intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nâng cao hiệu quả tiết bài tập tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương cùng tần số

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nâng cao hiệu quả tiết bài tập tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương cùng tần số" nhằm củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã được hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo cơ sở vững chắc giúp học sinh tiếp tục theo học các ngành nghề liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nâng cao hiệu quả tiết bài tập tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương cùng tần số

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng chấm sáng kiến Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình Chúng tôi là: Ngày Trình độ Tỷ lệ (%) đóng Nơi Chức TT Họ và tên tháng năm chuyên góp vào việc công tác vụ sinh môn tạo ra sáng kiến 1 Vũ Đình Huân 19/04/1979 THPT PHT Thạc sĩ 25 DTNT 2 Phạm Thị Thơm 15/12/1985 THPT Tổ Thạc sĩ 25 DTNT trưởng 3 Nguyễn Xuân Toàn 14/4/1977 THPT Giáo Cử nhân 25 DTNT viên 4 Đinh Đức Chung 19/3/1981 THPT Giáo Cử nhân 25 DTNT viên I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: - Tên sáng kiến: “ Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nâng cao hiệu quả tiết bài tập tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương cùng tần số” - Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN II.1. GIẢI PHÁP CŨ THƯỜNG LÀM II.1.1. Khái quát chương trình sách giáo khoa Vật lí 12 – THPT Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trọng. Sự phát triển của khoa học Vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác dụng qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học, kĩ thuật và công nghệ. Vì vậy những hiểu biết về Vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biết trong công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục Vật lí được thực hiện ở tất cả các cấp học phổ thông. Giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản về khoa học, các ngành nghề có liên quan, khả năng ứng dụng kiến thức trong đời sống; đồng thời củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã được hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo cơ sở vững chắc giúp học sinh tiếp tục theo học các ngành nghề liên quan. Chương trình SGK Vật Lí lớp 12 gồm 8 chương ( dao động cơ, sóng cơ và sóng âm, dòng điện xoay chiều, dao động và sóng điện từ, sóng ánh sáng, lượng tử ánh sáng, hạt nhân nguyên tử, từ vi mô đến vĩ mô ). Các phần nội dung kiến thức đều có mối liên hệ hữu cơ với nhau, trong đó nhiều bài học/chủ đề, chương, phần được thiết kế theo hướng mở góp phần giúp giáo viên đổi mới phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá thông qua hệ thống các kênh hình, kênh chữ, bài tập, bài thực hành, bài ôn tập, bài luyện tập, nhất là các bài tập vận dụng thông qua sự tương tác với học sinh. II.1.2. Giải pháp cũ thường làm trong tiết bài tập Vật lí  Mô tả giải pháp cũ thường làm: Thời lượng theo phân phối chương trình (PPCT) đã có sẵn.
  2. Sử dụng chủ yếu các PPDH truyền thống (chủ yếu vấn đáp, thuyết trình, ít kết hợp các kỹ thuật dạy học hiện đại. Hoặc có thì chủ yếu là PPDH theo nhóm đơn giản, theo cặp bàn. Sử dụng những tư liệu, học liệu, thiết bị phục vụ bài dạy chưa thật phong phú, đa dạng, chủ yếu là trình chiếu bài giảng điện tử. Hình thức dạy học chủ yếu trên các lớp học Cụ thể: - Nội dung: Bài tập tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương cùng tần số - Vật lí 12 - Phương pháp: + Hoạt động 1: Khởi động: Giáo viên thông báo nội dung và tiến trình tiết học - PP, KTDH: Cá nhân, vấn đáp, thuyết trình - Các bước tiến hành: Chuyển giao: Giáo viên đặt câu hỏi vào bài Thực hiện: Cá nhân nhớ lại kiến thức trả lời Báo cáo, thảo luận: Chỉ định một học sinh bất kì đứng tại chỗ trả lời câu hỏi, Gv cho các HS khác nhận xét. Đánh giá, nhận xét và chốt kiến thức: Giáo viên chuẩn hóa, vào bài + Hoạt động 2: Củng cố kiến thức: - PP, KTDH: Vấn đáp, thuyết trình - Các bước tiến hành: Chuyển giao: Yêu cầu học sinh nghe Giáo viên hệ thống lại các kiến thức cơ bản của bài Thực hiện: Cá nhân nghe nhớ lại các kiến thức theo hệ thống của giáo viên. Báo cáo, thảo luận: Chỉ định từng cá nhân trả lời các câu hỏi gợi ý của giáo viên. Giáo viên chuẩn hóa từng đơn vị kiến thức; Học sinh ghi chép vào vở + Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng: - PP, KTDH: Vấn đáp, thuyết trình - Các bước tiến hành: Chuyển giao: Giáo viên phát phiếu học tập gồm các bài tập trắc nghiệm lý thuyết cho cá nhân hoặc nhóm Thực hiện: Học sinh làm việc cá nhân hoặc nhóm hoàn thành PHT Báo cáo, thảo luận: Cá nhân hoặc đại diện nhóm báo cáo kết quả hoạt động Cá nhân hoặc đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung Đánh giá, nhận xét và chốt kiến thức: Giáo viên chuẩn hóa kiến thức - Mục tiêu: Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng. a. Ưu điểm: - HS có thể nhớ lại kiến thức một cách nhanh chóng và ngồi tại chỗ làm bài tập; - Chuẩn bị và xây dựng cho tiết học lấy GV là trung tâm, không tốn thời gian và ít huy động tới HS vào các hoạt động học tập. - Không gian học tập chủ yếu là trong phạm vi lớp học là biện pháp dễ thực hiện, chi phí ít tốn kém, có thể thực hiện ở mọi trường học, trong bất kì hoàn cảnh thời tiết nào, đảm bảo đúng lịch trình, tiến độ, không tốn nhiều thời gian chuẩn bị và thực hiện của cả giáo viên và học sinh. b. Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục: - Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động thông qua việc ghi chép tuần tự từng biểu thức, tính chất, đặc điểm,…nên giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ;
  3. - Do không hứng thú nên kiến thức khó ghi nhớ, dễ bị lãng quên, không phù hợp với xu thế làm bài thi trắc nghiệm như hiện nay do đó dẫn đến kết quả học tập và làm bài của các em không cao; - Không phát triển và hình thành năng lực cần thiết cho học sinh do đó giáo dục không đáp ứng được yêu cầu năng lực của xã hội hiện đại; - Không phát huy được khả năng của mỗi cá nhân trong tập thể lớp. c. Hướng khắc phục: - Thay đổi hình thức tổ chức dạy học, không gian dạy học truyền thống, tiêu chí đánh giá người học, đổi mới phương pháp dạy học được phát huy hiệu quả. - Trong quá trình giảng dạy, giáo viên không cung cấp kiến thức có sẵn mà định hướng, khích lệ, hỗ trợ học sinh tự lực tổng kết kiến thức theo mạch tư duy cá nhân và có cơ hội hoạt động nhóm trao đổi, thảo luận, thuyết trình ý tưởng, giáo viên đánh giá năng lực của học sinh một cách logic thông qua các hoạt động và sản phẩm của cá nhân, của nhóm học sinh. II.2. GIẢI PHÁP MỚI CẢI TIẾN Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp - Kiểu học tập theo trạm đã tạo cho HS năng lực tự tìm tòi để đưa ra kiến thức mới, tạo môi trường hợp tác, trao đổi, thảo luận, cạnh tranh giữa học sinh, giữa các nhóm với nhau trong suốt quá trình học tập. - Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh khái quát được các nội dung chính của chủ đề và hiểu được mối liên quan giữa các nội dung trong chủ đề - Áp dụng phần mền kiểm tra đánh giá Quizizz giúp giáo viên và học sinh đánh giá luôn mức độ kiến thức, kĩ năng của từng học sinh từ đó có thể hỗ trợ học sinh giải quyết khó khăn trong quá học tập. - Hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính cầm tay giải nhanh các bài tập trắc nghiệm về tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương cùng tần số phù hợp với tình hình thi THPT QG hiện hành. - Tạo được sự tự chủ cho học sinh, HS tự làm việc tại các trạm không cần GV hướng dẫn quá tỉ mỉ. Quá trình dạy học trở thành quá trình tự học của HS, HS tự dạy nhau, học hỏi lẫn nhau. - Qua việc thực hiện các trạm độc lập HS nắm vững nội dung bài học một cách sâu sắc hơn, tiết học có thể giải quyết được nhiều nội dung học tập, học sinh học được nhiều kĩ năng sống và cách làm việc khoa học. - Tích cực hóa hoạt động của học sinh, tạo điều kiện cho HS học tập chủ động, tích cực, sáng tạo. - Đa dạng hóa các phương pháp dạy học, kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại. Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. - Tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện để HS ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập; rèn luyện cho học sinh kĩ năng xử lí, trình bày thông tin bằng công nghệ thông tin và truyền thông, tăng cường khả năng tự làm thiết bị học tập. - Rèn luyên tính bền bỉ, kiên nhẫn, trung thực; phát triển năng lực đánh giá và tự đánh giá - Đối với giáo viên: Có nhiều thời gian quan sát đánh giá cá nhân học sinh, hỗ trợ học sinh kịp thời hơn  Mô tả bản chất rõ của giải pháp
  4. II.2.1. GIẢI PHÁP 1: XÁC ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ YÊU CẦU ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MÔN VẬT LÍ II.2.1. 1. Định hướng chung về phương pháp dạy học, giáo dục II.2.1.2. Xác định một số vấn đề về đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Đổi mới giáo dục đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới phương pháp dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Ngày nay, dạy học phát triển PC, NL đang trở nên phổ biến trên thế giới. Dạy học phát triển PC, NL thể hiện sự quan tâm tới việc người học làm được gì sau quá trình đào tạo chứ không thuần túy là chỉ biết được gì; quan tâm tới người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành PC, NL của người học chứ không phải chỉ là dạy nội dung gì cho người học với mong muốn người học biết càng nhiều, càng sâu. Dạy học hiện đại đặt ra hàng loạt các yêu cầu đối với các thành tố của hoạt động dạy học, trong đó đặc biệt lưu tâm đến PPDH phát triển PC, NL cho người học. Xu hướng hiện đại được hiểu là khuynh hướng, chiều hướng mang tính mới, tiên tiến. Xu hướng hiện đại về PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực được xem xét là chiều hướng lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực. Xu hướng hiện đại về PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực bao gồm các chiều hướng: + Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học; bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học tập cho HS như dạy học bằng sơ đồ tư duy, công não, dạy học dựa trên dự án…
  5. + Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở HS như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp trò chơi… + Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống như phương pháp thực hành, phương pháp thực nghiệm… + Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại. Xu hướng này phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa PPDH, KTDH và phương tiện dạy học. GV cần phải khai thác các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện hiện đại như các ứng dụng, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông… nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong dạy học. Chiều hướng lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực không tách rời nhau mà bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển PC, NL người học. Do đó, không quan trọng việc các PPDH và KTDH thuộc về chiều hướng này hay chiều hướng kia mà quan trọng là việc lựa chọn được các PPDH và KTDH phù hợp với khả năng của HS, của GV; tính chất của hoạt động cụ thể trong kế hoạch dạy học, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, địa phương nhằm đạt được mục tiêu phát triển PC, NL đã đề ra. II.2.1.3. Quan hệ giữa YCCĐ với mục tiêu và PP/KT DH trong môn Vật lí YCCĐ trong các chủ đề Mục tiêu (YCCĐ) về NL vật lí PP/KTDH - Nêu được; PPDH: - Nhận biết được; - GQVĐ; - Định nghĩa được; - DH dựa trên dự án; - Phát biểu được; - DH theo trạm; - Phân tích được; - Trực quan; - Phân loại được; - Đàm thoại; - Tổng hợp được; - Lớp học đảo ngược; - Mô tả được; - DH theo hợp đồng; - Trình bày được; - DH khám phá; - Liệt kê được; ….. - Giải thích được; Nhận thức vật lí KTDH - Lựa chọn được; - Khăn trải bàn; - Ước lượng được; - Phòng tranh; - Sử dụng được; - Các mảnh ghép; - Lập luận được; - Sơ đồ tư duy; - Lập luận để rút ra; - Công não; - Rút ra được; - Chia sẻ cặp đôi; - Thành lập được; - KWL; - So sánh được; …… - Xây dựng được; - Vẽ được; - Vẽ phác được; - Tạo ra được; - Biểu diễn được; - Tính được: - Viết được: - Xác định được: - Đo được:
  6. - Minh họa được: - Chuyển đổi được: - Thiết kế phương án; Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới PPDH: - Lựa chọn phương án; góc độ vật lí - GQVĐ; - Chọn phương án; - DH dựa trên dự án; - Thực hiện phương án; - DH theo trạm; - Thực hiện thí nghiệm; - Thực hành thí nghiệm; - Thực hiện được; - Hoạt động trải nghiệm; - Đề xuất được; - DH hợp tác; - DH khám phá; …. KTDH - Khăn trải bàn; - Phòng tranh; - Các mảnh ghép; - Sơ đồ tư duy; - Công não; - KWL; …… - Vận dụng được; Vận dụng kiến thức kĩ năng đã PPDH: - Đánh giá được; học - GQVĐ; - Thiết kế được; - DH dựa trên dự án; - Chế tạo được - DH theo trạm; - Thực hiện dự án hay đề tài - Thực hành thí nghiệm; nghiên cứu - Hoạt động trải nghiệm; - DH hợp tác; - DH khám phá;  Sử dụng PP, KTDH phát triển các PC chủ yếu và NL chung trong CT môn vật lí PC, NL Định hướng trong CT môn PPDH KTDH Vật lí Chăm chỉ Được rèn luyện và phát triển “ - Thực hành thí - Khăn trải bàn; trung thực, trong hoạt động thực nghiệm; - Sơ đồ tư duy; trách hành, thí nghiệm, tìm - DH dựa trên dự án; - Các mảnh nhiệ hiểu khoa học…” - DH khám phá; ghép; m DH theo trạm; - Chia sẻ cặp - Lớp học đảo đôi;…. ngược; - ………. Tự chủ và Được hình thành và phát triển - DHGQVĐ - Khăn trải bàn; tự “ thông qua các hoạt - DH dựa trên dự án; - Sơ đồ tư duy; học động thực hành, làm - DH khám phá; - Các mảnh dự án, thiết kế, thực DH theo trạm; ghép; hiện phép đo các đại - Lớp học đảo - Chia sẻ cặp lượng vật lí, …., thực ngược; đôi;….. hiện hoạt động tìm hiểu - DH hợp tác; khoa học” - Thực hành thí nghiệm;
  7. - Hoạt động trải nghiệm - ………. Giao tiếp và Được hình thành và phát triển - DHGQVĐ - Khăn trải bàn; hợp thông qua việc HS “ - DH dựa trên dự án; - Sơ đồ tư duy; tác Trao đổi, trình bày, - DH hợp tác; - Các mảnh chia sẻ ý tưởng, nội -……………. ghép; dung học tập” - Chia sẻ cặp đôi; - Phòng tranh; … GQVĐ và “Được hình thành và phát - DHGQVĐ - Sơ đồ tư duy; sáng triển trong việc đề xuất - DH khám phá; - Động não; tạo vấn đề, lập KH, thực - DH dựa trên dự án; - XYZ; hiện KH, tìm hiểu thế - Hoạt động trải - Phòng tranh; giới tự nhiên dưới góc nghiệm -…. độ Vật lí, ….vận dụng - ………. kiến thức, kĩ năng vật lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn,..” II.2.2. GIẢI PHÁP 2: XÁC ĐỊNH NHỮNG PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MÔN VẬT LÍ II.2.2.1. Khái niệm PPDH, KTDH PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục tiêu (yêu cầu cần đạt) dạy học KTDH là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học.
  8. Hình 1: Một số kỹ thuật dạy học tích cực Hình 2: Mối quan hệ giữa mục tiêu - nội dung - phương pháp, kỹ thuật dạy học II.2.2.2. Sử dụng hiệu quả các phương pháp truyền thống theo định hướng phát triển năng lực học sinh + Phương pháp thuyết trình + Phương pháp đàm thoại + Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề II.2.2.3. Vận dụng các PPDH và KTDH hiện đại theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn Vật lí THPT a) Dạy học dựa trên dự án: Là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Điều kiện sử dụng: Dạy học các nội dung gần gũi với thực tiễn, có nhiều nội dung thực hành; đòi hỏi thời gian phù hợp tùy quy mô dự án, thời gian có thể kéo dài trong vài buổi, vài tuần,… Các giai đoạn của dạy học dựa trên dự án: + Giai đoạn chuẩn bị: Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài; chia nhóm và nhận nhiệm vụ; lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ + Giai đoạn thực hiện dự án: Học sinh thực hiện nhiệm vụ với các hoạt động, đề xuất phương án giải quyết, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác trong nhóm. + Giai đoạn báo cáo và đánh giá: Học sinh thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp; tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm để thực hiện dự án tiếp theo. b) Dạy học giải quyết vấn đề: Là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết cách thức, phương tiện ( tri thức, kĩ năng,..) cần phải nỗ lực tư duy giải quyết vấn đề. Điều kiện sử dụng: Cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp hiệu quả ( cho cả cá nhân, cả nhóm); Thời gian đủ để nhận biết, lập kế hoạch và thực hiện, kết luận nhất là với vấn đề giành cho nhóm; Cần đảm bảo một số phương tiện thực hiện giải quyết vấn đề nhất là với các vấn đề khảo sát, thí nghiệm,…
  9. Các giai đoạn của dạy học giải quyết vấn đề: + Giai đoạn nhận biết vấn đề + Giai đoạn lập kế hoạch giải quyết vấn đề + Giai đoạn thực hiện kế hoạch + Giai đoạn kiểm tra đánh giá và kết luận c) Dạy học hợp tác Là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra. Điều kiện sử dụng: + Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để cả nhóm hợp tác thực hiện + Không gian làm việc cần phù hợp để học sinh thuận tiện trong việc trao đổi vàthảo luận + Thời gian cần đủ cho các thành viên thảo luận, trình bày kết quả hiệu quả Các giai đoạn của dạy học giải quyết vấn đề: Quy trình thiết kế và tổ chức DH hợp tác gồm các giai đoạn sau: - Giai đoạn chuẩn bị: + Xác định hoạt động cần tổ chức + Xác định tiêu chí thành lập nhóm + Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động + Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ - Giai đoạn tổ chức dạy học dự án: + Giao nhiệm vụ học tập + Thực hiện nhiệm vụ học tập + Trình bày, đánh giá kết quả của hoạt động d) Dạy học khám phá Là cách thức tổ chức dạy học trong đó học sinh tự tìm tòi, khám phá phát hiện ra tri thức mới thông qua các hoạt động dưới sự định hướng của giáo viên Điều kiện sử dụng: + Đa số học sinh phải có kiến thức, kĩ năng thực hiện các hoạt động khám phá được tổ chức. + Giáo viên cần hiểu rõ khả năng khám phá của học sinh. Từ đó có sự hướng dẫn cần thiết, vừa đủ và phù hợp Các giai đoạn của dạy học khám phá: + Giai đoạn chuẩn bị: Xác định mục đích về phẩm chất và năng lực cần hình thành ở học sinh qua các hoạt động học; xác định vấn đề cần khám phá; xác định cách thức thu thập dữ liệu cho việc đánh giá các giả thuyết trong quá trình khám phá; xác định nội dung vấn đề học tập học sinh cần đạt được; xác định cách thức báo cáo và đánh giá kết quả khám phá + Giai đoạn tổ chức dạy học khám phá: Giao nhiệm vụ học tập; thực hiện nhiệm vụ học tập; trình bày và đánh giá kết quả của nhiệm vụ học tập e) Một số kĩ thuật dạy học tích cực  Dạy học theo trạm DH theo trạm là PPDH, trong đó bài học được thiết kế thành hệ thống các nhiệm vụ có
  10. tính chuyên biệt, độc lập tại các vị trí khác nhau (gọi là trạm), HS (hay nhóm HS) lần lượt thực hiện các nhiệm vụ tại các trạm (có thể bắt đầu từ một trạm bất kì). Hình 2.2. Sơ đồ các trạm học tập với bài học có các đơn vị kiến thức độc lập Chú thích: Giả sử bài học có 5 nội dung (nhiệm vụ) độc lập tương ứng 5 trạm, các nhóm HS lựa chọn mỗi trạm làm trạm xuất phát, sau khi thực hiện xong sẽ luân chuyển sang các trạm tiếp theo. Các nhóm HS có thể di chuyển theo vòng tròn qua các trạm để đảm bảo trật tự tiết học. − Đặc điểm Mục tiêu của dạy học theo trạm là khai thác, sử dụng và phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng làm việc độc lập, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Do đó kiểu dạy học theo trạm phải thiết kế các nhiệm vụ học tập khác nhau để đảm bảo cho học sinh được học sâu và thoải mái nên dạy học theo trạm có các đặc điểm sau + Khi dạy học theo trạm chúng ta đã tạo ra một môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể. Trong quá trình học tập được chia thành các trạm, mỗi trạm là một nhiệm vụ khác nhau, với tư liệu học tập khác và học sinh có thể bắt đầu làm việc ở một trạm bất kì mà nhóm lựa chọn, tất cả đều được tổ chức để tạo ra một bầu không khí học tập nhẹ nhàng. + Học theo trạm kích thích HS tích cực hoạt động và thông qua hoạt động mà học tập. + Học theo trạm thể hiện được sự đa dạng, đáp ứng được nhiều phong cách học khác nhau. + Dạy học theo trạm phải hướng tới học sinh được thực hành, được khám phá và thử nghiệm trong quá trình học tập và luôn có sự tương tác giữa GV với HS và giữa HS với nhau. + DH theo trạm khắc phục khó khăn về mặt thiết bị, thí nghiệm khi tổ chức DH theo nhóm (ví dụ số bộ thí nghiệm được trang bị không đủ hoặc số bộ thí nghiệm còn hoạt động được không đủ so với yêu cầu để tổ chức DH theo nhóm).
  11. − Các PC, NL có thể phát triển trong DH theo trạm: Bảng 2.7. Các phẩm chất, năng lực được phát triển trong dạy học theo trạm Nội dung DH theo Trạm Khám Vận Thực Thực PC, NL Biểu hiện phá dụng hành hành bài kiến kiến thí tập thức thức nghiệm Nhận thức vật lí X NL vật Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ X X lí vật lí Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học X X X NL Xác định trách nhiệm và hoạt động của X X X giao bản thân tiếp và Xác định nhu cầu và khả năng của X X X hợp tác người hợp tác Tổ chức và thuyết phục người khác X X X Đánh giá hoạt động hợp tác X X X NL tự Tự học, tự hoàn thiện (hành vi: xác chủ, tự định được nhiệm vụ, đặt được mục X X X X học tiêu, xây dựng được KH, đánh giá, điều chỉnh) Nhận ra ý tưởng mới X X NL Phát hiện và làm rõ vấn đề X X GQVĐ và sáng Hình thành và triển khai ý tưởng mới X X tạo Đề xuất, lựa chọn giải pháp X X Thiết kế và tổ chức hoạt động X X Tư duy độc lập X X X Kiên trì, tỉ mĩ, cẩn thận trong quá trình Chăm quan sát, thu thập và xử lí số liệu thí chỉ nghiệm, có ý chí vượt qua khó khăn X X X khi thực hiện các nhiệm vụ học tập vận dụng, mở rộng. Trung Khách quan, trung thực trong thu thập thực và xử lí số liệu, viết và nói đúng kết X X X quả thu thập
  12. Tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong hoạt động nhóm; thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ cá nhân được phân công Trách trong làm việc nhóm; tuân thủ đúng nhiệm nội quy, nguyên tắc khi thực hiện thí X X X nghiệm; có ý thức vận dụng những hiểu biết, kiến thức vật lí vào thực tiễn cuộc sống. Cách tiến hành Quy trình thiết kế và tổ chức DH theo trạm gồm các bước sau: Bước 1: Lựa chọn chủ đề áp dụng DH theo trạm (GV thực hiện). Bước 2: Xây dựng nội dung học tập các trạm - thường thể hiện qua các phiếu học tập tại các trạm (GV thực hiện). Bước 3: Tổ chức DH theo trạm (GV tổ chức cho HS thực hiện hoạt động học) − Bố trí không gian lớp học (chuẩn bị nguyên vật liệu, học liệu cho từng trạm). − Khởi động (tạo tình huống bài học) − Xác định nhiệm vụ hoạt động tại các trạm. − HS thực hiện nhiệm vụ học tập trong từng trạm và luân chuyển qua các trạm. − Trình bày, thảo luận kết quả trước lớp. − GV xác nhận, đánh giá và hệ thống hóa kiến thức. Định hướng sử dụng DH theo trạm hướng tới quan điểm DH phân hóa. Với đặc trưng độc lập, linh hoạt, DH theo trạm có thể được vận dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình DH trong môn vật lí như: khám phá kiến thức, vận dụng kiến thức, thực hành thí nghiệm, thực hành bài tập. − Chủ đề DH nội dung kiến thức mới, trong đó kiến thức được hình thành trên cơ sở giải quyết một nhiệm vụ khái quát thông qua các nhiệm vụ bộ phận có tính độc lập và thường tương tự nhau trong cách thức thực hiện. Thì có thể triển khai các nhiệm vụ bộ phận theo các trạm. − Chủ đề DH vận dụng kiến thức, kĩ năng (trong hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng) có thể tổ chức thành các trạm như: trạm bài tập, trạm giải thích hiện tượng, trạm thí nghiệm chứng minh, trạm chế tạo thiết bị, trạm quan sát phim khoa học,… − Chủ đề thực hành thí nghiệm đo một đại lượng vật lí, trong đó có nhiều phương án đo khác nhau, khi đó ta có tổ chức thành các trạm, mỗi trạm thực hiện một phương án thí nghiệm, nghĩa là có bao nhiêu phương án thí nghiệm thì sẽ có bấy nhiêu trạm. − Với các chủ đề bài tập vật lí, đặc biệt là chủ đề bài tập có sự phân dạng, mỗi trạm là thực hành một dạng bài tập (gồm các bài tập đặc trưng cho dạng đó). Điều kiện sử dụng − Mạch nội dung có nhiều nhiệm vụ học tập khác nhau (lí thuyết, bài tập, thí nghiệm, vận dụng mở rộng, ..). − Phòng học có đủ không gian để sắp xếp theo nhiều nhóm HS. − Đối với hoạt động nghiên cứu kiến thức mới, cần có trang thiết bị thí nghiệm, thực hành, giấy A2, bút lông, ... − Khi tổ chức dạy học theo trạm đòi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình, tích cực, có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học tích cực và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo trạm − Để tổ chức dạy học theo trạm có hiệu quả yêu cầu số lượng học sinh phải phù hợp với
  13. không gian của lớp học - Mục tiêu : + Tất cả các nội dung của môn học đều hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực. + Rèn luyện cho người học phát triển kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung học tập và cuộc sống. + Rèn luyện cho người học nhiều khả năng: tổ chức kiến thức, kỹ năng sống, làm việc theo nhóm. + Phát triển tính tích cực và sáng tạo của người học. + Giúp người học nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.  Kỹ thuật sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khoá, hình ảnh… Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính . Cách tiến hành − Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan: Đối với sơ đồ tư duy trên giấy: bút lông với ít nhất 5 màu, giấy khổ lớn, keo dính... Đối với sơ đồ tư duy trên máy tính: có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như iMindMap, Edraw Mind Map, Xmind… Ngoài ra, có thể sử dụng một số ứng dụng trực tuyến như Mindmup (mindmup.com), Coggle (coggle.it)… Ngoài ra, cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khoá và các biểu tượng (icon) để có thể khai thác chủ động và hiệu quả. − Vẽ sơ đồ tư duy: Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết bằng chữ in hoa. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khoá để gây hiệu ứng chú ý và ghi nhớ. Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết. Trong DH, có thể sử dụng KT sơ đồ tư duy trong nhiều tình huống khác nhau. GV chuẩn bị sơ đồ tư duy và tổ chức cho HS tìm hiểu bài giảng theo trình tự các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do GV thiết kế. GV cũng có thể yêu cầu HS hoàn thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy do GV cung cấp. GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề; trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng quan một chủ đề; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chú bài học... Ưu điểm và hạn chế của kĩ thuật sơ đồ tư duy + Ưu điểm Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy vì sơ đồ tư duy là một công cụ ghi nhận, và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng, đa chiều và logic. Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung. Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ khoá và hình ảnh.
  14. HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm. + Hạn chế Cần chuẩn bị một số phương tiện DH phù hợp như giấy khổ lớn, bút nhiều màu, phần mềm…  Kỹ thuật mảnh ghép Là kĩ thuật tổ chức mang tính kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp kích thích sự tham gia tích cực của cá nhân trong quá trình hợp tác  Kỹ thuật khăn trải bàn  Kỹ thuật sử dụng phần mền Quizizz
  15. Quizizz là một trong những công cụ hỗ trợ kiểm tra, đánh giá trong dạy học khá nổi tiếng và được nhiều thầy cô sử dụng rất hiệu quả. Sử dụng Quizizz thầy cô có thể: Tạo ra các câu hỏi trắc nghiệm nhằm kiểm tra kiến thức ở các môn học cũng như kiến thức hiểu biết xã hội của học sinh Quizizz cho phép thầy cô tiếp cận ngân hàng câu hỏi đa dạng hoặc tự tạo lập bộ câu hỏi phù hợp với mục tiêu kiểm tra đánh giá. Cho phép học sinh trong cùng một lớp có thể tham gia trả lời câu hỏi trên Quizizz vào cùng một thời điểm do thầy cô quy định; hoặc hoàn tất bài kiểm tra vào một thời gian thuận lợi, trước thời hạn thầy cô quy định. Dễ dàng thông báo ngay kết quả và thứ hạng của những người tham gia trả lời câu hỏi nhằm gia tăng hứng thú học tập cho học sinh. Hướng dẫn sử dụng Bước 1. Đăng ký Thầy cô truy cập vào đường link: https://quizizz.com/ để đăng ký tài khoản miễn phí. – > Sau đó thầy cô chọn Sign Up để tạo mới 1 tài khoản. Tiếp đến thầy cô chọn As a Teacher trong màn hình I’m using Quizizz… Bước 2. Tạo lớp học. Tại trang chủ tài khoản Quizizz của thầy cô. Chúng ta bấm chọn Classes Tại đây thầy cô có thể chọn Connect Google Classroom để kết nối với các lớp học trên Google Classroom hoặc chọn Create a Class để tạo mới 1 lớp Nếu thầy cô chọn Connect Google Classroom thì Quizizz sẽ yêu cầu truy cập vào tài khoản google của thầy cô để kết nối với lớp học. Nếu thầy cô chọn Create a Class. Thầy cô nhập tên lớp tại ô Enter class name chọn màu cho lớp tại ô bên cạnh. Require students to enter a guardian’s email: Yêu câu học sinh nhập email của phụ huynh hoặc người giám hộ (nếu thầy cô tích chọn) Bấm Create Class để tạo lớp. Thầy cô gửi link cho học sinh để mời học vào lớp của mình. Bước 3. Tạo bài kiểm tra Để tạo 1 bài kiểm tra thì thầy cô bấm vào Create a new quiz tại trang chủ Tiếp theo thầy cô nhập tên bài kiểm tra –> chọn môn học cần kiểm tra. –> Next Tại đây thầy cô sẽ có 2 lựa chọn: + Write your own: Tạo mới một bài kiểm tra + Teleport from the Quizizz Library: Nhập câu hỏi từ các đề kiểm tra có sẵn. Bước 4. Cài đặt bài kiểm tra. Sau khi hoàn thành các câu hỏi cho bài kiểm tra thầy cô có thể cài đặt một số thông tin thêm cho bài kiểm tra của mình Tại khung bên phải của bài kiểm tra thầy cô có thể thiết lập: - Add grades: Thêm các đối tượng học sinh cho bài kiểm tra - Add a title Image: Thêm ảnh cho tiêu đề của bài kiểm tra - Select language: Chọn ngôn ngữ cho bài kiểm tra - Select grades: Chọn đối tượng học sinh từ lớp mấy đến lớp mấy. - Who can see this quiz: Thiết lập cho phép hoặc ko cho phép người khác nhìn thấy bài kiểm tra. Bước 5. Mời học sinh tham gia bài kiểm tra.
  16. Để mời học sinh tham sử dụng Quizizz và gia bài kiểm tra thầy cô có thể bấm chọn Play live (Chơi trực tiệp) hoặc Assign HW (Giao bài tập) hoặc Practice (luyện tập) Thầy cô tiếp thục chọn 3 hình thức chơi - Teams: Đội nhóm (thường tổ chức trên lớp) - Classic: kiểu truyền thống mỗi người chơi trên 1 thiết bị (rất phù hợp với dạy online hiện nay) - Test: Thực hiện bài kiểm tra một cách nghiêm túc, yêu cầu đăng nhập để làm bài. II.2.3. GIẢI PHÁP 3: LỰA CHỌN PPDH HỢP TÁC, KĨ THUẬT TRẠM VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY, PHIẾU HỌC TẬP KẾT HỢP VỚI PHẦN MỀM KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRỰC TUYẾN QUIZIZZ TRONG DẠY HỌC TIẾT BÀI TẬP TỔNG HỢP HAI DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA CÙNG PHƯƠNG CÙNG TẦN SỐ - Phương pháp, kĩ thuật: Bài soạn được thiết kế thành chuỗi các hoạt động cho HS theo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực: Dạy học hợp tác, dạy học theo trạm, sử dụng sơ đồ tư duy, phiếu học tập kết hợp với phần mền kiểm tra đánh giá trực tuyến Quizizz chủ đề bài tập tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương cùng tần số , - Mục tiêu: Giúp HS giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập, phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực của HS. GV chỉ là người tổ chức, định hướng còn HS là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ do GV giao một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. + Học sinh nắm vững kiến thức bài học một cách logic + Rèn cho người học kĩ năng tư duy logic, kĩ năng hợp tác, kĩ năng thuyết trình, phản biện. Phát triển kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung học tập + Phát triển tính tích cực và sáng tạo của người học + Giúp cho người học nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm a.Ưu điểm của giải pháp: - Tiết học vui nhộn, học sinh hoạt động tích cực, chủ động với tinh thần thoải mái - Mỗi một học sinh được trải qua tất cả các trạm và thể hiện năng lực của bản thân thông qua phiếu trả lời 01, các học sinh trong nhóm có thể trao đổi thông tin, giúp đỡ nhau hiểu biết các nội dung học tập một cách sâu sắc, vì vậy trong một tiết học giáo viên có thể củng cố được kiến thức học sinh một cách logic, hướng dẫn học sinh đi hết tất cả các bài tập từ mức độ đơn giản nhận biết, thông hiểu đến mức độ vận dụng và mở rộng tìm tòi. - Trong quá trình học tập từng cá nhân, từng cặp hoặc từng nhóm phải tự tìm hiểu để giải quyết các nhiệm vụ học tập ở từng trạm. Do đó học sinh được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập. - Nhiệm vụ ở từng trạm sẽ được nhóm phân chia ra từng nhiệm vụ nhỏ, nhiệm vụ nhỏ này sẽ được giao cho từng cá nhân hoặc từng nhóm học sinh hoàn thành trong thời gian quy định, sau đó thư kí sẽ tổng hợp lại thành nhiệm vụ hoàn chỉnh, qua trình hoàn thành nhiệm vụ giúp học sinh tự kiểm tra đánh giá kết quả của cá nhân, của nhóm mình qua đó nâng cao năng lực tự đánh giá của bản thân. Giúp cho GV cá biệt hóa được trình độ của từng học sinh qua đó bồi dưỡng HS giỏi và rèn luyện học sinh yếu. - HS có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tranh luận, kĩ năng thuyết trình, năng lực hội họa, rèn các phương pháp giải quyết vấn đề. BÀI DẠY MINH HỌA
  17. SỬ DỤNG PPDH HỢP TÁC, KĨ THUẬT TRẠM VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY, PHIẾU HỌC TẬP KẾT HỢP VỚI PHẦN MỀM KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRỰC TUYẾN QUIZIZZ TRONG DẠY HỌC TIẾT BÀI TẬP TỔNG HỢP HAI DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA CÙNG PHƯƠNG CÙNG TẦN SỐ ( PHẦN PHỤ LỤC SÁNG KIẾN) III. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC 1. Hiệu quả kinh tế: - Do đề tài có liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo, là lĩnh vực ít tạo ra giá trị kinh tế trực tiếp, nên đề tài không chú trọng đề cập đến hiệu quả về kinh tế. Tuy vậy, tiết dạy giúp GV tiết kiệm nguồn chi phí đầu tư về phương tiện dạy học cho các giờ đứng lớp của giáo viên và giờ học tại lớp của học sinh theo phương pháp truyền thống. Tiết kiệm thời gian tìm nguồn tài liệu trên mạng về PPDH và KTDH - Hạn chế việc kiểm tra học sinh thông qua giấy vở nên ít tốn kém trong việc in, phôtô đề kiểm tra. 2. Hiệu quả xã hội:  Đối với nhà trường Sau khi thực hiện chuỗi các hoạt động đổi mới PPDH, KTDH hợp tác, kỹ thuật trạm, sơ đồ tư duy,…. riêng lẻ ở nhiều lớp học khác nhau trong nhiều năm với mức độ từ đơn giản đến phức tạp, trong năm học 2021-2022, các tổ nhóm chuyên môn của các bộ môn khác nhau đều đã thực hiện rất thành công việc vận dụng có hiệu quả hai kỹ thuật trên trong các giờ học. Việc đổi mới PPDH này mang đến cho học sinh và nhà trường một môi trường thi đua dạy và học học, trải nghiệm mới thú vị, hấp dẫn, mang dấu ấn trí tuệ, góp phần vào việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo năng lực học sinh. Phong trào dạy và học trong nhà trường nhờ đó trở nên hấp dẫn và có chiều sâu hơn rất nhiều.  Đối với giáo viên - Đạt được mục tiêu: Nâng cao chất lượng bài giảng và hình thành, phát triển các kĩ năng sống, nhân cách cho HS. Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học. - Trong quá trình học tập luôn có sự trao đổi ý kiến qua lại về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ học tập ở cá trạm, từ đó tạo mối quan hệ gần gũi giữa GV và HS. - GV có cơ hội thể hiện nhiều vai trò khác nhau, không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ chức, quản lý, giám sát, động viên, nhắc nhở khi HS làm việc tại các trạm - GV có cơ hội phát hiện năng lực của HS, từ đó lên kế hoạch bồi dưỡng HS khá – giỏi, rèn luyện, khắc phục những HS yếu – kém.  Đối với học sinh - Khắc phục được sự nhàm chám và thụ động của học sinh trong tiết học bài tập vật lí, tăng khả năng hoạt động của từng đối tượng HS, và thông qua hoạt động nhóm các em có thể hỗ trợ nhau trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập giúp các em tự đánh giá được bản thân và đánh giá lẫn nhau . - Việc tổ chức dạy học theo trạm, sử dụng sơ đồ tư duy, phần mền kiểm tra đánh giá Quizizz chủ đề tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương cùng tần số giúp HS tự củng cố kiến thức một cách logic, HS tiếp cận được nhiều dạng bài tập và biết được năng lực của bản thân, HS thu được nhiều kĩ năng sống và cách làm việc khoa học - HS nắm được kiến thức bài học một cách toàn diện, sâu sắc, gắn với thực tế. Từ đó có niềm tin vào khoa học
  18. - HS rèn luyện được nhiều kĩ năng sống, giá trị sống, từ đó giúp cho HS dễ dàng hòa nhập với cuộc sống. - HS biết tự đánh giá năng lực bản thân, năng lực của người khác, qua đó có định hướng nghề nghiệp cho bản thân III. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Cơ sở vật chất trường học: Cơ sở vật chất của trường đảm bảo các lớp học có máy chiếu, máy tính được nối mạng internet, loa, micro.. , phòng học có diện tích đủ rộng phục vụ hoạt động dạy học. - Về học sinh: Để tham gia hoạt động học tập, đòi hỏi HS cấn có các năng lực cần thiết. Phải có kế hoạch làm việc nhóm cụ thể và tỷ mỉ, tinh thần hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau. Có năng lực CNTT, năng lực hội họa và năng lực thuyết trình, phản biện và có tính tự giác, tích cực chủ động trong học tập. - Về giáo viên: cần phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, chi tiết so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. - Về thời lượng môn học: Các hoạt động có đầu tư PPDH, KTDH tích cực nhìn chung đều có đặc điểm chung là tốn nhiều thời gian, công sức của cả giáo viên và học sinh. Từ đó đặt ra yêu cầu tăng thời lượng cho nội dung bài học/chủ đề có sử dụng các KTDH tích cực này, cần bổ sung thêm vào phân phối chương trình chính thức thời lượng. -Về kinh phí: Cần bổ sung kinh phí hoạt động cho học sinh. Các nguồn này chủ yếu là nguồn kinh phí cho việc mua các vật liệu, dụng cụ, thiết bị, chế phẩm để tiến hành các nhiệm vụ học tập. Nguồn kinh phí này trong nhà trường thường rất hạn hẹp, vì vậy thường được huy động xã hội hóa từ phụ huynh học sinh, các tổ chức cá nhân tài trợ khác. Tuy vậy giáo viên và học sinh cũng nên hướng tới giải pháp cho vấn đề kinh phí hạn hẹp. 2. Khả năng áp dụng - Áp dụng trong giảng dạy môn Vật lí cấp trung học phổ thông - Làm tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên. - Làm tài liệu tham khảo cho các môn học khác IV.KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM  Sau khi triển khai dạy hết các nội dung bài học, tôi phân tích kết quả bài kiểm tra Quizizz nhằm đánh giá kiến thức đã thu được của người học sau giờ dạy thực nghiệm. Ở lớp 12C (lớp dạy với giáo án đối chứng) tôi cũng cho làm phiếu học tập như vậy, sau khi chấm bài, tôi thu được kết quả như sau:. Lớp 12C (31HS) 12A (35HS) Thang (Lớp dạy thực (lớp dạy để so sánh) điểm nghiệm) Số HS đạt điểm 10 3 HS (9,7%) 1HS (2,86%) Số HS đạt điểm 8 - 9 12 HS (38,7%) 10HS (28,57%) Số HS đạt điểm 5 – 7 14 HS (45,2%) 20HS (57,15%) Số HS đạt điểm dưới 5 2 HS (6,4%) 4HS (11,42%)
  19.  Như vậy thực nghiệm cho thấy giờ dạy có vận dụng PPDH hợp tác, DH theo trạm, sử dụng sơ đồ tư duy và phần mền kiểm tra đánh giá Quizizz đạt hiệu của giáo dục cao hơn, được thể hiện ở kết quả bài kiểm tra của HS .Tôi thấy rằng PPDH dạy học theo trạm, sử dụng sơ đồ tư duy và phần mền kiểm tra đánh giá Quizizz chú trọng phát huy tính tính cực, chủ động, sáng tạo của người học và phù hợp với lộ trình tiến tới định hướng thay thế dần chương trình dạy học định hướng nội dung bằng chương trình dạy học định hướng đầu ra trong xu thế hiện nay.  Các GV dạy học Vật lí trong nhóm đều cho rằng PPDH học theo trạm, sử dụng sơ đồ tư duy và phần mền kiểm tra đánh giá Quizizz cần được tiến hành áp dụng linh động, phù hợp để góp phần năng cao chất lượng dạy học bộ môn.  Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu Ngày Nơi công Trình độ Nội dung công TT Họ và tên tháng năm Chức danh tác chuyên môn việc hỗ trợ sinh THPT 1 Bùi Thị Chuyên 1975 PHT Đại học Dự giờ, đánh giá DTNT THPT 2 Nguyễn Thúy Huệ 1986 Giáo viên Thạc sĩ Dự giờ, đánh giá DTNT Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nho Quan, ngày 10 tháng 5 năm 2022 XÁC NHẬN Người nộp đơn CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ (Ký và ghi rõ họ tên) Vũ Đình Huân Đinh Đức Chung Nguyễn Xuân Toàn Phạm Thị Thơm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2