Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập môn Ngữ văn của học sinh THPT
lượt xem 16
download
Mục tiêu của sáng kiến "Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập môn Ngữ văn của học sinh THPT" là nhằm đáp ứng những yêu cầu của lý luận và thực tiễn dạy học Ngữ văn ở cấp THPT, khắc phục những hạn chế của giải pháp cũ, chúng tôi mạnh dạn đề xuất và áp dụng giải pháp: sử dụng infographic trong dạy học Ngữ văn THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập môn Ngữ văn của học sinh THPT
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi : Hội đồng sáng kiến cấp Sở. Chúng tôi ghi tên dưới đây: Ngày tháng Nơi Trình độ Tỷ lệ (%) Stt Họ và tên Chức vụ năm sinh công tác chuyên môn đóng góp THPT 1 Hoàng Thị Diễm 27/07/1987 Giáo viên Thạc sĩ 50% Gia Viễn B THPT 2 Nguyễn Thị Thanh Hiên 08/09/1978 Giáo viên Đại học 20% Gia Viễn B THPT 3 Nguyễn Thị Hương 03/10/1981 Giáo viên Thạc sĩ 10% Gia Viễn B THPT 4 Trần Ngô Mỹ Hậu 06/07/1991 Giáo viên Thạc sĩ 10% Gia Viễn B THPT 5 Hoàng Thị Thanh 04/08/1987 Giáo viên Thạc sĩ 10% Gia Viễn B 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập môn Ngữ văn của học sinh THPT. Lĩnh vực áp dụng: Môn Ngữ văn cấp THPT. 2. Nội dung sáng kiến a. Giải pháp cũ thường làm: * Chi tiết giải pháp cũ Quá trình đổi mới phương pháp dạ y và học Ngữ văn đã và đang diễn ra một cách sâu rộng trên hầu khắp các phương diện: khung nội dung chương trình, mục tiêu giáo dục, phương pháp và kĩ thuật dạy học, hình thức kiể m tra đánh giá,... Đặc
- biệt, xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạ y học và yêu cầu, nhiệm v ụ cũng như m ục tiêu cần hướng tới của giáo dục nói chung, dạ y học Ngữ văn nói riêng. Tuy nhiên, tại đơn vị chúng tôi đang công tác (cũng là tình hình chung của các cơ sở giáo dục THPT trên địa bàn), các giải pháp đã được giáo viên sử dụng là: Thứ nhất: Đa phần giáo viên sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn mới đang dừng lại ở mức trình chiếu Power Point, cắt ghét chỉnh sửa các video tư liệu cho HS xem hoặc cao hơn là yêu cầu HS tự làm Power Point thuyết trình theo yêu cầu của thầy/cô. Thứ hai: Do đặc thù bộ môn, phương tiện, công cụ dạy học sử dụng trong các giờ dạy học Văn phổ biến nhất là phiếu học tập, bảng phụ của HS và bài giảng Power Point của GV. Phương tiện có sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin cũng đa phần là trên bài giảng của GV: hình ảnh, sơ đồ... mà GV trình chiếu thay cho bảng viết truyền thống. Phần mềm phổ biến nhất là các Microsoft Office (Word và Power Point). Ngoài ra có thêm một số công cụ tìm kiếm trên internet khác. Việc sử dụng các phương tiện, công cụ dạ y học tích cực đặc biệt là những phương tiện gắn liền với công nghệ thông tin còn chưa được đầu tư đúng mức. Thứ ba: Những năm gần đây, mặc dù infographic đã có mặt tại Việt Nam trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng trong giáo dục thì còn khá mới mẻ. Một số môn học như Địa lý, Lịch sử, Sinh học, Hóa học…đã được giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, với môn Ngữ văn, việc làm này còn thực sự mới mẻ, lạ lẫm. Tại trường THPT Gia Viễn B, các giáo viên Ngữ văn và các môn học khác chưa sử dụng nhiều infographic. Việc sử dụng chúng trong các bài học như một công cụ, phương tiện dạy học hiện đại lại càng hạn chế. * Ưu điểm, nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục: Ưu điểm:
- Có thể thấy, môn Ngữ Văn với đặc thù vừa là bộ môn khoa học, vừa là môn học nghệ thuật nên việc ứng dụng công nghệ là việc làm rất khó khăn. Các GV đã nỗ lực trong việc đưa công nghệ thông tin vào trong quá trình dạy học mà vẫn đảm bảo tính nghệ thuật, “chất văn” trong từng bài học. Việc sử dụng bài giảng trình chiếu, các phương tiện dạy học chỉ mang tính công cụ thay cho việc đọc chép theo lối truyền thụ kiến thức trước đây hơn với những hình ảnh, video tư liệu minh họa cho một đơn vị kiến thức nào đó, hoặc thay cho phần “giảng” của GV. Không thể phủ nhận việc cách làm ấy đã góp phần đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, giúp giờ học sinh động hơn, kiến thức thực tế của HS phong phú, trực quan hơn. Hạn chế: Theo đánh giá chủ quan của chúng tôi trên cơ sở trước đây sử dụng và quan sát thực tế sử dụng các phương tiện dạy học như đã nói ở trên của GV Ngữ văn THPT, các giải pháp cũ còn bộc lộ một số hạn chế sau: Thứ nhất, GV sử dụng bài giảng điện tử khiến HS thụ động, phân tán sự chú ý. Các em thay vì nghe, hiểu, kết hợp nhìn và ghi chép (kết hợp bốn kĩ năng nghe nói đọc viết) thì khi GV trình chiếu, HS chỉ chăm chú vào việc ghi chép lại nội dung trên slide bài giảng. Hoặc khi GV đưa các hình ảnh, video tư liệu minh họa kiến thức, HS bị phân tán sự tập trung, hoặc chỉ chú ý vào hình ảnh mà quên mất nhiệm vụ, mục tiêu chính của hoạt động học tập hiện tại. Thứ hai, những năng lực cơ bản cần định hướng hình thành cho HS đôi khi chưa thật rõ ràng trong mục đích GV sử dụng các phương tiện, học liệu; việc phát huy khả năng sáng tạo, tính chủ động của HS còn chưa hiệu quả. Cuối cùng, về phía GV, cách làm cũ bộc lộ hạn chế trong việc chủ động tiếp cận những hình thức, phương tiện giáo dục hiện đại của xã hội vào quá trình dạy học. Việc cập nhật những xu hướng giáo dục mới, đưa những hình thức ứng dụng công nghệ thông tin khác nhau vào dạy học Ngữ Văn luôn luôn là tồn tại cố hữu
- trong hầu hết các cơ sở giáo dục, đặc biệt ở các trường đóng trên địa bàn những xã, huyện còn nhiều khó khăn về kinh tế, vùng nông thôn, miền núi... b. Giải pháp mới cải tiến: * Mô tả bản chất của giải pháp mới: Cơ sở của giải pháp: Về cơ sở lý luận: giải pháp của chúng tôi dựa trên tinh thần chỉ đạo chung về “đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học” của ngành trong suốt những năm gần đây. Đó cũng là nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của năm học 2020 2021 được Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT Ninh Bình chỉ đạo quyết liệt trong năm học này nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra, giải pháp cũng căn cứ trên những nghiên cứu về infographic và thế mạnh của nó trong giáo dục. Về cơ sở thực tiễn: xuất phát từ thực tế hiện nay infographic không còn là khái niệm xa lạ trong đời sống xã hội cũng như trong giáo dục. Trái lại, nó còn có thể trở thành một công cụ, phương tiện hỗ trợ dạy học đầy tiềm năng trong thời đại mới, không chỉ giúp nâng cao hứng thú, hiệu quả học tập mà còn mở ra khả năng phát triển các năng lực của người học. Mặc dù đã có một số infographic Ngữ văn được thiết kế và đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nhưng lại chưa được ứng dụng trong quá trình dạy học trong các nhà trường hiện nay với tư cách một biện pháp mới, góp phần làm đổi mới phương tiện, công cụ dạy học. Tại đơn vị chúng tôi đang công tác, nó cũng rất mới mẻ và lạ lẫm với cả GV và HS. Chi tiết giải pháp mới: Nhằm đáp ứng những yêu cầu của lý luận và thực tiễn dạy học Ngữ văn ở cấp THPT, khắc phục những hạn chế của giải pháp cũ, chúng tôi mạnh dạn đề xuất và áp dụng giải pháp: sử dụng infographic trong dạy học Ngữ văn THPT. Giải pháp này chúng tôi thực hiện ở cả hai cấp độ. Cấp độ đầu tiên, cơ bản và phổ biến nhất là GV sử dụng infographic được sưu tầm và tự thiết kế vào
- những hoạt động, mục đích dạy học của mình phù hợp với từng bài học. Dạng tiếp theo, GV yêu cầu HS thiết kế infographic theo nhiệm vụ học tập cụ thể. Hình thức sử dụng linh hoạt trong từng khâu, từng hoạt động học tập của cả GV và HS nhằm khai thác tối đa hiệu quả của phương tiện. Giải pháp mới cụ thể được chúng tôi áp dụng với các hình thức sau: Một là: Sử dụng infographic vào quá trình dạy học đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực người học. Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học nhằm phát huy năng lực của học sinh đặt ra như một nhu cầu tất yếu cho giải pháp nâng cao chất lượng môn Ngữ văn. Với mong muốn cải tiến phương pháp để hiệu quả giảng dạy được tốt hơn, chúng tôi nhận thấy cần tích cực hơn nữa trong việc vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại. Một trong số đó là giải pháp sử dụng infographic trong dạy học Ngữ Văn nhằm phát triển một số năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho người học gắn với đặc thù bộ môn. Cụ thể chúng tôi hướng tới bốn năng lực cơ bản gồm năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ, năng lực tự học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. Làm việc với infographic có ưu thế trong việc phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS bởi lẽ yêu cầu của ngôn ngữ trong infographic là chọn lọc từ ngữ, những từ, cụm từ có tính khái quát cao, rõ ràng, gợi mở…. Việc đọc để thâu tóm lại thành các cụm từ thể hiện các ý tưởng chính là phát huy năng lực nắm bắt thông tin khi đọc và chọn lọc ngôn từ để thể hiện của HS. Đây là kĩ năng đọc và viết. Còn khi thuyết trình từ các hình ảnh, cụm từ giúp phát triển năng lực nói. Quá trình làm việc nhóm, thảo luận, lựa chọn phương án giúp HS phát triển năng lực nghe. Để giúp HS hình thành và phát triển các năng lực này, GV cần chú trọng các phương pháp dạy học thông qua hoạt động, thực hành, cần tổ chức để HS thực hiện các hoạt động kiến tạo kiến thức và các hoạt động tìm kiếm nguồn ngữ liệu, khai thác ngữ liệu cho nhiều hoạt động đọc, viết, nghe, nói.
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ là năng lực đặc thù của môn Ngữ văn. Infographic là một dạng thông tin thị giác thú vị và hiệu quả để truyền tải thông tin. Hệ thống hình ảnh, màu sắc, cách sắp xếp bố cục, bố trí kiểu chữ, cỡ chữ,… trong mỗi infographic sẽ thể hiện khả năng sáng tạo cá nhân, tư duy thẩm mĩ và dụng ý của mỗi học sinh trong mục tiêu truyền tải thông điệp của mình. Sản phẩm của các em không đơn thuần chỉ là việc chuyển tải nội dung văn bản từ dạng chữ sang dạng hình ảnh mà nó là sản phẩm kết hợp của năng lực đọc hiểu văn bản, sử dụng ngôn ngữ, thẩm mĩ để tạo ra một sản phẩm cá nhân độc đáo. Đó được xem là một tác phẩm – không chỉ phản ánh nội dung bài học, mà còn thể hiện rõ quan điểm thẩm mĩ của các em. Cách làm này không chỉ tạo ra một “sân chơi” cho HS thỏa sức phát huy sáng tạo, mà còn có ý nghĩa thực tiễn lớn lao, gắn việc học tập với thực hành, gắn kiến thức với cuộc sống, phát huy cá tính, sở trường, năng lực của từng học sinh. Xu thế tất yếu của giáo dục hiện đại là tập trung phát triển các năng lực tư duy, hành động, tự học, tự nghiên cứu của người học. Quá trình HS sử dụng các tư liệu infographic có sẵn trên mạng hoặc GV cung cấp, đặc biệt khi các em tự thiết kế infographic cho mình sẽ giúp hình thành, phát triển năng lực tự học của HS một cách hiệu quả. GV có thể hướng dẫn HS tự ghi nhớ kiến thức bài học, thể hiện lại những nội dung kiến thức đó một cách sáng tạo với infographic. Đối với môn Ngữ văn, bộ môn thường được biết đến với đặc trưng dài và khó học, khó nhớ, việc hiểu và ghi nhớ những phần phân tích các văn bản nghệ thuật luôn là vấn đề khó với HS vì nếu không thể ghi nhớ, HS sẽ không có “tư liệu” để phục vụ cho phần tập làm văn. Để khắc phục khó khăn đó, hoàn toàn có thể sử dụng infographic như một cách thức để hỗ trợ HS cải thiện khả năng ghi nhớ, đồng thời tạo hứng thú học tập cho các em. Là một trong số những năng lực chung được nhấn mạnh trong chương trình giáo dục ở nhiều quốc gia, sử dụng công nghệ thông tin đã và đang là một trong những năng lực cần đạt đối với HS trong nhiều môn học, trong đó có Ngữ văn.
- Việc rèn cho HS sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế các infographic từ đơn giản đến phức tạp rất cần thiết. Quá trình HS tìm kiếm tài liệu hoặc dùng các công cụ như email, zalo, facebook hoặc chia sẻ tài liệu qua google drive để nhận các tài liệu (đã được thẩm định) do GV cung cấp chính là quá trình giúp HS tích lũy “lượng” kiến thức cần có để chuyển hóa nó vào các trang infographic. GV có thể giới thiệu tới HS những phần mềm có thể sử dụng dễ dàng và miễn phí (với gói cơ bản) như: Visme, Snappa, Canva, Piktochart, Venngage,... hoặc các phần mềm làm phim từ ảnh/ infographic miễn phí như Proshow Gold, Vivavideo… Những công cụ trên đều có giao diện thân thiện, cho phép các em truy cập dễ dàng vào thư viện với rất nhiều hình ảnh, biểu tượng, font chữ và hiệu ứng đẹp mắt. Việc xuất file như thế nào để đảm bảo chất lượng ảnh đẹp nhất, trích xuất và chia sẻ tài nguyên với GV và các bạn cùng lớp để tạo thành kho tài liệu chung,… đều là những việc làm cụ thể HS cần làm với mỗi nhiệm vụ học tập có sử dụng infographic mà thông qua đó, các kĩ năng làm việc với máy tính của HS sẽ ngày càng thành thạo hơn, hiệu quả hơn. Hai là: Sử dụng infographic trong thiết kế các hoạt động của tiến trình bài học. Ngay ở khâu thiết kế các hoạt động dạy học (khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng, mở rộng), GV có thể xác định và ý thức đưa các infographic vào từng bước, từng nhiệm vụ cụ thể với các mức độ khác nhau phân theo năng lực học sinh. Hoạt động khởi động bài học: GV đưa hình ảnh infographic đã chuẩn bị cho HS quan sát. Sau đó, giáo viên sử dụng các câu hỏi gợi mở để định hướng học sinh tới những mục tiêu cần đạt của bài học. Hình thức này đã được chúng tôi sử dụng trong quá trình thiết kể kế hoạch bài dạy tiết 1 Đọc văn: Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và tiến hành giảng dạy khi đồng chí Hoàng Thị Diễm tham dự hội
- thi Giáo viên giỏi cấp THPT tổ chức vào tháng 11 năm 2021 tại trường THPT Ngô Thì Nhậm TP Tam Điệp. Hoạt động hình thành kiến thức: GV sử dụng các thiết kế infographic vào hoạt động này giúp HS tìm hiểu nội dung kiến thức của bài học, rèn luyện năng lực cảm nhận, cung cấp cho HS cơ sở khoa học của những kiến th ức được đề cập đến trong chủ đề. Trong thực tiễn giảng dạy, chúng tôi chủ yếu sử dụng trong phần hướng dẫn học sinh tìm hiểu thời đại, khái quát về tác giả và tác phẩm. Việc sử dụng infographic đi kèm với hệ thống câu hỏi phù hợp để HS khai thác được nguồn thông tin từ bức ảnh hoặc dùng vào thời điểm phù hợp trong tiến trình dạy học. Cùng là infographic tư liệu về tác giả, GV có thể sử dụng ở bước đầu hoạt động tìm hiểu, cho HS quan sát ảnh, tập trung những thông tin quan trọng. Sau đó GV yêu cầu HS đọc sách giáo khoa và tài liệu để làm sáng tỏ, cụ thể hóa những thông tin. Hoặc GV tiến hành ngược lại, cho HS đọc SGK (tiểu dẫn), tư liệu liên quan trước, sau đó đưa infographic về tác giả cho HS quan sát và ghi nhớ những thông tin trọng tâm. Đối với các tiết văn học sử (về tác gia văn học, giai đoạn văn học), lượng thông tin trong sách giáo khoa khá dài, nếu yêu cầu học sinh đọc sau đó tóm lược những kiến thức trọng tâm sẽ rất mất thời gian, các em nhanh chóng rơi vào trạng thái chán nản, buồn ngủ. Thay đổi việc đó, giáo viên chủ động đưa ra những hình ảnh infographic về đối tượng để học sinh quan sát, chọn lọc và ghi nhớ thông tin. Ngoài ra, GV còn có thể sử dụng các mẫu infographic để thiết kế các phiếu học tập sinh động, thu hút, kích thích hứng thú làm việc của HS. Hướng đi này cũng đã được chúng tôi sử dụng trong dạy học trên lớp, trong các kì hội giảng cấp trường, cấp tỉnh và thu được phản hồi tích cực. Hoạt động luyện tập: Theo tiến trình bài dạy, với đặc thù bộ môn, sau mỗi hoạt động, mỗi phần của bài học, giáo viên sử dụng inforgraphic giúp học sinh củng cố, tổng kết, khái quát hóa những kiến thức trọng tâm cần khắc sâu, ghi nhớ. Hoặc trong các tiết luyện tập, thực hành, ôn tập trong chương trình (có cả ở cả 3 khối lớp, các phân môn), GV sử dụng infographic để giúp HS ôn tập lại những
- kiến thức lý thuyết. Lúc này, infographic có thể được sử dụng để gây hứng thú, tăng mức độ tập trung chú ý của học sinh, giúp ghi nhớ tốt hơn nội dung bài học thay vì theo hướng truyền thống, giáo viên lại là người thuyết trình. Các hình ảnh này giáo viên có thể gửi cho học sinh thông qua các mạng xã hội, trở thành nguồn học liệu để các em sử dụng trong quá trình tự học, tự ôn tập ở nhà. Kho học liệu này sẽ dày dặn hơn theo từng năm học bởi sự đóng góp của cả GV và HS qua nhiều thế hệ. HS cũng có nhiều sự lựa chọn hơn khi sử dụng các infographic phù hợp với tiêu chí riêng của bản thân. Hình thức này được chúng tôi áp dụng hiệu quả trong quá trình ôn tập trước các kì thi của học sinh. Năm học 2019 2020, biện pháp sử dụng Infographic được chúng tôi nghiên cứu sau thời gian tạm dừng đến trường do dịch Covid19, áp dụng trong quá trình dạy ôn thi Tốt nghiệp THPT. Hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng: Mức độ này yêu cầu cao hơn bởi học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu để tự mình thiết kế, hoàn thành một infographic theo những ý tưởng cá nhân. Giáo viên chỉ đưa ra yêu cầu chủ đề. Còn lại từ hình ảnh, nội dung thông tin, thiết kế bố cục,...v.v học sinh phải tự thực hiện. Với yêu cầu như vậy, học sinh hoàn toàn chủ động, phát huy tính tự giác, tính sáng tạo và rèn luyện những kĩ năng bổ trợ khác về công nghệ thông tin, kĩ năng trình bày, đồ họa...Trong quá trình giao nhiệm vụ, giáo viên chú ý đến năng lực từng đối tượng học sinh: Đối với học sinh khá, giỏi, giáo viên yêu cầu mức độ cao hơn: các em hoàn toàn tự lên ý tưởng thiết kế, trình bày sản phẩm, thuyết trình. Với học sinh trung bình, giáo viên đưa ra các demo về thiết kế, hướng dẫn học sinh đưa những nội dung thông tin, hình ảnh phù hợp. Với học sinh yếu hơn, giáo viên có thể giao cho nhiệm vụ vừa sức: tìm hình ảnh phù hợp với chủ đề; tham khảo những sản phẩm có sẵn sau đó thiết kế, xây dựng lại thành sản phẩm của mình. Quan trọng là người giáo viên bám sát đối tượng học sinh để phân công nhiệm vụ phù hợp, đảm bảo tính “vừa sức” và “tạo sức” để các em được phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của mình. Với những học sinh khó khăn, không có máy tính, internet, sản phẩm các em có thể trình bày ra giấy dưới dạng tranh vẽ, sơ đồ tư duy,…v.v.
- Nhiệm vụ phải đảm bảo tất cả học sinh đều được/ phải làm việc, có sản phẩm minh chứng cho quá trình làm việc đó. Ba là: Sử dụng infographic cho mô hình dạy học dự án, dạy học theo chủ đề. Dạy học dự án là hình thức dạy học mà người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm cá nhân hoặc một nhóm theo yêu cầu. Trong quá trình thực hiện các dự án học tập, chúng tôi đa dạng hóa sản phẩm học tập của HS bằng việc giao cho HS thiết kế, tạo lập những infographic với nhiều dạng khác nhau từ ảnh, video, hồ sơ học tập, poster...v.v. Ví dụ, trong bài Tổng kết phần Văn học (Ngữ Văn 10), Ôn tập Văn học (Ngữ Văn 11, 12) GV đưa ra các dự án và yêu cầu HS lựa chọn thực hiện như sau: Dự án về tác giả văn học: Thiết kế một infographic về một tác giả văn học Việt Nam mà em ấn tượng nhất trong chương trình. Dự án về tác phẩm văn học: Thiết kế một infographic về một tác phẩm văn học Việt Nam mà em ấn tượng nhất trong chương trình. Hay với chủ đề Văn thuyết minh ở chương trình Ngữ Văn 10, GV giao HS dự án: quảng bá di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh địa phương bằng infographic; hoặc yêu cầu minh họa bài thuyết minh bằng các infographic tương ứng thay vì trình chiếu các slide trên Power Point. Với chủ đề Phong cách ngôn ngữ báo chí trong chương trình Ngữ văn 11, GV giao dự án cho HS và yêu cầu sản phẩm các thể loại báo chí HS trình bày có sử dụng các infographic minh họa, giúp HS làm quen với một phương thức mới của truyền thông nói chung và báo chí nói riêng trong thời đại hiện nay. Bốn là: Sử dụng infographic cho hoạt động kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS. Việc giao cho HS tự thiết kế các infographic hoặc thuyết trình có minh họa infographic và đánh giá chất lượng làm việc của các em sẽ giúp GV có thêm một
- kênh thông tin để đánh giá chính xác sự tiến bộ trong quá trình học tập của các em. Sản phẩm của các em được giáo viên dùng để đánh giá trong các bài kiểm tra thường xuyên nhằm đa dạng hóa hình thức và phương tiện đánh giá, đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá của ngành, hướng tới chương trình giáo dục phổ thông mới. Biện pháp này cũng giúp các em có động lực, hứng thú làm việc nghiêm túc, hiệu quả hơn. Năm là: Sử dụng infographic trong hoạt động ngoại khóa, chuyên đề bộ môn. GV bộ môn có thể kết hợp với các đoàn thể, các GV bộ môn khác phát động, tổ chức các hoạt động ngoại khóa có sử dụng infographic. Ví dụ thiết kế logo, poster cho các ngày lễ (8/3, 30/4, 1/5, 20/10, 20/11, 22/12,...); ngày kỉ niệm thành lập Đoàn TNCS 26/3; ngày hội đọc sách, tuyên truyền án toàn giao thông; tuyên truyền bầu cử quốc hội; hoặc gần gũi nhất là lễ khai giảng, bế giảng năm học. Phạm vi nhỏ hơn, GV tổ chức cuộc thi thiết kế infographic với chủ đề: Văn học trong mắt em cho học sinh toàn trường. Thiết kế infographic (dạng poster quảng cáo hoặc trang bìa một cuốn sách) về một tác phẩm/ một nhân vật/ một hình tượng văn học hoặc một địa danh xuất hiện trong các tác phẩm văn học trong chương trình. Những sản phẩm có chất lượng sẽ được chọn in ra, trưng bày trong lễ kỉ niệm và trao giải. Các sản phẩm được chia sẻ công khai trên fanpage của nhà trường để học sinh bình chọn, tham khảo, sử dụng. Chắc chắn những hoạt động như vậy sẽ thu hút, tạo hiệu ứng mạnh mẽ trong HS, giúp HS năng động, gắn hoạt động học tập trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống. Cách thức thực hiện giải pháp: Để thiết kể và sử dụng được các infographic, trước tiên phải chuẩn bị những công cụ thiết kế. Có thể được tạo infographic bằng tay với việc sử dụng các công cụ đơn giản như giấy vẽ, bút chì hay bút dạ, bút màu,… Công cụ là các phần mềm cho phép hỗ trợ việc thiết kế các infographic như: Visme, Snappa,
- Canva, Piktochart, Venngage,… Các mẫu thiết kế có sẵn sẽ hỗ trợ giáo viên, học sinh trong việc lên ý tưởng và tiến thành thực hiện. Đa phần các phần mềm này dễ sử dụng, có bản miễn phí hoặc phí trả hàng tháng không quá cao, phù hợp với giáo viên và học sinh. Việc thiết kế một sản phẩm infographic phục vụ cho hoạt động dạy học cần thực hiện các bước như sau: Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu thiết kế Bước 2: Thu thập thông tin, hình ảnh, số liệu Bước 3: Thiết kế/ lựa chọn bố cục infographic Bước 4: Kiểm tra và sửa chữa Bước 5: Công bố và sử dụng vào các nhiệm vụ học tập * Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: Cần khẳng định lại một lần nữa, sử dụng Infographic trong dạy học không phải là biện pháp mới. Nhưng với môn Ngữ Văn, đặc biệt tại đơn vị tôi đang công tác, biện pháp này hoàn toàn mới mẻ. Trước năm 2019, giáo viên chúng tôi chưa sử dụng Infographic trong quá trình dạy học. Điểm khác biệt cơ bản nhất so với các công cụ trình chiếu trực quan khác là infographic cho phép thể hiện các thông tin hình ảnh trên cùng một bức ảnh.Vì internet và điện thoại thông minh ngày nay đã rất phổ biến với học sinh THPT, infographic cũng trở nên thông dụng hơn. Bên cạnh những infographic có sẵn đã được thiết kế trên internet, GV và HS có thể tìm kiếm, in ra giấy để trở thành công cụ hỗ trợ học tập, mỗi giáo viên hoặc học sinh cũng có thể tự thiết kế infographic tùy theo mục đích sử dụng hoặc phong cách của riêng mình trong quá trình học tập bộ môn. Việc thiết kế không chỉ thực hiện trên máy mà có thể sử dụng trên giấy, đặc biệt với những HS có năng khiếu hội họa, các em hoàn toàn có thể phát huy tối đa sự sáng tạo và năng lực thẩm mĩ của mình trong môn học.
- Thao tác dễ dàng, chi phí thấp, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả… chính là những ưu thế infographic có thể đáp ứng được với các đối tượng học tập khác nhau, trong các không gian học tập mở và hoàn toàn không bị giới hạn bởi cơ sở vật chất nhà trường như các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin khác. Như vậy, có thể nói, sử dụng infographic vào dạy học Ngữ Văn sẽ giúp người dạy giảm bớt việc mô tả thông tin, số liệu mà tập trung vào định hướng HS khai thác trọng tâm nội dung để bài học được truyền tải “mềm” hơn, thu hút hơn; giúp người học tiếp thu nhanh, dễ dàng và hứng khởi hơn. 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được Hiệu quả kinh tế: do đặc thù lĩnh vực, phạm vi nghiên cứu và áp dụng, nên sáng kiến không mang lại hiệu quả về kinh tế. Hiệu quả xã hội: Về việc nâng cao hiệu quả học tập môn Ngữ Văn của học sinh: biện pháp sử dụng Infographic trong dạy học Ngữ Văn là một giải pháp có giá trị, đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả học tập, phát huy tính tích cực, tự giác; rèn luyện một số kĩ năng cơ bản về công nghệ thông tin; định hướng phát triển các năng lực cơ bản cho học sinh THPT. Về việc tăng hứng thú học tập môn Ngữ Văn của học sinh: Các nghiên cứu tâm lý học đã chỉ ra rằng, hứng thú là tác nhân quan trọng dẫn đến sự tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố đảm bảo sự hình thành và phát triển tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập. Đây cũng chính là mục tiêu giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học được triển khai trong những năm học gần đây. Biện pháp sử dụng Infographic trong các tiết dạy học Ngữ Văn đã đáp ứng được mục tiêu đó của giáo dục. Giáo viên sử dụng Infographic trong giảng dạy đã làm tăng hứng thú học tập, mức độ tập trung và tích cực hoạt động của học sinh. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng * Điều kiện áp dụng:
- Về điều kiện chung, người dạy và người học khi thiết kế những Infographic trên phần mềm cần có tối thiểu là máy tính kết nối internet. Đăng kí phần mềm cần lập tài khoản để đăng nhập và tiến hành thiết kế online. Khi đã hoàn thành thiết kế, việc sử dụng có thể linh hoạt trên Power Point, in thành tranh/ảnh minh họa, chia sẻ lên mạng xã hội, lưu thành kho học liệu,... Bên cạnh đó, mỗi đối tượng, mỗi hình thức sử dụng lại có những yêu cầu cụ thể khác nhau. Với giáo viên, khi áp dụng biện pháp phải có ý tưởng về hoạt động học tập cụ thể sẽ sử dụng, mục tiêu và cách thức rõ ràng để triển khai cho học sinh. Ngoài ra, các thiết kế bên cạnh tính trực quan, sinh động phải đảm bảo nội dung kiến thức chính xác, đầy đủ. Cùng với đó, GV phải sử dụng kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác để giúp học sinh tìm hiểu, ghi nhớ kiến thức trọng tâm. Khi giao nhiệm vụ cho học sinh thiết kế Infographic phải có chủ đề cụ thể, hướng tới mục tiêu thiết thực, phù hợp trình độ của học sinh. Khi giáo viên lựa chọn sản phẩm thiết kế của học sinh làm căn cứ kiểm tra, đánh giá, cần đưa ra các tiêu chí đánh giá và mức điểm cụ thể cho từng tiêu chí. Với học sinh: Khi giáo viên sử dụng các thiết kế có sẵn trong hoạt động tổ chức học tập, ngoài việc chú ý đến hình thức, học sinh phải tìm hiểu, ghi nhớ những thông tin là nội dung kiến thức trọng tâm của bài học. Trong quá trình thiết kế Infographic theo nhiệm vụ được giao, cần tìm hiểu kĩ chủ đề nội dung để chọn lựa những từ khóa, kiến thức chủ chốt sẽ đưa vào. Bên cạnh đó, lựa chọn những thiết kế sinh động, hợp lý cũng quan trọng không kém để tạo nên một sản phẩm Infographic hoàn chỉnh. Điều quan trọng cuối cùng cần nhớ là hình ảnh trong một đồ họa thông tin phải làm được nhiều thứ hơn là kích thích và thu hút. Chúng phải giúp học sinh hiểu và ghi nhớ nội dung thông tin bài học trong đồ họa đó, đạt mục tiêu cả về kiến thức, năng lực và phẩm chất của người học. * Khả năng áp dụng:
- Qua những nghiên cứu, áp dụng biện pháp sử dụng Infographic trong dạy học Ngữ Văn THPT tại đơn vị công tác, chúng tôi rút ra một số kết luận về khả năng áp dụng của giải pháp mới như sau: Thứ nhất, infographic có vai trò quan trọng và hoàn toàn có thể trở thành một công cụ mới, kết hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học như một đồ dùng trực quan, tăng tính hình ảnh trong dạy học Ngữ văn. Hiện tại chúng tôi mới chỉ sử dụng trong các tiết đọc hiểu văn bản, trong quá trình ôn tập và tiến hành chủ yếu ở khối lớp 11, 12. Biện pháp này hoàn toàn có thể được mở rộng phạm vi ở phân môn Làm văn và Tiếng Việt, cho các khối lớp từ THCS đến THPT. Thứ hai, đổi mới phương pháp dạy học Ngữ Văn phải được tiến hành đồng thời ở nhiều khâu và phải phù hợp với từng đối tượng HS. Không phải HS nào cũng có điều kiện vật chất (máy tính, điện thoại thông minh) để thực hiện các nhiệm vụ thiết kế các văn bản thông tin dưới dạng infographic online trên các ứng dụng, phần mềm. Do đó, để sử dụng infographic và hướng dẫn HS thiết kế infographic hiệu quả, GV cần sáng tạo những cách khác nhau tùy theo mức độ: hướng dẫn HS thiết kế infographic vẽ trên giấy, sử dụng bộ công cụ office đơn giản (Word, Powerpoint,…). Thứ ba: Hình thức sản phẩm cũng đa dạng, không chỉ là các hình ảnh tĩnh mà hoàn toàn có thể thiết kế thành những video Infographic Amination (có âm thanh, hình ảnh, nhân vật thuyết minh,...). Thứ tư: GV cũng có thể tạo một kho dữ liệu, cho phép HS truy cập, khai thác và sử dụng hoặc bổ sung qua các năm. GV cũng có thể in ấn để tạo thành tư liệu học tập cho HS. Việc sử dụng infographic như thế hoàn toàn khả thi và có tính ứng dụng cao trong các nhà trường hiện nay. * Danh sách những người đã tham gia áp dụng sáng kiến: TT Họ và tên Ngày Nơi công Chức danh Trình Nội dung công việc tháng năm tác độ hỗ trợ
- chuyên sinh môn THPT Lên ý tưởng, 1 Hoàng Thị Diễm 27/07/1987 Giáo viên Thạc sĩ áp dụng thực tế và Gia Viễn B viết sáng kiến. THPT Chỉ đạo thực hiện, 2 Phạm Thị Huyền 01/01/1978 TTCM Thạc sĩ Gia Viễn B áp dụng sáng kiến THPT Đại 3 Nguyễn Thị Thanh Hiên 08/09/1978 Giáo viên Áp dụng sáng kiến Gia Viễn B học THPT 4 Nguyễn Thị Hương 03/10/1981 Giáo viên Thạc sĩ Áp dụng sáng kiến Gia Viễn B THPT 5 Trần Ngô Mỹ Hậu 06/07/1991 Giáo viên Thạc sĩ Áp dụng sáng kiến Gia Viễn B THPT Đại 6 Đinh Thị Thơm 11/07/1991 Giáo viên Áp dụng sáng kiến Gia Viễn B học THPT 7 Hoàng Thị Thanh 04/08/1987 Giáo viên Thạc sĩ Áp dụng sáng kiến Gia Viễn B THPT Đại 8 Nguyễn Thị Hương Sen 30/06/1989 Giáo viên Áp dụng sáng kiến Gia Viễn B học Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Gia Viễn, ngày 9 tháng 5 năm 2021 XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Người nộp đơn ĐƠN VỊ CƠ SỞ (Ký và ghi rõ họ tên) Hoàng Thị Diễm Nguyễn Thị Thanh Hiên Nguyễn Thị Hương Trần Ngô Mỹ Hậu Hoàng Thị Thanh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 26 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 119 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 56 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p | 54 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 42 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn