intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm để phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học bài 13 Bài tiết và cân bằng nội môi – Sinh học 11 KNTT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm để phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học bài 13 Bài tiết và cân bằng nội môi – Sinh học 11 KNTT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu và đề xuất quy trình sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong một số nội dung dạy học phù hợp và đạt hiệu quả; Thiết kế và sử dụng hiệu quả sơ đồ câm phù hợp với một số nội dung dạy học, đặc biệt là các nội dung liên quan đến cơ chế và quá trình sinh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm để phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học bài 13 Bài tiết và cân bằng nội môi – Sinh học 11 KNTT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5 ---------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN KẾT HỢP SƠ ĐỒ CÂM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI 13 “BÀI TIẾT VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI” – SINH HỌC 11 KNTT” Lĩnh vực : Sinh học Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Loan Số điện thoại : 0986392364 Email : Thuloandc5@gmail.com Năm thực hiện : 2023-2024 Nghệ An, tháng 04 năm 2024
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN KẾT HỢP SƠ ĐỒ CÂM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI 13 “BÀI TIẾT VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI” – SINH HỌC 11 KNTT”
  3. MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 2 1. Lý do chọn đề tài 1 3 2. Mục đích nghiên cứu 2 4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5 4. Đối tượng và phạm vi của đề tài 2 6 5. Phương pháp nghiên cứu 2 7 6. Tính mới và đóng góp mới của đề tài 3 8 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 9 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4 10 1. Cơ sở lí luận 4 11 1.1. Tổng quan về kĩ thuật khăn trải bàn trong dạy học 4 12 1.1.1. Khái quát về kĩ thuậ khăn trải bàn 4 13 1.1.2. Quy trình tổ chức dạy học bằng kĩ thuật khăn trải bàn 4 14 1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của kĩ thuật khăn trải bàn 5 15 1.2. Tổng quan về sử dụng sơ đồ câm trong dạy học 5 16 1.2.1. Khái niệm sơ đồ câm 5 17 1.2.2. Vai trò của sơ đồ câm trong dạy học 5 18 1.2.3. Quy trình sử dụng sơ đồ câm kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn 5 19 1.3. Năng lực và năng lực tự học 6 20 1.3.1. Khái niệm năng lực 6 21 1.3.2. Khái niệm năng lực tự học 6 22 1.3.3. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học 8 23 2. Cơ sở thực tiễn 8 24 2.1. Vai trò của sơ đồ câm trong dạy học môn Sinh học 8 25 2.2. Khảo sát về mức độ sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV 8 trong giảng dạy môn Sinh học 26 2.3. Khảo sát thực trạng tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực 9 tự học cho HS ở trường THPT 27 2.4. Khảo sát nhu cầu mong muốn của HS tham gia các hoạt động 12 học để phát triển năng lực tự học 28 CHƯƠNG II. SỬ DỤNG KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN KẾT HỢP 12 SƠ ĐỒ CÂM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HS TRONG DẠY HỌC BÀI 13 “BÀI TIẾT VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI” 29 1. Phân tích mạch kiến thức của bài 13 12 30 2. Nguyên tắc và quy trình sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp 13 sơ đồ câm đối với dạy học bài 13 31 2.1. Nguyên tắc sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn 13 32 2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật KTB kết hợp sơ đồ câm 13
  4. 33 3. Vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm trong dạy 16 học bài 13 “Bài tiết và cân bằng nội môi”, Sinh học 11 KNTT 34 3.1. Xác định yêu cầu cần đạt của bài 13 16 35 3.2. Lựa chọn nội dung dạy học có thể áp dụng kĩ thuật KTB và sơ đồ câm và định hướng tổ chức dạy học 36 3.3. Thiết kế các nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học sử dụng kĩ 17 thuật KTB kết hợp sơ đồ câm 37 3.4. Xây dựng kế hoạch bài dạy 18 38 3.5. Xây dựng bảng kiểm đánh giá năng lực người học 35 39 3.6. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 37 40 3.6.1. Mục đích khảo sát 37 41 3.6.2. Phương pháp khảo sát 37 42 3.6.3. Đối tượng khảo sát 38 43 3.6.4. Nội dung và kết quả khảo sát 38 44 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 41 45 1. Mục đích thực nghiệm 41 46 2. Đối tượng thực nghiệm 41 47 3. Phương pháp thực nghiêm 41 48 4. Kết quả thực nghiệm 41 49 4.1. Kết quả định tính 41 50 4.2. Kết quả định lượng 44 51 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46 52 1. Kết luận 46 53 1.1. Đánh giá quá trình thực hiện đề tài 46 54 1.2. Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục 46 55 1.3. Khả năng áp dụng và phát triển của đề tài 47 56 2. Kiến nghị 47
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT TT Cụm từ viết tắt Nội dung diễn đạt 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 SGK Sách giáo khoa 4 PHT Phiếu học tập 5 TN Thực nghiệm 6 ĐC Đối chứng 7 NLTH Năng lực tự học 8 KTB Khăn trải bàn 9 THPT Trung học phổ thông
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Từ xưa đến nay, vai trò của giáo dục luôn được đặc biệt coi trọng và ưu tiên hàng đầu của mỗi quốc gia, bởi giáo dục nâng cao dân trí, bảo vệ thể chế chính trị của đất nước, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn... Đảng và nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, chọn khoa học và giáo dục làm khâu đột phá cho pháp triển, chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống cho sự phát triển bền vững. Nhận thức được vai trò to lớn đó, nền giáo dục của nước ta đang từng bước chuyển mình đổi mới, cải cách để bắt kịp với xu thế của thời đại. Chương trình GDPT 2018 kèm theo Thông tư 32/2018 Bộ GDDT ngày 26/2/2018 đã nêu rõ mục tiêu chung của GDPT là nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đầy đủ đức, trí, thể, mỹ, có lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc. Trong các nhà trường, việc thực hiện chương trình GDPT 2018 với mục tiêu chung là hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Để đạt được mục tiêu đó, giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt tuỳ thuộc vào nội dung bài học. Kỹ thuật khăn trải bàn được xem là một trong những kỹ thuật dạy học tích cực, góp phần không nhỏ trong việc hình thành năng lực cốt lõi cho học sinh. Sử dụng kỹ thuật này rèn luyện cho học sinh tính độc lập, trách nhiệm, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, đồng thời tăng cường sự tương tác giữa học sinh với học sinh, từ đó học sinh phát huy được tính chủ động, sáng tạo của mình trong việc học, giảm sức ì, giảm ỷ lại công việc cho người khác. Để đạt hiệu quả cao trong giáo dục, người thầy không những cần nắm vững kiến thức chuyên môn, sử dụng linh hoạt phương pháp dạy học mà việc lựa chọn thiết bị dạy học quyết định không nhỏ đến hiệu quả giảng dạy. Để nâng cao hiệu quả dạy học, ngoài việc sử dụng thiết bị có sẵn, giáo viên có thể khai thác hình ảnh, video từ internet, tự thiết kế các mô hình, tự chế các công cụ thực hành, thiết kế tranh hoặc sơ đồ cho phù hợp với nội dung bài dạy. Thông qua thiết bị dạy học phù hợp, giáo viên dạy cho học sinh cách học, cách suy nghĩ, tự làm việc trên trên kênh hình, sơ đồ, bảng biểu..., dần dần các em sẽ có thể tự mình trình bày ý kiến, ý tưởng, quan điểm, hay cách trả lời độc lập một vấn đề. Việc sử dụng sơ đồ câm trong dạy học đem lại hiệu quả tích cực bởi học sinh phải tư duy, động não, nỗ lực và hợp tác mới có thể hoàn thành nội dung theo yêu cầu. Trong quá trình thiết kế và tổ chức dạy học, tôi nhận thấy bài 13 “Bài tiết và cân bằng nội môi – Sinh học 11 KNTT” có nội dung chủ yếu về cơ chế và các quá trình sinh học, tương đối khó cho cả người dạy và người học. Tuy nhiên, nếu hiểu kiến thức bài học thì có thể vận dụng để giải thích được nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến một số bệnh ở người và đề xuất được các biện pháp phòng ngừa, chữa trị. 1
  7. Nhận thức được tầm quan trọng của nội dung bài học đối với cuộc sống, tôi đã rất trăn trở về phương pháp tổ chức dạy học, tôi nhận thấy việc thiết kế và sử dụng sơ đồ câm kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn có thể tăng sức lôi cuốn, tăng tính tự giác, kích thích tư duy sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Từ đó tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm để phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học bài 13 “Bài tiết và cân bằng nội môi” – Sinh học 11 KNTT”. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu và đề xuất quy trình sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong một số nội dung dạy học phù hợp và đạt hiệu quả. - Thiết kế và sử dụng hiệu quả sơ đồ câm phù hợp với một số nội dung dạy học, đặc biệt là các nội dung liên quan đến cơ chế và quá trình sinh học. - Thiết kế bài dạy “Bài tiết và cân bằng nội môi – Sinh học 11 KNTT” có sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm để phát triển năng lực tự học của học sinh và nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Sinh học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong dạy học. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ câm trong dạy học. - Nghiên cứu quá trình tổ chức dạy học bằng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm. - Phân tích nội dung bài 13 “Bài tiết và cân bằng nội môi – Sinh học 11 KNTT” làm cơ sở xây dựng nội dung để tổ chức hoạt động dạy học kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn và sơ đồ câm nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh. 4. Đối tượng và phạm vi của đề tài a. Đối tượng: - Kĩ thuật khăn trải bàn, sơ đồ câm sử dụng trong dạy học. - Năng lực tự học của học sinh THPT. - Quá trình dạy học bài 13 “Bài tiết và cân bằng nội môi – Sinh 11 KNTT”. b. Phạm vi : - Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2023 – 2024 tại trường THPT Diễn Châu 5. - Bài 13 “Bài tiết và cân bằng nội môi – Sinh học 11 KNTT”. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp quan sát và điều tra thực trạng. 2
  8. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 6. Tính mới và đóng góp mới của đề tài - Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động dạy học để phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học Sinh học THPT. - Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học sử dụng kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn và sơ đồ câm để phát triển năng lực tự học của học sinh. - Xây dựng được quy trình sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm để tổ chức dạy học bài 13 “Bài tiết và cân bằng nội môi – Sinh 11 KNTT” theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh học. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Tổng quan về kĩ thuật khăn trải bàn trong dạy học 1.1.1. Khái niệm về kĩ thuật khăn trải bàn Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức dạy học mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích và thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS, phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS. 1.1.2. Quy trình tổ chức dạy học bằng kĩ thuật khăn trải bàn Quy trình tổ chức dạy học bằng kĩ thuật khăn trải bàn gồm 3 bước: * Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập. - GV chia HS của lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có từ 4 thành viên trở lên. - Mỗi thành viên trong một nhóm ngồi vào một vị trí như hình minh họa. - GV giao nhiệm vụ học tập và phát cho mỗi nhóm một phiếu học tập (dạng một tờ giấy Ao). * Bước 2: HS làm việc cá nhân. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, ghi câu trả lời vào phần của mình trên phiếu học tập. * Bước 3: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung. Trên cơ sở ý kiến cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận, thống nhất ý kiến và viết ý kiến thống nhất vào phần giữa tấm khăn trải bàn. Hình 1.1. Mô hình kĩ thuật khăn trải bàn 4
  10. 1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của kĩ thuật khăn trải bàn * Ưu điểm: - Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS trong quá trình học tập theo nhóm, từ đó phát triển được kĩ năng tự học, tự tìm tòi nghiên cứu. - Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. - Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và kết quả thảo luận nhóm. Trong kĩ thuật này, mỗi cá nhân sau khi tiếp nhận nhiệm vụ sẽ độc lập nghiên cứu vấn đề và thể hiện kết quả nghiên cứu của mình vào các phần phiếu đã được quy định. Nhờ vậy HS được rèn luyện ý thức chủ động, tự giác và trách nhiệm trong việc tìm kiếm thông tin. Ngoài ra, qua bước thảo luận thống nhất ý kiến chung, HS được rèn luyện kĩ năng giao tiếp, trình bày, hợp tác và giải quyết vấn đề. * Hạn chế: - Đòi hỏi về không gian lớp học đủ rộng để tổ chức hoạt động. - Đòi hỏi về đồ dùng dạy học phù hợp khi tổ chức dạy học (giấy Ao, bút lông...). - Đòi hỏi thời gian phù hợp để HS làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong nhóm. 1.2. Tổng quan về sử dụng sơ đồ câm trong dạy học 1.2.1. Khái niệm sơ đồ câm Sơ đồ câm là sơ đồ biểu thị kiến thức về một nội dung nào đó (chẳng hạn một cơ chế, một quá trình), hoặc sơ đồ tổng hợp của một phần kiến thức nhưng đã bị làm khuyết nội dung. 1.2.2. Vai trò của sơ đồ câm trong dạy học Các môn khoa học tự nhiên có nhiều kiến thức tư duy trừu tượng gây khó khăn cho người học, vì vậy việc thay đổi phương pháp và lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp sẽ giúp HS cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học hơn. Sơ đồ câm đã bị làm khuyết nội dung nên để hoàn thiện được sơ đồ thì HS phải huy động toàn bộ khả năng một cách chủ động, sáng tạo. Việc dạy học sử dụng sơ đồ câm khắc phục được sự nhàm chán, giúp HS hăng hái, tích cực, tự tin trong việc học. Sơ đồ câm đã giúp HS rèn luyện được tư duy logic, tổng hợp, khái quát hoá kiến thức, giúp các em dễ hiểu, dễ nhớ, nhớ kiến thức được lâu. 1.2.3. Quy trình sử dụng sơ đồ câm kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn Quy trình dạy học sử dụng sơ đồ câm kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn gồm các bước như sau: * Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập. - GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm có từ 4 thành viên trở lên. 5
  11. - GV phát cho mỗi nhóm một PHT dạng khăn trải bàn có in sẵn sơ đồ câm thuộc phần kiến thức cần tìm hiểu, trong PHT GV có thể cho sẵn một số từ khoá dùng để hoàn thiện sơ đồ câm. - GV đặt câu hỏi và yêu cầu HS trả lời bằng cách hoàn thiện sơ đồ câm vào PHT. * Bước 2: HS làm việc các nhân. Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ, mỗi HS sẽ tự nghiên cứu tài liệu, vận dụng từ khoá đã cho để hoàn thiện sơ đồ câm phù hợp với nội dung kiến thức cần tìm hiểu. HS ghi kết quả nghiên cứu được vào PHT ở phần ý kiến cá nhân. * Bước 3: Thảo luận, thống nhất ý kiến. - HS làm việc nhóm, thảo luận thống nhất nội dung sơ đồ theo đúng bản chất khoa học của vấn đề được phân công tìm hiểu. - HS ghi kết quả vào ô ý kiến chung của nhóm trên PHT. 1.3. Năng lực và năng lực tự học 1.3.1. Khái niệm năng lực Hiện nay, khái niệm năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. Theo Từ điển Tâm lý học: Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Theo Từ điển Giáo dục học: Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Trong Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình tổng thể (2018), năng lực được định nghĩa: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Như vậy, “Năng lực là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức, kĩ năng, thái độ để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó trong những bối cảnh nhất định”. 1.3.2. Khái niệm năng lực tự học Theo Nguyễn Cảnh Toàn trong cuốn “Tự học như thế nào cho tốt” (NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2009), năng lực tự học (NLTH) được định nghĩa như sau: NLTH là một thuộc tính kĩ năng rất phức hợp, bao gồm kĩ năng và kĩ xảo cần 6
  12. gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra. NLTH là sự bao hàm cả cách học, kĩ năng học, là sự tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống, vấn đề khác nhau. Năng lực này không phải ai cũng có mà cần thời gian để rèn luyện và phát triển. NLTH cũng là một khả năng, một phẩm chất vốn có của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, nó luôn luôn biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong môi trường văn hóa - xã hội. NLTH là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. Thời gian mỗi HS ngồi trên ghế nhà trường rất ngắn ngủi so với cuộc đời, vì vậy tự học và NLTH của HS sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành công của các em trên con đường phía trước và đó cũng chính là nền tảng để các em tự học suốt đời. Biểu hiện của NLTH của HS trường trung học phổ thông là: (1) Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn hạn chế; (2) Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; (3) Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. 7
  13. 1.3.3. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học Năng lực thành phần Tiêu chí Thu thập và chọn lọc TC1: Thu thập và chọn lọc được tài liệu. tài liệu Đọc và hiểu tài liệuTC2: Đọc và hiểu được tài liệu Phân tích các dữ kiệnTC3: Phân tích dữ kiện từ các tài liệu để xác định tính từ tài liệu chính xác của thông tin. TC4: Phân tích dữ kiện từ các tài liệu để làm sáng tỏ kiến thức hoặc vấn đề đang quan tâm. Vận dụng các dữ kiện TC5: Vận dụng các dữ kiện từ tài liệu để hoàn thiện kiến từ tài liệu thức, kĩ năng. TC6: Vận dụng các dữ kiện từ tài liệu để đề xuất các vấn đề khó và tìm cách giải quyết. Bảng 1.1. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Vai trò của sơ đồ câm trong dạy học môn Sinh học Sinh học là môn khoa học tự nhiên có nhiều phần kiến thức liên quan đến các cơ chế, quá trình sinh học phức tạp. Ngoài kiến thức gần gũi với cuộc sống hằng ngày, chương trình còn đề cập đến nhiều phần kiến thức mang tính tư duy trừ tượng, gây khó khăn cho cả người dạy lẫn người học. Vì vậy, trong dạy học, sơ đồ hoá kiến thức là việc làm hết sức cần thiết bởi nó giúp thu gọn kiến thức nhưng vẫn đảm bảo tính logic của nội dung dạy học. Trong dạy học môn Sinh học, với các nội dung liên quan đến cơ chế, quá trình, hay hệ thống hoá một phần kiến thức, sơ đồ câm kích thích sự tò mò tìm hiểu, khởi dậy sự hăng hái, tự giác, tích cực học tập, giảm sự nhàm chán đối với việc học của HS. Để hoàn thiện được sơ đồ câm, HS phải thật sự nỗ lực trong việc đọc tài liệu, tìm kiếm thông tin, từ đó rèn luyện cho HS năng lực tự học và tự chủ. Qua nhiều năm áp dụng, tôi đánh giá cao hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ câm trong dạy học. 2.2. Khảo sát về mức độ sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV trong giảng dạy môn Sinh học Tiến hành phát phiếu thăm dò ở 21 GV THPT môn Sinh học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, tôi thu nhận được kết quả khảo sát như sau: Kĩ thuật dạy học Mức độ sử dụng (tỉ lệ %) Thường Thỉnh Chưa bao xuyên thoảng giờ 1. Kĩ thuật mảnh ghép 0% 23,8% 76,2% 8
  14. 2. Kĩ thuật khăn trải bàn 0% 28,6% 71,4% 3. Kĩ thuật động não 0% 28,6% 71,4% 4. Kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi 33,3% 52,4% 14,3% 5. Kĩ thuật đặt câu hỏi 71,4% 28,6% 0% 6. Kĩ thuật tranh luận ủng hộ - phản đối 0% 23,8% 76,2% 7. Kĩ thuật lược đồ tư duy 42,9% 47,6% 9,5% 8. Kĩ thuật KWL 0% 19,1% 80,9% 9. Kĩ thuật Kipling 0% 14,3% 85,7% 10. Kĩ thuật đấu thầu 0% 9,5% 90,5% Bảng 1.2. Kết quả điều tra về mức độ sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV Từ kết quả trên cho thấy GV đã có sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực, tuy nhiên mức độ sử dụng chưa nhiều, tỉ lệ % GV sử dụng thường xuyên còn rất thấp. Riêng đối với kĩ thuật khăn trải bàn thì chỉ có 28,6% số GV thỉnh thoảng sử dụng, còn lại là chưa bao giờ sử dụng. Bởi GV chưa đa dạng hoá được các kĩ thuật dạy học tích cực nên giờ học kém sinh động, gây nhàm chán và dẫn đến việc tiếp nhận kiến thức thụ động của HS. 2.3. Khảo sát thực trạng tổ chức dạy và học nhằm phát triển năng lực tự học ở trường THPT Tôi đã tiến hành khảo sát 21 giáo viên giảng dạy môn Sinh học và 195 học sinh khối 11 ở trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu vào đầu năm học 2022-2023 (nội dung phiếu khảo sát tại phụ lục), kết quả thu được như sau: - Đối với HS: Khảo sát về khả năng tự học, tự lĩnh hội kiến thức của HS, tôi thu được kết quả như sau: TT Tiêu chí Số Tỉ lệ lượng 1 Đọc và tìm hiểu bài trước khi đến lớp 195 100% Thường xuyên 25 12,82% Thỉnh thoảng 102 52,31% Không bao giờ 68 34,87% 2 Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả thu 195 100% được Thường xuyên 38 19,49% Thỉnh thoảng 96 49,23% Không bao giờ 61 31,28% 9
  15. 3 Đặt mục tiêu học chi tiết, cụ thể, khắc phục hạn chế 195 100% Thường xuyên 45 23,08% Thỉnh thoảng 112 57,44% Không bao giờ 38 19,48% 4 Bạn sưu tầm tài liệu trên internet, sách báo 195 100% Thường xuyên 56 28,72% Thỉnh thoảng 110 56,415 Không bao giờ 29 14,875 5 Tìm kiếm, lựa chọn các nguồn tài liệu tham khảo phù 195 100% hợp với mục đích học Thường xuyên 33 16,92% Thỉnh thoảng 87 44,62% Không bao giờ 75 38,465 6 Xem trước bài học, đến lớp trao đổi 195 100% Thường xuyên 20 10,26% Thỉnh thoảng 91 46,675 Không bao giờ 84 43,07% 7 Sáng tạo trong việc học 195 100% Thường xuyên 26 13,33% Thỉnh thoảng 77 39,49% Không bao giờ 91 47,18% 8 Chủ động đặt câu hỏi cho GV 195 100% Thường xuyên 53 27,18% Thỉnh thoảng 97 49,74% Không bao giờ 45 23,085 9 Báo cáo kết quả học tập trước lớp 195 100% Thường xuyên 51 26,15% Thỉnh thoảng 120 61,54% Không bao giờ 24 12,31 Bảng 1.3. Kết quả khảo sát mức tự học, tư lĩnh hội kiến thức của HS Qua kết quả quá trình điều tra, tôi thấy rằng phần lớn HS rất ít khi tự mình tìm kiếm thông tin, tự mình lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, thời gian dành cho tự học rất ít, chủ yếu phụ thuộc vào sự trang bị kiến thức trên lớp từ giáo viên. Điều này đòi hỏi phải có sự đổi mới phương pháp dạy học để thu hút HS quan tâm và có nhu cầu đối với việc học, từ đó các em sẽ chủ động tìm kiếm kiến thức. - Đối với GV: Khảo sát về việc tổ chức, hướng dẫn các biện pháp tự học, tự nghiên cứu cho học sinh trong quá trình dạy học. 10
  16. TT Tiêu chí Số Tỉ lệ lượng (%) 1 Theo Thầy/cô, việc dạy để hình thành và phát triển 21 100% năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS là Rất cần thiết 1 4,8% Cần thiết 13 61,9% Không cần thiết 7 33,3% 2 Trong quá trình dạy học, Thầy/cô đã quan tâm đến 21 100% hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS chưa? Rất quan tâm 3 14,3% Quan tâm 8 38,1% Không quan tâm 10 47,6% 3 Thầy/cô có thường xuyên tổ chức, hướng dẫn các biện 21 100% pháp tự học, tự nghiên cứu cho HS không? Thường xuyên 1 4,8% Thỉnh thoảng 5 23,8% Chưa bao giờ 15 71,4% 4 Mức độ thầy cô sử dụng kĩ thuật KTB trong dạy học 21 100% để phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS? Thường xuyên 0 0% Thỉnh thoảng 6 28,6% Chưa bao giờ 15 71,4% 5 Mức độ thầy cô sử dụng sơ đồ câm trong dạy học để 21 100% phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS? Thường xuyên 0 0% Thỉnh thoảng 5 23,8% Chưa bao giờ 16 76,2% 6 Theo Thầy/cô có nên tổ chức dạy học bằng kĩ thuật 21 100% KTB kết hợp sơ đồ câm đối với một số phần kiến thức về cơ chế và quá trình sinh học không? Rất nên tổ chức 1 4,8% Nên tổ chức 7 33,3% Không nên tổ chức 13 61,9% Bảng 1.4. Kết quả khảo sát mức độ hướng dẫn các biện pháp tự học cho HS Kết quả điều tra cho thấy rằng trong quá trình giảng dạy có hơn 70% GV môn Sinh học không thường xuyên rèn luyện các biện pháp tự học, tự nghiên cứu cho HS, số GV thường xuyên tổ chức, hướng dẫn các biện pháp tự học, tự nghiên cứu cho HS rất ít, đây chính là nguyên nhân làm cho HS không có thói quen tự học và cũng không tự giác trong việc chủ động lĩnh hội kiến thức. Cũng qua kết quả khảo sát cho thấy rằng GV rất đồng tình với việc tổ chức dạy học bằng kĩ thuật khăn trải 11
  17. bàn kết hợp sơ đồ câm đối với một số nội dung khó của môn Sinh học, đặc biệt là những nội dung liên quan đến các cơ chế và quá trình sinh học. 2.4. Khảo sát nhu cầu mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động học tập để phát triển năng lực tự học Phát phiếu thăm dò ở 195 học sinh khối 11, tôi đã thống kê, xử lí số liệu và thu được kết quả ở bảng sau: Mức độ Rất mong muốn Mong muốn Ít mong Không bao giờ muốn Tỉ lệ % 56,41% 35,89% 5,13% 2,57% Bảng 1.5. Kết quả thăm dò về nhu cầu của HS tham gia các hoạt động học tập để phát triển năng lực tự học Qua việc khảo sát nhu cầu của học sinh về phát triển năng lực tự học, tôi nhận thấy đa phần HS đều mong muốn được tham gia các hoạt động học tập để phát triển năng lực tự học. Từ đánh giá kết quả khảo sát, tôi đưa ra một số kết luận sau: - Việc giáo viên sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, trong đó có kĩ thuật khăn trải bàn để phát triển năng lực cho học sinh còn chưa nhiều. Việc lựa chọn công cụ dạy học phù hợp để kích thích được hứng thú của người học còn hạn chế. Điều đó ảnh hưởng đến việc phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học. - Việc tạo môi trường học tập thoải mái, học sinh có thể đa dạng hóa phong cách học tập thông qua hoàn thành các nhiệm vụ khác nhau là cần thiết và cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Trên đây là những cơ sở thực tiễn quan trọng để tôi thiết kế và sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm để phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học bài 13 “Bài tiết và cân bằng nội môi – Sinh học 11 KNTT”. CHƯƠNG II. SỬ DỤNG KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN KẾT HỢP SƠ ĐỒ CÂM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI 13 “BÀI TIẾT VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI – SINH HỌC 11 KNTT” 1. Phân tích mạch kiến thức của bài 13 Kiến thức của bài 13 “Bài tiết và cân bằng nội môi” gồm 2 nội dung trọng tâm: Bài tiết; Cân bằng nội môi ở cơ thể người. Về nội dung bài tiết, HS sẽ tìm hiểu khái niệm, vai trò của bài tiết, các cơ quan tham gia bài tiết trong cơ thể người, cơ chế bài tiết trong cơ thể người. Về nội dung cân bằng nội môi, HS sẽ tìm hiều về khái niệm, một số cơ quan tham gia điều hoà cân bằng nội môi, cơ chế hoạt động của một số cơ quan trong quá trình điều hoà cân bằng nội môi. Cuối cùng, HS vận dụng được 12
  18. kiến thức bài học vào việc giải thích và đề xuất các biện pháp phòng tránh bệnh về mất cân bằng nội môi ở người. Nội dung kiến thức của bài liên quan đến cơ chế và quá trình sinh học nên gây khó khăn cho cả người dạy và người học. 2. Nguyên tắc và quy trình sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm đối với bài 13 “Bài tiết và cân bằng nôi môi”. 2.1. Nguyên tắc sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn Trong dạy học bằng kĩ thuật khăn trải bàn, HS chính là đối tượng khai phá kiến thức, chính vì thế GV cần phải bằng cách nào đó để gợi mở vấn đề, tạo tình huống kích thích sự tìm tòi sáng tạo của HS, kích thích HS trao đổi, thảo luận để giải quyết vấn đề đó. Với phương pháp dạy học tích cực bằng kĩ thuật khăn trải bàn, GV chú trọng rèn luyện khả năng tự học, tự lĩnh hội kiến thức của HS. Để đạt kết quả học tập tốt nhất, trước hết GV cần phải biết chia nhóm phù hợp về số lượng và nhiệm vụ thực hiện, hướng dẫn HS phân công nhiệm vụ cho các thành viên, quản lí HS trong các hoạt động nhóm, cho HS nhận xét, đánh giá lẫn nhau và cuối cùng GV đánh giá, kết luận kiến thức sau mỗi hoạt động. 2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm trong dạy học Bước 1. Xác định mục tiêu cần đạt của bài. GV cần phân tích nội dung của bài học, xác định mục tiêu cần đạt về năng lực và phẩm chất. Căn cứ vào năng lực và phẩm chất cần đạt, GV lựa chọn kĩ thuật và thiết bị dạy học phù hợp để hiệu quả đạt được của bài học là cao nhất, phát triển tốt nhất năng lực của HS. Bước 2. Thiết kế các nhiệm vụ học tập để tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm. - GV lựa chọn nội dung dạy học để tổ chức thực hiện dạy học bằng kĩ thuật khăn trải bàn kết hợp sơ đồ câm. - GV thiết kế sơ đồ câm phù hợp với nội dung các phần kiến thức, có thể gợi ý bằng những từ khoá để HS có cơ sở hoàn thiện sơ đồ. - GV dự kiến thành lập các nhóm, phân công nhiệm vụ phù hợp với nội dung học tập mà GV đã thiết kế, hướng dẫn HS phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm và hướng dẫn cách hoàn thiện nội dung phiếu học tập. Để đạt được hiệu quả giờ dạy, việc thiết kế sơ đồ câm và giao nhiệm vụ học tập phù hợp cho HS có vai trò cực kì quan trọng, góp phần tạo nên thành công của việc sử dụng kĩ thuật khăn trài bàn. Bước 3. Tổ chức dạy học. - Thành lập nhóm: + GV chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 7 người. + HS ổn định tổ chức nhóm, phân nhóm trưởng, thư kí và di chuyển đến vị trí phù hợp. 13
  19. - Phân công nhiệm vụ học tập cho các nhóm: + GV giao nhiệm vụ học tập cho mỗi nhóm, hướng dẫn các nhóm thực hiện nhiệm vụ, thể hiện kết quả nghiên cứu cá nhân và kết quả thảo luận nhóm vào các vị trí được phân công trên PHT. + HS nhận nhiệm vụ, cá nhân tiến hành tự nghiên cứu và viết kết quả nghiên cứu của mình vào ô ý kiến cá nhân. - Thực hiện nhiệm vụ hợp tác: Sau khi cá nhân tự nghiên cứu, GV nhắc nhở nhóm trưởng chỉ đạo việc thảo luận, trao đổi, thống nhất ý kiến trong nhóm. Cuối cùng thư kí ghi kết quả thảo luận thống nhất nội dung vào ô ý kiến chung trên PHT. - Thể hiện kết quả: + Các nhóm HS lần lượt dán PHT lên bảng, cử đại diện báo cáo trước lớp. Nhóm HS khác lắng nghe, nhận xét, so sánh với kết quả của nhóm mình, có thể đặt thêm câu hỏi để làm rõ vẫn đề. + GV đánh giá chung, chuẩn hoá và thống nhất kiến thức. Bước 4. Đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh. Sau mỗi phần kiến thức hoặc sau bài học, việc đánh giá, rút kinh nghiệm là hết sức cần thiết. Để đánh giá chính xác hiệu quả tổ chức dạy học và khả năng lĩnh hội kiến thức của HS, GV cần xây dựng bảng tiêu chí đánh giá. Để đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức và kĩ năng hoạt động nhóm của HS, GV có thể sử dụng bảng tiêu chí đánh giá như sau: Nội dung Các tiêu chí Có Không 1. Nhận nhiệm vụ Mọi thành viên trong nhóm sẵn sàng nhận nhiệm vụ. 2. Tham gia xây Mọi thành viên đều bày tỏ ý kiến tham gia dựng phương án xây dựng phương án thảo luận và lập kế thảo luận và lập kế hoạch hoạt động nhóm. hoạch nhóm Mọi thành viên đều biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của nhau. 3. Thực hiện Mọi hành viên cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ và hỗ nhiệm vụ tự nghiên cứu cá nhân. trợ, giúp đỡ các Các thành viên hỗ trợ nhau trong thảo luận thành viên khác và hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. 4. Tôn trọng quyết Mọi thành viên đều tôn trọng quyết định định chung chung của nhóm. 5. Kết quả làm việc Có kết quả thảo luận và có sản phẩm theo yêu cầu của GV. 6. Trách nhiệm với Mọi thành viên có ý thức, trách nhiệm về kết kết quả chung quả chung của nhóm. Bảng 2.1. Bảng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực hoạt động nhóm 14
  20. Để đánh giá được năng lực tự học của HS, GV có thể sử dụng bảng tiêu chí như sau: Năng lực Tiêu chí Các mức độ đạt được của năng lực thành Chưa đạt Đạt Thành thạo phần (MĐ1) (MĐ2) (MĐ3) Thu thập TC1: Thu thập Chưa biết thu Biết thu thập Biết thu thập và và chọn lọc và chọn lọc thập và chọn và chọn lọc chọn lọc các tài tài liệu được tài liệu. lọc được tài được tài liệu liệu cần thiết liệu. cần thiết liên trên nhiều kênh quan đến vấn thông tin khác đề nghiên cứu. nhau một cách chủ động và tự giác. Đọc và TC2: Đọc và Chưa biết Biết cách đọc, Biết cách đọc, hiểu tài hiểu được tài cách đọc và hiều và khái hiểu, sơ đồ hoá, liệu liệu hiểu tài liệu. quát được các ghi nhớ kiến ý chính của tài thức của tài liệu liệu. có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. TC3: Phân tích Chưa biết Biết cách Phân tích dữ dữ kiện từ các cách phân tích phân tích dữ kiện từ tài liệu tài liệu để xác dữ kiện từ tài kiện từ tài liệu để xác minh Phân tích định tính chính liệu. để xác định tính chính xác các dữ kiện xác của thông tính chính xác của thông tin và từ tài liệu tin. của thông tin. đưa ra quyết định lựa chọn tài liệu tin cậy. TC4: Phân tích Chưa biết Biết phân tích Phân tích dữ dữ kiện từ các phân tích dữ dữ kiện từ tài kiện từ tài liệu tài liệu để làm kiện từ tài liệu để làm để làm rõ vấn sáng tỏ kiến liệu. sáng tỏ kiến đề đang quan thức hoặc vấn thức hoặc vấn tâm và những đề đang quan đề đang quan vấn đề liên tâm. tâm. quan. TC5: Vận dụng Chưa biết vận Biết vận dụng Vận dụng kiến các dữ kiện từ dụng các dữ các kiến thức thức một cách tài liệu để hoàn kiện từ tài liệu từ tài liệu để linh hoạt để giải Vận dụng thiện kiến thức, để hoàn thành hoàn thành quyết vấn đề và các dữ kiện kĩ năng. kiến thức, kĩ kiến thức, kĩ rèn luyện kĩ từ tài liệu năng. năng. năng. TC6: Vận dụng Chưa biết vận Biết vận dụng Vận dụng linh các dữ kiện từ dụng kiến kiến thức từ hoạt kiến thức 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2