Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập tích hợp các môn khoa học tự nhiên trong dạy học hóa học lớp 12 trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu và đề xuất hệ thống bài tập tích hợp các bộ môn khoa học tự nhiên trong dạy học hóa học lớp 12 THPT, góp phần đáp ứng nhu cầu giảng dạy của GV và nhu cầu học tập của HS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập tích hợp các môn khoa học tự nhiên trong dạy học hóa học lớp 12 trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 29NQ/TW với mục tiêu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Dạy học tích hợp là định hướng về nội dung và phương pháp dạy học, trong đó GV tổ chức hướng dẫn để HS biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập. Thông qua đó hình thành những kiến thức mới, kĩ năng mới, phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. Trong số các môn học ở trường phổ thông, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí là những môn học có nhiều nội dung liên môn, xuyên môn, nội môn. Việc tích hợp các môn khoa học tự nhiên nói trên thành các chủ đề dạy học tự chọn là dễ dàng thực hiện được, thành hệ thống câu hỏi tích hợp các bộ môn khoa học tự nhiên trong dạy học Hóa học. Thực trạng giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay cho thấy đặc điểm cơ bản của giáo dục là định hướng nội dung, chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được qui định trong chương trình dạy học. Những nội dung của môn học này đều có thể tích hợp được thành các chuyên đề tự chọn cho mỗi lĩnh vực trong dạy học. Người dạy chỉ chú trọng việc trang bị cho HS hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau, chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống thực tiễn. Xuất phát từ lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài: “Sử dụng hệ thống bài tập tích hợp các môn khoa học tự nhiên trong dạy học hóa học lớp 12 trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và đề xuất hệ thống bài tập tích hợp các bộ môn khoa học tự nhiên trong dạy học hóa học lớp 12 THPT, góp phần đáp ứng nhu cầu giảng dạy của GV và nhu cầu học tập của HS. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu lí luận về đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng tích hợp hiện nay. Nghiên cứu tác dụng của tích hợp trong dạy học hóa học. Xây dựng hệ thống bài tập tích hợp các bộ môn khoa học tự nhiên trong dạy học hóa học lớp 12 THPT. Đề xuất hệ thống bài tập tích hợp liên môn giữa hóa học với các môn khoa học tự nhiên. Điều tra thực tiễn dạy và học theo hướng tích hợp liên môn. 4. Đóng góp mới của đề tài Về cơ sở lí luận: Nghiên cứu cơ sở dạy học tích hợp và các khái niệm liên quan. Về thực tiễn: Đề xuất hệ thống bài tập tích hợp các môn khoa học tự nhiên trong dạy học hóa học lớp 12 THPT 1
- Vận dụng hệ thống bài tập tích hợp trong các tình huống dạy học cụ thể. PHẦN II. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Quan điểm về tích hợp 1.1.1. Khái niệm tích hợp Tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy động các yếu tố, nội dung gần và giống nhau, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu khác nhau. Dạy học tích hợp là một quan niệm dạy học nhằm hình thành ở HS những năng lực giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn dựa trên sự huy động nội dung, kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều đó cũng có nghĩa là đảm bảo để mỗi HS biết cách vận dụng kiến thức học được trong nhà trường vào các hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ, qua đó trở thành một người công dân có trách nhiệm, một người lao động có năng lực. 1.1.2. Các hoạt động tích hợp cơ bản trong dạy học 1.1.2.1. Tích hợp đa môn 1.1.2.2. Tích hợp liên môn 1.1.2.3. Tích hợp xuyên môn 1.1.2.4. Tích hợp nội môn 1.2. Mối quan hệ giữa Hóa học và các bộ môn khoa học tự nhiên khác Mối liên hệ liên môn của Hoá học với các môn học khác là sự phản ánh mối liên hệ tác động qua lại của Hoá học với các khoa học tự nhiên vào trong nội dung và phương pháp dạy học của Hoá học nhằm đảm bảo hình thành những hiểu biết nhất quán và toàn diện về tự nhiên. 1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1.3.1. Khái niệm năng lực Năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một loạt hoạt động nào đó, mặc dù bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao. 1.3.2. Các năng lực chung 1.3.2.1. Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân * Năng lực tự học * Năng lực giải quyết vấn đề * Năng lực tư duy * Năng lực tự quản lí 1.3.2.2. Nhóm năng lực quan hệ xã hội * Năng lực giao tiếp * Năng lực hợp tác 1.3.2.3. Nhóm năng lực công cụ * Năng lực sử dụng công nghệ thông tin ICT * Năng lực sử dụng ngôn ngữ 2
- * Năng lực tính toán 1.3.3. Các năng lực chuyên biệt 1.3.3.1. Năng lực tư duy hóa học 1.3.3.2. Năng lực thực hành thí nghiệm 1.3.3.3. Năng lực thực tiễn 1.4. Vận dụng quan điểm DHTH các môn khoa học tự nhiên trong dạy học hóa học theo định hướng tiếp cận năng lực HS 1.4.1. Nguyên tắc 1.4.1.1. Không phải phép cộng thuần túy các môn học 1.4.1.2. Không ôm đồm, chồng chéo kiến thức 1.4.1.3. Dễ trước, khó sau 1.4.1.4. Ưu tiên phát triển năng lực cho học sinh 1.4.1.5. Luôn trả lời câu hỏi “học sinh được hưởng lợi gì khi tích hợp?” 1.4.2. Tổ chức thực hiện 1.4.2.1. Điều kiện cần và đủ để dạy học tích hợp đạt hiệu quả a) Cơ sở vật chất Về khuôn viên trường học đủ rộng theo quy định. Phòng học, bàn ghế, ánh sáng, đảm bảo đạt yêu cầu. Có đầy đủ phòng thực hành thí nghiệm và được trang bị đầy đủ theo danh mục tối thiểu của Bộ GD và ĐT. Có hệ thống phòng chức năng như: Phòng sinh hoạt của các tổ chuyên môn, phòng nghe nhìn, phòng sinh hoạt tập thể, phòng đọc, phòng thư viện, phòng y tế... Đảm bảo chất lượng. Có hệ thống sân chơi, bãi tập, khuôn viên trải ngiệm sáng tạo cho HS. Cơ cấu phân bố HS trong các lớp học có sĩ số phù hợp, phân hóa đối tượng HS theo năng lực học tập. b) Chuẩn bị của GV và HS * Đối với GV Giáo viên cần thay đổi hệ thống quan niệm, chuyển từ dạy học truyền thống sang DHTH Giáo viên cần được bồi dưỡng thêm kiến thức liên ngành, bổ sung kiến thức giao thoa giữa các môn học và chuyên môn nghiệp vụ. Giáo viên cần phải trở thành một thành viên tích cực của cộng đồng học tập. Giáo viên cần phải có đầy đủ các kỹ năng trong việc hỗ trợ nhóm nhỏ học tập. Xây dựng kế hoạch, nội dung, các chủ đề, các dạng bài dạy có thể áp dụng DHTH, biên soạn hệ thống các bài tập tích hợp sử dụng cho quá trình DHTH. Giáo viên cần xác định việc chuyển đổi thức đánh giá HS từ phương thức đánh giá truyền thống sang thức đánh giá dùng cho DHTH như ra đề thi, chấm thi, đánh giá và kiểm tra sự tiến bộ của HS. 3
- Giáo viên các nhà quản trị và hội đồng nhà trường cần phải định hướng để các nguồn lực cần thiết và hỗ trợ liên tục có thể được cung cấp cho các GV. Giáo viên có trách nhiệm, kế hoạch và thực hiện chiến lược tuyên truyền trong cộng đồng và phụ huynh về mô hình giáo dục đổi mới phương pháp theo DHTH tiếp cận năng lực HS đang và sẽ được sử dụng. * Đối với HS Học sinh cần thay đổi quan niệm truyền thống sang DHTH Học sinh cần được có vốn kiến thức khá vững vàng giữa các môn học và tìm được mối liên hệ hữu cơ giữa các môn học đó, vận dụng các kiến thức đó vào giải quyết các vấn đề cụ thể. Học sinh cần có cái nhìn tổng thể về thế giới xung quanh, tìm các hướng khác nhau mà có thể giải quyết được vấn đề, đưa nội dung của vấn đề áp dụng vào thực tiển cuộc sống. Học sinh cần phải có kỹ năng, năng lực trong việc hỗ trợ nhóm như năng lực giao tiếp, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác.v.v Tăng cường sưu tầm, giải quyết các bài tập theo hướng tích hợp liên môn. Học sinh cần làm quen với việc đánh giá, kiểm tra, thi cử theo hướng tích hợp. Hình thành các ký năng sống tích cực cho bản thân, cho cộng đồng xung quanh. Có trách nhiệm tuyên truyền sâu rộng về các nội dung, kiến thức, các ứng dụng thiết thực của vấn đề được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày. Tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy tính tích cực hoặc hạn chế tiêu cực của vấn đề đã đề cập đến. 1.4.2.2. Quy trình thực hiện Bước 1: Đối với các cấp quản lý, các nhà hoạch định chiến lược + Trước hết cần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia về DHTH, bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ GV để đáp ứng được yêu cầu học tập tích hợp. + Thiết kế lại chương trình đào tạo GV trong các trường sư phạm từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp để chuẩn bị năng lực cho đội ngũ GV khi thực hiện chương trình DHTH. + Thiết kế lại nội dung chương trình SGK các môn học theo hướng tích hợp. Đổi mới cách thức tổ chức quản lý trong nhà trường, cách kiểm tra đánh giá theo hướng tích hợp. + Đưa ra các tiêu chí về cơ sở vất chất, thiết bị dạy học tối thiểu cần thiết để các cơ sở giáo dục thực hiện được đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp môn học. + Tiếp tục khai thác nghiên cứu thử nghiệm nội dung tích hợp theo các phương án khác nhau để có thể triển khai một cách phù hợp cho thực tiễn Việt Nam. Bước 2: Đối với các cơ sở giáo dục. + Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo hệ thống GV có đủ trình độ, năng năng lực đáp ứng được yêu cầu khi thực hiện chương trình DHTH. 4
- + Rà soát lại kế hoạc dạy học (phân phối chương trình), chuẩn kiến thức kỷ năng để xây dựng các nội dung, chủ đề tích hợp cụ thể. + Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất đáp ứng được DHTH. + Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra chất lượng các buổi sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn bàn về DHTH. + Tham gia quản lí, chỉ đạo, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc đánh giá năng lực học sinh theo định hướng phát triển năng lực. + Có ý kiến phản hồi, góp ý với các nhà quản lý giáo dục cấp cao hơn về các hạn chế, bất cập của đơn vị mình khi triển khai thực hiện chương trình DHTH. Bước 3: Đối với GV + Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. + Không ngừng trao đổi học hỏi kinh nghiệm, kiến thức ở các lĩnh vực khác từ đồng nghiệp, từ các tài liệu tham khảo hay ở trên các trang mạng. + Từng bước đổi mới phương pháp dạy học theo hướng DHTH. + Cùng với nhà trường xây dựng chương trình đánh giá năng lực học sinh theo hướng DHTH. + Khích lệ sự sáng tạo làm các đồ dùng, mô hình, các chương trình phục vụ cho DHTH. Bước 4: Đối với học sinh + Hình thành thói quen học tập theo phương pháp mới cho HS. + Thành lập các tổ nhóm HS theo năng lực sẵn có của bản thân, xây dựng kế hoạch, nội quy hoạt động của cả nhóm. + Bầu ra các trưởng nhóm, các ban cán sự theo giỏi chung và theo giỏi, đánh giá trong từng nhóm. + Rèn luyện các kỷ năng cơ bản như: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, kĩ năng tự quản lý, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tính toán, kĩ năng sống.v.v Bước 5: Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm + Sau mỗi chủ đề, bài dạy thực hiện theo hướng DHTH các tổ, nhóm chuyên môn họp phân tích, đánh giá hiệu quả, đúc rút kinh nghiệm. + Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học nhà trường, các cơ sở giáo dục cần đánh giá hiệu quả, đúc rút kinh nghiệm của các tổ, nhóm chuyên môn đã triển khai DHTH. + Tổ chức hội nghị tổng kết toàn trường về công tác DHTH trong năm học qua. II. SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TÍCH HỢP CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC HỌC SINH 2.1. Cơ sở và nguyên tắc biên soạn hệ thống bài tập tích hợp Dựa trên cơ sở các kiến thức hóa học trong chương trình hóa học phổ thông. Dựa vào các ứng dụng, các quá trình sản xuất, đời sống lao động sản xuất, các hiện tượng về thiên nhiên,...có kiến thức liên quan đến nội dung các bài học trong chương trình hóa học lớp 12. 5
- Có ngữ cảnh xác định, tình huống trong cuộc sống có liên quan đến hóa học, khoa học liên ngành và công nghệ. 2.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập tích hợp các môn khoa học tự nhiên theo định hướng phát triển năng lực HS 2.2.1. Lựa chọn đơn vị kiến thức Cần lựa chọn những đơn vị kiến thức không chỉ có ý nghĩa về đơn thuần về mặt hóa học mà còn gắn liền với thực tiễn, với đời sống của cá nhân và cộng đồng (như: mưa axit, ăn mòn kim loại, ô nhiễm môi trường không khí. ..), phát huy được năng lực khoa học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,... của HS nhưng không quá khó, quá trừu tượng, làm mất đi bản chất hóa học,... 2.2.2. Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức để đánh giá năng lực học tập của HS qua bài tập tích hợp Đơn vị kiến thức lựa chọn khi thiết kế bài tập theo hướng gắn với các môn khoa học tự nhiên khác cần thực hiện được mục tiêu giáo dục là định hướng phát triển năng lực bao gồm (kiến thức, kĩ năng, thái độ tình cảm) của môn hóa học nói riêng và mục tiêu giáo dục ở trường THPT nói chung. Hệ thống các kiến thức khoa học gồm cả phương pháp nhận thức. Hệ thống kĩ năng, kĩ xảo. Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế. Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội. 2.2.3. Thiết kế hệ thống bài tập theo mục tiêu Xây dựng các bài tập tương tự các bài tập đã có Khi một bài tập có nhiều tác dụng đối với HS, ta có thể dựa vào bài tập đó để tạo ra những bài tập khác tương tự theo các cách như: Giữ nguyên hiện tượng và chất tham gia phản ứng, chỉ thay đổi lượng chất Giữ nguyên hiện tượng và thay đổi chất tham gia phản ứng. Thay đổi các hiện tượng phản ứng và chất phản ứng, chỉ giữ lại những dạng PTHH cơ bản. Từ một bài toán ban đầu, ta có thể đảo cách hỏi giá trị của các đại lượng đã cho như: khối lượng, số mol, thể tích, nồng độ,... Thay các số liệu bằng chữ để tính tổng tổng quát Chọn những chi tiết hay ở các bài tập để phối hợp lại thành bài mới. Xây dựng bài tập hoàn toàn mới Thông thường, có hai cách xây dựng bài tập mới là: Dựa vào tính chất hóa học và các quy luật tương tác giữa các chất để đặt ra bài tập mới Lấy những ý tưởng, nội dung, những tình huống hay và quan trọng ở nhiều bài, thay đổi nội dung, cách hỏi, số liệu,...để phối hợp lại thành bài mới. 2.2.4. Kiểm tra thử Thử nghiệm áp dụng bài tập hóa học đã thiết kế trên đối tượng HS thực nghiệm để kiểm tra hệ thống bài tập đã thiết kế về tính chính xác, khoa học, thực tế của kiến thức hóa học, toán học cũng như độ khó, độ phân biệt,...cũng như tính khả 6
- thi, khả năng áp dụng của bài tập. 2.2.5. Chỉnh sửa Thay đổi, chỉnh sửa nội dung, số liệu, tình huống ... trong bài tập sau khi đã cho kiểm tra thử sao cho hệ thống bài tập có tính chính xác, khoa học về mặt kiến thức, kĩ năng, có giá trị về mặt thực tế, và phù hợp với đối tượng HS, với mục tiêu kiểm tra đánh giá, mục tiêu giáo dục của môn hóa học ở trường THPT. 2.2.6. Hoàn thiện hệ thống bài tập Sắp xếp, hoàn thiện hệ thống bài tập một cách khoa học. 2.3. Xây dựng hệ thống bài tập tích hợp 2.3.1. Xác định địa chỉ tích hợp các kiến thức liên môn trong SGK hóa học lớp 12 Chương/Bài Môn học tích hợp Nội dung tích hợp Kiểu tích hợp CHƯƠNG 1: Sinh học Môn hóa học: biết được đặc Liên môn, đa ESTE LIPIT Hóa học điểm cấu tạo phân tử, danh môn Bài 1: ESTE Vật lí pháp (gốc chức) của este. Môn sinh học: este thiên nhiên, ứng dụng của một số este tiêu biểu. Môn vật lí: giải thích tại sao este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp hơn axit đồng phân. Bài 2: LIPIT Sinh học 10, bài 4 Môn hóa học: Khái niệm và Liên môn, đa – cacbohiđrat và phân loại lipit. Khái niệm chất môn, nội môn lipit béo, tính chất vật lí, tính chất GD bảo vệ môi hoá học (tính chất chung của trường este và phản ứng hiđro hoá chất béo lỏng), ứng dụng của chất béo. Môn sinh học: Cách chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn, phản ứng oxi hoá chất béo bởi oxi không khí. Phân biệt được dầu ăn và mỡ bôi trơn về thành phần hoá học. Biết cách sử dụng, bảo quản được một số chất béo an toàn, hiệu quả. Bài 3: KHÁI Sinh học Khái niệm, thành phần chính Liên môn, đa NIỆM VỀ XÀ Hóa học của xà phòng và của chất giặt môn, nội môn PHÒNG VÀ GD bảo vệ môi rửa tổng hợp. CHẤT GIẶT trường Phương pháp sản xuất xà RỬA TỔNG phòng; Phương pháp chủ yếu HỢP sản xuất chất giặt rửa tổng 7
- hợp. Nguyên nhân tạo nên đặc tính giặt rửa của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp. Sử dụng hợp lí, an toàn xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp trong đời sống. Tính khối lượng xà phòng sản xuất được theo hiệu suất phản ứng. CHƯƠNG 2: Sinh học 10, bài 4 Khái niệm, phân loại Liên môn, đa CACBOHIĐ – cacbohiđrat và cacbohiđrat. môn, nội môn RAT lipit Công thức cấu tạo dạng mạch Bài 5: Sinh học 10, bài hở, tính chất vật lí (trạng thái, GLUCOZƠ 22 – Dinh dưỡng, màu, mùi, nhiệt độ nóng chảy, chuyển hóa vật độ tan), ứng dụng của glucozơ. chất và năng Tính chất hóa học của glucozơ: lượng ở vi sinh Tính chất của ancol đa chức; vật; bài 23 – Quá anđehit đơn chức; phản ứng lên trình tổng hợp và men rượu. phân giải các Sinh học: Hô hấp và lên men chất ở vi sinh vật Viết được công thức cấu tạo Hóa học dạng mạch hở của glucozơ, fructozơ. Dự đoán được tính chất hóa học. Viết được các PTHH chứng minh tính chất hoá học của glucozơ. Phân biệt dung dịch glucozơ với glixerol bằng phương pháp hoá học. Tính khối lượng glucozơ trong phản ứng. Bài 6: Sinh học – 10 Công thức phân tử, đặc điểm Liên môn, đa SACCAROZ Hóa học cấu tạo, tính chất vật lí (trạng môn, nội môn Ơ – TINH Sinh học 11, bài 8 thái, màu, mùi, vị, độ tan), tính BỘT VÀ – Quang hợp ở chất hóa học của saccarozơ, XENLULOZ thực vật (thủy phân trong môi trường Ơ axit), quy trình sản xuất đường trắng (saccarozơ) trong công nghiệp. 8
- Công thức phân tử, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí, (trạng thái, màu, độ tan). Tính chất hóa học của tinh bột và xenlulozơ: Tính chất chung (thuỷ phân), tính chất riêng (phản ứng của hồ tinh bột với iot, phản ứng của xenlulozơ với axit HNO3); ứng dụng. Quan sát mẫu vật thật, mô hình phân tử, làm thí nghiệm rút ra nhận xét. Viết các PTHH minh họa cho tính chất hoá học. Phân biệt các dung dịch: saccarozơ, glucozơ, glixerol bằng phương pháp hoá học. Tính khối lượng glucozơ thu được từ phản ứng thuỷ phân các chất theo hiệu suất. Bài 8: THỰC Hóa học Mục đích, cách tiến hành, kĩ Liên môn, đa HÀNH ĐIỀU Các vấn đề môi thuật thực hiện các thí nghiệm. môn, nội môn CHẾ, TÍNH trường Sử dụng dụng cụ hoá chất để CHẤT HÓA An toàn khi làm tiến hành an toàn, thành công HỌC CỦA thí nghiệm các thí nghiệm trên. ESTE VÀ Quan sát, nêu hiện tượng thí CACBOHIĐ nghiệm, giải thích và viết các RAT phương trình hoá học, rút ra nhận xét. Viết tường trình thí nghiệm. CHƯƠNG 3: Sinh học Khái niệm, phân loại, cách gọi Liên môn, đa AMIN – Hóa học tên (theo danh pháp thay thế và môn, nội môn AMINOAXIT GD bảo vệ môi gốc chức). PROTEIN trường Đặc điểm cấu tạo phân tử, tính Bài 9: AMIN An toàn vệ sinh chất vật lí (trạng thái, màu, thực phẩm mùi, độ tan) của amin. Tính chất hóa học điển hình của amin là tính bazơ, anilin có phản ứng thế với brom trong nước. Viết công thức cấu tạo của các amin đơn chức, xác định được 9
- bậc của amin theo công thức cấu tạo. Quan sát mô hình, thí nghiệm,... rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất. Dự đoán được tính chất hóa học của amin và anilin. Viết các PTHH minh họa tính chất. Phân biệt anilin và phenol bằng phương pháp hoá học. Xác định công thức phân tử theo số liệu đã cho. Bài 10: Sinh học Định nghĩa, đặc điểm cấu tạo Liên môn, đa AMINOAXIT Hóa học phân tử, ứng dụng quan trọng môn, nội môn GD bảo vệ môi của amino axit. trường, các vấn Tính chất hóa học của amino đề thực tiễn axit (tính lưỡng tính; phản ứng este hoá; phản ứng trùng ngưng của và amino axit). Dự đoán được tính lưỡng tính của amino axit, kiểm tra dự đoán và kết luận. Viết các PTHH chứng minh tính chất của amino axit. Phân biệt dung dịch amino axit với dung dịch chất hữu cơ khác bằng phương pháp hoá học. Bài 11: Sinh học 10, bài 5 Định nghĩa, đặc điểm cấu tạo Liên môn, đa PEPTIT VÀ – Protein; bài 6 – phân tử, tính chất hoá học của môn, nội môn PROTEIN Axit nucleic; bài peptit (phản ứng thuỷ phân) 14 – Enzim và vai Khái niệm, đặc điểm cấu tạo, trò của enzim tính chất của protein (sự đông trong quá trình tụ; phản ứng thuỷ phân, phản chuyển hóa vật ứng màu của protein với chất Cu(OH)2). Vai trò của protein Hóa học đối với sự sống. Khái niệm enzim và axit nucleic. Viết các PTHH minh họa tính chất hóa học của peptit và protein. Phân biệt dung dịch protein với 10
- chất lỏng khác. CHƯƠNG 4: Sinh học Polime: Khái niệm, đặc điểm Liên môn, đa POLIME VÀ Hóa học cấu tạo, tính chất vật lí(trạng môn, nội môn VẬT LIỆU GD bảo vệ môi thái, nhiệt độ nóng chảy, cơ POLIME trường tính, tính chất hoá học (cắt Bài 13: ĐẠI mạch, giữ nguyên mạch, tăng CƯƠNG VỀ mạch) ứng dụng, một số POLIME phương pháp tổng hợp polime (trùng hợp, trùng ngưng). Từ monome viết được công thức cấu tạo của polime và ngược lại. Viết được các PTHH tổng hợp một số polime thông dụng. Phân biệt được polime thiên nhiên với polime tổng hợp hoặc nhân tạo. Bài 14: VẬT Sinh học Khái niệm, thành phần chính, Liên môn, đa LIỆU Hóa học sản xuất và ứng dụng của: môn, nội môn POLIME GD bảo vệ môi chất dẻo, vật liệu compozit, tơ, trường cao su, keo dán tổng hợp. Viết các PTHH cụ thể điều chế một số chất dẻo, tơ, cao su, keo dán thông dụng. Sử dụng và bảo quản được một số vật liệu polime trong đời sống. Bài 16: Sinh học Mục đích, cách tiến hành, kĩ Liên môn, đa THỰC Hóa học thuật thực hiện các thí nghiệm: môn, nội môn HÀNH MỘT GD bảo vệ môi Phản ứng đông tụ của protein: SỐ TÍNH trường đun nóng lòng trắng trứng hoặc CHẤT CỦA tác dụng của axit, kiềm với PROTEIN lòng trắng trứng. VÀ VẬT Phản ứng màu: lòng trắng trứng LIỆU với HNO3. POLIME Thử phản ứng của polietilen (PE), poli(vinyl clorua) (PVC), tơ sợi với axit, kiềm, nhiệt độ. Phân biệt tơ tằm và tơ tổng hợp. Sử dụng dụng cụ hoá chất để tiến hành an toàn, thành công 11
- các thí nghiệm trên. Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng, giải thích và viết các phương trình hoá học. Rút ra nhận xét. Viết tường trình thí nghiệm. CHƯƠNG 5: Vật lí Vị trí, đặc điểm cấu hình lớp Liên môn, đa ĐẠI CƯƠNG Hóa học electron ngoài cùng, một số môn, nội môn VỀ KIM mạng tinh thể phổ biến, liên LOẠI kết kim loại. Bài 17: VỊ So sánh bản chất của liên kết TRÍ CỦA kim loại với liên kết ion và KIM LOẠI cộng hoá trị. TRONG Quan sát mô hình cấu tạo mạng BẢNG TUẦN tinh thể kim loại, rút ra được HOÀN VÀ nhận xét. CẤU TẠO CỦA KIM LOẠI Bài 18: TÍNH Vật lí Tính chất vật lí chung: ánh kim, Liên môn, đa CHẤT CỦA Hóa học dẻo, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. môn, nội môn KIM LOẠI Vật lí 11, bài 13 – Tính chất hoá học chung là tính DÃY ĐIỆN Dòng điện trong khử (khử phi kim, ion H+ trong HÓA CỦA kim loại nước, dung dịch axit, ion kim KIM LOẠI loại trong dung dịch muối). Quy luật sắp xếp trong dãy điện hóa các kim loại (các nguyên tử được sắp xếp theo chiểu giảm dần tính khử, các ion kim loại được sắp xếp theo chiểu tăng dần tính oxi hoá) và ý nghĩa của nó. Dự đoán được chiều phản ứng oxi hóa khử dựa vào dãy điện hoá. Viết được các PTHH phản ứng oxi hoá khử chứng minh tính chất của kim loại. Tính % khối lượng kim loại trong hỗn hợp. Bài 19: HỢP Vật lí Khái niệm hợp kim, tính chất Liên môn, đa KIM Hóa học (dẫn nhiệt, dẫn điện, nhiệt độ môn, nội môn 12
- Các vấn đề thực nóng chảy...), ứng dụng của tiễn một số hợp kim (thép không gỉ, đuyara). Sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng bằng hợp kim dựa vào những đặc tính của chúng. Xác định % kim loại trong hợp kim. Bài 20: SỰ Vật lí Các khái niệm: ăn mòn kim Liên môn, đa ĂN MÒN Hóa học loại, ăn mòn hoá học, ăn mòn môn, nội môn KIM LOẠI Các vấn đề thực điện hoá. tiễn Điều kiện xảy ra sự ăn mòn Vật lí 11, bài 7 – kim loại. Dòng điện không Biết các biện pháp bảo vệ kim đổi, nguồn điện loại khỏi bị ăn mòn. Vật lí: Pin và acquy Phân biệt được ăn mòn hoá học và ăn mòn điện hoá ở một số hiện tượng thực tế. Sử dụng và bảo quản hợp lí một số đồ dùng bằng kim loại và hợp kim dựa vào những đặc tính của chúng. Bài 21: ĐIỀU Vật lí Nguyên tắc chung và các Liên môn, đa CHẾ KIM Hóa học phương pháp điều chế kim loại môn, nội môn LOẠI Các vấn đề thực (điện phân, nhiệt luyện, dùng tiễn kim loại mạnh khử ion kim Vật lí 11, bài 14 – loại yếu hơn). Dòng điện trong Lựa chọn được phương pháp các chất điện điều chế kim loại cụ thể cho phân phù hợp. Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ... để rút ra nhận xét về phương pháp điều chế kim loại. Viết các PTHH điều chế kim loại cụ thể. Tính khối lượng nguyên liệu sản xuất được một lượng kim loại xác định theo hiệu suất hoặc ngược lại. Bài 24: Vật lí Mục đích, cách tiến hành, kĩ Liên môn, đa 13
- THỰC Hóa học thuật thực hiện các thí nghiệm: môn, nội môn HÀNH TÍNH Các vấn đề thực So sánh mức độ phản ứng của CHẤT, ĐIỀU tiễn Al, Fe và Cu với ion H+ trong CHẾ KIM dung dịch HCl. LOẠI ĂN Fe phản ứng với Cu2+ trong MÒN KIM dung dịch CuSO4. LOẠI Zn phản ứng với: a) dung dịch H2SO4; b) dung dịch H2SO4 có thêm vài giọt dung dịch CuSO4. Dùng dung dịch KI kìm hãm phản ứng của đinh sắt với dung dịch H2SO4. Sử dụng dụng cụ hoá chất để tiến hành an toàn, thành công các thí nghiệm trên. Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng, giải thích và viết các phương trình hoá học. Rút ra nhận xét. Viết tường trình thí nghiệm. CHƯƠNG 6: Vật lí Vị trí, cấu hình electron lớp Liên môn, đa KIM LOẠI Hóa học ngoài cùng của kim loại kiềm. môn, nội môn KIỀM – KIM Các vấn đề thực Một số ứng dụng quan trọng LOẠI KIỀM tiễn của kim loại kiềm và một số THỔ Sinh học 11, bài hợp chất như NaOH, NaHCO3, NHÔM 28 – Điện thế Na2CO3, KNO3. Bài 25: KIM nghỉ Tính chất vật lí (mềm, khối LOẠI KIỀM lượng riêng nhỏ, nhiệt độ nóng VÀ HỢP chảy thấp). CHẤT Tính chất hoá học: Tính khử QUAN mạnh nhất trong số các kim TRỌNG loại (phản ứng với nước, axit, CỦA KIM phi kim). LOẠI KIỀM Trạng thái tự nhiên của NaCl. Phươ ng pháp điều chế kim loại kiềm (điện phân muối halogenua nóng chảy). Tính chất hoá học của một số hợp chất: NaOH (kiềm mạnh); NaHCO3 (lưỡng tính, phân huỷ bởi nhiệt); Na2CO3 (muối của 14
- axit yếu); KNO3 (tính oxi hoá mạnh khi đun nóng). Dự đoán tính chất hoá học, kiểm tra và kết luận về tính chất của đơn chất và một số hợp chất kim loại kiềm. Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ rút ra được nhận xét về tính chất, phương pháp điều chế. Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của kim loại kiềm và một số hợp chất của chúng, viết sơ đồ điện phân điều chế kim loại kiềm. Tính thành phần phần trăm về khối lượng muối kim loại kiềm trong hỗn hợp phản ứng. Bài 26: KIM Vật lí Vị trí, cấu hình electron lớp Liên môn, đa LOẠI KIỀM Hóa học ngoài cùng, tính chất vật lí của môn, nội môn THỔ VÀ Các vấn đề thực kim loại kiềm thổ. HỢP CHẤT tiễn Địa lí: Phong hóa hóa học.Tính QUAN Địa lí 10, bài 9 – chất hoá học, ứng dụng của TRỌNG Tác động của Ca(OH)2, CaCO3, CaSO4.2H2O. CỦA KIM ngoại lực đến địa Khái niệm về nước cứng (tính LOẠI KIỀM hình bề mặt Trái cứng tạm thời, vĩnh cửu, toàn THỔ đất. phần), tác hại của nước cứng; Cách làm mềm nước cứng. Cách nhận biết ion Ca2+, Mg2+ trong dung dịch. Kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh (tác dụng với oxi, clo, axit). Dự đoán, kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học chung của kim loại kiềm thổ, tính chất của Ca(OH)2. Viết các phương trình hoá học dạng phân tử và ion thu gọn minh họa tính chất hoá học. Tính thành phần phần trăm về 15
- khối lượng muối trong hỗn hợp phản ứng. Bài 27: Vật lí Vị trí, cấu hình lớp electron Liên môn, đa NHÔM VÀ Hóa học ngoài cùng, tính chất vật lí, môn, nội môn HỢP CHẤT Các vấn đề thực trạng thái tự nhiên, ứng dụng CỦA NHÔM tiễn của nhôm. Nhôm là kim loại có tính khử khá mạnh: phản ứng với phi kim, dung dịch axit, nước, dung dịch kiềm, oxit kim loại. Nguyên tắc và sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân oxit nóng chảy Tính chất vật lí và ứng dụng của một số hợp chất: Al2O3, Al(OH)3, muối nhôm. Tính chất lưỡng tính của Al2O3, Al(OH)3: vừa tác dụng với axit mạnh, vừa tác dụng với bazơ mạnh; Cách nhận biết ion nhôm trong dung dịch. Quan sát mẫu vật, thí nghiệm, rút ra kết luận về tính chất hóa học và nhận biết ion nhôm Viết các PTHH minh hoạ tính chất hoá học của nhôm. Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học của nhôm, nhận biết ion nhôm. Viết các PTHH phân tử và ion rút gọn (nếu có) minh hoạ tính chất hoá học của hợp chất nhôm. Sử dụng và bảo quản hợp lí các đồ dùng bằng nhôm. Tính % khối lượng nhôm trong hỗn hợp kim loại đem phản ứng. Tính khối lượng boxit để sản xuất lượng nhôm xác định theo 16
- hiệu suất phản ứng; Bài 30: Vật lí Mục đích, cách tiến hành, kĩ Liên môn, đa THỰC Hóa học thuật thực hiện các thí nghiệm: môn, nội môn HÀNH TÍNH Các vấn đề thực So sánh khả năng phản ứng của CHẤT CỦA tiễn Na, Mg và Al với nước. NATRI, Nhôm phản ứng với dung dịch MAGIE, kiềm. NHÔM VÀ Phản ứng của nhôm hiđroxit HỢP CHẤT với dung dịch NaOH và với CỦA dung dịch H2SO4 loãng. CHÚNG Sử dụng dụng cụ hoá chất để tiến hành an toàn, thành công các thí nghiệm trên. Quan sát, nêu hiện tượng thí nghiệm, giải thích và viết các phương trình hoá học. Rút ra nhận xét. Viết tường trình thí nghiệm. CHƯƠNG 7: Vật lí 11, bài 19 – Vị trí, cấu hình electron lớp Liên môn, đa SẮT VÀ Từ trường ngoài cùng, tính chất vật lí của môn, nội môn MỘT SỐ Hóa học sắt. KIM LOẠI Các vấn đề thực Tính chất hoá học của sắt: tính QUAN tiễn khử trung bình (tác dụng với TRỌNG oxi, lưu huỳnh, clo, nước, dung Bài 31: SẮT dịch axit, dung dịch muối). Sắt trong tự nhiên (các oxit sắt, FeCO3, FeS2). Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học của sắt. Viết các PTHH minh hoạ tính khử của sắt. Tính % khối lượng sắt trong hỗn hợp phản ứng. Xác định tên kim loại dựa vào số liệu thực nghiệm. Bài 32: HỢP Vật lí Tính chất vật lí, nguyên tắc Liên môn, đa CHẤT CỦA Hóa học điều chế và ứng dụng của một môn, nội môn SẮT Các vấn đề thực số hợp chất của sắt. tiễn Tính khử của hợp chất sắt (II): FeO, Fe(OH)2, muối sắt (II). Tính oxi hóa của hợp chất sắt 17
- (III): Fe2O3, Fe(OH)3, muối sắt (III). Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học các hợp chất của sắt. Viết các PTHH phân tử hoặc ion rút gọn minh hoạ tính chất hoá học. Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch. Tính % khối lượng các muối sắt hoặc oxit sắt trong phản ứng. Xác định công thức hoá học oxit sắt theo số liệu thực nghiệm. Bài 33: HỢP Vật lí Định nghĩa và phân loại gang, Liên môn, đa KIM CỦA Hóa học sản xuất gang (nguyên tắc, môn, nội môn SẮT Các vấn đề thực nguyên liệu, cấu tạo và chuyển tiễn vận của lò cao, biện pháp kĩ Địa lí 12, bài 32 – thuật). Địa lí các ngành Định nghĩa và phân loại thép, công nghiệp sản xuất thép (nguyên tắc chung, phương pháp Máctanh, Bexơme, Lò điện: ưu điểm và hạn chế) Ứng dụng của gang, thép. Địa lí: Công nghiệp luyện kim. Quan sát mô hình, hình vẽ, sơ đồ... rút ra được nhận xét về nguyên tắc và quá trình sản xuất gang, thép. Viết các PTHH phản ứng oxi hoá khử xảy ra trong lò luyện gang, luyện thép. Phân biệt được một số đồ dùng bằng gang, bằng thép. Sử dụng và bảo quản hợp lí được một số hợp kim của sắt. Tính khối lượng quặng sắt cần thiết để sản xuất một lượng gang xác định theo hiệu suất. 18
- Bài 34: Vật lí Vị trí, cấu hình electron hoá trị, Liên môn, đa CROM VÀ Hóa học tính chất vật lí (độ cứng, màu, môn, nội môn HỢP CHẤT Các vấn đề thực khối lượng riêng) của crom, số CỦA CROM tiễn oxi hoá; tính chất hoá học của crom là tính khử (phản ứng với oxi, clo, lưu huỳnh, dung dịch axit). Tính chất của hợp chất crom (III), Cr2O3, Cr(OH)3 (tính tan, tính oxi hoá và tính khử, tính lưỡng tính); Tính chất của hợp chất crom (VI), K2CrO4, K2Cr2O7 (tính tan, màu sắc, tính oxi hoá). Dự đoán và kết luận được về tính chất của crom và một số hợp chất. Viết các PTHH thể hiện tính chất của crom và hợp chất crom. Tính thể tích hoặc nồng độ dung dịch K2Cr2O7 tham gia phản ứng. Bài 35: Vật lí Vị trí, cấu hình electron hoá trị, Liên môn, đa ĐỒNG VÀ Hóa học tính chất vật lí, ứng dụng của môn, nội môn HỢP CHẤT Các vấn đề thực đồng. CỦA ĐỒNG tiễn Đồng là kim loại có tính khử yếu (tác dụng với phi kim, axit có tính oxi hoá mạnh). Tính chất của CuO, Cu(OH)2 (tính bazơ, tính tan), CuSO4.5H2O (màu sắc, tính tan, phản ứng nhiệt phân). Ứng dụng của đồng và hợp chất. Viết được các phương trình hoá học minh hoạ tính chất của đồng và hợp chất của đồng. Sử dụng và bảo quản đồng hợp lí dựa vào các tính chất của nó. Tính thành phần phần trăm về khối lượng đồng hoặc hợp chất đồng trong hỗn hợp. 19
- Bài 36: SƠ Vật lí Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu Liên môn, đa LƯỢC VỀ Hóa học hình electron hoá trị của niken, môn, nội môn NIKEN, Các vấn đề thực kẽm, chì và thiếc. KẼM, tiễn Tính chất vật lí (màu sắc, khối THIẾC, CHÌ Địa lí 10, bài 7 – lượng riêng). Cấu trúc của Trái Tính chất hoá học (tính khử: tác đất. Thạch dụng với phi kim, dung dịch quyển. Thuyết axit), ứng dụng quan trọng của kiến tạo mảng. chúng. Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất của mỗi kim loại cụ thể. Sử dụng và bảo quản hợp lí đồ dùng làm bằng các kim loại niken, kẽm, thiếc và chì. Tính thành phần phần trăm về khối lượng kim loại trong hỗn hợp phản ứng. Bài 39: Vật lí Mục đích, cách tiến hành, kĩ Liên môn, đa THỰC Hóa học thuật thực hiện các thí nghiệm môn, nội môn HÀNH TÍNH Các vấn đề thực cụ thể: CHẤT HÓA tiễn Điều chế FeCl2, Fe(OH)2 và HỌC CỦA FeCl3, Fe(OH)3 từ sắt và các hoá SẮT, ĐỒNG chất cần thiết. VÀ HỢP Thử tính oxi hoá của K2Cr2O7. CHẤT CỦA Cu tác dụng với H2SO4 đặc, SẮT, CROM nóng. Sử dụng dụng cụ hoá chất để tiến hành được an toàn, thành công các thí nghiệm trên. Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng, giải thích và viết các phương trình hoá học. Rút ra nhận xét. Viết tường trình thí nghiệm. CHƯƠNG 8: Vật lí Các phản ứng đặc trưng được Liên môn, đa PHÂN BIỆT Hóa học dùng để phân biệt một số môn, nội môn MỘT SỐ Các vấn đề thực cation và anion trong dung dịch. CHẤT VÔ tiễn Cách tiến hành nhận biết các CƠ ion riêng biệt trong dung dịch. Bài 40: Giải lí thuyết một số bài tập NHẬN BIẾT thực nghiệm phân biệt một số 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 27 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 119 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 56 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 42 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn