intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập môn Ngữ văn của học sinh THPT

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

225
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến "Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập môn Ngữ văn của học sinh THPT" là nhằm đáp ứng những yêu cầu của lý luận và thực tiễn dạy học Ngữ văn ở cấp THPT, khắc phục những hạn chế của giải pháp cũ, chúng tôi mạnh dạn đề xuất và áp dụng giải pháp: sử dụng infographic trong dạy học Ngữ văn THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập môn Ngữ văn của học sinh THPT

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi : Hội đồng sáng kiến cấp Sở. Chúng tôi ghi tên dưới đây:   Ngày tháng  Nơi Trình độ  Tỷ lệ (%)  Stt Họ và tên Chức vụ năm sinh công tác chuyên môn đóng góp THPT  1  Hoàng Thị Diễm 27/07/1987 Giáo viên Thạc sĩ  50% Gia Viễn B THPT  2  Nguyễn Thị Thanh Hiên 08/09/1978 Giáo viên Đại học 20% Gia Viễn B THPT  3  Nguyễn Thị Hương 03/10/1981 Giáo viên Thạc sĩ  10% Gia Viễn B THPT  4  Trần Ngô Mỹ Hậu 06/07/1991  Giáo viên Thạc sĩ 10% Gia Viễn B THPT  5  Hoàng Thị Thanh 04/08/1987 Giáo viên Thạc sĩ 10% Gia Viễn B 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng                Là nhóm tác giả  đề  nghị  xét công nhận sáng kiến:   Sử  dụng Infographic  nhằm nâng cao hiệu quả  và tăng hứng thú học tập môn Ngữ    văn của học  sinh THPT. Lĩnh vực áp dụng: Môn Ngữ văn cấp THPT. 2. Nội dung sáng kiến a. Giải pháp cũ thường làm: * Chi tiết giải pháp cũ Quá trình đổi mới phương pháp dạ y và học Ngữ  văn đã và đang diễn ra một   cách sâu rộng trên hầu khắp các phương diện: khung nội dung chương trình, mục   tiêu giáo dục, phương pháp và kĩ thuật dạy học, hình thức kiể m tra đánh giá,... Đặc  
  2. biệt, xu hướng  ứng dụng công nghệ  thông tin vào quá trình dạ y học và yêu cầu,  nhiệm v ụ  cũng như m ục tiêu cần hướng tới của giáo dục nói chung, dạ y học Ngữ  văn nói riêng. Tuy nhiên, tại đơn vị  chúng tôi đang công tác (cũng là tình hình chung của các   cơ sở giáo dục THPT trên địa bàn), các giải pháp đã  được giáo viên sử dụng là: Thứ  nhất:   Đa phần giáo viên sử  dụng công nghệ  thông tin trong dạy học  Ngữ văn mới đang dừng lại ở mức trình chiếu Power Point, cắt ghét chỉnh sửa các  video tư  liệu cho HS xem hoặc cao hơn là yêu cầu HS tự  làm Power Point thuyết  trình theo yêu cầu của thầy/cô.  Thứ hai: Do đặc thù bộ  môn, phương tiện, công cụ  dạy học sử  dụng trong  các giờ  dạy học Văn phổ  biến nhất là phiếu học tập, bảng phụ  của HS và bài  giảng Power Point của GV. Phương tiện có sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin  cũng đa phần là trên bài giảng của GV: hình ảnh, sơ  đồ... mà GV trình chiếu thay  cho bảng viết truyền thống. Phần mềm phổ  biến nhất là các Microsoft Office  (Word và Power Point). Ngoài ra có thêm một số  công cụ  tìm kiếm trên internet   khác. Việc sử dụng các phương tiện, công cụ  dạ y học tích cực đặc biệt là những  phương tiện gắn liền với công nghệ thông tin còn chưa được đầu tư đúng mức.  Thứ  ba:  Những năm gần đây, mặc dù infographic đã có mặt tại Việt Nam   trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng trong giáo dục thì còn khá mới mẻ. Một số  môn học như Địa lý, Lịch sử, Sinh học, Hóa học…đã được giáo viên sử dụng trong  quá trình dạy học. Tuy nhiên, với môn Ngữ văn, việc làm này còn thực sự mới mẻ,  lạ lẫm. Tại trường THPT Gia Viễn B, các giáo viên Ngữ văn và các môn học khác  chưa sử  dụng nhiều infographic. Việc sử  dụng chúng trong các bài học như  một   công cụ, phương tiện dạy học hiện đại lại càng hạn chế.       * Ưu điểm, nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục:  ­ Ưu điểm: 
  3. Có thể thấy, môn Ngữ Văn với đặc thù vừa là bộ môn khoa học, vừa là môn   học nghệ thuật nên việc ứng dụng công nghệ là việc làm rất khó khăn. Các GV đã   nỗ lực trong việc đưa công nghệ thông tin vào trong quá trình dạy học mà vẫn đảm  bảo tính nghệ  thuật, “chất văn” trong từng bài học. Việc sử  dụng bài giảng trình  chiếu, các phương tiện dạy học chỉ  mang tính công cụ  thay cho việc đọc ­ chép  theo lối truyền thụ  kiến thức trước đây hơn với những hình  ảnh, video tư  liệu  minh họa cho một đơn vị  kiến thức nào đó, hoặc thay cho phần “giảng” của GV.  Không thể  phủ  nhận việc cách làm  ấy đã góp phần đổi mới phương pháp, hình  thức dạy học, giúp giờ  học sinh động hơn, kiến thức thực tế  của HS phong phú,   trực quan hơn. ­ Hạn chế:  Theo đánh giá chủ quan của chúng tôi trên cơ  sở  trước đây sử  dụng và quan  sát thực tế  sử  dụng các phương tiện dạy học như  đã nói  ở  trên của GV Ngữ  văn  THPT, các giải pháp cũ còn bộc lộ một số hạn chế sau: Thứ nhất, GV sử dụng bài giảng điện tử khiến HS thụ động, phân tán sự chú   ý. Các em thay vì nghe, hiểu, kết hợp nhìn và ghi chép (kết hợp bốn kĩ năng nghe ­   nói ­ đọc ­ viết) thì khi GV trình chiếu, HS chỉ chăm chú vào việc ghi chép lại nội  dung trên slide bài giảng. Hoặc khi GV đưa các hình  ảnh, video tư  liệu minh họa  kiến thức, HS bị  phân tán sự  tập trung, hoặc chỉ chú ý vào hình ảnh mà quên mất   nhiệm vụ, mục tiêu chính của hoạt động học tập hiện tại.  Thứ  hai, những năng lực cơ  bản cần định hướng hình thành cho HS đôi khi   chưa thật rõ ràng trong mục đích GV sử dụng các phương tiện, học liệu; việc phát   huy khả năng sáng tạo, tính chủ động của HS còn chưa hiệu quả. Cuối cùng, về phía GV, cách làm cũ bộc lộ hạn chế trong việc chủ động tiếp   cận những hình thức, phương tiện giáo dục hiện đại của xã hội vào quá trình dạy   học. Việc cập nhật những xu hướng giáo dục mới, đưa những hình thức ứng dụng  công nghệ  thông tin khác nhau vào dạy học Ngữ  Văn luôn luôn là tồn tại cố  hữu 
  4. trong hầu hết các cơ  sở  giáo dục, đặc biệt  ở  các trường đóng trên địa bàn những  xã, huyện còn nhiều khó khăn về kinh tế, vùng nông thôn, miền núi...      b. Giải pháp mới cải tiến:        * Mô tả bản chất của giải pháp mới: ­ Cơ sở của giải pháp: Về  cơ  sở  lý luận: giải pháp của chúng tôi dựa trên tinh thần chỉ  đạo chung   về “đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học” của ngành trong  suốt những năm gần đây. Đó cũng là nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của năm học  2020 ­ 2021 được Bộ  GD&ĐT, UBND tỉnh, Sở  GD&ĐT Ninh Bình chỉ  đạo quyết  liệt trong năm học này nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra,   giải pháp cũng căn cứ  trên những nghiên cứu về  infographic và thế  mạnh của nó  trong  giáo dục. Về  cơ  sở  thực tiễn: xuất phát từ  thực tế  hiện nay infographic không còn là  khái niệm xa lạ trong đời sống xã hội cũng như trong giáo dục. Trái lại, nó còn có   thể  trở  thành một công cụ, phương tiện hỗ  trợ dạy học đầy tiềm năng trong thời   đại mới, không chỉ  giúp nâng cao hứng thú, hiệu quả  học tập mà còn mở  ra khả  năng phát triển các năng lực của người học. Mặc dù đã có một số infographic Ngữ  văn được thiết kế và đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nhưng lại chưa   được ứng dụng trong quá trình dạy học trong các nhà trường hiện nay với tư cách  một biện pháp mới, góp phần làm đổi mới phương tiện, công cụ dạy học. Tại đơn  vị chúng tôi đang công tác, nó cũng rất mới mẻ và lạ lẫm với cả GV và HS. ­ Chi tiết giải pháp mới: Nhằm đáp ứng những yêu cầu của lý luận và thực tiễn dạy học Ngữ văn ở  cấp THPT, khắc phục những hạn chế  của giải pháp cũ, chúng tôi mạnh dạn đề  xuất và áp dụng giải pháp: sử dụng infographic trong dạy học Ngữ văn THPT. Giải pháp này chúng tôi thực hiện ở cả hai cấp độ. Cấp độ đầu tiên, cơ bản   và phổ  biến nhất là GV sử  dụng infographic được sưu tầm và tự  thiết kế  vào 
  5. những hoạt động, mục đích dạy học của mình phù hợp với từng bài học. Dạng   tiếp theo, GV yêu cầu HS thiết kế infographic theo nhiệm vụ học tập cụ thể. Hình  thức sử dụng linh hoạt trong từng khâu, từng hoạt động học tập của cả GV và HS  nhằm khai thác tối đa hiệu quả của phương tiện. Giải pháp mới cụ thể được chúng tôi áp dụng với các hình thức sau: Một là:  Sử  dụng infographic vào quá trình dạy học đáp  ứng mục tiêu phát   triển năng lực người học.  Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học nhằm phát huy năng lực của học sinh đặt  ra như một nhu cầu tất yếu cho giải pháp nâng cao chất lượng môn Ngữ văn. Với  mong muốn cải tiến phương pháp để hiệu quả giảng dạy được tốt hơn, chúng tôi  nhận thấy cần tích cực hơn nữa trong việc vận dụng các phương pháp, phương  tiện dạy học hiện đại. Một trong số đó là giải pháp sử dụng infographic trong dạy   học Ngữ Văn nhằm phát triển một số năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho  người học gắn với đặc thù bộ  môn. Cụ  thể  chúng tôi hướng tới bốn năng lực cơ  bản gồm năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ, năng lực tự học, năng lực sử dụng   công nghệ thông tin. Làm việc với infographic có  ưu thế  trong việc phát triển năng lực ngôn ngữ  cho HS bởi lẽ yêu cầu của ngôn ngữ  trong infographic là chọn lọc từ  ngữ, những   từ, cụm từ có tính khái quát cao, rõ ràng, gợi mở…. Việc đọc để thâu tóm lại thành   các cụm từ thể hiện các ý tưởng chính là phát huy năng lực nắm bắt thông tin khi   đọc và chọn lọc ngôn từ  để  thể  hiện của HS. Đây là kĩ năng đọc và viết. Còn khi   thuyết trình từ  các hình  ảnh, cụm từ  giúp phát triển năng lực nói. Quá trình làm  việc nhóm, thảo luận, lựa chọn phương án giúp HS phát triển năng lực nghe. Để  giúp HS hình thành và phát triển các năng lực này, GV cần chú trọng các phương   pháp dạy học thông qua hoạt động, thực hành, cần tổ  chức để  HS thực hiện các   hoạt động kiến tạo kiến thức và các hoạt động tìm kiếm nguồn ngữ liệu, khai thác   ngữ liệu cho nhiều hoạt động đọc, viết, nghe, nói.
  6. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ là năng lực đặc thù của môn Ngữ văn. Infographic   là một dạng thông tin thị giác thú vị và hiệu quả để truyền tải thông tin. Hệ thống  hình  ảnh, màu sắc, cách sắp xếp bố  cục, bố  trí kiểu chữ, cỡ  chữ,… trong mỗi   infographic sẽ thể hiện khả năng sáng tạo cá nhân, tư  duy thẩm mĩ và dụng ý của  mỗi học sinh trong mục tiêu truyền tải thông điệp của mình. Sản phẩm của các em   không đơn thuần chỉ là việc chuyển tải nội dung văn  bản từ dạng chữ sang dạng   hình ảnh mà nó là sản phẩm kết hợp của năng lực đọc hiểu văn bản, sử dụng ngôn  ngữ, thẩm mĩ để  tạo ra một sản phẩm cá nhân độc đáo. Đó được xem là một tác  phẩm – không chỉ phản ánh nội dung bài học, mà còn thể hiện rõ quan điểm thẩm  mĩ của các em. Cách làm này không chỉ tạo ra một “sân chơi” cho HS thỏa sức phát   huy sáng tạo, mà còn có ý nghĩa thực tiễn lớn lao, gắn việc học tập với thực hành,   gắn kiến thức với cuộc sống, phát huy cá tính, sở  trường, năng lực của từng học   sinh. Xu thế  tất yếu của giáo dục hiện đại là tập trung phát triển các năng lực tư  duy, hành động, tự học, tự nghiên cứu của người học. Quá trình HS sử dụng các tư  liệu infographic có sẵn trên mạng hoặc GV cung cấp, đặc biệt khi các em tự thiết  kế infographic cho mình sẽ giúp hình thành, phát triển năng lực tự học của HS một   cách hiệu quả. GV có thể hướng dẫn HS tự ghi nhớ kiến thức bài học, thể hiện lại   những nội dung kiến thức đó một cách sáng tạo với infographic. Đối với môn Ngữ  văn, bộ  môn thường được biết đến với đặc trưng dài và khó học, khó nhớ, việc  hiểu và ghi nhớ những phần phân tích các văn bản nghệ thuật luôn là vấn đề  khó  với HS vì nếu không thể ghi nhớ, HS sẽ không có “tư  liệu” để  phục vụ  cho phần   tập làm văn. Để khắc phục khó khăn đó, hoàn toàn có thể sử dụng infographic như  một cách thức để  hỗ  trợ  HS cải thiện khả  năng ghi nhớ, đồng thời tạo hứng thú  học tập cho các em.  Là một trong số  những năng lực chung được nhấn mạnh trong chương trình  giáo dục  ở  nhiều quốc gia, sử  dụng công nghệ  thông tin đã và đang là một trong   những năng lực cần đạt đối với HS trong nhiều môn học, trong đó có Ngữ  văn. 
  7. Việc rèn cho HS sử  dụng công nghệ  thông tin để  thiết kế  các infographic từ  đơn  giản đến phức tạp rất cần thiết. Quá trình HS tìm kiếm tài liệu hoặc dùng các công   cụ như email, zalo, facebook hoặc chia sẻ tài liệu qua google drive để nhận các tài  liệu (đã được thẩm  định) do GV cung cấp chính là quá trình giúp HS tích lũy   “lượng” kiến thức cần có để  chuyển hóa nó vào các trang infographic.  GV có thể  giới thiệu tới HS những phần mềm có thể  sử  dụng dễ  dàng và miễn phí (với gói   cơ  bản) như: Visme, Snappa, Canva, Piktochart, Venngage,... hoặc các phần mềm  làm phim từ   ảnh/ infographic miễn phí như  Proshow Gold, Vivavideo… Những   công cụ trên đều có giao diện thân thiện, cho phép các em truy cập dễ dàng vào thư  viện với rất nhiều hình ảnh, biểu tượng, font chữ và hiệu ứng đẹp mắt. Việc xuất  file như  thế  nào để  đảm bảo chất lượng  ảnh đẹp nhất, trích xuất và chia sẻ  tài   nguyên với GV và các bạn cùng lớp để  tạo thành kho tài liệu chung,… đều là   những   việc   làm   cụ   thể   HS   cần   làm   với   mỗi   nhiệm   vụ   học   tập   có   sử   dụng   infographic mà thông qua đó, các kĩ năng làm việc với máy tính của HS sẽ  ngày   càng thành thạo hơn, hiệu quả hơn.  Hai là: Sử  dụng infographic trong thiết kế  các hoạt động của tiến trình bài   học. Ngay  ở  khâu thiết kế  các hoạt động dạy học (khởi động, hình thành kiến  thức,   luyện  tập,  vận   dụng,  mở   rộng),  GV   có   thể   xác   định   và  ý   thức   đưa   các  infographic vào từng bước, từng nhiệm vụ cụ thể với các mức độ  khác nhau phân   theo năng lực học sinh.  Hoạt động khởi động bài học: GV đưa hình  ảnh infographic đã chuẩn bị cho  HS quan sát. Sau đó, giáo viên sử dụng các câu hỏi gợi mở để định hướng học sinh   tới những mục tiêu cần đạt của bài học.  Hình thức này đã được chúng tôi sử dụng  trong quá trình thiết kể  kế  hoạch bài dạy  tiết 1 ­ Đọc văn:  Chữ  người tử  tù  (Nguyễn Tuân) và tiến hành giảng dạy khi đồng chí Hoàng Thị Diễm tham dự hội 
  8. thi Giáo viên giỏi cấp THPT  tổ chức vào tháng 11 năm 2021 tại trường THPT Ngô  Thì Nhậm ­ TP Tam Điệp.  Hoạt động hình thành kiến thức:  GV sử  dụng các thiết kế  infographic vào  hoạt động này giúp HS tìm hiểu nội dung kiến thức của bài học, rèn luyện năng  lực cảm nhận, cung cấp cho HS cơ sở khoa học của những kiến th ức được đề cập  đến trong chủ  đề.  Trong thực tiễn giảng dạy, chúng  tôi chủ  yếu sử  dụng trong  phần hướng dẫn học sinh tìm hiểu thời đại, khái quát về tác giả và tác phẩm. Việc  sử  dụng infographic đi kèm với hệ  thống câu hỏi phù hợp để  HS khai thác được   nguồn thông tin từ bức ảnh hoặc dùng vào thời điểm phù hợp trong tiến trình dạy  học. Cùng là infographic tư  liệu về tác giả, GV có thể  sử  dụng  ở  bước đầu hoạt  động tìm hiểu, cho HS quan sát ảnh, tập trung những thông tin quan trọng. Sau đó  GV yêu cầu HS đọc sách giáo khoa và tài liệu để  làm sáng tỏ, cụ  thể  hóa những  thông tin. Hoặc GV tiến hành ngược lại, cho HS đọc SGK (tiểu dẫn), tư liệu liên   quan trước,  sau đó đưa infographic về  tác giả  cho HS quan sát và ghi nhớ  những  thông tin trọng tâm. Đối với các tiết văn học sử (về tác gia văn học, giai đoạn văn  học), lượng thông tin trong sách giáo khoa khá dài, nếu yêu cầu học sinh đọc sau đó  tóm lược những kiến thức trọng tâm sẽ  rất mất thời gian, các em nhanh chóng rơi   vào trạng thái chán nản, buồn ngủ. Thay đổi việc đó, giáo viên chủ  động đưa ra  những hình ảnh infographic về đối tượng để học sinh quan sát, chọn lọc và ghi nhớ  thông tin. Ngoài ra, GV còn có thể  sử  dụng các mẫu infographic để  thiết kế  các   phiếu học tập sinh động, thu hút, kích thích hứng thú làm việc của HS. Hướng đi  này cũng đã được chúng tôi sử dụng trong dạy học trên lớp, trong các kì hội giảng  cấp trường, cấp tỉnh và thu được phản hồi tích cực. Hoạt động luyện tập: Theo tiến trình bài dạy, với đặc thù bộ  môn, sau mỗi  hoạt động, mỗi phần của bài học, giáo viên sử  dụng inforgraphic giúp học sinh   củng cố, tổng kết, khái quát hóa những kiến thức trọng tâm cần khắc sâu, ghi nhớ.  Hoặc trong các tiết luyện tập, thực hành, ôn tập trong chương trình (có cả  ở  cả  3   khối lớp, các phân môn), GV sử  dụng infographic để  giúp HS ôn tập lại những  
  9. kiến thức lý thuyết. Lúc này, infographic có thể  được sử  dụng để  gây hứng thú,   tăng mức độ  tập trung chú ý của học sinh, giúp ghi nhớ  tốt hơn nội dung bài học  thay vì theo hướng truyền thống, giáo viên lại là người thuyết trình. Các hình ảnh   này giáo viên có thể gửi cho học sinh thông qua các mạng xã hội, trở thành nguồn   học liệu để  các em sử  dụng trong quá trình tự học, tự  ôn tập ở  nhà. Kho học liệu   này sẽ  dày dặn hơn theo từng năm học bởi sự  đóng góp của cả  GV và HS qua  nhiều thế hệ. HS cũng có nhiều sự  lựa chọn hơn khi sử  dụng các infographic phù   hợp với tiêu chí riêng của bản thân. Hình thức này  được chúng tôi áp dụng hiệu   quả trong quá trình ôn tập trước các kì thi của học sinh. Năm học 2019 ­ 2020, biện  pháp sử  dụng Infographic được chúng tôi nghiên cứu sau thời gian tạm dừng đến  trường do dịch Covid­19, áp dụng trong quá trình dạy ôn thi Tốt nghiệp THPT. Hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng: Mức độ này yêu cầu cao hơn bởi học   sinh phải tìm tòi, nghiên cứu để tự mình thiết kế, hoàn thành một infographic theo   những ý tưởng cá nhân. Giáo viên chỉ đưa ra yêu cầu chủ đề. Còn lại từ hình ảnh,  nội dung thông tin, thiết kế bố  cục,...v.v học sinh phải tự thực hiện. Với yêu cầu  như  vậy, học sinh hoàn toàn chủ  động, phát huy tính tự  giác, tính sáng tạo và rèn  luyện những kĩ năng bổ  trợ  khác về  công nghệ  thông tin, kĩ năng trình bày, đồ  họa...Trong quá trình giao nhiệm vụ, giáo viên chú ý đến năng lực từng đối tượng  học sinh: Đối với học sinh khá, giỏi, giáo viên yêu cầu mức độ  cao hơn: các em  hoàn toàn tự  lên ý tưởng thiết kế, trình bày sản phẩm, thuyết trình. Với học sinh   trung bình, giáo viên đưa ra các demo về thiết kế, hướng dẫn học sinh đưa những   nội dung thông tin, hình ảnh phù hợp. Với học sinh yếu hơn, giáo viên có thể giao  cho nhiệm vụ  vừa sức: tìm hình  ảnh phù hợp với chủ  đề; tham khảo những sản   phẩm có sẵn sau đó thiết kế, xây dựng lại thành sản phẩm của mình. Quan trọng là  người giáo viên bám sát đối tượng học sinh để phân công nhiệm vụ phù hợp, đảm  bảo tính “vừa sức” và “tạo sức” để  các em được phát huy tối đa năng lực, phẩm  chất của mình. Với những học sinh khó khăn, không có máy tính, internet, sản   phẩm các em có thể  trình bày ra giấy dưới dạng tranh vẽ, sơ  đồ  tư  duy,…v.v.  
  10. Nhiệm vụ  phải đảm bảo tất cả  học sinh đều được/ phải làm việc, có sản phẩm  minh chứng cho quá trình làm việc đó. Ba là: Sử dụng infographic cho mô hình dạy học dự án, dạy học theo chủ   đề. Dạy học dự án là hình thức dạy học mà người học thực hiện một nhiệm vụ  học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm  cá nhân hoặc một nhóm theo yêu cầu. Trong quá trình thực hiện các dự án học tập,   chúng tôi đa dạng hóa sản phẩm học tập của HS bằng việc giao cho HS thiết kế,   tạo lập những infographic với nhiều dạng khác nhau từ ảnh, video, hồ sơ học tập,  poster...v.v. Ví dụ, trong bài Tổng kết phần Văn học (Ngữ Văn 10), Ôn tập Văn học  (Ngữ Văn 11, 12) GV đưa ra các  dự án và yêu cầu HS lựa chọn thực hiện như sau:  Dự án về tác giả văn học: Thiết kế một infographic về một tác giả văn học  Việt Nam mà em ấn tượng nhất trong chương trình.  Dự án về  tác phẩm văn học: Thiết kế một infographic về một tác phẩm văn  học Việt Nam mà em ấn tượng nhất trong chương trình.  Hay với chủ đề  Văn thuyết minh  ở chương trình Ngữ Văn 10, GV giao HS  dự án: quảng bá di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh địa phương bằng infographic;   hoặc yêu cầu minh họa bài thuyết minh bằng các infographic tương  ứng thay vì  trình chiếu các slide trên Power Point. Với chủ  đề  Phong cách ngôn ngữ  báo chí trong chương trình Ngữ  văn 11,  GV giao dự án cho HS và yêu cầu sản phẩm các thể loại báo chí HS trình bày có sử  dụng  các infographic minh họa, giúp HS làm quen với một phương thức mới của   truyền thông nói chung và báo chí nói riêng trong thời đại hiện nay. Bốn là: Sử  dụng infographic cho hoạt động kiểm tra đánh giá quá trình   học tập của HS.  Việc giao cho HS tự thiết kế các infographic hoặc thuyết trình có minh họa   infographic và đánh giá chất lượng làm việc của các em sẽ  giúp GV có thêm một 
  11. kênh thông tin để đánh giá chính xác sự tiến bộ trong quá trình học tập của các em.  Sản phẩm của các em được giáo viên dùng để  đánh giá trong các bài kiểm tra   thường xuyên nhằm đa dạng hóa hình thức và phương tiện đánh giá, đáp ứng yêu   cầu đổi mới kiểm tra đánh giá của ngành, hướng tới chương trình giáo dục phổ  thông mới. Biện pháp này cũng giúp các em có động lực, hứng thú làm việc nghiêm   túc, hiệu quả hơn.         Năm là: Sử  dụng infographic trong hoạt động ngoại khóa, chuyên đề  bộ   môn.   GV bộ  môn có thể  kết hợp với các đoàn thể, các GV bộ  môn khác phát  động, tổ  chức các hoạt động ngoại khóa có sử  dụng infographic. Ví dụ  thiết kế  logo, poster cho các ngày lễ  (8/3, 30/4, 1/5, 20/10, 20/11, 22/12,...); ngày kỉ  niệm   thành lập Đoàn TNCS 26/3; ngày hội đọc sách, tuyên truyền án toàn giao thông;  tuyên truyền bầu cử  quốc hội; hoặc gần gũi nhất là lễ  khai giảng, bế  giảng năm   học. Phạm vi nhỏ hơn, GV tổ chức cuộc thi thiết kế infographic với chủ đề: Văn   học trong mắt em  cho học sinh toàn trường.  Thiết kế  infographic (dạng poster  quảng cáo hoặc trang bìa một cuốn sách) về một tác phẩm/ một nhân vật/ một hình  tượng văn học hoặc một địa danh xuất hiện trong các tác phẩm văn học trong  chương trình. Những sản phẩm có chất lượng sẽ được chọn in ra, trưng bày trong  lễ kỉ niệm và trao giải. Các sản phẩm được chia sẻ công khai trên fanpage của nhà  trường để  học sinh bình chọn, tham khảo, sử  dụng. Chắc chắn những hoạt động  như vậy sẽ thu hút, tạo hiệu ứng mạnh mẽ trong HS, giúp HS năng động, gắn hoạt  động học tập trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống. ­ Cách thức thực hiện giải pháp:  Để   thiết   kể   và   sử   dụng   được   các   infographic,   trước   tiên   phải   chuẩn   bị  những công cụ  thiết kế. Có thể  được tạo infographic bằng tay với việc sử  dụng   các công cụ đơn giản như giấy vẽ, bút chì hay bút dạ, bút màu,… Công cụ  là các  phần mềm  cho phép hỗ  trợ  việc thiết kế  các infographic như: Visme, Snappa,  
  12. Canva, Piktochart, Venngage,… Các mẫu thiết kế có sẵn sẽ  hỗ  trợ  giáo viên, học   sinh trong việc lên ý tưởng và tiến thành thực hiện. Đa phần các phần mềm này dễ  sử dụng, có bản miễn phí hoặc phí trả hàng tháng không quá cao, phù hợp với  giáo  viên và học sinh. Việc thiết kế  một sản phẩm infographic phục vụ  cho hoạt động dạy học   cần thực hiện các bước như sau: Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu thiết kế  Bước 2: Thu thập thông tin, hình ảnh, số liệu  Bước 3: Thiết kế/ lựa chọn bố cục infographic Bước 4: Kiểm tra và sửa chữa Bước 5: Công bố và sử dụng vào các nhiệm vụ học tập        * Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp:  Cần khẳng định lại một lần nữa, sử  dụng Infographic trong dạy học không  phải là biện pháp mới. Nhưng với môn Ngữ Văn, đặc biệt tại đơn vị tôi đang công  tác, biện pháp này hoàn toàn mới mẻ. Trước năm 2019, giáo viên chúng tôi chưa sử  dụng Infographic trong quá trình dạy học.  Điểm khác biệt cơ bản nhất so với các công cụ trình chiếu trực quan khác là  infographic cho phép thể  hiện các thông tin hình  ảnh trên cùng một bức  ảnh.Vì  internet và điện thoại thông minh ngày nay đã rất phổ  biến với học sinh THPT,  infographic cũng trở nên thông dụng hơn.  Bên cạnh những infographic có sẵn đã được thiết kế trên internet, GV và HS  có thể tìm kiếm, in ra giấy để trở thành công cụ hỗ trợ học tập, mỗi giáo viên hoặc  học sinh cũng có thể tự thiết kế infographic tùy theo mục đích sử dụng hoặc phong   cách của riêng mình trong quá trình học tập bộ môn.  Việc thiết kế không chỉ thực   hiện trên máy mà có thể sử dụng trên giấy, đặc biệt với những HS có năng khiếu   hội họa, các em hoàn toàn có thể phát huy tối đa sự sáng tạo và năng lực thẩm mĩ  của mình trong môn học.
  13. Thao tác dễ  dàng, chi phí thấp, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả…  chính là những ưu thế infographic có thể đáp ứng được với các đối tượng học tập  khác nhau, trong các không gian học tập mở và hoàn toàn không bị giới hạn bởi cơ  sở vật chất nhà trường như các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin khác. Như  vậy, có thể  nói, sử  dụng infographic vào dạy học Ngữ  Văn sẽ  giúp người dạy  giảm bớt việc mô tả  thông tin, số  liệu mà tập trung vào định hướng HS khai thác  trọng tâm nội dung để  bài học được truyền tải “mềm” hơn, thu hút hơn; giúp   người học tiếp thu nhanh, dễ dàng và hứng khởi hơn.  3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được         ­ Hiệu quả kinh tế: do đặc thù lĩnh vực, phạm vi nghiên cứu và áp dụng, nên  sáng kiến không mang lại hiệu quả về kinh tế.        ­ Hiệu quả xã hội: Về  việc nâng cao hiệu quả  học tập môn Ngữ  Văn của học sinh:  biện pháp  sử  dụng Infographic trong dạy học Ngữ  Văn là một giải pháp có giá trị, đã góp  phần không nhỏ  vào việc nâng cao hiệu quả  học tập, phát huy tính tích cực, tự  giác; rèn luyện một số  kĩ năng cơ  bản về  công nghệ  thông tin; định hướng phát  triển các năng lực cơ bản cho học sinh THPT. Về việc tăng hứng thú học tập môn Ngữ Văn của học sinh: Các nghiên cứu   tâm lý học đã chỉ ra rằng, hứng thú là tác nhân quan trọng dẫn đến sự tự giác. Hứng  thú và tự giác là hai yếu tố đảm bảo sự  hình thành và phát triển tính tích cực, độc  lập, sáng tạo trong học tập. Đây cũng chính là mục tiêu giáo dục theo định hướng  phát triển năng lực người học được triển khai trong những năm học gần đây. Biện  pháp sử  dụng Infographic trong các tiết dạy học Ngữ  Văn đã đáp  ứng được mục   tiêu đó của giáo dục. Giáo viên sử  dụng Infographic trong giảng dạy đã làm tăng  hứng thú học tập, mức độ tập trung và tích cực hoạt động của học sinh. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng  *  Điều kiện áp dụng: 
  14. Về điều kiện chung, người dạy và người học khi thiết kế những Infographic   trên phần mềm cần có tối thiểu là máy tính kết nối internet. Đăng kí phần mềm  cần lập tài khoản để  đăng nhập và tiến hành thiết kế  online.  Khi đã hoàn thành   thiết kế, việc sử  dụng có thể  linh hoạt trên Power Point, in thành tranh/ảnh minh  họa, chia sẻ lên mạng xã hội, lưu thành kho học liệu,... Bên cạnh đó, mỗi đối tượng, mỗi hình thức sử  dụng lại có những yêu cầu   cụ  thể  khác nhau. Với giáo viên, khi áp dụng biện pháp phải có ý tưởng về  hoạt   động học tập cụ thể sẽ sử  dụng, mục tiêu và cách thức rõ ràng để  triển khai cho   học sinh. Ngoài ra, các thiết kế  bên cạnh tính trực quan, sinh động phải đảm bảo  nội dung kiến thức chính xác, đầy đủ. Cùng với đó, GV phải sử dụng kết hợp các   phương pháp, kĩ thuật dạy học khác để  giúp học sinh tìm hiểu, ghi nhớ  kiến thức  trọng tâm. Khi giao nhiệm vụ cho học sinh thiết kế Infographic phải có chủ đề cụ  thể, hướng tới mục tiêu thiết thực, phù hợp trình độ  của học sinh. Khi giáo viên   lựa chọn sản phẩm thiết kế của học sinh làm căn cứ kiểm tra, đánh giá, cần đưa ra  các tiêu chí đánh giá và mức điểm cụ thể cho từng tiêu chí. Với học sinh: Khi giáo viên sử  dụng các thiết kế có sẵn trong hoạt động tổ  chức học tập, ngoài việc chú ý đến hình thức, học sinh phải tìm hiểu, ghi nhớ  những thông tin là nội dung kiến thức trọng tâm của bài học. Trong quá trình thiết   kế Infographic theo nhiệm vụ được giao, cần tìm hiểu kĩ chủ đề nội dung để chọn   lựa những từ khóa, kiến thức chủ chốt sẽ đưa vào. Bên cạnh đó, lựa chọn những  thiết kế  sinh động, hợp lý cũng quan trọng không kém để  tạo nên một sản phẩm  Infographic hoàn chỉnh.  Điều quan trọng cuối cùng cần nhớ  là hình  ảnh trong một đồ  họa thông tin   phải làm được nhiều thứ  hơn là kích thích và thu hút. Chúng phải giúp học sinh  hiểu và ghi nhớ  nội dung thông tin bài học trong đồ  họa đó, đạt mục tiêu cả  về  kiến thức, năng lực và phẩm chất của người học.        * Khả năng áp dụng: 
  15. Qua những nghiên cứu, áp dụng biện pháp sử  dụng Infographic trong dạy  học Ngữ  Văn THPT tại đơn vị  công tác, chúng tôi rút ra một số  kết luận về khả  năng áp dụng của giải pháp mới như sau: Thứ  nhất, infographic có vai trò quan trọng và hoàn toàn có thể  trở  thành   một công cụ mới, kết hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học như một đồ dùng   trực quan, tăng tính hình ảnh trong dạy học Ngữ văn. Hiện tại chúng tôi mới chỉ sử  dụng trong các tiết đọc hiểu văn bản, trong quá trình ôn tập và tiến hành chủ yếu ở  khối lớp 11, 12. Biện pháp này hoàn toàn có thể  được mở  rộng phạm vi  ở  phân  môn Làm văn và Tiếng Việt, cho các khối lớp từ THCS đến THPT.  Thứ   hai,  đổi  mới  phương pháp  dạy học  Ngữ   Văn  phải  được  tiến  hành đồng thời  ở  nhiều khâu và phải phù hợp với từng  đối tượng HS. Không phải HS nào cũng có điều kiện vật chất (máy tính, điện thoại thông minh) để  thực hiện các nhiệm vụ thiết kế các văn bản thông tin dưới dạng infographic online trên  các  ứng dụng, phần mềm. Do đó, để  sử  dụng infographic và hướng dẫn HS thiết  kế infographic hiệu quả, GV cần sáng tạo những cách khác nhau tùy theo mức độ:  hướng dẫn HS thiết kế  infographic vẽ  trên giấy, sử  dụng bộ  công cụ  office đơn   giản (Word, Powerpoint,…).  Thứ  ba: Hình thức sản phẩm cũng đa dạng, không chỉ  là các hình  ảnh tĩnh  mà hoàn toàn có thể  thiết kế  thành những video Infographic Amination (có âm  thanh, hình ảnh, nhân vật thuyết minh,...).  Thứ  tư:  GV cũng có thể  tạo một kho dữ  liệu, cho phép HS truy cập, khai   thác và sử dụng hoặc bổ sung qua các năm. GV cũng có thể in ấn để  tạo thành tư  liệu học tập cho HS. Việc sử dụng infographic như thế hoàn toàn khả thi và có tính  ứng dụng cao trong các nhà trường hiện nay. * Danh sách những người đã tham gia áp dụng sáng kiến: TT Họ và tên Ngày  Nơi công  Chức danh Trình  Nội dung công việc  tháng năm  tác độ  hỗ trợ
  16. chuyên  sinh môn THPT  Lên ý tưởng, 1  Hoàng Thị Diễm 27/07/1987 Giáo viên Thạc sĩ  áp dụng thực tế và  Gia Viễn B viết sáng kiến. THPT  Chỉ đạo thực hiện, 2  Phạm Thị Huyền 01/01/1978 TTCM Thạc sĩ  Gia Viễn B áp dụng sáng kiến THPT  Đại  3  Nguyễn Thị Thanh Hiên 08/09/1978 Giáo viên Áp dụng sáng kiến Gia Viễn B học THPT  4  Nguyễn Thị Hương 03/10/1981 Giáo viên Thạc sĩ  Áp dụng sáng kiến Gia Viễn B THPT  5  Trần Ngô Mỹ Hậu 06/07/1991 Giáo viên Thạc sĩ Áp dụng sáng kiến Gia Viễn B THPT  Đại  6  Đinh Thị Thơm 11/07/1991 Giáo viên Áp dụng sáng kiến Gia Viễn B học THPT  7  Hoàng Thị Thanh 04/08/1987 Giáo viên Thạc sĩ Áp dụng sáng kiến Gia Viễn B THPT  Đại  8  Nguyễn Thị Hương Sen 30/06/1989 Giáo viên Áp dụng sáng kiến Gia Viễn B học Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự  thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
  17.   Gia Viễn, ngày 9 tháng 5  năm 2021 XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO  Người nộp đơn ĐƠN VỊ CƠ SỞ  (Ký và ghi rõ họ tên) Hoàng Thị Diễm Nguyễn Thị Thanh Hiên Nguyễn Thị Hương Trần Ngô Mỹ Hậu Hoàng Thị Thanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2