Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kỹ thuật KWL kết hợp chuyển đổi số trong tổ chức hoạt động dạy học Tin học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Sử dụng kỹ thuật KWL kết hợp chuyển đổi số trong tổ chức hoạt động dạy học Tin học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất biện pháp nhằm phát triển năng lực tự họccho học sinh THPT thông qua dạy học Tin học 10.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kỹ thuật KWL kết hợp chuyển đổi số trong tổ chức hoạt động dạy học Tin học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: SỬ DỤNG KỸ THUẬT KWL KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIN HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Tin học
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỬA LÒ -----*----- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: SỬ DỤNG KỸ THUẬT KWL KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIN HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Tin học Tác giả: Nguyễn Thị Thảo SĐT: 0987644727 Đơn vị: Trường THPT Cửa Lò Tổ bộ môn: Toán - Tin Năm thực hiện: 2023 - 2024
- MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài........................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 2 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ....................................................................... 3 8. Đóng góp của đề tài .......................................................................................................... 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 5 1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................... 5 1.1.1. Kỹ thuật dạy học .......................................................................................................... 5 1.1.2. Kỹ thuật dạy học tính tích cực .................................................................................... 5 1.1.3. Đặc trưng cơ bản của kỹ thuật dạy học tích cực ....................................................... 5 1.1.4. Kỹ thuật dạy học tích cực KWL ................................................................................. 6 1.2. Chuyển đổi số .................................................................................................................. 6 1.2.1. Chuyển đổi số là gì?..................................................................................................... 6 1.2.2. Chuyển đổi số trong giáo dục ..................................................................................... 6 1.2.3. Kỹ năng chuyển đổi số ................................................................................................ 6 1.2.4. Lợi ích của chuyển đổi số trong dạy học ................................................................... 7 1.3. Dạy học theo theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh ............................ 7 1.3.1. Năng lực ........................................................................................................................ 7 1.3.2. Năng lực tự học ............................................................................................................ 8 1.3.3. Cấu trúc năng lực tự học.............................................................................................. 8 1.3.4. Các yêu cầu cần đạt về năng lực tự học của HS THPT............................................ 8 2. Cở sở thực tiễn .................................................................................................................. 9 2.1. Thực trạng về việc sử dụng PPDH/KTDH tích cực ở trường THPT Cửa Lò.................. 9 2.2. Thực trạng về việc sử dụng chuyển đổi số ở trường THPT Cửa Lò .......................... 9 2.3. Thực trạng phát triển NLTH của HS ở trường THPT Cửa Lò hiện nay.................. 11
- 2.4. Vai trò của GV trong tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển NLTH cho HS. 11 3. Sử dụng kỹ thuật KWL kết hợp CĐS trong tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển NLTH cho HS................................................................................................... 13 3.1. Quy trình thực hiện kỹ thuật KWL (Know – Want – Learn).................................... 13 3.2. Sử dụng chuyển đổi số trong dạy học Tin học 10 ở trường THPT Cửa Lò ............ 13 3.3. Vận dụng thiết kế một số giáo án về sử dụng kỹ thuật KWL kết hợp CĐS trong dạy học Tin học 10 nhằm phát triển NLTH cho HS ................................................................ 18 3.3.1. Sử dụng kỹ thuật KWL kết hợp CĐS trong tổ chức hoạt động dạy học. Bài 8 “Mạng máy tính trong cuộc sống hiện đại”. .................................................. 18 3.3.2. Sử dụng kỹ thuật KWL kết hợp CĐS trong tổ chức hoạt động dạy học Bài 9 “An toàn trên không gian mạng”. ..................................................................... 29 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................... 41 4.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................................... 41 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................................. 41 4.2.1. Nội dung khảo sát....................................................................................................... 41 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá................................................................. 41 4.2.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................................... 41 5. Hiệu quả của đề tài......................................................................................................... 44 PHẦN III. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 47 1. Đóng góp của đề tài ........................................................................................................ 47 1.1. Tính mới ......................................................................................................................... 47 1.2. Tính khoa học ................................................................................................................ 47 1.3. Tính khả thi, ứng dụng thực tiễn .................................................................................. 47 2. Kiến nghị, đề xuất.......................................................................................................... 47 2.1. Kiến nghị ........................................................................................................................ 47 2.2. Đề xuất hướng phát triển đề tài .................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 49 PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 50
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 PPDH Phương pháp dạy học 5 KTDH Kỹ thuật dạy học 6 CNTT Công nghệ thông tin 7 CĐS Chuyển đổi số 8 NLTH Năng lực tự học 9 TN Thực nghiệm 10 ĐC Đối chứng
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do lựa chọn đề tài Từ nhiều năm qua, vấn đề tự học của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm quán triệt sâu sắc. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh; Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Ngày 04/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Sự đổi mới thực hiện trên cả mục tiêu giáo dục và chương trình giáo dục, đặc biệt đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội"; Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cũng chỉ rõ các nhóm năng lực mà học sinh cần đạt được. Trong đó, năng lực tự học được xem là nhóm năng lực quan trọng nhất đối với học sinh. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, chuyển đổi số có vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong đó xác định Giáo dục là một trong tám lĩnh vực cần được ưu tiên thực hiện chuyển đổi số. Chuyển đổi số đã, đang và sẽ là yêu cầu bắt buộc để các cơ sở giáo dục phải thực hiện để bảo đảm kế hoạch tiến độ, bảo đảm chất lượng đào tạo, bảo đảm mọi hoạt động trong tổ chức đào tạo và quản lý để hướng đến phát triển bền vững; góp phần đào tạo nhân lực có chất lượng, bảo đảm cho phát triển kinh tế. Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một công việc có vị trí rất quan trọng. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức, về đời sống xã hội. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống và công việc. Tuy nhiên, hiện nay học sinh trung học phổ thông còn nhiều vướng mắc, khó khăn trong học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kỹ năng tự học hợp lí. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân nên giáo viên chỉ lo thực hiện chức năng giảng dạy của mình mà ít quan tâm đến rèn luyện kỹ năng toàn diện cho học sinh trong đó có kỹ năng tự học. Trong Chương trình mới, môn Tin học có vai trò quan trọng trong chuẩn bị cho HS khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, sáng tạo tri thức trong thời đại cách mạng 1
- công nghiệp. Công nghệ số là nền tảng tạo phương thức sản xuất thông minh mang tính toàn cầu hóa; là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học suốt đời. Từ những lí do trên, đòi hỏi mỗi nhà giáo cần nghiên cứu, khảo nghiệm, xây dựng, từng bước hoàn thiện các phương pháp và kỹ thuật dạy học nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh. Là một giáo viên Tin học, xuất phát từ tình hình thực tiễn và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Sử dụng kỹ thuật KWL kết hợp chuyển đổi số trong tổ chức hoạt động dạy học Tin học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh” để chia sẻ với đồng nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp nhằm phát triển NLTH cho HS THPT thông qua dạy học Tin học 10. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đề tài được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các khách thể là HS lớp 10 trường THPT Cửa Lò, tập trung ở các lớp 10T2, 10D6. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và tập trung vào vấn đề: Sử dụng kỹ thuật KWL kết hợp chuyển đổi số trong tổ chức hoạt động dạy học Tin học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi của sáng kiến “Sử dụng kỹ thuật KWL trong tổ chức hoạt động dạy học Tin học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh” thì chắc chắn sẽ nâng cao được NLTH cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả học tập bộ Tin học nói riêng, các môn học và hoạt động giáo dục nói chung. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu, phân tích, khái quát hóa cơ sở lý luận về NLTH cho HS trong hoạt động dạy học Tin học 10 ở trường THPT Cửa Lò. - Nghiên cứu thực trạng về NLTH của HS THPT Cửa Lò trong hoạt động dạy học Tin học 10 và những nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng đó. - Đề xuất và thực nghiệm biện pháp nâng cao NLTH của HS trong hoạt động dạy học Tin học 10 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đối với hoạt động này. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp: 2
- Đa dạng hóa nhiều hình thức tổ chức dạy học có sử dụng CĐS nhằm phát triển NLTH cho HS khi học Tin học 10; Thiết kế một số giáo án về sử dụng kỹ thuật KWL kết hợp CĐS trong tổ chức hoạt động dạy học Tin học 10 nhằm phát triển NLTH cho HS; Về thời gian: Trong năm học 2022 – 2023 tại trường THPT Cửa Lò. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu về NLTH, các tài liệu về kỹ thuật KWL và CĐS để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. 6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Xây dựng một hệ thống câu hỏi cho GV và HS THPT nhằm thu thập các thông tin về NLTH của HS THPT Cửa Lò. 6.3. Phương pháp trắc nghiệm. Sử dụng một số phần mềm khảo sát bằng hình thức câu hỏi trắc nghiệm để nắm bắt thực tiễn vấn đề, đề xuất giải pháp phù hợp. 6.4. Phương pháp quan sát. Quan sát trực tiếp và ghi chép các biểu hiện về NLTH của HS THPT Cửa Lò thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường của HS THPT Cửa Lò. 6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tổ chức giảng dạy thực nghiệm, phát phiếu điều tra, so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau quá trình thực nghiệm ở từng lớp và giữa các lớp nhằm kiểm tra tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài. 6.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Sử dụng thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra nghiên cứu thực tiễn. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Phát triển NLTH cho HS trong tổ chức hoạt động dạy học Tin học 10 ở trường THPT Cửa Lò là cần thiết và cấp bách. NLTH ở HS rất quan trọng, nhưng hiện nay chúng ta chưa phát huy hết năng lực này của HS. Đề tài này, tôi làm rõ tầm quan trọng của vấn đề phát triển NLTH cho HS. Năm học 2022 – 2023 là năm học đầu tiên chương trình mới, Tin học 10 được đưa vào giảng dạy tại trường THPT nên có những vấn đề cần chúng ta tìm hiểu và làm rõ. Kết hợp hai luận điểm đó, chúng tôi đề cập đến những giải pháp cụ thể, thiết thực để nâng cao NLTH cho HS trong tổ chức hoạt động dạy học Tin học 10 ở trường THPT Cửa Lò. 3
- 8. Đóng góp của đề tài Đề tài đã nghiên cứu, đề xuất và đúc rút kinh nghiệm thành công từ việc sử dụng kỹ thuật KWL kết hợp chuyển đổi số nhằm phát triển NLTH cho HS lớp 10 thông qua tổ chức các hoạt động dạy học Tin học 10 tại trường THPT Cửa Lò một cách tương đối đầy đủ và toàn diện. Đây cũng là đề tài đầu tiên áp dụng tại trường THPT Cửa Lò về việc phát triển NLTH cho HS. Dựa vào kết quả tích cực nhận được sẽ giúp các GV, có những hoạch định tốt để xây dựng các bài học chất lượng, HS phát huy được NLTH từ đó lĩnh hội được lượng kiến thức khổng lồ trong thời đại 4.0 hiện nay. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số vấn đề chung về kỹ thuật dạy học tích cực 1.1.1. Kỹ thuật dạy học Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Áp dụng các KTDH tích cực trong hoạt động dạy học đang nhận được sự quan tâm của nhà giáo dục nói chung và thầy cô giáo nói riêng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát triển các phẩm chất, năng lực HS. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các KTDH như: kỹ thuật chia nhóm, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật KWL, kỹ thuật các mảnh ghép... 1.1.2. Kỹ thuật dạy học tính tích cực Giáo viên tổ chức, hướng dẫn HS tự tìm hiểu, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, tạo cho HS khả năng và điều kiện chủ động sáng tạo trong hoạt động học tập, tích cực được thể hiện ở các cấp độ: bắt chước, tái hiện, tìm tòi, sáng tạo; đòi hỏi người học phải đạt tới cái đích là hình thành tính tích cực tìm tòi, sáng tạo. 1.1.3. Đặc trưng cơ bản của kỹ thuật dạy học tích cực - Dạy học chủ yếu thông qua các hoạt động của người học: Điều này có nghĩa là trong những tiết học, HS chính là những đối tượng chủ yếu tiến hành khai phá kiến thức. Do đó, GV cần phải làm như thế nào để gợi mở vấn đề cho học sinh ở một mức độ nhất định tác động đến tư duy và khuyến khích học sinh trong lớp tìm hiểu và bàn luận về vấn đề đó. - Chú trọng đến những phương pháp tự học: Nếu muốn chủ động áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực thì giáo viên cần phải loại bỏ được suy nghĩ cầm tay chỉ việc học đọc cho học sinh chép… như những phương pháp giảng dạy thông thường khác. Với kỹ thuật dạy học tích cực, giáo viên sẽ hướng dẫn cho học sinh những phương pháp tự học và rèn luyện để tìm ra một phương pháp học tốt nhất để học sinh có thể tự mình nắm bắt những kiến thức mới. Và đương nhiên những kiến thức mới được tiếp thu sẽ được giáo viên kiểm định lại để chắc chắn rằng những kiến thức đó đã là kiến thức chuẩn hay chưa. Muốn vậy, người học trải qua 3 bước của một chu trình học tập: Bước 1: Giải quyết vấn đề một mình; Bước 2: Giải quyết vấn đề với bạn học; Bước 3: Giải quyết vấn đề cùng với giáo viên. 5
- 1.1.4. Kỹ thuật dạy học tích cực KWL KWL là một KTDH tích cực được sử dụng để khám phá kiến thức hiện có, giúp tạo ra một không gian cho HS tự khám phá và xác định mục tiêu học tập. Khi được tham gia vào quá trình đặt câu hỏi và tìm kiếm lời giải HS trở nên tích cực và chủ động trong việc tiếp cận kiến thức mới. Chủ đề/ Nội dunng K (Know - Những W (Want - Những L (Learn - Những điều đã học điều đã biết) điều muốn biết) được sau bài học) Ưu điểm của kỹ thuật KWL - Tạo hứng thú học tập cho học sinh. - Giúp HS hình thành khả năng tự định hướng học tập. - Giúp GV và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp. Hạn chế Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện. 1.2. Chuyển đổi số 1.2.1. Chuyển đổi số là gì? Chuyển đổi số (Digital Transformation) là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực. 1.2.2. Chuyển đổi số trong giáo dục Chuyển đổi số trong giáo dục là áp dụng công nghệ kỹ thuật số vào phương pháp giảng dạy, cải tiến các thiết bị, công cụ hỗ trợ học tập, nâng cao trải nghiệm của học sinh và người tham gia đào tạo. 1.2.3. Kỹ năng chuyển đổi số Kỹ năng chuyển đổi số là các kỹ năng tư duy bậc cao và kỹ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho HS trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân. Kỹ năng chuyển đổi số đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kỹ năng khác cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn. Các kỹ năng chuyển đổi số được hình thành phát triển cho học sinh thông qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học gồm: - Kỹ năng tự học được hình thành khi HS xem video bài giảng, tài liệu học tập, bài tập. 6
- - Khi HS tương tác với bạn trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ, sản phẩm học tập (thông qua các ứng dụng được kết nối trên Internet) các kỹ năng hợp tác chia sẻ của HS được phát triển. - Khi HS đánh giá bài học của từng nhóm, các kỹ năng tương tác với nhau được phát triển. - Khi HS trong nhóm hoàn thiện sản phẩm và trao đổi với các nhóm khác, các kỹ năng trao đổi, hợp tác cũng được pháp triển. - Khi HS trong nhóm báo cáo kết quả với cả lớp, kỹ năng thuyết trình và hợp tác được củng cố và phát triển. 1.2.4. Lợi ích của chuyển đổi số trong dạy học Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục mang lại nhiều lợi ích quan trọng, ảnh hưởng tích cực đến quá trình giảng dạy và học tập: - Chuyển đổi số giúp HS và GV có thể tiếp cận nội dung học tập bất kỳ nơi đâu và bất kỳ khi nào, tạo điều kiện thuận lợi cho học tập linh hoạt và tự học. - Internet cung cấp một nguồn tài nguyên khổng lồ cho GV và HS, giúp GV và HS tiếp cận sách, bài giảng, video giảng dạy và các tài nguyên giáo dục khác một cách dễ dàng. - Việc sử dụng công nghệ trong quá trình học tập giúp HS và GV phát triển kỹ năng số, là kỹ năng quan trọng trong thế giới ngày nay. - Công nghệ cho phép GV tạo ra nội dung giảng dạy đa dạng và sáng tạo, tăng cường sự hấp dẫn của quá trình học. - Công nghệ giúp xây dựng mô hình học tập linh hoạt, cho phép HS tự quản lý thời gian học tập và chủ động trong quá trình nắm bắt kiến thức. - Giáo viên và học sinh có thể tiếp cận nguồn tài nguyên toàn cầu, nâng cao chất lượng giáo dục và cơ hội học tập. - Công nghệ giúp kết hợp giáo dục với thế giới thực, bằng cách sử dụng video, hình ảnh, và các phương tiện đa phương tiện để học qua trải nghiệm thực tế. - Công nghệ có thể được sử dụng để tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự sáng tạo, tò mò và tư duy phê phán. - Học sinh có thể phát triển khả năng giải quyết vấn đề thông qua việc sử dụng công nghệ để tìm kiếm thông tin, phân tích dữ liệu, và đưa ra giải pháp hiệu quả. 1.3. Dạy học theo theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh 1.3.1. Năng lực Năng lực là tập hợp toàn bộ các kỹ năng, kiến thức, khả năng, hành vi của một người có thể đáp ứng đối với một công việc nhất định nào đó, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng để cá nhân có thể hoàn thành một việc nào đó hiệu quả hơn so với người khác. 7
- 1.3.2. Năng lực tự học Để hướng tới một xã hội học tập suốt đời thì tự học được xem là chìa khóa mở ra cánh cửa ấy. Muốn vậy, bản thân mỗi người học phải có NLTH. Theo V. A.Cruchetxki “Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khóa tiếp nhận tri thức với quan niệm của thời đại là học suốt đời”. Có NLTH mới có thể tự học suốt đời. NLTH bao gồm tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo. Theo Nguyễn Cảnh Toàn “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kỹ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra". NLTH là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung học “Năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống - vấn đề khác nhau. 1.3.3. Cấu trúc năng lực tự học Trong các tư liệu về tự học, việc phân tích cấu trúc của NLTH chưa được đề cập chi tiết, do đó đây là vấn đề còn mang tính mở, cần được nghiên cứu. Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về năng lực của HS theo chương trình giáo dục phổ thông, chúng tôi xem NLTH có những năng lực thành tố với các biểu hiện hành vi tương ứng sau: - Xác định mục tiêu học tập. - Lập và điều chỉnh kế hoạch học tập. - Thực hiện kế hoạch học tập. - Đánh giá, điều chỉnh việc học. 1.3.4. Các yêu cầu cần đạt về năng lực tự học của HS THPT. - Tư duy tự quản lý: HS cần phát triển khả năng quản lý thời gian, ưu tiên công việc, và thiết lập mục tiêu cá nhân. HS cần biết cách tự đặt ra kế hoạch và tuân thủ lịch trình để đạt được kết quả mong muốn. - Kỹ năng đọc hiểu: HS cần có khả năng đọc hiểu hiệu quả để nắm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu, sách giáo trình, và nguồn thông tin trực tuyến. Điều này giúp các em học được từ nhiều nguồn khác nhau. - Tư duy phê phán: NLTH yêu cầu HS có khả năng phê phán thông tin, tư duy logic, và đánh giá các ý kiến khác nhau. HS cần phát triển khả năng suy luận và đánh giá tính khả thi của các quan điểm. - Khả năng tìm kiếm thông tin: HS cần biết cách sử dụng các nguồn tài nguyên trực tuyến và thư viện để tìm kiếm thông tin. Kỹ năng tìm kiếm thông tin đúng và đáng tin cậy là quan trọng để HS có thể học tập hiệu quả. - Tư duy sáng tạo: NLTH liên quan đến khả năng sáng tạo và tìm kiếm giải 8
- pháp cho các vấn đề. HS cần biết cách áp dụng kiến thức học được để giải quyết các thách thức thực tế. - Kỹ năng ghi chú: Việc ghi chú là một phần quan trọng của quá trình học tập. HS cần phát triển kỹ năng ghi chú hiệu quả để nắm bắt và tóm tắt thông tin quan trọng từ các buổi học và tài liệu. - Tự kiểm soát học tập: HS cần tự kiểm soát quá trình học tập của mình, bao gồm việc tự đánh giá và đặt mục tiêu học tập. Họ cần phát triển ý thức về khả năng và điểm mạnh, cũng như kỹ năng cần cải thiện. - Kỹ năng giải quyết vấn đề: HS cần biết cách áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề học tập và cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng giải quyết vấn đề giúp HS trở thành người tự chủ và linh hoạt trong xử lý thách thức. - Tư duy phản biện: HS cần phát triển khả năng đánh giá và đưa ra nhận xét xây dựng về bản thân, cũng như về quá trình học tập. Tư duy phản biện giúp HS hiểu rõ hơn về điểm mạnh và điểm yếu, từ đó có thể cải thiện hiệu suất học tập. - Tư duy độc lập: NLTH yêu cầu HS có khả năng làm việc độc lập mà không phụ thuộc quá nhiều vào sự hướng dẫn của GV. HS cần tự tin và có ý thức về trách nhiệm trong quá trình học tập. 2. Cở sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về việc sử dụng PPDH/KTDH tích cực ở trường THPT Cửa Lò Kết quả khảo sát 60 GV nơi tôi công tác về mức độ quan tâm và mức độ sử dụng các KTDH tích cực vào dạy học tôi nhận được kết quả rõ rệt như trên biểu đồ. Mặc dù hầu hết các GV đều rất muốn tìm hiểu (trên 61%) hoặc quan tâm (trên 36%) nhưng áp dụng vào thực tế thì lại chưa thực hiện thường xuyên. Biểu đồ về mức độ quan tâm và sử dụng các PPDH/KTDH của giáo viên 2.2. Thực trạng về việc sử dụng chuyển đổi số ở trường THPT Cửa Lò - Về cơ sở vật chất: Tại nơi tôi đang công tác, 100% các lớp đều đã được lắp đặt tivi có kết nối với Internet phục vụ cho việc học tập của HS. 9
- - Về phía giáo viên: Qua khảo sát 60 GV tôi nhận thấy việc sử dụng các thiết bị số trong dạy học về cơ bản đã được GV áp dụng thường xuyên, đặc biệt 100% GV đã sử dụng các phần mềm PowerPoint, Word, Azota với tỉ lệ trên 50% trong dạy học nhưng các phần mềm như Quizizz, Padlet,...vẫn có nhiều GV chưa tiếp cận, đây là những phần mềm mới hỗ trợ việc dạy học định hướng phát triển năng lực rất hiệu quả. Biểu đồ về mức độ sử dụng thiết bị và phần mềm trong dạy học - Về phía học sinh: Khảo sát học sinh 3 lớp ở cả 3 khối tại trường THPT Cửa Lò nơi tôi đang giảng dạy, tôi xác định được thực tế về sử dụng chuyển đổi số trong học tập được thể hiện ở biểu đồ dưới đây. Đa số học sinh có điện thoại thông minh và có kết nối mạng 3G hoặc 4G. Điều này rất thuận tiện cho việc triển khai dạy và học theo chương trình mới, đặc biệt thuận lợi trong việc vận dụng CĐS. Những phần mềm mới như bức tường ảo Padlet, Quizizz… giáo viên hầu như chưa tiếp cận nên học sinh cũng chưa biết đến. Phần mềm Azota do thời gian qua Covid kéo dài, dạy học trực tuyến là chủ yếu nên được giáo viên ứng dụng rộng rãi để l kiểm tra học sinh. Tạo bài thuyết trình PowerPoint tỉ lệ HS tham gia ít do GV khi giao nhiệm vụ thường giao cho các tổ, mỗi tổ cử một số thành viên có trình độ CNTT tốt chịu trách nhiệm tạo bài thuyết trình, số còn lại tìm kiếm hình ảnh, thông tin nên không trực tiếp tham gia tạo file PowerPoint. Biểu đồ về mức độ sử dụng chuyển đổi số trong học tập của học sinh 10
- 2.3. Thực trạng phát triển NLTH của HS ở trường THPT Cửa Lò hiện nay Qua khảo sát gần 200 HS ở cả 3 khối với câu hỏi: “Em đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của NLTH” qua Google Form với link khảo sát https://forms.gle/D7TL8RxZGAF429S27, các phương án lựa chọn là: Rất cần thiết, Cần thiết, Bình thường, Không cần thiết, Không có ý kiến. Kết quả thu được như sau: 58.2% Rất cần thiết, 39.8% Cần thiết, 2% Bình thường, 0% Không cần thiết. Như vậy, đa số học sinh được khảo sát đã nhận thức đúng về tầm quan trọng của NLTH. Tuy nhiên, khi khảo sát mức độ thực hiện các kỹ năng tự học qua Google Form với link khảo sát: https://forms.gle/6xNudbLPco1RuteA9, kết quả thu được không tỉ lệ với nhận thức của học sinh, đa số các em còn thụ động trong việc tìm kiếm và khai thác tài liệu học tập, chưa có kế hoạch học tập cụ thể, rõ ràng, tiếp nhận kiến thức chủ yếu từ GV, HS hầu như ít khi hoăc không bao giờ tự kiểm tra, tự đánh giá việc học tập của bản thân do đó các em chưa phát huy được hết các năng lực của bản thân. Biểu đồ thể hiện nhận thức và mức độ thực hiện NLTH của HS: Phụ lục 1 Mức độ thực hiện (%) Kỹ năng tự học Rất Thường Thỉnh Không thường Ít khi xuyên thoảng bao giờ xuyên Lập kế hoạch tự học hoặc thời khóa biểu tự học và thực hiện 3.8% 5% 11.7% 25.5% 54% theo kế hoạch Xem trước bài học, đọc trước sách giáo khoa, tìm kiếm kiến 5% 6.6% 20.4% 27% 41% thức trên mạng Tự tổ chức học nhóm hoặc học 4.6% 8.6% 10.2% 30.6% 46% đôi với bạn Tự kiểm tra, tự đánh giá việc 7.7% 9.7% 17.8% 30.1% 34.7% học tập của bản thân Bảng thể hiện mức độ thực hiện NLTH của HS 2.4. Vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Tổ chức tự học cho HS là một bộ phận của hoạt động học tập, để hoạt động tự học của HS diễn ra một cách có hiệu quả thì hoạt động đó phải được tổ chức, sắp xếp một cách khoa học. Nói cách khác, GV phải là người thiết kế, hoạch định và tổ chức để hướng dẫn HS thực hiện việc học của mỗi cá nhân một cách chủ 11
- động và hiệu quả. Tổ chức tự học cho HS là quá trình GV thiết kế, sử dụng các biện pháp và tổ chức hoạt động học tập có mục đích nhằm phát huy tối ưu NLTH, tự nghiên cứu cho HS. Để tổ chức hoạt động nhằm phát triển NLTH cho HS đạt hiệu quả thì người GV phải thực hiện đúng vai trò của mình như sau: Thứ nhất, GV định hướng hoạt động học tập cho HS thông qua việc xác định mục đích, mục tiêu học tập và chuyển giao mục đích, mục tiêu ấy cho HS qua yêu cầu của bài tập, bài học để hình thành kỹ năng cần thiết. Thứ hai, GV lựa chọn và áp dụng phương pháp dạy học tương ứng để hình thành tri thức, kỹ năng và phương pháp tiếp cận tri thức ở HS. GV là người tổ chức, điều khiển và giám sát việc tự học của HS khi giao nhiệm vụ học tập cho các em, qua đó giáo viên giúp HS một số việc như xây dựng nội dung tự học, hướng dẫn phương pháp tự kiểm tra, tự giám sát quá trình thực hiện để thúc đẩy tự học của HS có hiệu quả. Mặt khác, HS khi xác định vấn đề tự học là các em biết cách lựa chọn nội dung học tập, các em coi việc giải quyết vấn đề đặt ra là một nhu cầu của bản thân, trong đó GV chỉ là người đưa ra tình huống có vấn đề. Khi HS có nhu cầu tiếp nhận và biết cách giải quyết có hiệu quả những vấn đề đặt ra, trên cơ sở đó HS từng bước phân tích vấn đề nhận thức theo đơn vị kiến thức để có phương án giải quyết vấn đề, nghĩa là HShình thành kỹ năng lập kế hoạch tự học. Thứ ba, GV tổ chức cho HS giải quyết các bài tập đã chiếm lĩnh kiến thức ở trên lớp, thông qua đó hình thành kỹ năng tự học, năng lực tư duy, và tự giải quyết vấn đề. Hoạt động tự học của HS được xác định bởi mức độ hoàn thành các bài tập mà GV giao cho. Bài tập không những là sự tiếp nối các vấn đề cần phải giải quyết sau khi đã học trên lớp mà còn là sự khởi đầu cho việc lĩnh hội tri thức ở bài học tiếp theo. Một số dạng bài tập GV có thể giao cho HS như: bài tập củng cố hay mở rộng tri thức đã học; bài tập phát hiện vấn đề mới; bài tập lĩnh hội tri thức mới; bài tập tự kiểm tra đánh giá kết quả tự học. Mỗi dạng bài tập sẽ tạo điều kiện để HS hình thành và phát huy được một số kỹ năng tự học tương ứng. Thứ tư, GV kiểm tra quá trình lĩnh hội của HS, điều chỉnh sự tác động của mình đối với HS và xác nhận kết quả học tập của HS, từ đó mở ra quy trình dạy học mới, giao cho HS nhiệm vụ học tập mới. Thứ năm, GV cần phát hiện ra những khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình học tập, tìm tòi, nghiên cứu để can thiệp hợp lý, khuyến khích tính chủ động tích cực, độc lập và sáng tạo của HS. Trong các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới sự tự học của HS. Ngoài yếu tố môi trường, yếu tố xã hội thì yếu tố người GV được xem là ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức tự học của HS. Vì trong quá trình dạy học GV là người tổ chức, hướng dẫn HS tiếp cận tri thức khoa học và hình thành những nhóm kỹ năng tự học cho HS. Tóm lại, biện pháp tổ chức tự học cho HS là một bộ phận của quá trình dạy học, GV cần sử dụng một cách khoa học phối hợp các yếu tố của quá trình dạy học như phương pháp, phương tiện, công cụ, tài liệu, môi trường, thời gian, công nghệ dạy học để tổ chức, điều khiển hoạt động tự học cho HS đạt mục tiêu của bài học. 12
- 3. Sử dụng kỹ thuật KWL kết hợp CĐS trong tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển NLTH cho HS 3.1. Quy trình thực hiện kỹ thuật KWL (Know – Want – Learn) Quy trình này giúp HS tạo ra liên kết giữa kiến thức cũ và mới và xây dựng nền tảng cho quá trình học tập. Đồng thời, nó cũng khuyến khích sự tương tác và thảo luận trong lớp học. Bước 1. Chuẩn bị: Xác định chủ đề hoặc nội dung học muốn áp dụng kỹ thuật KWL. Thu thập tài liệu và tài nguyên phù hợp để hỗ trợ quá trình học tập. Bước 2. Know (Biết): Đầu tiên, yêu cầu học sinh viết ra những gì đã biết về chủ đề hoặc nội dung đang được học. GV có thể sử dụng danh sách từ khóa, câu hỏi hoặc bảng tóm tắt để HS diễn đạt kiến thức hiện có của mình. Bước 3. Want (Muốn biết): Tiếp theo, yêu cầu HS viết ra những gì muốn biết hoặc muốn tìm hiểu về chủ đề. Điều này khuyến khích sự tò mò và giúp HS tạo ra các câu hỏi để tìm lời giải đáp. Bước 4. Sắp xếp ý kiến: Sau khi HS đã hoàn thành Bước Know và Bước Want, tổ chức và sắp xếp ý kiến của HS theo chủ đề hoặc mục tiêu học tập. Điều này giúp thể hiện sự liên kết và xây dựng cơ sở cho phần tiếp theo của quá trình học tập. Bước 5. Learn (Học): Tiến hành phần học tập chính liên quan đến chủ đề hoặc nội dung mà HS đã biết và muốn tìm hiểu. Cung cấp thông tin, ví dụ, bài giảng hoặc hoạt động để hỗ trợ HS trong việc khám phá kiến thức mới. Bước 6. Tổng kết: Khi hoàn thành phần học tập, yêu cầu HS tổng kết lại những gì đã học được từ Bước Know và Bước Want. HS có thể viết ra những điều đã học, câu trả lời cho những câu hỏi ban đầu hoặc đưa ra nhận xét cá nhân về chủ đề. Bước 7. Phản hồi và rút kinh nghiệm: Cuối cùng, cung cấp phản hồi cho HS về quá trình thực hiện kỹ thuật KWL và hỏi HS về trải nghiệm. Nhận xét về tác dụng của kỹ thuật KWL và cải thiện nếu cần. 3.2. Sử dụng chuyển đổi số trong dạy học Tin học 10 ở trường THPT Cửa Lò 3.2.1. Tổng quan về Padlet Padlet là gì? Padlet, nói một cách đơn giản, là một chiếc bảng tương tự như ngoài đời song hoạt động hoàn toàn trực tuyến. Padlet cung cấp cho GV một không gian để tùy chỉnh các tiết học, lớp học của riêng mình và hoàn toàn có thể thêm vào đó nhiều tài nguyên phương tiện phong phú như video, hình ảnh, đường link, thông tin lớp học, tài liệu bài học,… Là một nền tảng sử dụng trong lớp học, không chỉ GV mà HS cũng có thể sử dụng Padlet làm tài liệu tham khảo hoặc để xem lại các bài học hàng ngày, cập nhật các sự kiện của trường hoặc truy cập Padlet như một không gian giao lưu của lớp. 13
- Nhờ vậy, có thể khẳng định rằng, Padlet dễ dàng cung cấp khả năng hợp tác, mức độ bảo mật và quyền riêng tư cao với nhiều tùy chọn chia sẻ cho mọi đối tượng sử dụng. Padlet hoạt động như thế nào? Padlet hoạt động như một ứng dụng trên điện thoại hoặc có thể được truy cập trên trang web của nền tảng. Rất dễ dàng để thiết lập một tài khoản và các chức năng tích hợp tài khoản lớp học Google với Padlet cũng không yêu cầu các thủ tục đăng nhập. Padlet cũng đồng thời hoạt động trên cả máy tính và máy tính xách tay, cùng với các thiết bị như Chromebook, Ipad hoặc điện thoại. Cách tạo tài khoản Padlet Bước 1: Truy cập Truy cập vào trang https://padlet.com và chọn Đăng ký với 1 trong 4 cách bao gồm Google, Apple, Microsoft hoặc email rồi nhập thông tin tài khoản của mình. Bước 2: Kế tiếp đặt mật khẩu rồi nhấn nút Đăng ký. Bước 3: Trong phần Select your membership – chọn mục Basic và nhấn Continue để sử dụng miện phí app Padlet. Bước 4: Các bước đăng ký đã hoàn thành. Hướng dẫn sử dụng Padlet Hướng dẫn sử dụng Padlet cho giáo viên Nếu là , có thể GV chọn một trong số các bố cục bảng như tường (Wall), Canvas, Shelf, Stream, Grid, Map (bản đồ) hoặc Timeline (dòng thời gian) để tạo 1 bảng Padlet phù hợp với nhu cầu của mình. Giáo viên có thể tùy chỉnh tất cả các chức năng trước khi đăng bài, thay đổi các tính năng như nền hoặc cho phép HS bình luận hoặc thích bài đăng của nhau. Để đăng bài, nhấp đúp chuột vào bất kỳ đâu trên bảng. Sau đó, GV có thể kéo tệp, dán tệp. Giáo viên thể đăng bảng và gửi liên kết cho HS để thêm tài nguyên hoặc HS tự tạo nhận xét của riêng mình vào bảng. Giáo viên cũng có thể chọn hiển thị tên của HS tham gia các hoạt động trong Padlet nhưng tắt tính năng này sẽ giúp thúc đẩy tương tác nhiều hơn từ phía HS. Hướng dẫn sử dụng Padlet cho học sinh Học sinh chỉ cần nhấp vào liên kết hoặc quét mã QR mà GV gửi cho để truy cập bảng Padlet. Sau đó, HS nhấp vào biểu tượng "+" ở góc dưới cùng bên phải để thêm các phần nội dung của riêng mình vào bảng. Chức năng của Padlet rất đơn giản và HS hoàn toàn có thể dễ dàng nhập, tải lên phương tiện, tìm kiếm hình ảnh trên Google hoặc thêm liên kết vào bài đăng. Ưu điểm của Padlet ✓ Sở hữu giao diện đẹp mắt, đơn giản dễ sử dụng. ✓ Xây dựng nội dung bài học thú vị hơn. ✓ Tương thích trên hầu hết các thiết bị bao gồm: Điện thoại, máy tính, laptop, table. 14
- ✓ Sử dụng Padlet để thúc đẩy tư duy học sinh ✓ Sử dụng Padlet để tạo ra nguồn dữ liệu tự động ✓ Đăng ký tài khoản miễn phí. Trong thời buổi 4.0, giáo viên thường kết hợp nhiều phương pháp và các công cụ giảng dạy khác nhau để “số hóa” lớp học và tạo nên một không gian học tập hiện đại. Một trong số các công cụ đó chính là Padlet - một chiếc bảng sáng tạo nhằm gia tăng giao tiếp giữa GV và HS. Nhược điểm của Padlet ✓ Bản miễn phí chỉ được sử dụng 5 Padlet/tài khoản email đăng kí. ✓ Các học sinh dễ tham khảo bài của nhau. ✓ Học sinh bình luận những điều không phù hợp trên Padlet. Một số hình ảnh của Padlet: Phụ lục 2 3.2.2. Tổng quan về Quizizz Quizizz là gì? Quizizz là ứng dụng học tập hỗ trợ người dùng có thể tự học hoặc tham gia vào các câu đố nhóm, bài tập và bài thuyết trình trực tiếp từ xa. Ứng dụng được thiết kế để giúp bạn tham gia vào các hoạt động nhóm và tự học bằng cách tạo và tổ chức các câu đố cho người khác trả lời với đa dạng các chủ đề. Quizizz được dùng để kiểm tra kiến thức ở các môn học cũng như kiến thức xã hội thông qua hình thức trả lời trắc nghiệm. Quizizz cho phép GV tiếp cận ngân hàng câu hỏi đa dạng hoặc tự tạo lập bộ câu hỏi phù hợp với mục tiêu kiểm tra đánh giá. Học sinh trong cùng một lớp có thể tham gia trả lời câu hỏi trên Quizizz vào cùng một thời điểm do GV quy định; hoặc hoàn tất bài kiểm tra vào một thời gian thuận lợi, trước thời hạn mà GV đề ra. Quizizz thông báo ngay kết quả và thứ hạng của những người tham gia trả lời câu hỏi, vì thế tạo được hứng thú cho HS. Quizizz hoạt động như thế nào? Quizizz là một công cụ đánh giá trực tuyến miễn phí. Nó cho phép người dùng thực hiện các bài đánh giá theo nhiều hình thức dành cho HS mọi lứa tuổi và lớp học một cách thú vị, hấp dẫn. Nó hoạt động trên mọi thiết bị từ trình duyệt web đến ứng dụng iOS, Android và Chrome. Quizizz cho phép GV tạo các câu đố, câu hỏi của riêng mình. Sau khi cung cấp cho HS mã truy cập duy nhất, bài kiểm tra với các câu hỏi mà GV vừa tạo có thể chơi trực tiếp như cuộc thi tính giờ hoặc dùng làm bài tập về nhà với thời hạn cụ thể. Sau khi hoàn thành các câu đố, HS có thể xem lại câu trả lời của mình. Hơn nữa, dữ liệu kết quả được biên soạn thành một bảng tính để cung cấp cho người hướng dẫn một cái nhìn rõ ràng về hiệu suất của HS. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 27 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 29 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 121 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 56 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 44 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn