intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong nội dung dạy học chương Cấu trúc tế bào Sinh học 10 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

18
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu và đề xuất quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm phát triển năng lực hợp tác; Rèn luyện năng lực hợp tác của học sinh THPT; Đề xuất quá trình dạy học trong một số nội dung chương “Cấu trúc tế bào” phù hợp để dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong nội dung dạy học chương Cấu trúc tế bào Sinh học 10 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG NỘI DUNG DẠY HỌC CHƯƠNG "CẤU TRÚC TẾ BÀO" SINH HỌC 10 BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” LĨNH VỰC: SINH HỌC 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5 ------------------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG NỘI DUNG DẠY HỌC CHƯƠNG "CẤU TRÚC TẾ BÀO" SINH HỌC 10 BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” LĨNH VỰC: SINH HỌC Người thực hiện: Nguyễn Thị Tuấn - Trường THPT Diễn Châu 5 SĐT: 0973839995 Email: ntuandc5@gmail.com Năm thực hiện: 2023 NĂM HỌC: 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC Trang BẢNG CHỮ VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................................................................... 2 5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 2 6. Giả thuyết khoa học............................................................................................... 2 7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 8. Dự kiến đóng góp của đề tài.................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 5 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 5 1.1.1. Tổng quan về kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học ............................................ 5 1.1.2. Năng lực và năng lực hợp tác. ......................................................................... 7 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 9 1.2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV trong dạy học Sinh học. ........................................................................................................ 9 1.2.2. Khảo sát mức độ quan tâm của GV về việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong tổ chức dạy học trong chương “Cấu trúc tế bào”....................................................... 9 1.2.3. Khảo sát nhu cầu, mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động học để phát triển năng lực hợp tác. ................................................................................ 10 1.2.4. Khảo sát mức độ hứng thú của học sinh được tham gia các hoạt động học tập để phát triển năng lực hợp tác. ................................................................................ 10 CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG NỘI DUNG DẠY HỌC CHƯƠNG "CẤU TRÚC TẾ BÀO" .......................................................................................... 12 2.1. Phân tích cấu trúc chương "Cấu trúc tế bào" ................................................... 12 2.2. Nguyên tắc và quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép. .................................... 12 2.2.1. Nguyên tắc..................................................................................................... 12 2.2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép: ......................................................... 13
  4. 2.3. Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học chương "Cấu trúc tế bào" nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. ................................................................ 17 2.3.1. Xác định mục tiêu cần đạt chương "Cấu trúc tế bào". .................................. 17 2.3.2. Lựa chọn nội dung dạy học có thể áp dụng kĩ thuật mảnh ghép và định hướng tổ chức dạy học. ........................................................................................... 18 2.3.3. Thiết kế các nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong chương "Cấu trúc tế bào" nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. .......... 18 2.3.4. Tổ chức dạy học ............................................................................................ 18 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp trong đề tài được áp dụng tại đơn vị ......................................................................................................... 37 2.4.1. Mục đích khảo nghiệm: ................................................................................. 37 2.4.2. Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát: ............................................... 38 2.4.3. Nội dung khảo sát:......................................................................................... 39 2.4.4. Đối tượng khảo nghiệm: ............................................................................... 40 2.4.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. ... 41 CHƯƠNG 3.43 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 43 3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 43 3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 43 3.3. Phương pháp thực nghiệm: .............................................................................. 43 3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm ......................................... 43 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 46 3.1. Kết luận ............................................................................................................ 46 3.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN 4: PHỤ LỤC
  5. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Ý nghĩa chữ viết tắt ĐC Đối chứng ĐG Đánh giá GV Giáo viên HS Học sinh PT Phát triển KTDH Kĩ thuật dạy học NL Năng lực NLHT Năng lực hợp tác TB Tế bào SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm DH Dạy học
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình GDTH PT 2018 kèm theo thông tư 32/2018/Bộ GD-ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018, nêu rõ mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Để nâng cao chất lượng giáo dục cần đầu tư nâng cao chất lượng đại trà bằng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp là một vấn đề hết sức quan trọng; làm thế nào đề học sinh hứng thú say mê với môn Sinh học là vấn đề mà các thầy cô giáo dạy bộ môn trăn trở. Với chương trình giáo dục phổ thông 2018, mục tiêu chung là hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... Trong đó, năng lực hợp tác có vai trò hết sức quan trọng đối với học sinh. Phát triển năng lực hợp tác giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi giao lưu lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh, nâng cao kết quả học tập và chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực, mỗi kĩ thuật có những ưu điểm riêng và tùy thuộc vào nội dung của mỗi bài học, tiết học để có thể lựa chọn các kĩ thuật dạy học phù hợp. Kĩ thuật mảnh ghép được coi là một trong những kĩ thuật dạy học tích cực, có hiệu quả cao trong tổ chức các hoạt động học cho học sinh từ đó hình thành và phát triển được các nănglực cốt lõi. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú, học sinh được tham gia vào các hoạt động với nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác nhau. Trong kĩ thuật mảnh ghép khiến học sinh chủ động, tích cực, nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào các hoạt động để hoàn thành vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân. Từ đó, tạo môi trường thuận lợi cho học sinh được hoạt động, được trải nghiệm để phát huy tính chủ động, sáng tạo, giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi và xây dựng câu hỏi để thảo luận, giải thích, tranh luận hoặc động não trong lớp học; từ đó giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, đánh giá kết quả học tập lẫn nhau. Trong quá trình thiết kế tổ chức các hoạt động học tập, tôi nhận thấy các đơn vị kiến thức trong chương "Cấu trúc tế bào" chủ yếu là tìm hiểu về tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực, tìm hiểu lần lượt về các bào quan. Mỗi bào quan đều tìm hiểu về cấu trúc và chức năng. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học để áp dụng để tổ chức dạy học chương "Cấu trúc tế bào" đạt được hiệu quả và phát huy được năng lực học sinh. 1
  7. Tuy nhiên, tôi nhận thấy để phát triển năng lực hợp tác thì sử dụng kĩ thuật mảnh ghép là một trong những lựa chọn phù hợp và hiệu quả. Xuất phát từ những lý do trên, tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong nội dung dạy học chương "Cấu trúc tế bào" Sinh học 10 – Bộ sách KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” 2. Mục đích nghiên cứu: - Nghiên cứu và đề xuất quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm phát triển năng lực hợp tác. - Rèn luyện năng lực hợp tác của học sinh THPT. - Đề xuất quá trình dạy học trong một số nội dung chương “Cấu trúc tế bào” phù hợp để dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép. 3. Đối tượng nghiên cứu - Kĩ thuật mảnh ghép nhằm phát triển năng lực hợp tác. - Năng lực hợp tác của học sinh THPT. - Quá trình dạy học chương “Cấu trúc tế bào” bằng kĩ thuật mảnh ghép. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học cho học sinh. - Phân tích nội dung kiến thức phần “Cấu trúc tế bào” để làm cơ sở xác định những nội dung để tổ chức hoạt động dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Nghiên cứu quy trình tổ chức hoạt động dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài. 5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu: - Thời gian nghiên cứu: + Năm học 2022 - 2023, tại trường THPT Diễn Châu 5. - Phạm vi nghiên cứu: + Chương II “Cấu trúc của tế bào” Sinh học 10. 6. Giả thuyết khoa học - Nếu xây dựng được quy trình và sử dụng kĩ thuật mảnh ghép một cách hợp lí thì có thể phát triển được năng lực hợp tác cho học sinh. 2
  8. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Lý luận dạy học sinh học, các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu dạy học tích cực… - Nghiên cứu nội dung “Chương II: Cấu trúc tế bào” để thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan khác: Các bài báo về kĩ thuật dạy học phát triển năng lực hợp tác, tài liệu về ứng dụng cấu trúc tế bào … 7.2. Phương pháp quan sát và điều tra sư phạm - Khảo sát, dự giờ các tiết học môn Sinh học ở trường THPT. - Trao đổi trực tiếp với các GV và HS về việc áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Sinh học THPT. - Sử dụng phiếu điều tra đối với GV và HS. 7.3. Phương pháp chuyên gia - Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các chuyên gia phương pháp dạy học, giáo dục học và GV dạy bộ môn Sinh học ở một số trường THPT về khả năng tổ chức cũng như hiệu quả của việc tổ chức hoạt động dạy học tích cực nhằm rèn luyện năng lực hợp tác. - Lấy ý kiến đánh giá của các giảng viên, các nhà khoa học, GV THPT có kinh nghiệm về khả năng tổ chức cũng như hiệu quả của việc tổ chức hoạt động dạy học tích cực nhằm rèn luyện năng lực hợp tác. 7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tổ chức giảng dạy thực nghiệm, phát phiếu điều tra, so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau quá trình thực nghiệm ở từng lớp và giữa các lớp nhằm kiểm tra tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài. 7.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành thực nghiệm sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm exel. 8. Dự kiến đóng góp của đề tài - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động dạy học để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Sinh học THPT. - Xây dựng được quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép tổ chức dạy học chương "Cấu trúc tế bào" - Sinh học 10 để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 3
  9. - Tổ chức được quá trình dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác bằng thiết kế rubric và bảng kiểm quan sát. - Tạo được không khí lớp học sôi nổi, học sinh sáng tạo, chủ động, tích cực, phát huy tốt năng lực của bản thân với phương châm "Học sâu, học thoải mái". 4
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan về kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học 1.1.1.1 Khái niệm về kĩ thuật mảnh ghép Kỹ thuật các mảnh ghép là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. 1.1.1.2. Mục tiêu của kỹ thuật mảnh ghép - Giải quyết một nhiệm vụ kiến thức phức hợp. - Kích thích sự tham gia tích cực, hiệu quả của học sinh trong hoạt động nhóm. - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá hợp tác (không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện nhiệm vụ ở mức độ cao hơn). - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân. 1.1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học bằng sử dụng kĩ thuật "mảnh ghép": Quá trình thực hiện kĩ thuật mảnh ghép được chia làm 2 giai đoạn: + Giai đoạn 1 (Vòng 1): “Nhóm chuyên gia”. + Giai đoạn 2 (Vòng 2): “Nhóm mảnh ghép”. * Vòng 1: “Nhóm chuyên gia” - Lớp học được chia thành các nhóm (khoảng từ 8– 9 học sinh). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau nhưng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được gọi là “nhóm chuyên gia”. - Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên trong các nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được các nội dung trong nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo. * Vòng 2: “Nhóm mảnh ghép” - Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên gia” khác nhau lại hợp lại thành các nhóm mới, gọi là nhóm “mảnh ghép”. Lúc này, mỗi học sinh “chuyên gia” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể. 5
  11. - Từng học sinh từ các nhóm “chuyên gia” trong nhóm “mảnh ghép” lần lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo các thành viên trong nhóm “mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ toàn bộ nội dung của các nhóm chuyên gia giống như nhìn thấy một “bức tranh” tổng thể. - Sau đó nhận nhiệm vụ mới được giao cho nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm “chuyên gia”. Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng. Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao, tìm hiểu, thảo luận đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm phải nắm chắc nội dung để trình bày trong nhóm “mảnh ghép”. Hình 1.2.. Mô hình “kĩ thuật mảnh ghép” 1.1.1.4. Ưu điểm và hạn chế • Ưu điểm - Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp. - Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức. - Học sinh được phát triển kĩ năng sống: Kĩ năng trình bày, kĩ năng giao tiếp hợp tác, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tự tin trình bày trước đám đông. - Theo Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà trong cuốn sách “Dạy và học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” (NXB Đại học Sư phạm, 2022) thì phong cách học là mỗi học sinh đều có một cách học theo sở thích riêng. Quan tâm đến phong cách học của người học là thúc đẩy tối đa sự phát triển năng lực của người học. Mà trong đó, kĩ thuật mảnh ghép kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm. Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác, không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn. Nhờ vậy, kĩ thuật mảnh ghép tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú thông qua 2 giai đoạn của nhóm chuyên gia và nhóm mảnh ghép, học sinh chủ động, tích cực nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào các hoạt động để hoàn thành vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân và trách nhiệm chung của nhóm góp phần hình thành ở học sinh tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao trong học tập 6
  12. đối với chính mình và các bạn trong lớp. Đồng thời hình thành ở học sinh các kĩ năng giao tiếp, trình bày, hợp tác, giải quyết vấn đề... ĐỌC 5% NGHE 15% NHÌN 20% NGHE + NHÌN 25% THẢO LUẬN 55% THU NHẬN KINH NGHIỆM BẰNG HÀNH ĐỘNG 75% DẠY LẠI CHO NGƯỜI KHÁC 90% Hình 1.1. Biểu đồ mức độ thu nhận giữ thông tin • Hạn chế: - Giáo viên phải hiểu sâu lôgic nội dung chương trình từ đó xác định được nội dung bài học trong đó các phần có mối quan hệ lôgic với nhau để giao nhiệm vụ học tập hợp lí. - Quản lí hoạt động nhóm sát sao, kiểm soát thời gian cho từng hoạt động. - Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng thảo luận thứ nhất, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả. 1.1.2. Năng lực và năng lực hợp tác. 1.1.2.1. Khái niệm năng lực. Hiện nay, khái niệm năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: Theo tâm lý học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo hoạt động có kết quả tốt. 7
  13. Theo Từ điển giáo dục học: Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Trong Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình tổng thể (2018), năng lực được định nghĩa: “Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất có sẵn và quá trình học tập rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí … thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong điều kiện cụ thể”. Như vậy, “Năng lực là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức, kĩ năng, thái độ để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó trong những bối cảnh nhất định”. 1.1.2.2. Khái niệm năng lực hợp tác. Theo Đinh Quang Báo, Phan Thị Thanh Hội, Trần Thị Gái trong cuốn sách “Dạy học phát triển năng lực sinh học trung học phổ thông” (NXB Đại học Sư phạm, 2018); năng lực hợp tác là cùng với người khác thực hiện công việc nhằm đạt mục đích chung nhờ xác định được mục đích và các hoạt động mà bản thân có thể đảm nhiệm, biết được các nhu cầu, đặc điểm của người khác để tổ chức, hỗ trợ và chia sẽ kinh nghiệm, huy động được mọi người tham gia hoàn thành công việc. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về NL hợp tác như sau: Là những khả năng tổ chức và quản lí nhóm học tập, đồng thời thực hiện nội dung hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh động, sáng tạo để giải quyết nhiệm vụ chung một cách tốt ưu nhất. 1.1.2.3. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác theo rubric. NL thành phần Tiêu chí Tổ chức quản lý TC1: Tập trung sự chú ý trong quá trình triển khai công nhóm việc nhóm. TC2: Trình bày được ý kiến, báo cáo của nhóm. TC3: Thể hiện được ý kiến không đồng tình của bản thân Hoạt động hợp một cách lịch thiệp. tác nhóm TC4: Tổng hợp lựa chọn sắp xếp ý kiến của các thành viên trong nhóm. Đánh giá hợp TC5: Biết cách đánh giá lần nhau dựa trên các tiêu chí.. tác nhóm 8
  14. Bảng 1.1. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV trong dạy học Sinh học. Qua phát phiếu thăm dò đối với 23 giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chúng tôi nhận được kết quả khảo sát sau: Mức độ sử dụng (Tỉ lệ % ) Kĩ thuật dạy học Thường Thỉnh Chưa bao xuyên thoảng giờ 1. Kĩ thuật "Động não" 0% 30.43% 69.57% 2. Kĩ thuật đặt câu hỏi 82.61% 17.39% 0% 3. Kĩ thuật "Mảnh ghép" 0% 17.39% 82.61% 4. Kĩ thuật "Tranh luận ủng hộ - 0% 17.39% 82.61% phản đối" 5. Kĩ thuật "Đấu thầu" 0% 13.04% 86.96% 6. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy" 43.48% 52.18% 4.4% 7. Kĩ thuật "Chia sẽ nhóm đôi" 8.7% 39.13% 52.17% 8. Kĩ thuật KWL 0% 4.35% 96.67% 9. Kĩ thuật Kipling 0% 8.7% 91.3% 10. Khăn trải bàn 0% 69.6% 30.4% Bảng 1.2. Kết quả quả điều tra về mức độ sử dụng các KTDH của GV Từ kết quả khảo sát cho thấy GV đã có sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên mức độ sử dụng chưa nhiều, chỉ một số ít Gv sử dụng thường xuyên, đa số GV có thỉnh thoảng sử dụng; trong đó kĩ thuật mảnh ghép chỉ 4/23 chiếm tỉ lệ 17,39% GV thỉnh thoảng sử dụng, còn lại đều chưa bao giờ sử dụng kĩ thuật này. Do vậy, giáo viên chưa đa dạng hóa được các kĩ thuật dạy học tích cực dẫn đến nhàm chán cho học sinh và học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. 1.2.2. Khảo sát mức độ quan tâm của GV về việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong tổ chức dạy học trong chương “Cấu trúc tế bào” Qua phát phiếu thăm dò ở 23 giáo viên, chúng tôi đã thống kê, xử lí số liệu và thu được kết quả ở bảng sau: 9
  15. Không Rất nên tổ Mức độ Nên tổ chức Phân vân nên tổ chức chức Tỉ lệ % 78.26% 17.34% 4.3% 0% Bảng 1.3. Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên về mức độ quan tâm của GV về việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong tổ chức dạy học. Qua số liệu khảo sát, có thể thấy giáo viên rất đồng ý với việc tổ chức dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép trong quá trình tổ chức dạy học. 1.2.3. Khảo sát nhu cầu, mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động học để phát triển năng lực hợp tác. Qua phát phiếu thăm dò ở 321 học sinh khối 10, chúng tôi đã thống kê, xử lí số liệu và thu được kết quả ở bảng sau: Mức Rất mong Mong Ít mong Không độ muốn muốn muốn bao giờ Tỉ lệ% 58.88% 36.72% 3.15 % 1.25 % Bảng 1.4 Kết quả thăm dò về nhu cầu, mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động học để phát triển năng lực hợp tác. Qua việc khảo sát nhu cầu của học sinh về phát triển năng lực hợp tác, chúng tôi nhận thấy đa phần học sinh rất mong muốn và mong muốn được tham gia các hoạt động học tập để phát triển năng lực hợp tác trong quá trình học. 1.2.4. Khảo sát mức độ hứng thú của học sinh được tham gia các hoạt động học tập để phát triển năng lực hợp tác. Qua phát phiếu thăm dò ở 321 học sinh khối 10, chúng tôi đã thống kê, xử lí số liệu và thu được kết quả ở bảng sau: Mức độ Số lượng Tỉ lệ % Rất hứng thú 261 81.31% Hứng thú 40 12.46 % Bình thường 17 5.3% Không hứng thú 3 0.93% Bảng 1.5. Kết quả thăm dò về mức độ hứng thú của học sinh được tham gia các hoạt động học tập để phát triển năng lực hợp tác. 10
  16. Qua việc khảo sát mức độ hứng thú của học sinh được tham gia các hoạt động học tập để phát triển năng lực hợp tác, cho thấy rằng đa phần học sinh rất hứng thú và hứng thú khi tham gia các hoạt động học tập tích cực để phát triển năng lực hợp tác trong quá trình học. Qua đánh giá kết quả khảo sát, tôi đưa ra một số kết luận sau: Từ kết quả khảo sát trên, tôi nhận thấy việc giáo viên sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, trong đó có kĩ thuật mảnh ghép phát triển năng lực cho học sinh còn chưa nhiều. Điều đó hạn chế việc phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học. Việc tạo môi trường học tập thoải mái, học sinh có thể đa dạng hóa phong cách học tập thông qua hoàn thành các nhiệm vụ khác nhau là cần thiết và cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Trên đây là những cơ sở thực tiễn quan trọng để tôi thiết kế và sử dụng kĩ thuật mảnh để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương "Cấu trúc tế bào" – Sinh học 10. 11
  17. CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG NỘI DUNG DẠY HỌC CHƯƠNG "CẤU TRÚC TẾ BÀO" 2.1. Phân tích cấu trúc chương "Cấu trúc tế bào" Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống. Vì vậy, sinh học tế bào là một phần đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực của Sinh Học. Chương II: "Cấu trúc tế bào" (gồm bài 7 đến bài 9) Chương này, mở đầu bằng việc giới thiệu về tế bào nhân sơ và sau đó là tế bào nhân thực. Học sinh sẽ thấy được tại sao tế bào thường có kích thước rất nhỏ? Tại sao tế bào lại có hình dạng khác nhau? Các bài học đi vào giới thiệu cấu trúc, chức năng của 2 loại tế bào nhân sơ và nhân thực với mối liên hệ cấu trúc phù hợp với chức năng. Chương II dừng lại ở bài 9 "Thực hành: Quan sát tế bào". 2.2. Nguyên tắc và quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép. 2.2.1. Nguyên tắc - Nguyên tắc trong dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép học sinh chính là đối tượng chính để khai phá kiến thức. Chính vì thế, giáo viên phải làm sao đó, với những cách thức gợi mở vấn đề ở một mức độ nhất định sẽ tác động đến tư duy của học sinh, khuyến khích học sinh tìm tòi và cùng bàn luận về vấn đề đó. - Đối với phương pháp dạy học tích cực bằng kĩ thuật mảnh ghép, giáo viên sẽ chú trọng cho học sinh cách thức rèn luyện, tự học, tự tìm ra phương pháp học tốt nhất để có thể tự lĩnh hội kiến thức mới. Giáo viên phải biết cách chia đội, nhóm cho phù hợp về số lượng và nhiệm vụ giúp các học sinh phối hợp cùng với nhau để tìm ra phương pháp học tốt nhất. Ở mỗi hoạt động, giáo viên sẽ cùng học sinh tổng hợp lại những kiến thức tìm hiểu được, đồng thời giải đáp những vấn đề học còn thắc mắc, cùng trao đổi và chốt lại kiến thức cho tiết học. Hình 8. Vai trò của người dạy và người học trong dạy và học tích cực 12
  18. 2.2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép: Bước 1. Xác định mục tiêu cần đạt của chương/chủ đề GV phân tích nội dung để xác định mục tiêu cần đạt của chương/chủ đề/bài học về năng lực và phẩm chất. Về năng lực bao gồm năng lực chung (Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học và tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) cũng như các năng lực đặc thù (Năng lực nhận thức sinh học, năng lực tìm hiểu thế giới sống, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn). Tuy nhiên đối với mỗi nội dung chúng ta cần xác định chú trọng phát triển năng lực nào cho học sinh để sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp. Bước 2. Thiết kế các nhiệm vụ học tập để tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật mảnh ghép. - Để sử dụng kĩ thuật mảnh ghép hiệu quả, giáo viên cần thiết kế các hoạt động học phù hợp, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm học sinh. - Nhằm phát huy tối đa ưu điểm của kĩ thuật mảnh ghép cần phối hợp khéo léo các phương pháp như: hỏi đáp – tìm tòi, phương pháp trực quan, hay dạy học hợp tác … - Dự kiến thành lập nhóm phân công nhiệm vụ phù hợp với nội dung học tập GV thiết kế: + Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động nhóm, các thành viên trong nhóm cần được phân công các nhiệm vụ như sau: Vai trò Nhiệm vụ Trưởng nhóm Phân công nhiệm vụ, điều khiển, kết luận chung. Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết. Hậu cần Ghi chép kết quả, quản lí thời gian. Thư kí Đặt câu hỏi phản biện. Phản biện Liên hệ với các nhóm khác. Liên lạc giữa các nhóm khác Liên hệ với giáo viên xin trợ giúp. Liên lạc với giáo viên Tham gia nhiệm vụ, thảo luận, kết luận, báo cáo. Các thành viên Bảng 2.1. Phân công nhiệm vụ của nhóm trong dạy học KT mảnh ghép. Vòng 1. Nhóm chuyên gia: Thành lập ngẫu nhiên, mỗi nhóm 8 – 9 học sinh, nhận và thực hiện nhiệm vụ thứ nhất. Vòng 2. Nhóm mảng ghép: Nhiệm vụ của nhóm mảnh ghép phải mang tính khái quát, tổng hợp kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức học sinh nắm từ các nhóm chuyên gia. 13
  19. Từ các vai trò khác nhau đó, HS để rút ra vấn đề, góp ý, bổ sung và sửa sai cho nhau và học sinh sẽ lĩnh hội được kiến thức cốt lõi và phát triển được năng lực hợp tác. Vì vậy việc thiết kế các nhiệm vụ học tập phù hợp cho học sinh có vai trò cực kì quan trọng, góp phần tạo nên thành công trong việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép. Bước 3. Tổ chức dạy học. ✓ Vòng 1. Vòng chuyên gia. - Thành lập nhóm: + Gv hướng dẫn thành lập nhóm. + Hs ổn định tổ chức nhóm, 8 - 9 người di chuyển đến vị trí chỗ ngồi phù hợp, phân công nhóm trưởng, thư kí…. - Phân công nhiệm vụ học tập cho các nhóm. + Gv: Giao nhiệm vụ cho Hs qua phiếu học tập, giải thích cho các nhóm hiểu về nhiệm vụ của nhóm mình. + HS: Nhận nhiệm vụ, mỗi HS nhận 1 phiếu học tập in trên giấy A4, làm việc theo kĩ thuật mảnh ghép. - Thực hiện hiệm vụ hợp tác: + GV: Có vai trò quan sát cố vấn, giúp đỡ và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm mình. + HS: Thực hiện theo qui trình: Cá nhân hình thành ý tưởng và làm việc. Thảo luận: Nhóm trưởng chỉ đạo nhóm, Hs khác nêu ý kiến đóng góp rồi thảo luận, trao đổi cùng nhau, cùng thống nhất ý kiến. HS ghi nhanh nội dung vào mặt sau PHT. ✓ Vòng 2. Vòng mảnh ghép. - Chia lại nhóm: Thành lập các nhóm “mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của các nhóm “chuyên gia”. - Trong mỗi nhóm mảnh ghép: + Lần lượt các thành viên của nhóm chuyên gia sẽ giảng lại cho các thành viên của nhóm mình về nội dung đã lĩnh hội được qua thảo luận ban đầu. + Nhóm trưởng khuyến khích các bạn đặt câu hỏi làm rõ vấn đề để đi đến kết luận. Cuối cùng mỗi thành viên đều hiểu được toàn bộ nội dung của phiếu học tập. + Hs viết đáp án vào bảng phụ, dán lên bảng để báo cáo trước lớp. 14
  20. - Các nhóm lớn (các nhóm mảnh ghép): + Các nhóm dán sản phẩm lên bảng, cử đại diện báo cáo. + Các nhóm khác nhận xét: HS các nhóm lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận xét bổ sung, có thể đặt câu hỏi làm rõ vấn đề. - Tổng kết: + Cả lớp thống nhất đáp án cuối cùng của nhiệm vụ học tập (như đáp án PHT). - Trong khi tổ chức cả 2 giai đoạn của kĩ thuật dạy học mảnh ghép GV cần: + Quan sát hỗ trợ, nhắc nhở các nhóm hoạt động và hoàn thành đúng thời gian, và đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm nắm chắc kiến thức. + Gợi ý cho HS trong nhóm hoàn thành phiếu học tập số (Gv vận dụng linh hoạt các phương pháp vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi…). + Thông báo thời gian bắt đầu và kết thúc các hoạt động học tập. + Trong quá trình HS thảo luận GV tiếp cận các nhóm nắm bắt mức độ tích cực, mức độ lắng nghe, hợp tác của cá nhóm, của từng thành viên trong nhóm làm căn cứ đánh giá các nhóm, các thánh viên trong nhóm theo tiêu chí đã đưa ra, và cũng đánh giá mức độ trung thực của các nhóm khi đánh giá các thành viên trong nhóm. Thông qua KTDH mảnh ghép, HS được lôi cuốn vào các vai trò khác nhau trong vừa giúp học sinh khắc sâu kiến thức bài học và đồng thời tạo không khí lớp học thoải mái, tạo điều kiện cho học sinh thể hiện được phong cách học của mình, đảm bảo vừa học sâu, vừa học thoải mái. Thông qua các hoạt động này học sinh lĩnh hội được kiến thức bài học và phát triển năng lực hợp tác. Bước 4. Đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh. Việc đánh giá, rút kinh nghiệm sau giờ dạy có vai trò rất quan trọng, nhằm đánh giá hiệu quả việc tổ chức dạy học ở mức độ nào đối với giáo viên cũng như học sinh. Theo Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội trong cuốn sách “Dạy học theo hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông” chúng tôi xây dựng bảng kiểm theo bảng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác như bảng 2.2. Giáo viên tổ chức cho các nhóm đánh giá năng lực hợp tác của các thành viên trong nhóm mình và đánh giá chéo bằng phương pháp sử dụng bảng kiểm theo bảng hệ thống tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác sau: 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2