Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật trò chơi kết hợp hoạt động nhóm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hóa học
lượt xem 2
download
Sáng kiến "Sử dụng kĩ thuật trò chơi kết hợp hoạt động nhóm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hóa học" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp người học đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất tương ứng trong chương trình môn học. Kế hoạch bài dạy được giáo viên xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị lên lớp và quyết định rất lớn đến sự thành công của bài học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật trò chơi kết hợp hoạt động nhóm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hóa học
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “SỬ DỤNG KĨ THUẬT TRÒ CHƠI KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN HOÁ HỌC ” LĨNH VỰC: HOÁ HỌC.
- Nghệ An, tháng 04 năm 2024 I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thị Quyên Ngày tháng năm sinh: 29/4/1977. Giới tính :Nữ Điện thoại: 0943937137 Email:quyenquyen77@gmail.com. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân 2. Nguyễn Thế Hùng Ngày tháng năm sinh: 08/08/1978. Giới tính: Nam Điện thoại: 0967674843 E-mail: hunghanhlam@gmail.com. Chức vụ:Thư ký hội đồng Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân 3. Lê Anh Tuấn Ngày tháng năm sinh: 17/12/1979 : Giới tính: Nam Điện thoại: 0917031699 E-mail:anhtuan.ncc@gmail.com Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân II-TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ Năm nhận bằng: 2018 Chuyên ngành đào tạo: Hóa học III-KINH NGHIỆM KHOA HỌC Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Hóa học. Số năm có kinh nghiệm: 24 năm Các sáng kiến kinh nghiệm đa có trong 5 năm gần đây: Sáng kiến kinh ̃ nghiệm năm học 2020 -2021, 2021- 2022, 2022-2023 2
- IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ: - Đồng chí Nguyễn Thị Quyên: + Phụ trách chính, họp nhóm và phân công nhiệm vụ. + Viết hoàn thiện đề tài. + Phụ trách thiết kế và thực hiện trò chơi cho học sinh khối 12. - Đồng chí Nguyễn Thế Hùng: + Phụ trách thiết kế và thực hiện trò chơi cho học sinh khối 10,11. - Đồng chí Lê Anh Tuấn: + Khảo sát thực trạng. + Thu thập minh chứng. + Hỗ trợ tổ chức thực hiện trên lớp. + Kiểm tra, rà soát lỗi của đề tài. + In và nạp đề tài.
- MỤC LỤC
- 5 PHẦN I- MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thế giới chúng ta đang thay đổi sâu sắc về mọi mặt, các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 và lần thứ 4 liên tiếp ra đời, cách mạng số, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời lại đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là những quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Việt Nam cũng không ngoại lệ, sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt lên bao nhiêu khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã vượt qua khỏi tình trạng yếu kém phát triển, hiện đang là nước phát triển có mức thu nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hóa còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa đủ để phát triển nhanh và bền vững. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh gia tăng, mất cân bằng sinh thái và những biến động khí hậu cùng với những biến đổi về chính trị, xã hội cũng đặt ra thách thức mang tính toàn cầu. Chính vì thế để đảm bảo phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết, là tất yếu. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam ( khóa XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/năm 2014 về đổi mới chương trình , sách giáo khoa giáo dục phổ thông góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình , sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “ Đổi mới chương trình , sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng nề về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện về cả phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”
- 6 Theo Luật giáo dục, điều 28.2 có ghi “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Việc vận dụng sự đổi mới phương pháp giảng dạy không chỉ là trách nhiệm mà còn là bổn phận, nghĩa vụ của người thầy. Mặt khác, nếu quan tâm đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy sẽ làm cho các em hứng thú, tích cực, tự tin hơn khi đến lớp, công tác duy trì sĩ số mới được đảm bảo, góp phần làm nên thắng lợi của công tác giáo dục ta ̣i đơn vi.̣ Từ thực tế dạy học Hoá học ở Trường THPT Nguyễn Cả nh Chân – Huyện Thanh Chương – Tỉnh Nghê ̣ An: Tỉ lệ học sinh lựa chọn các môn tự nhiên rất ít đă ̣c biê ̣t ở môn Hóa ho ̣c. Việc tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp giúp đỡ những đối tượng học sinh này để các em nâng cao điể m số của minh và có kết quả ̀ cao hơn trong học tập nói chung và môn Hoá học nói riêng là việc làm rất cần thiết. Vì vậy chúng tôi nhận thấy tầm quan trọng của sự thay đổi phương pháp dạy học, tạo hứng thú, truyền năng lượng tích cực cho các em để các em tiếp thu bài đầy đủ, được trau dồi tri thức, phát triển phẩm chất, năng lực, rèn luyện kĩ năng và tiếp tục vươn xa trên con đường học vấn của mình. Đây cũng chính là lí do chúng tôi chọn đề tài “ Sử dụng kĩ thuật trò chơi kết hợp hoạt động nhóm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh nâng cao chất lượng giảng dạy môn hóa học ” để triển khai trong suốt năm học qua nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn cũng là góp phần nâng cao chất lượng chung cho nhà trường. Với mong muốn những kinh nghiệm của đề tài được nhân rộng để chúng ta thực hiện thành công Nghị quyết của Đảng đề ra cho nghành giáo dục. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu và tổ chức thực hiện kịch bản lên lớp của giáo viên với đối tượng học sinh và nội dung cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định; trong đó mô tả chi tiết mục tiêu, thiết bị và học liệu, tiến trình tổ chức hoạt động dạy học của một bài học nhằm giúp người học đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất tương ứng trong chương trình môn học. Kế hoạch bài dạy được giáo viên xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị lên lớp và quyết định rất lớn đến sự thành công của bài học. Xây dựng các trò chơi và tổ chức các hoạt động chơi trò chơi liên quan nội dung bài học nhằm ghi nhớ, khắc sâu kiến thức. Xây dựng biện pháp kỹ thuật, hoạt động nhóm trong dạy học góp phần nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học, phát triển năng lực hợp tác và giúp học sinh hình thành được năng lực tự học. Từ đó, nâng cao chất lượng bộ môn Hoá học tại
- 7 trường THPT Nguyễn Cảnh Chân. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng: - Kỹ thuật dạy học tích cực: trò chơi, hoạt động nhóm. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: Học sinh các lớp A1 trường THPT Nguyễn Cảnh Chân 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc tổ chức các hoạt động dạy học. - Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: đọc và sưu tầm các tư liệu có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Từ đó xây dựng phương pháp thực hiện riêng cho đơn vị mình Phương pháp thực hành:Tổ chức hoạt động dạy học và đúc rút những kinh nghiệm để thực hiện các chương trình tiếp theo tối ưu hơn. PHẦN II: NỘI DUNG
- 8 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN: A CƠ SỞ LÝ LUẬN: I- TRÒ CHƠI: 1.1 Khái niệm: Dạy học bằng Trò chơi là phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động học cho học sinh bằng các trò chơi. Tổ chức trò chơi trong dạy học là một hình thức dạy học tích cực dựa trên việc nghiên cứu quy luật hoạt động của não bộ. Trò chơi tạo hứng thú cho học sinh khắc sâu kiến thức(EQ) và xử lý thông tin(IQ). Cho phép giáo viên thực hiện 2 nhiệm vụ chính hiệu quả là CÔNG TIM và KÍCH NÃO. Trò chơi có thể áp dụng cho cả 3 nhóm phương pháp: Dùng lời, trực quan, thực hành. Thông qua trò chơi, phát triển năng lực và phẩm chất: tự chủ, tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề sáng tạo, phát triển giác quan tư duy trừu tượng… cho học sinh. 1.2 Phân loại trò chơi: 1.2.1-Trò chơi khởi động Mục đích: Phá băng, tạo hưng phấn trước khi học, có tác dụng thư giãn, kích hoạt tâm thế học tập. Đặc điểm: Sự đa dạng, có thể liên quan đến nội dung bài học hoặc chỉ đơn giản là tạo tâm thế trước khi học. Ví dụ: Dạng khởi động tâm trí: Tôi là ai/ Tôi là gì? Tôi đang ở đâu, Đoán ý đồng đội, Đuổi hình bắt chữ… Dạng khởi động cơ thể: dùng các bộ phận vẽ hình tròn, soi gương, bộ gõ cơ thể, tập theo nhạc… Kết hợp khởi động cả tâm trí & cơ thể như: tập thể dục não bộ, Tiếp sức đồng đội… 1.2.2- Khám phá tri thức Mục đích: Khám phá tri thức mới qua các trải nghiệm hoặc qua việc giải quyết các tình huống có vấn đề. Đặc điểm: Thao tác chơi là nội dung học tập. Dạng trò chơi này yêu cầu sự sáng tạo và sự chuẩn bị công phu ở GV. Ví dụ: Giải mã mật thư, Thiết kế ô chữ, Vượt chướng ngại vật, Bức tranh bí ẩn, Mảnh ghép hoàn hảo… 1.2.3- Củng cố kiến thức Mục đích: Kích thích tính tích cực học tập, khiến HS hào hứng, sôi động hơn khi tiếp nhận kiến thức. Đặc điểm: Thao tác chơi chính là hình thức học tập. Thường dùng để ôn tập hoặc tái hiện kiến thức. Ví dụ: Bức tranh bí ẩn, Ai nhanh hơn, Giải bài tập trắc nghiệm dưới hình thức trò chơi Tăng tốc, Kiến về tổ, Giải cứu rùa biển, Khỉ con qua sông, Giải ô chữ…,
- 9 1.3 Quy trình thực hiện trò chơi Xác định mục tiêu bài học Giáo viên lựa chọn thiết kế trò chơi Giáo viên giới thiệu tên trò chơi, mục đích trò chơi Giáo viên giới thiệu luật chơi, hướng dẫn cách chơi Học sinh thực hiện trò chơi Giáo viên quan sát hỗ trợ Nhận xét, tổng kết, khen thưởng 1.4. Ưu điểm khi sử dụng trò chơi: Trò chơi tạo hứng thú cho học sinh khắc sâu kiến thức(EQ) và xử lý thông tin(IQ). Cho phép giáo viên thực hiện 2 nhiệm vụ chính hiệu quả là CÔNG TIM và KÍCH NÃO. 1.5. Nhược điểm khi sử dụng trò chơi: - HS dễ sa đà vào các trò chơi mà mất tập trung vào kết quả học tập 1.6. Lưu ý khi tổ chức trò chơi: Mục đích của trò chơi phải thể hiện MỤC TIÊU của bài học hoặc một phần của chương trình. Hình thức chơi ĐA DẠNG giúp HS được thay đổi các trạng thái học tập. Luật chơi đơn giản, RÕ RÀNG để HS dễ nhớ, dễ thực hiện Ưu tiên trò chơi mà nhiều học sinh có thể cùng tham gia, từ đó giúp HS tăng tương tác và giao tiếp. GV phải truyền tải năng lượng, làm cho trò chơi thật sự HẤP DẪN để cuốn hút HS. 2. Các biện pháp cụ thể sử dụng kỹ thuật trò chơi trong dạy học Kỹ thuật trò chơi sử dụng được nhiều các hoạt động học khác nhau như hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động củng cố, luyện tập, thông qua đó giáo viên phát triển kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, tìm kiếm, tổng hợp kiến thức một cách hiệu quả nhất. 2.1. Kiểu 1: Trò chơi tìm từ: *Quy trình thực hiện - GV chia HS trong lớp ra các nhóm như sau: mỗi nhóm 4 (hoặc 3) em gồm 2 HS ngồi bàn trước và 2 HS ngồi bàn sau. 2-N1 1-N1 2-N2 1-N2 Bàn 1 2-N3 1-N3 2-N4 1-N4 3-N1 4-N1 3-N2 4-N2 3-N3 4-N3 3-N4 4-N4 2-N5 1-N5 2-N6 1-N6 Bàn 2 2-N7 1-N7 2-N8 1-N8
- 10 3-N5 4-N5 3-N6 4-N6 Bàn 3 3-N7 4-N7 3-N8 4-N8 2-N9 1-N9 2-N10 1-N10 2-N11 1-N11 1-N12 4-N9 3-N9 3-N10 Bàn 4 3-N11 3-N12 2-N12 Bàn 5 Bàn 6 - GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS - Chơi thử (nếu cần thiết) - HS tiến hành chơi - Đánh giá sau trò chơi - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi Sử dụng trang web để tạo ô chữ https://yourhomework.net/tools/tarsia. Mục tiêu: Tạo không khí lớp học thoải mái, vui vẻ, tích cực, kích thích trì tìm tòi, óc khám phá của HS. Hỗ trợ việc kiểm tra, tổng hợp lại kiến thức của chương , 1 kỳ… một cách hiệu quả nhất dựa trên sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong nhóm. Cách tiến hành: Bước 1: GV công bố tên trò chơi, luật chơi và cách chấm điểm cho HS nắm rõ, sau đó GV phát cho mỗi nhóm 1 PHT dưới dạng ô chữ có chứa các từ khóa liên quan đến nội dung chương, kỳ…, trong thời gian 5 phút yêu cầu các nhóm HS tìm ra được các từ có chưa nội dung bài học đó. Bước 2: Cho các nhóm báo cáo các từ khóa đã được tìm ra, nhóm nào tìm được nhiều từ đúng nhất GV có thể đánh dấu để cuối kì đánh giá khả năng hoạt động hợp tác của các HS trong nhóm. Bước 3: GV yêu cầu HS các nhóm nêu những kiến thức liên quan đến các từ đã được tìm ra đó, các nhóm bổ sung lẫn nhau để tổng hợp được kiến thức cần đạt. GV cho HS rút ra bài học sau hoạt động nhóm và các HS trong nhóm đánh giá lẫn nhau. Cụ thể:Khi tìm được từ nào đó thì học sinh phải trình bày kiến thức liên quan đến từ đó về: Tên gọi,công thức, ký hiệu, tính chất, điều chế, ứng dụng… 2.2. Kiểu ghép hình Mục tiêu: Tạo không khí vui vẻ trong lớp, phát triển khả năng tư duy, kích thích sự khám phá của HS, tăng khả năng làm việc nhóm nhằm ôn tập lại kiến thức đã được học. Cách tiến hành: Bước 1: GV công bố tên trò chơi, luật chơi và cách chấm điểm cho HS nắm rõ, sau đó GV phát cho các nhóm HS phiếu học tập dưới dạng các mảnh ghép đã
- 11 được cắt rời nhau, nhiệm vụ của các nhóm HS đó là phối hợp với nhau sắp xếp các mảnh ghép đó vào nhau để được các nội dung kiến thức hoàn chỉnh. Thời gian cho các nhóm HS thảo luận để sắp xếp khoảng từ 10 phút đến 15 phút tùy theo số lượng câu hỏi trong mảnh ghép. Bước 2: Sau thời gian làm việc nhóm, GV sử dụng phần mềm gọi tên online trên trang web https://wheelofnames.com/vi/ để gọi ngẫu nhiên. Việc gọi tên ngẫu nhiên như thế đặt HS vào tình huống là phải học tập nghiêm túc, có sự trao đổi hỗ trợ trong nhóm để cùng nhau hiểu bài và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bước 3: GV cho HS trình bày lại các đơn vị kiến thức có liên quan đến các câu khẳng định – mệnh đề trong hình mà HS ghép được. Từ đó HS sẽ được thêm một lần ghi nhớ kiến thức 2.3. Kiểu 3: Trò chơi DOMINO Mục tiêu: Tạo không khí sôi nổi, hào hứng, kích thích trí khám phá, tò mò của HS, phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo, tăng cường kỹ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm nhằm tổng hợp lại kiến thức về chương, học kỳ… đã được học một cách hiệu quả nhất. Cách tiến hành: Bước 1: GV công bố tên trò chơi, luật chơi và cách chấm điểm cho HS nắm rõ, GV phát cho các nhóm HS phiếu học tập dưới dạng các quân domino đã được cắt rời nhau, nhiệm vụ của các nhóm HS đó là phối hợp với nhau sắp xếp các quân domino đó vào nhau để được một dãy domino gồm các nội dung kiến thức liên quan đến nhau. Thời gian làm việc 5 đến 10 phút tùy theo lượng quân đomino nhiều hay ít Bước 2: Hết thời gian quy định GV cho các nhóm chia sẻ nội dung trong quân domino. Bước 3: GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức tổng quát mà thông qua trò chơi muốn truyền tải. II- Năng lực và phẩm chất: 1. Năng lực là gì? Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm ly và ́ sinh ly tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất ́ tượng cao. Từ điển năng lực của Đại học Harvard cho rằng, năng lực là những thứ mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong: - Việc làm
- 12 - Vai trò - Chức năng - Công việc - Nhiệm vụ. Còn theo từ điển tâm ly học, năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất ́ của tâm ly cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực ́ hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Như vậy có thể hiểu năng lực là một đặc tính có thể đo tường được của một người về kiến thức, kỹ năng, thái độ... cũng như các phẩm chất cần thiết để hoàn thành được nhiệm vụ. Năng lực là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác, cũng là một trong những thước đo để đánh giá các cá nhân với nhau. Cũng theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Trong giáo dục: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên. 2. Năng lực chung là: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác; Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông. - 7 năng lực đặc thù hay còn gọi là năng lực chuyên môn: Ngôn ngữ; Tính toán; Tin học; Thể chất; Thẩm mỹ; Công nghệ; Tìm hiểu tự nhiên và xã hội. 3. Năng lực chuyên môn là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. Các năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
- 13 4. Phẩm chất Theo từ điển Tiếng Việt: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. - Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước và giữ nước. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. Yêu nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Để có được tình yêu này thì trẻ phải được học tập hàng ngày qua những áng văn thơ, qua những cảnh đẹp địa ly, qua những câu chuyện lịch sử và trẻ phải được sống trong tình yêu hạnh phúc ́ mỗi ngày. - Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ tượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Nhân ái là tôn trọng sự khác biệt của những người xung quanh, không phân biệt đối xử, sẵn sàng tha thứ, tôn trong về văn hóa, tôn trọng cộng đồng. - Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai. Chăm chỉ thể hiện ở những kỹ năng học tập hàng ngày của trẻ, học mọi lúc mọi nơi, luôn dám nghĩ dám làm, dám đặt câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ trẻ hình thành phẩm chất đáng quy này. ́ - Trung thực: Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên y kiến của mình, biết ́ nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Với môi trường học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích trẻ nói lên chính kiến của mình thông qua các dạng học tập nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho trẻ ngay từ nhỏ. - Trách nhiệm:
- 14 Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn nưa ̃ Trách nhiệm việc xây dựng nội quy lớp học, môn học, việc hướng dẫn trẻ tự kiểm soát đánh giá những quy định mà chúng đa đề ra sẽ dần hình thành tinh thần ̃ trách nhiệm với cá nhân trẻ, với tập thể lớp, với gia đình và tiến tới với xã hội. B- CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1. Đặc điểm, tình hình chung của nhà trường Thuận lợi: - Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương. Đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở, thường xuyên quan tâm đến công tác giáo dục kỹ năng cho học sinh, thông qua việc đa dạng hóa các hoạt động: trải nghiệm, STEM, đổi mới phương pháp để giúp các em hình thành những phẩm chất, năng lực cần thiết cho cuộc sống. - Cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường và phụ huynh luôn quan tâm đến học sinh; nắm bắt được tâm tư, tình cảm, tư vấn, giúp các em lựa chọn những môn học, ngành học phù hợp với mình, vừa chia sẻ với các em những niềm vui, nỗi buồn trong sinh hoạt và học tập. Đội ngu cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà ̃ trường luôn đoàn kết thống nhất, nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao, tích cực trong việc xây dựng và phát triển nhà trường và tiếp cận các phương pháp dạy học mới. - Các em học sinh chăm ngoan, có ý thức kỷ luật tốt, biết vươn lên trong học tập và cuộc sống. Đặc biệt là tích cực, chủ động trong việc tham gia các hoạt động trải nghiệm do nhà trường tổ chức, đây chính là động lực để người giáo viên và các nhà quản tư giáo dục thường xuyên tư duy đổi mới để tạo môi trường tốt nhất cho học sinh được tham gia các hoạt động để vừa nắm được kiến thức môn học lại vừa đổi mới được phương pháp tiếp cận từ đó rèn luyện được nhiều năng lực khác cho học sinh. Khó khăn - Nhiệm vụ giáo dục ở mỗi nhà trường không ngoài mục đích phát triển con người toàn diện cả về nhân - trí - thể - mỹ, vì vậy khi học tập tại trường, học sinh cần được trang bị những kĩ năng: kỹ năng giao tiếp xã hội, kĩ năng hoạt động, học tập, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng làm việc đồng đội, kĩ năng tổ chức công việc và quản lí thời gian,… Các em chưa quen thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập. Khả năng tập trung, chấp hành những qui định chung và làm theo sự chỉ dẫn của thầy cô còn nhiều hạn chế do việc tiếp cận với các hoạt động trải nghiệm còn hạn chế. Thực tế này đặt ra vấn đề cần hình thành những kĩ năng thiết yếu cho học sinh để các em bắt nhịp tốt với môi trường học tập và sinh hoạt chung.
- 15 - Học sinh THPT bắt đầu xuất hiện sự quan tâm đến bản thân, đến những phẩm chất nhân cách của mình, các em có biểu hiện nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình với người khác. Điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, dễ bị kích động, vui buồn thường hay đan xen, tình cảm còn mang tính bồng bột. Bên cạnh đó, do điều kiện địa lí, xã hội, môi trường giao tiếp hạn hẹp nên các em học sinh chưa phát huy được vai trò chủ động trong học tập cung như lao động. Với tâm lí nhút ̃ nhát, e dè, hạn chế trong giao tiếp là cản trở lớn đối với các hoạt động nhóm của các em khi tổ chức các hoạt động dạy học. Học sinh sa vào game, cờ bạc, nghiện facebook, Zallo, ticktok...nếu dạy học theo phuong pháp cũ sẽ không thu hút được học sinh. - Đội ngũ giáo viên mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động dạy học, song kỹ năng và kinh nghiệm chưa nhiều, hầu hết cũng đang bắt đầu tiếp cận với những đổi mới của ngành giáo dục. Bên cạnh đó vẫn có một số giáo viên vẫn coi nhẹ việc rèn các kĩ năng sống cho học sinh, chưa thực sự nghiên cứu để thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với học sinh. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động trải nghiệm còn hạn chế, kinh phí tổ chức cơ bản đang được đóng góp theo hình thức xã hội hóa, cơ chế chính sách tạo nguồn thu để tổ chức các hoạt động trải nghiệm chưa được triển khai một cách đồng bộ, dẫn đến nhận thức khác nhau giữa giáo viên phụ huynh và học sinh. 2. Thực trạng việc tổ chức các hoạt động dạy học tại đơn vị Những năm gần đây hoạt động dạy học tại đơn vị chúng tôi được quan tâm đặc biệt. BGH nhà trường chỉ đạo các tổ chức đoàn thể các tổ nhóm chuyên môn xây dựng chương trình năm học trong đó lồng ghép các hoạt động, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm được Đoàn thanh niên cùng các tổ chuyên môn phối hợp với nhau để xây dựng chương trình một các khoa học để các chương trình trải nghiệm có thể nhằm mục đích giáo dục nhiều môn học khác nhau. Trong những năm qua các hình thức dạy học chủ yếu được nhà trường quan tâm tổ chức đó là dạy học trên lớp và tổ chức tham quan các khu di tích lịch sử, các nhà máy xí nghiệp, các trang trại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn; Đoàn trường tăng cường xây dựng hoạt động của các CLB, đội, nhóm với chỉ tiêu đề ra là mỗi đoàn viên thanh niên đều tham gia ít nhất một CLB, đội nhóm theo sở thích như CLB múa, hát, CLB Ghi-ta , các CLB thể thao, CLB tiếng Anh, CLB MC….; Tổ chức các diễn đàn, các cuộc thi như cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường từ đó lựa chọn các sản phẩm tham gia dự thi sáng tạo KHKT cấp Tỉnh. Một số GV rất nhiệt huyết, tích cực đưa ra nhiều phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Nhưng bên cạnh đó chúng tôi cũng nhận thấy việc thực hiện các hoạt động dạy còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất, trang thiết bị ở trường còn hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến việc dạy học và phần đa giáo viên lại xem nhẹ việc này, ỉ thế vào kinh nghiệm trước đây và một số giáo
- 16 án cũ trên mạng, không chịu nghiên cứu, không chịu đổi mới. Đại đa số học sinh tười học, tười vận động, không có ý tiến thủ, thụ động trong học tập và lao động. 2.1. Khái quát tổ chức khảo sát thực trạng: Năm học 2023- 2024 là năm thứ 2 thực hiện chương trình GDPT 2018, bước đầu thấy có thuận lợi và khó khăn nhất định. Để nắm rõ thực trạng này hơn một cách khách quan khoa học chúng tôi khảo sát thực trạng trong đơn vị THPT Nguyễn Cảnh Chân. Từ đó có những giải pháp và sáng kiến phù hợp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để chúng ta từng bước thực hiện thành công công cuộc đổi mới. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.2.1. Về phía học sinh Để nắm bắt được thực trạng của học sinh trước khi áp dụng các giải pháp chúng tôi đã tiến hành khảo sát về thực trạng của quá trình dạy học. Số học sinh được khảo sát tại ba lớp: 45 HS lớp 11A1 (lớp được thực nghiệm) và 44 HS lớp 10A1, 38 HS lớp 12A1 (lớp không thực nghiệm) với câu hỏi "Các em có thường xuyên tiếp cận phương pháp học bằng trò chơi và hoạt động nhóm không?". Kết quả khảo sát được tổng hợp qua bảng sau: TT Nội dung 11A1 10A1 12A1 khảo sát 1) "Các em Chưa bao 0HS 0 HS (0 %) 0 HS (0 %) có thường giờ (%) (0%) xuyên tiếp cận phương Hiếm khi 0 HS (0%) 44HS 38HS( 100%) pháp học (%) (100,00%) bằng trò chơi và hoạt động Thỉnh 45 HS 0 HS 0 HS (0%) nhóm thoảng (%) (100,00%) (0%) không?" Thường 0HS (0,00%) 0HS 0 HS (0%) xuyên (%) (0,00%) 2) Các em Không 0HS 0 HS (0 0 HS (0%) có thích học thích (%) (0%) %) bài qua các trò chơi và Thích 5 ( 9%) 10(22,7%) 10(26,3%) hoạt động nhóm không? Rất thích 40( 91%) 34( 77,3%) 28(73,7%)
- 17 Từ bảng kết quả khảo sát ở trên, chúng tôi nhận thấy học sinh mình rất thích được học bài qua trò chơi hơn là thuyết giảng 1 chiều. Cho nên việc thiết kế các hoạt động dạy học theo hướng trò chơi và hoạt động nhóm rất cấp thiết. * Nguyên nhân học sinh thích trò chơi: + Nguyên nhân chủ quan: - Học sinh chịu áp lực học tập quá lớn. Một số học sinh luôn cảm thấy kém cỏi, thiếu tự tin, ngại giao tiếp, không biết thể hiện bản thân. Một số học sinh bị thú vui lôi kéo như nghiện game vô bổ mất nhiều thời gian, công sức và kéo theo nhiều tai tệ nạn xã hội khác… - Học sinh có được cảm giác chiến thắng khi chơi game, hoạt động nhóm để được thể hiện bản thân. + Nguyên nhân khách quan: Do áp lực trong giờ học, thi cử, sự kì vọng của thầy cô và phụ huynh; thầy cô hay quát mắng nặng lời với học sinh trước đám đông, nhất là học sinh phạm lỗi; giáo viên dạy có tiết còn chưa gây hứng thú cho người học; có giáo viên luôn tạo áp lực cho học sinh khiến giờ học căng thẳng; do bạo lực học đường, do không được chia sẻ, không được quan tâm từ bạn bè và thầy cô, gia đình… 2.2.2. Về phía giáo viên - Việc thiết kế trò chơi trong giảng dạy tốn nhiều công sức song đem lại niềm vui, sự hứng khởi, đam mê cho bản thân giáo viên và học sinh. 2.3. Các biện pháp xây dựng lớp học tích cực 2.3.1. Đổi mới phương pháp trong công tác chủ nhiệm theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh 2.3.1.1. Về công tác quản lí lớp học. 2.3.1.1.1. Mục tiêu của công tác quản lý lớp học đó là: * Nâng cao hiệu quả công tác quản lý lớp học, góp phần phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực cho học sinh. * Tạo môi trường giáo dục học tập thân thiện, tích cực, đoàn kết, giúp học sinh phát huy tiềm năng của bản thân. * Rèn luyện cho học sinh ý thức tự giác, trách nhiệm, tinh thần chủ động trong học tập và rèn luyện. Kết quả khảo sát giáo viên: Đánh giá chung về thực trạng:
- 18 Chúng tôi khảo sát trên 27 giáo viên giảng dạy lớp 10,11 GD THPT 2018 và lớp 12 thì phần đa cho rằng: 1. GDPT 2018 thực hiện theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực là điều kiện bắt buộc phải thực hiện. 2. Thầy cô chưa hiểu rõ về năng lực và phẩm chất cần có trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3. Quá trình thực hiện GD theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của thầy cô trong thực tế không được thường xuyên. 4. Khó khăn lớn nhất khi thực hiện GD theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực là cách thiết kế kế hoạch bài dạy, thiết kế các hoạt động thu hút học sinh. 5. Thời gian để thiết kế bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực có hiệu quả nhất cần thời gian tương đối dài khoảng từ 4-6 ngày. 6. Khó khăn khi tổ chức các hoạt động ở trường phổ thông nhằm phát triển phẩm chất, năng lực phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó phụ thuộc nhiều nhất là khó thiết kế được các hoạt động. + GV khó liên hệ các kiến thức ở SGK với đời sống. + Phụ thuộc với điề u kiện học tập của từng địa phương. + Khó dàn xếp thời gian dạy học. + Khó thiết kế được các hoạt động thu hút học sinh. 7. Dạy học trong theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực có ưu điểm: Giúp học sinh có hiể u biết về nhiều kỹ năng, học tập chủ động, có ý thức bảo vệ môi trường, yêu nước, yêu thiên nhiên, tinh thần hợp tác, làm việc nhóm hiệu quả. 8. Thời gian tốt nhất để thực hiện 1 chủ đề một cách hiệu quả nhất ở trên lớp học cần tối thiểu thời gian là 135 phút (3 tiết). 9. Khó khăn lớn nhất học sinh gặp phải khi thực hiện chương trình GD theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực là phương tiện học tập chưa đồng bộ và tính tích cực, tự giác của đại đa số học sinh chưa cao. Kết luận: Để đạt chất tượng GD theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực giáo viên cần tập trung thiết kế bài giảng để làm sao thu hút học sinh học tập bằng cách thiết kế các hoạt động thông qua các trò chơi, nhiều hoạt động đổi mới, bài giảng phải thực sự cuốn hút, khai thác được tối đa óc sáng tạo của học sinh. Và dần dần tạo thói quen học tập tích cực, tự giác, đam mê sáng tạo, cuốn hút vào việc học tập nghiên cứu và tìm tòi. Cũng từ đó hạn chế thời gian sa vào tai tệ nạn xã hội, sống có ích cho xã hội.
- 19 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI HỌC CÓ SỬ DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC I - Trò chơi tìm từ: Ví dụ 1: Khi tổ chức ôn tập học kỳ 1 – hoá học 11. Yêu cầu: Tìm các từ liên quan đến nội dung của các chất, các nội dung mà GV định trước bằng cách ẩn dấu trong ô chữ: CÂN BẰNG HOÁ HỌC, NITROGEN, AMMONIA, AMMONIUM, NITROGEN MONOXIDE, NITROGEN DIOXIDE, NITRICACID, SULFUR, SULFUR DIOXIDE, HIDROGEN SULFIDE, SULFURIC ACID Sử dụng trang web để tạo ô chữ https://yourhomework.net/tools/tarsia. Mục tiêu: + Tạo không khí lớp học thoải mái, vui vẻ, tích cực, kích thích trì tìm tòi, óc khám phá của HS. Hỗ trợ việc kiểm tra, tổng hợp lại kiến thức của học kỳ 1 một cách hiệu quả nhất dựa trên sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong nhóm. +Phát triển năng lực: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác nhóm. +Phát triển phẩm chất: Yêu nước, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Cách tiến hành: Bước 1: GV công bố tên trò chơi, luật chơi và cách chấm điểm cho HS nắm rõ, sau đó GV phát cho mỗi nhóm 1 PHT dưới dạng ô chữ có chứa các từ khóa liên quan đến nội dung học kỳ 1, trong thời gian 5 phút yêu cầu các nhóm HS tìm ra được các từ có chưa nội dung bài học đó. Bước 2: Cho các nhóm báo cáo các từ khóa đã được tìm ra, nhóm nào tìm được nhiều từ đúng nhất GV có thể đánh dấu để cuối kì đánh giá khả năng hoạt động hợp tác của các HS trong nhóm. Bước 3: GV yêu cầu HS các nhóm nêu những kiến thức liên quan đến các từ đã được tìm ra đó, các nhóm bổ sung lẫn nhau để tổng hợp được kiến thức cần đạt. GV cho HS rút ra bài học sau hoạt động nhóm và các HS trong nhóm đánh giá lẫn nhau. Cụ thể: + Khi tìm được từ khóa “Nitrogen” GV sẽ đặt câu hỏi cho HS đó là “Em hãy nêu đặc điểm cấu tạo, tính chất, ứng dụng của Nitrogen?” Tuong tự các chất liên quan. + Khi tìm được từ khóa “Cân bằng hoá học” GV sẽ đặt câu hỏi cho HS đó là “Em hãy nêu khái niệm và nguyên lý chuyển dịch cân bằng?” Như vậy sau khi HS trả lời được các câu hỏi trên thì đã nhắc lại được kiến thức của cả học kỳ 1.
- 20 CÂN BẰNG HOÁ HỌC, NITROGEN, AMMONIA, AMMONIUM, NITROGEN MONOXIDE, NITROGEN DIOXIDE, NITRIC ACID, SULFUR, SULFUR DIOXIDE, HIDROGEN SULFIDE, SULFURIC ACID Q X Q J F O X U H N N H R K T Q Z F X U D B V K Q I E I S F I N H Z K K V L F N C V D D T K N L Q K D G K X P S N K Z R I R R I V D S I P Y F Q D F A M O X O L T G C U C A H F D X P X A G O G Q R U D L A Y M R T C Q I V E I E Y I N Y F C M A M U E N G X N D N D C E N U I E A M O O I E H S N M E A G O R R Z R I M N Z E X U E O Y C O P D U E E M Y H I H R L G N H I R V I F Z A G X W B U H F O O O D T U O L
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 119 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 46 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 113 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học nhằm nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập môn Giáo dục công dân
20 p | 21 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm biên soạn thư mục và phát huy hiệu quả thư mục
30 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn