học sinh sự tò mò, muốn khám phá tìm hiểu về chủ đề lực lượng vũ trang, từ đó sẽ tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực tự chủ và tự học. Đồng thời, tạo hứng thú học tập cho HS, khi những điều HS cần học liên quan trực tiếp đến nhu cầu nhận thức của các em. Giáo viên nhận được thông tin phản hồi trực tiếp từ học sinh, để thay đổi phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Có thể nói đây là phương pháp dạy học mang lại hiệu qủa cao trong phần khởi động của các bài giảng dạy lí thuyết môn GDQP nói chung và giảng dạy bài 2 môn GDQP-AN lớp 10 nói riêng. Tuy nhiên phương pháp KWL có thể gặp khó khăn cho HS khi diễn đạt điều các em đã biết, muốn biết một cách rõ ràng và chính xác. 10
- * Hình ảnh 3, 4, 5, 6 triển khai ở lớp thực nghiệm 3.2. Hình thành kiến thức bằng phương pháp thảo luận nhóm 3.2.1. Khái quát về phương pháp thảo luận nhóm Phương pháp thảo luận nhóm còn được gọi bằng một số tên khác như phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ hoặc phương pháp dạy học hợp tác. Đây là một phương pháp dạy học mà “Học được chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung”. Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. 3.2.2. Ưu điểm, hạn chế của thảo luận nhóm *Ưu điểm - Học sinh học cách cộng tác trên nhiều phương diện. 11
- - Học sinh được nêu quan điểm của mình, được nghe quan niệm của bạn khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua cách đó, kiến thức của học sinh sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học. Tư duy phê phán, phản biện của học sinh được rèn luyện và phát triển. - Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra. Học sinh hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành công chung của cả lớp. - Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh đặc biệt là những em nhút nhát trở nên bạo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe và phê phán ý kiến của bạn; từ đó giúp các em dễ hòa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin hứng thú trong học tập và sinh hoạt. - Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú; kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác của học sinh được phát triển. * Hạn chế - Một số học sinh do nhút nhát hoặc một số lí do nào đó không tham gia vào hoạt động chung của cả nhóm. Nếu không phân công hợp lí chỉ có một vài học sinh học khá, giỏi tham gia, còn đa số học sinh khác không hoạt động. - Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau (nhất là đối với các môn khoa học và xã hội). - Thời gian có thể kéo dài - Với những lớp có sĩ số đông hoặc lớp học chật hẹp, bàn ghế khó di chuyển thì có thể khó tổ chức hoạt động nhóm. Khi tranh luận, dễ dẫn tới lớp ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp học khác. - Thời gian học tập trên lớp bị bó hẹp ở tiết học (45 phút/ tiết), nên GV sử dụng không khéo thời gian sẽ không cung cấp hết nội dung bài học vì phương pháp này rất mất thời gian. Do phải tập hợp HS thành những nhóm, GV không nói rõ cách chuẩn bị nhóm trước thì lớp học sẽ rối loạn hoặc mất trật, bị lãng phí nhiều thời gian. - Nếu trình độ HS trong nhóm không đều nhau thì những học sinh giỏi, khá sẽ lấn lướt những học sinh trung bình, yếu. Các em trung bình, yếu sẽ không có những điều kiện nói lên ý kiến riêng của mình. Từ đấy, các em sẽ mặc cảm, bất mãn, lơ là và không chú ý vào buổi thảo luận. - Số lượng HS trong lớp đông (mỗi lớp khoảng 40 HS) cũng gây những khó khăn cho việc vận dụng thảo luận nhóm vào việc dạy và học. * Một số điểm lưu ý 12
- - Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo số điểm danh, theo màu sắc, theo biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi hoặc có cùng lựa chọn,… - Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo nhiệm vụ. Tuy nhiên nhóm thường từ 6 - 8 học sinh là phù hợp. - Cần quy định rõ thời gian thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận của các nhóm. - Khi làm việc theo nhóm, các nhóm có thể tự bầu ra nhóm trưởng nếu thấy cần. Các thành viên trong nhóm có thể luân phiên nhau làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng phân công cho mỗi nhóm viên thực hiện một phần công việc. - Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức (bằng lời, bằng tranh vẽ, bằng tiểu phẩm, bằng văn bản viết trên giấy khổ lớn, bảng phụ…; có thể do một người thay mặt hoặc nhóm trình bày, hoặc có thể nhiều người trình bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau). 3.2.3.Tiến trình thực hiện Khi sử dụng phương pháp dạy học này lớp học được chia thành từng nhóm, tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập. Các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động từng phần của tiết học, các nhóm được giao cùng hoặc được giao nhiệm vụ khác nhau. Cấu tạo của hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết, một buổi) có thể là như sau: Bước 1: Làm việc chung cả lớp - Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức; - Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm; - Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần). Bước 2: làm việc theo nhóm - Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập; - Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm; - Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước lớp - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm; - Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến; 13
- - Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. * Ví dụ minh họa Ví dụ 1: Trong tiết 1 phần II mục 2: ”Thời kỳ xây dựng, trưởng thành và chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược” giáo viên có thể vận dụng phương pháp này như sau: Bước 1: Giáo viên quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm, nêu câu hỏi cụ thể cho các nhóm. + Câu hỏi nhóm 1: Trình bày quá trình phát triển, chiến đấu và chiến thắng của QĐND Việt Nam tromng kháng chiến chống thực dân Pháp( 1945- 1954)? Lấy ví dụ? + Câu hỏi nhóm 2: Nêu nhiệm vụ của quân đội miền Bắc và nhiệm vụ quân đội miền Nam trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954- 1975)? Hãy kể tên các chiến thắng? + Câu hỏi nhóm 3: Nêu chức năng, nhiệm vụ chính của QĐND Việt Nam trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc ? Bước 2: Các nhóm làm việc. + Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập; + Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm; + Hoàn thành kết quả trên giấy A0 + Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. - Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước lớp + Đại diện lần lượt từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm; + Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến; + GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. Sản phẩm dự kiến Nhóm 1: - Quá trình phát triển: + Sau cách mạng tháng 8/1945 đội “Việt Nam giải phóng quân” được đổi tên thành “Vệ quốc đoàn”. + Ngày 22/5/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập “quân đội Quốc Gia Việt Nam” + Năm 1951 đổi tên thành Quân đội nhân dân Việt Nam cho đến ngày nay. - Quá trình chiến đấu và chiến thắng: 14
- + Chiến thắng Việt Bắc Thu đông 1947: đánh bại cuộc tiến công của 2 vạn quân Pháp tại chiến khu Việt Bắc. + Chiến thắng Biên giới năm 1950: Đại đoàn 308, trung đoàn 174, 209, cùng nhiều lực lượng khác đã giành chiến thắng, giải phóng vùng rộng lớn Đông Bắc. + Chiến dịch: Trung du, Đường 18, Hà Nam Ninh đầu năm 1951, Hòa Bình, Tây Bắc năm 1952, Thượng Lào năm 1953, quân ta đã tiêu diệt sinh lực địch, xoay chuyển tình thế của cuộc kháng chiến chống Pháp về phía có lợi cho ta. + Chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954 đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp, đưa nước ta vào giai đoạn mới của cách mạng. Nhóm 2 : Nhiệm vụ của quân đội miền Bắc: + Xây dựng chính quy, luyện quân lập công + Thực hiện phong trào thi đua “ ba nhất” + Góp phần vào thắng lợi trong công cuộc cải tạo và khôi phục kinh tế, làm điểm tựa cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà. Nhiệm vụ của quân đội miền Nam + Hỗ trợ cho phong trào đấu tranh chính trị + Giữ gìn và chuẩn bị lực lượng, góp phần giành thắng lợi trong phong trào Đồng Khởi. Các chiến thắng của QĐND Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ + Đánh bại chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt” + Đánh bại chiến lược “ Chiến tranh Cục bộ” + Đánh bại hai cuộc hành quân của Mĩ vào mùa khô 1965-1966 và 1966-1967 + Thắng lợi trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân năm 1968 + Thắng lợi trong trận Điện Biên Phủ trên không + Thắng lợi trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 Nhóm 3: Chức năng của QĐND Việt Nam: + Đội quân chiến đấu + Đội quân công tác + Đội quân lao động sản xuất Nhiệm vụ chính hiện nay: + Tăng cường sức chiến đấu và nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu + Đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng an ninh trong mọi tình huống + Tích cực tham gia các nhiệm vụ phòng chống thiên tai, địch họa + Góp phần phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện. Ví dụ 2: Trong tiết 2 phần A mục II “Truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam” giáo viên có thể vận dụng phương pháp này như sau: Bước 1: Giáo viên quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm, nêu câu hỏi cụ thể cho các nhóm. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn