intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép kết hợp kỹ thuật sơ đồ tư duy vào chủ đề vectơ trong mặt phẳng toạ độ lớp 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép kết hợp kỹ thuật sơ đồ tư duy vào chủ đề vectơ trong mặt phẳng toạ độ lớp 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh" nghiên cứu giúp học sinh lĩnh hội được nội dung của chủ đề, hình thành những kiến thức cơ bản về vectơ trong mặt phẳng toạ độ và các bài toán liên quan, mặt khác phát triển một số phẩm chất và năng lực nói chung; Đặc biệt phát triển năng lực tự học cho học sinh, tích cực hoá nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép kết hợp kỹ thuật sơ đồ tư duy vào chủ đề vectơ trong mặt phẳng toạ độ lớp 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ----------------------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài SỬ DỤNG KỸ THUẬT MẢNH GHÉP KẾT HỢP KỸ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO CHỦ ĐỀ VECTƠ TRONG MẶT PHẲNG TOẠ ĐỘ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH. Lĩnh Vực: Toán học Nghệ An, tháng 4 năm 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------------------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài SỬ DỤNG KỸ THUẬT MẢNH GHÉP KẾT HỢP KỸ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO CHỦ ĐỀ VECTƠ TRONG MẶT PHẲNG TOẠ ĐỘ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH. Lĩnh Vực: Toán học Tác giả: Nguyễn Thị Phương Thu – Trần Thị Nga Trường: THPT Diễn Châu 4 Nghệ An, tháng 4 năm 2024
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu phương pháp nghiên cứu của đề tài. 1 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2 5. Phương pháp nghiên cứu. 2 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC SỬ 3 DỤNG KỸ THUẬT MẢNH GHÉP KẾT HỢP KỸ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO CHỦ ĐỀ VECTƠ TRONG MẶT PHẲNG TOẠ ĐỘ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 1. Cơ sở lý luận của đề tài 3 1.1. Một số vấn đề về phát triển năng lực tự học 3 1.2. Kỹ thuật mảnh ghép 4 1.3. Kỹ thuật sơ đồ tư duy 6 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 13 2.1. Thực trạng của việc dạy học môn Toán 10 theo định hướng 13 phát triển năng lực cho học sinh hiện nay. 2.2. Đánh giá về thực trạng thiết kế hoạt động học tập định hướng 15 phát triển năng lực tự học của giáo viên THPT thuộc huyện Diễn Châu nói chung và Trường THPT Diễn Châu 4 nói riêng. Chương 2. CÁC BIỆN PHÁP ÁP DỤNG KẾT HỢP KỸ 16 THUẬT MẢNH GHÉP KẾT HỢP KỸ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO CHỦ ĐỀ VECTƠ TRONG MẶT PHẲNG TOẠ ĐỘ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH. 2.1. Một số giải pháp 16 2.1.1. Đối với nhà trường. 16 2.1.2. Đối với giáo viên 17 2.1.3. Đối với học sinh 18 2.1.4. Tổ chức giờ học 18
  4. 2.2. Thiết kế một số hoạt động học tập theo định hướng phát 19 triển năng lực tự học trong dạy học chủ đề “vectơ trong mặt phẳng toạ độ” 2.2.1. Một số biện pháp thiết kế hoạt động học tập định hướng 19 phát triển năng lực tự học sáng tạo trong dạy học chủ đề “Vectơ trong mặt phẳng toạ độ”. 2.2.1.1. Biện pháp 1: Tích cực hóa năng lực tự học của học sinh 19 thông qua bài toán mở đầu xuyên suốt nội dung dạy học. 2.2.1.2. Biện pháp 2: Sử dụng công nghệ thông tin thông qua các 22 trò chơi, mô hình để thiết kế các hoạt động học tập, tăng tính trực quan sinh động, phát triển năng lực tự học. 2.2.1.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua 24 bài toán thực tiễn để giúp học sinh tự học, tự kết nối kiến thức bài học. 2.2.2. Thiết kế các hoạt động có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép và 26 kỹ thuật sơ đồ tư duy trong chủ đề “Vectơ trong mặt phẳng toạ độ” theo định hướng phát triển năng lực tự học. 2.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 35 2.4. Đánh giá việc phát triển năng lực tự học của học sinh 38 THPT. Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 40 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 40 3.2. Đối tượng thực nghiệm. 40 3.3. Tiến hành thực nghiệm. 40 3.4. Kết quả thực nghiệm. 41 3.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 43 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44 3.1. Kết luận 44 3.2. Kiến nghị 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 PHỤ LỤC 46
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ GDPT Giáo dục phổ thông SGK Sách giáo khoa GV Giáo viên SĐTD Sơ dồ tư duy HS Học sinh THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học HĐ Hoạt động N1 Nhóm 1 TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng TNSP Thực nghiệm sư phạm
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Chương trình GDPT 2018 được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành, phát triển những phẩm chất, năng lực mà nhà trường và xã hội kỳ vọng. Theo yêu cầu của chương trình này, vấn đề phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh được đặt lên hàng đầu. Trong số những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho học sinh thì năng lực đầu tiên và quan trọng nhất là năng lực tự học. Nếu học sinh được bồi dưỡng phương pháp tự học đúng đắn thì sẽ tạo động lực giúp các em học tập chăm chỉ, tiến bộ, phát huy được tính sáng tạo và khả năng tự học hiệu quả, góp phần phát triển phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Nội dung môn toán thường mang tính trừu tượng, khái quát. Do đó, để hiểu và học được toán cần đảm bảo sự cân đối giữa học kiến thức và áp dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán cụ thể. Vì vậy, việc thiết kế nội dung, chương trình và các phương pháp tổ chức hoạt động dạy và học nhằm phát huy tính tính cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động học cho học sinh là vấn đề đầu tiên quyết định đến sự thành công của bài dạy. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy sử dụng kỹ thuật mảnh ghép và kỹ thuật sơ đồ tư duy vào trong dạy học có nhiều ưu điểm đáp ứng được các yêu cầu đó. Vì vậy với mong muốn hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, giúp đỡ học sinh về phương pháp tự học môn toán là cần thiết đối với mọi cấp học và nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các em lớp 10 mới bắt đầu tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vấn đề tự học toán của học sinh hiện nay còn nhiều bất cập. Một bộ phận học sinh chưa ý thức được việc tự học, lười học, học một cách thụ động, chỉ cố gắng hoàn thành bài tập mà giáo viên giao mà chưa biết cách hệ thống kiến thức và tìm hiểu, khám phá những điều liên quan. Từ những kinh nghiệm của bản thân cùng với sự nghiên cứu tài liệu và học hỏi đồng nghiệp, chúng tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép kết hợp kỹ thuật sơ đồ tư duy vào chủ đề vectơ trong mặt phẳng toạ độ lớp 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh” nhằm phát triển năng lực cho học sinh, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. 4. Mục tiêu phương pháp nghiên cứu của đề tài. Tìm cách áp dụng kỹ thuật mảnh ghép và kỹ thuật sơ đồ tư duy vào bài học một cách hiệu quả nhất phù hợp với nhận thức của học sinh. Thông qua đề tài nghiên cứu giúp học sinh lĩnh hội được nội dung của chủ đề, hình thành những kiến thức cơ bản về vectơ trong mặt phẳng toạ độ và các bài toán liên quan, mặt khác phát triển một số phẩm chất và năng lực nói chung; Đặc biệt phát triển năng lực tự học cho học sinh, tích cực hoá nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT năm 2018. 1
  7. 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của năng lực tự học trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực của giáo dục hiện nay. Đề xuất biện pháp, thiết kế được một số hoạt động học tập tích cực, sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực tự học trong dạy học chủ đề “Vectơ trong mặt phẳng toạ độ” - Toán 10 nhằm góp phần phát huy nội lực nhiều mặt ở học sinh, đem đến cho các em cũng như mọi người niềm yêu thích bộ môn Toán học. Là tài liệu tham khảo cho học sinh khối 10 theo chương trình GDPT mới. Là tài liệu tham khảo cho GV khi dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học trong dạy học chủ đề “Vectơ trong mặt phẳng toạ độ”- môn Toán 10. Ngoài việc làm tài liệu dạy học cho nội dung chủ đề “Vectơ trong mặt phẳng toạ độ” còn vận dụng được phương pháp này vào dạy học một số các nội dung khác nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: Học sinh lớp 10. - Phạm vi: Chương trình SGK Toán 10 theo chương trình mới 2018 - Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học; cách xây dựng hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực tự học. - Phương pháp tìm hiểu thực trạng học sinh khi học các nội dung Toán học, việc tự học, tự nghiên cứu, thái độ học tập của học sinh. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, kiểm tra đánh giá kết quả, đánh giá năng lực học sinh. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua thiết kế hoạt động học tập, giúp học sinh phát huy được năng lực, kỹ năng, nhận thức từ đó sáng tạo và áp dụng vào thực tiễn. - Đề tài là cơ sở để đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, phù hợp mục tiêu của chương trình GDPT 2018. 2
  8. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC SỬ DỤNG KỸ THUẬT MẢNH GHÉP KẾT HỢP KỸ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO CHỦ ĐỀ VECTƠ TRONG MẶT PHẲNG TOẠ ĐỘ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH. 2. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1. Một số vấn đề về phát triển năng lực tự học 1.1.1 Năng lực Một quan niệm chung về năng lực mà hiện nay được nhiều người thừa nhận: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, …thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Năng lực toán học (mathematical competence) là một loại hình năng lực đặc thù, gắn liền với môn học. Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực toán học. Hiệp hội GV Toán Mĩ (NCTM) mô tả “Năng lực toán học là cách thức nắm bắt và sử dụng nội dung kiến thức toán”. Theo Blomhoj & Jensen (2007): “Năng lực toán học là khả năng sẵn sàng hành động để đáp ứng với thách thức toán học của các tình huống nhất định”. Theo Niss (1999): “Năng lực toán học như khả năng của cá nhân để sử dụng các khái niệm toán học trong một loạt các tình huống có liên quan đến toán học, kể cả những lĩnh vực bên trong hay bên ngoài của toán học (để hiểu, quyết định và giải thích)”. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu thường nhắc tới quan niệm của các nhà giáo dục toán học Đan mạch và đề xuất của tác giả Trần Kiều (Viện khoa học giáo dục Việt Nam). Theo Trần Kiều (2014): “Các năng lực cần hình thành và phát triển cho người học qua dạy học môn toán trong trường phổ thông Việt Nam là: Năng lực tư duy; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực mô hình hoá toán học; Năng lực giao tiếp; Năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện toán học; Năng lực học tập độc lập và hợp tác hay còn gọi là năng lực tự học. 2.1.2. Năng lực tự học Năng lực tự học nói chung là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. Năng lực tự học của học sinh phổ thông là khả năng học sinh lập được kế 3
  9. hoạch tự học một cách khoa học, thực hiện có hiệu quả kế hoạch tự học đã lập, tự đánh giá kết quả đạt được và điều chỉnh quá trình tự học có sự hỗ trợ của giáo viên. 2.1.3. Vai trò của năng lực tự học Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, họ sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông. Theo phương châm học suốt đời “Học, học nữa, học mãi” thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối với học sinh trung học phổ thông. Vì nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như cao đẳng, đại học, sau đại học, học sinh sẽ khó thích ứng do đó khó có thể thu được một kết quả học tập và nghiên cứu tốt. Hơn thế nữa, nếu không có khả năng tự học thì chúng ta không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996. 2.1.4. Những biểu hiện của năng lực tự học. Tác giả Taylor [99] khi nghiên cứu về vấn đề tự học của học sinh trong trường phổ thông đã xác định năng lực tự học có những biểu hiện sau: - Chịu trách nhiệm với việc học tập của bản thân. - Dám đối mặt với những thách thức. - Mong muốn được thay đổi, mong muốn được học. - Có kỹ năng thực hiện các hoạt động học tập. - Lập kế hoạch và có kĩ năng quản lí thời gian học tập - Có động cơ học tập. - Chủ động thể hiện kết quả học tập. - Có tính kỉ luật, độc lập, tự tin. 1.2. Kỹ thuật mảnh ghép 1.2.1. Tổng quan về kỹ thuật mảnh ghép Kĩ thuật mảnh ghép là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm: - Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp có nhiều chủ đề - Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh. - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở 4
  10. Vòng 2. Cách tiến hành kĩ thuật mảnh ghép Kĩ thuật các mảnh ghép được tiến hành theo hai vòng. VÒNG 1: Nhóm chuyên gia - Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người. - Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ: Nhóm 1: Nhiệm vụ A; nhóm 2: Nhiệm vụ B, nhóm 3: Nhiệm vụ C, có thể có nhóm cùng nhiệm vụ] - Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình - Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2. VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép - Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới 1 - 2 người từ nhóm 1, 1 - 2 người từ nhóm 2, 1 - 2 người từ nhóm 3 - Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau - Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm để giải quyết - Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả 1.2.2. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép. Để định hướng cho việc thiết kế và vận dụng các hoạt động có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, chúng tôi đã xây dựng một số hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau: - Về nội dung: Các nhiệm vụ giao cho học sinh tìm hiểu phải đảm bảo tính vừa sức và cụ thể. - Thành lập nhóm “mảnh ghép” phải có đủ thành viên của các nhóm “chuyên gia”. - Các học sinh “chuyên gia” có thể có trình độ khác nhau, nhưng cần đảm bảo sự cân bằng ở mức độ nào đó để có thể dạy lẫn nhau khi thực hiện nhiệm vụ ở nhóm “mảnh ghép”. - Các hoạt động cần hướng đến việc phát huy năng lực giải quyết vấn đề, kích thích được hứng thú học tập của học sinh. 5
  11. - Số lượng mảnh ghép không quá lớn để đảm bảo các thành viên có thể dạy lại kiến thức cho nhau. 1.2.3. Quy trình thiết kế các hoạt động có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép. Quy trình thiết kế gồm 6 bước sau đây: Bước 1: Xác định nội dung có thể sử dụng kĩ thuật mảnh ghép. Bước 2: Xác định các nội dung của nhóm “chuyên gia”: các nội dung chủ đạo, bổ trợ, các nội dung nội môn và liên môn Bước 3: Xác định và chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện trực quan cần thiết để hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ của các nhóm Bước 4: Thiết kế các nhiệm vụ cho các nhóm “chuyên gia” Bước 5: Thiết kế các nhiệm vụ cho nhóm “mảnh ghép” Bước 6: Tổ chức thực hiện Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật mảnh ghép - Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết học, học sinh được chia nhóm ở vòng 1 chuyên gia cùng nghiên cứu một chủ đề. - Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1, 2, … n nếu không có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, .... Ví dụ A1, A2, A3, .... An, B1, B2, B3, ..., Bn, C1, C2, C3, ..., Cn). - Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới mảnh ghép theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm. - Trong điều kiện phòng học hiện nay việc ghép nhóm vòng 2 gây mất trật tự. 1.3. Kỹ thuật sơ đồ tư duy 1.3.1. Tổng quan về kỹ thuật sơ đồ tư duy. Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết giống như bản đồ địa lý, do đó cùng một chủ đề mỗi người có cách thể hiện khác nhau, vậy nên việc lập sơ đồ tư duy phát huy được tối đa sức sáng tạo của mỗi người. Sơ đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng. Có thể sử dụng sơ đồ tư duy vào việc dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chủ đề, mỗi chương…và trong quá trình giải bài tập toán. Mỗi sơ đồ tư duy được coi là một tác phẩm nghệ thuật, thông qua đó giáo viên biết được năng lực tư duy, khả năng hội họa, sự hiểu biết của học sinh về các lĩnh vực khác có liên quan, đồng thời có thể nắm bắt phần nào tâm lý của các em. Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, quy nạp tất cả những ý tưởng của người học, được xây dựng bằng một lược đồ phân nhánh, các ý tưởng này được xâu chuỗi hoặc loại bỏ theo một quy luật để nội dung đã được xây dựng sẽ được ghi nhớ 6
  12. chi tiết, dễ dàng và nhanh chóng. 1.3.2. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động có sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy. - Viết tên chủ để ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. - Viết các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết bằng chữ in hoa. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khoá để gây hiệu ứng chú ý và ghi nhớ. - Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường - Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết. 1.3.3. Quy trình thiết kế các hoạt động có sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy. - Nghiên cứu chuẩn kiến thức và kỹ năng do Bộ giáo dục quy định. Xây dựng đúng đủ, chính xác kế hoạch bộ môn và mục tiêu từng bài dạy. - Nghiên cứu kỹ trước nội dung từng bài, từng chương từ đó xác định nội dung trọng tâm của bài - Dựa trên những nội dung đã chuẩn bị thầy cô giáo tiến hành xây dựng SĐTD cho từng bài học. - Thiết kế các hoạt động dạy học thích hợp khi có sử dụng SĐTD - Để thực hiện tốt việc soạn - giảng theo các yêu cầu trên chúng ta nên thực hiện đầy đủ các bước sau: a. Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của GV: - Xác đinh đúng mục tiêu của bài. Nghiên cứu kỹ nội dung kiến thức của bài và bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng do bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, xác định đúng trọng tâm của bài và các mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng. - Hệ thống kiến thức của bài và phân loại bài tập theo từng dạng để vận dụng (chuẩn và trên chuẩn), mối quan hệ giữa kiến thức – kỹ năng từng bài. - Bảng phụ, giấy khổ A0, phấn màu để vẽ SĐTD và các đồ dùng dạy học có liên quan. - Giáo án điện tử có vẽ SĐTD dùng làm tài liệu tham khảo cho HS (nếu dạy có ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy nên soạn trên Power Point có hiệu ứng từng nhánh để tăng tính trực quan, sinh động). - Chia HS thành các nhóm (thường chia thành 6 nhóm). + Chuẩn bị của HS: - Đọc, nghiên cứu trước nội dung bài học và tiếp cận bài tập của bài học đó. Tự xây dựng SĐTD theo cách hiểu của cá nhân. - Tìm hiểu các dạng bài tập đã giải trong chương và ghi nhớ cách giải - Bảng nhóm, giấy khổ A4, phấn màu, bút tô để vẽ SĐTD. - Chia nhóm, chọn nhóm trưởng đại diện cho nhóm b. Về nội dung và phương pháp dạy học: 7
  13. - Hệ thống kiến thức, xác định kiến thức trọng tâm. - Các dạng bài tập theo từng đơn vị kiến thức được hệ thống ở SĐTD. - SĐTD được vẽ trên giấy khổ A0, hoặc bảng phụ, hoặc trên máy vi tính để trình chiếu khi dạy có ứng dụng công nghệ thông tin. - Kết hợp các phương pháp dạy học tích cực: Nêu và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, … và các kỹ thuật dạy học bổ trợ khác. Để hướng dẫn HS hoạt động nhóm hình thành SĐTD củng cố bài học hoặc tổ chức cho HS hoạt động nhóm tự hình thành SĐTD. Trong quá trình soạn - giảng tiết lý thuyết thầy cô giáo thường thực hiện phương pháp này theo ba phương án sau: Hình thành SĐTD ngay từ đầu tiết học - Đây là phương án thực hiện mang lại hiệu quả tương đối cao, đáp ứng tốt nhu cầu học tập của học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, được giáo viên trong trường hết sức chú trọng. Xây dựng SĐTD ngay từ đầu và hoàn thiện xuyên suốt trong cả tiết dạy đã lôi cuốn học sinh vào trạng thái tự học, tự tìm ra kiến thức thông qua cách xây dựng các nhánh của SĐTD. Trong qua trình soạn - giảng giáo viên thường thực hiện theo quy trình sau: - Kiểm tra bài cũ xong, GV tạo tình huống có vần đề để xây dựng kiến thức trọng tâm của SĐTD, từ đó hướng HS tự tìm kiến thức để xây dựng tuần tự các nhánh của SĐTD. GV hình thành hình ảnh của SĐTD trên bảng hoặc bảng phụ (Lưu ý GV không nhất thiết phải trình bày hệ thống nội dung kiến thức dưới dạng SĐTD có các nhánh phải cong trái, quẹo phải; mà nên ghi sao cho ngay thẳng rõ ràng dễ đọc và đảm bảo cách ghi bảng khoa học, hợp lý) dưới lớp học HS cũng xây dựng SĐTD theo hướng của HS trên khổ giấy A4 (mẫu ngang), quá trình hình thành và bổ sung cho SĐTD trong suốt tiết dạy. Đến phần củng cố GV tổ chức hoạt nhóm để HS hệ thống lại kiến thức bằng SĐTD (thực hiện từ 2 đến 3 phút), thống nhất ý kiến các bạn trong nhóm và hình thành SĐTD trên bảng phụ. GV thu kết quả các nhóm và gọi một vài nhóm lên thuyết trình, đai diện các nhóm góp ý, bổ sung. GV giới thiệu về SĐTD đã chuẩn bị trước của mình cho HS tham khảo . - Kiểu bài vận dụng: Đối với phương án này ta thường vận dụng cho các bài có cấu trúc tương tự như các bài đã được học, các bài mà khi GV đặt vấn đề HS đã nhận ra được các nhánh của SĐTD hay những bài mang tính chất nhắc lại kiến thức mà học sinh đã được học qua. - Ví dụ minh họa: Khi dạy bài “Vectơ trong mặt phẳng toạ độ” – sách kết nối tri thức với cuộc sống toán 10 Khi giảng dạy bài này giáo viên tổ chức các hoạt động sau: Kiểm tra bài cũ: - Nhắc lại các kết quả đã biết về các phép toán véctơ - Gọi HS nhận xét bổ sung hoàn chỉnh các câu trả lời bằng cách: Giáo viên chuẩn bị cỡ giấy A0, và các mảnh ghép, học sinh lên ghép hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy hệ về các phép toán, tính chất về vectơ đã học ở bài trước. 8
  14. Giảng bài mới: 9
  15. Như vậy SĐTD trong trường hợp này được HS xây dựng xuyên suốt quá trình học tập, do đó ở các tiết học kiểu này luôn lôi cuốn HS vào trạng thái tự nghiên cứu, tư duy, kết nối các kiến thức đã học nên đây là hình thức học tập tích cực nhất trong các phương pháp dạy học tích cực. Sử dụng SĐTD để củng cố lí thuyết bài học và hình thành các dạng bài tập - Quy trình thực hiện: + Giáo viên nghiên cứu kỹ chuẩn kiến thức – kỹ năng từng bài để xác định chính xác nội dung của bài, từ đó để có cơ sở hình thành SĐTD. + Lựa chọn các phương pháp dạy học để phối hợp có hiệu quả với việc sử dụng SĐTD và những phương tiện dạy học thích hợp cho từng bài giảng. + Xây dựng hệ thống các hoạt động: - Kiểm tra bài cũ. - Giảng bài mới Đặt vấn đề vào bài Tổ chức các hoạt động: Hoạt động 1, Hoạt động 2, Hoạt động 3,……..để hình thành các đơn vị kiến thức. Tổ chức HS hoạt động nhóm để hệ thống kiến thức bằng SĐTD. GV thu kết quả, gọi HS lên thuyết minh và góp ý kết quả hoạt động nhóm của nhóm bạn. (Chỉ góp ý, bổ sung, sửa chữa phần nội dung, không phê phán, bát bỏ phần hình thức). GV giới thiệu SĐTD đã chuẩn bị sẵn cho HS tham khảo. Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học sau. - Kiểu bài vận dụng: Đối với phương án này thường vận dụng cho kiểu bài nhiều 10
  16. đơn vị kiến thức, hoặc củng cố cho các bài chia thành nhiều tiết mà ta dạy các tiết đầu của bài. - Các ví dụ minh họa: Ví dụ: Khi dạy bài “vectơ trong mặt phẳng toạ độ ” – sách kết nối tri thức với cuộc sống toán 10. - Tổ chức các hoạt động xây dựng kiến thức - Tổ chức cho HS hoạt động nhóm khoảng 4 phút (1 phút giành cho cá nhân, 3 phút giành cho hoạt động nhóm) để hệ thống kiến thức bằng SĐTD. Học sinh hệ thống lại kiến thức sau khi thực hiện xong nhiệm vụ nhóm chuyên gia. Thu kết quả và gọi đại diện nhóm lên thuyết trình kết quả của nhóm mình. GV nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm và đưa ra SĐTD mà mình đã chuẩn bị để HS tham khảo (lưu ý không bác bỏ các cách thể hiện khác của HS mà chỉ chỉnh sửa những sai sót về mặt nội dung) Sử dụng SĐTD để củng cố toàn bài - Khi thực hiện dạy học tiết lí thuyết GV thường vận dụng SĐTD để củng cố toàn bài theo quy trình sau: Sau khi học xong bài (cả lí thuyết và bài tập vận dụng) GV tiến hành tổ chức cho HS hoạt động nhóm trong vòng khoảng 2 đến 3 phút để hệ thống kiến thức bài học bằng SĐTD và được vẽ trên bảng phụ hoặc giấy khổ A0, sau đó GV thu kết quả, tiến hành gọi HS lên thuyết trình SĐTD của nhóm mình. GV xử lí kết quả, cuối cùng đưa ra và giới thiệu SĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn trước trên bảng phụ hoặc giấy khổ A0 hoặc trên màn hình. - Kiểu bài vận dụng: Đối với phương án này ta thường áp dụng cho những bài có một, hai hoặc ba đơn vị kiến thức hoặc những bài có từ hai tiết trở lên ta áp dụng vào những tiết cuối của bài. 11
  17. - Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Xây dựng sơ đồ tư duy khi củng cố kiến thức “Hệ trục tọa độ”. Hoạt động 1: GV yêu cầu HS chuẩn bị trước sơ đồ tư duy đã vẽ trên máy tính HS nhận xét, bổ sung chéo để hoàn thiện sơ đồ tư duy. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét, đánh giá và là người cố vấn để học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt học sinh tiếp thu trọn vẹn kiến thức của bài học. Hoạt động 4: Giáo viên củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà mình đã chuẩn bị sẵn, hoặc một sơ đồ tư duy đã được chỉnh sửa hoàn chỉnh. Sơ đồ lí thuyết: Hệ trục tọa độ Nhận xét: Với hoạt động chia nhóm, chuẩn bị và báo cáo thuyết minh về SĐTD đã giúp HS rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng nói và trình bày trước tập thể. Hoạt động này giúp HS tự tin hơn, thích thú hơn khi bản thân các em tự làm ra sản phẩm SĐTD và trình bày sản phẩm để tập thể nhận xét, đánh giá. Thông qua vẽ SĐTD, khả năng tư duy, khái quát của HS phát triển hơn rất nhiều. Đặc biệt với một SĐTD được trình 12
  18. bày khoa học, chính xác, sáng tạo thực sự hấp dẫn, cuốn hút và kích thích đối với HS. Từ đó kiến thức được HS tiếp thu một cách trọn vẹn hơn, tự nhiên hơn. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 2.1. Thực trạng của việc dạy học môn Toán 10 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh hiện nay. Trong các giờ học toán ở trường THPT các thầy cô giáo đã tích cực hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi các kiến thức mới qua các phương pháp hoạt động nhóm cùng với sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực là kĩ thuật mảnh ghép và kĩ thuật sơ đồ tư duy. Tuy nhiên việc kết hợp các phương pháp dạy học với các kĩ thuật dạy học thường chưa được nhuần nhuyễn và hiệu quả chưa đạt ở mức cao nhất, dẫn tới thời gian để củng cố lý thuyết cho học sinh qua việc làm bài tập còn ít do mất nhiều thời gian cho phần lý thuyết. Vì vậy để xác định rõ việc vận dụng các kĩ thuật dạy học trong tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm ở trường THPT hiện nay nhằm bồi dưỡng phẩm chất và năng lực học sinh nói chung, bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học cho học sinh nói riêng, tôi đã tiến hành sử dụng phiếu hỏi để thăm dò ý kiến giáo viên và học sinh trong việc tổ chức các hoạt động học tập hợp tác theo nhóm. Tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra đối với 40 giáo viên giảng dạy bộ môn Toán học và 300 học sinh khối 10 thuộc một số trường công lập tại huyện Diễn Châu cho kết quả như sau: Bảng Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên về việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh Số Kỹ thuật dạy học Thường Không thường Không sử TT xuyên xuyên dụng SL TL% SL TL% SL TL% 1 Kĩ thuật khăn trải bàn 26 65% 14 35% 0 0% 2 Kĩ thuật mảnh ghép 2 5% 20 50% 18 45% 3 Kĩ thuật KWL và 12 30% 15 37,5% 13 32,5% KWLH 4 Kĩ thuật sơ đồ tư duy 10 25% 23 57,5% 7 19,5% 5 Kĩ thuật phòng tranh 0 0% 9 22,5% 31 77,5% 6 Kết hợp kĩ thuật mảnh 2 5% 9 22,5% 29 72,5% ghép và kĩ thuật sơ đồ tư duy 13
  19. Bảng Kết quả điều tra về tình trạng học tập hợp tác theo nhóm của học sinh nhằm phát triển năng lực tự học Câu hỏi Câu trả lời Kết quả SL TL % Thầy (Cô) có thường xuyên tổ chức Thường xuyên 123 41% cho các bạn tham gia các hoạt động Thỉnh thoảng 177 59% nhóm trong quá trình học môn toán không? Chưa bao giờ 0 0% Trong quá trình tham gia hoạt động Thường xuyên 50 16,67% nhóm trong các giờ học toán, thầy Thỉnh thoảng 244 81,33% cô có tổ chức cho các bạn, di chuyển, đổi vị trí các thành viên, Chưa bao giờ 6 2% trao đổi giữa các nhóm với nhau Bạn đánh giá như thế nào về khả Tốt 74 24,67% năng hợp tác trong hoạt động nhóm. Khá 104 34,67% Khả năng đánh giá và tiếp nhận ý kiến góp ý từ các bạn trong hoạt Trung bình 122 40.66% động nhóm khi tham gia học tập của bản thân? Thông qua kết quả điều tra chúng tôi nhận thấy: - Về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Toán học THPT, sau khi thống kê kết quả phiếu hỏi để thăm dò ý kiến giáo viên, kết quả như sau: Thông qua khảo sát thực tiễn tình hình học tập của HS và sự trao đổi trực tiếp với các thầy cô giàu kinh nghiệm giảng dạy môn Toán THPT, chúng tôi nhận thấy trong việc dạy, học nội dung vectơ trong mặt phẳng toạ độ - Toán lớp 10 sách kết nối tri thức với cuộc sống có một số vấn đề sau: * Về phía GV: - Đa số GV nhận thức được vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), đã rất quan tâm sử dụng các kĩ thuật dạy học vào dạy học để bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh nhằm tạo ra sự hứng thú trong học tập cho HS. Các GV đã có nhiều cố gắng xây dựng và tổ chức các tiết học theo nhiều phương pháp dạy học để tạo ra sự hứng thú cho HS nhưng hiệu quả chưa cao. - Một số GV chưa phát huy hết khả năng trong việc ứng dụng các PPDH mới, ngại đổi mới học hỏi nhất là khả năng sử dụng CNTT còn hạn chế. - Một số kĩ thuật yêu cầu học sinh hợp tác nhóm, hoạt động và di chuyển trong hoạt động nhóm tốn nhiều thời gian như kĩ thuật các mảnh ghép chưa được giáo viên quan tâm sử dụng. Đặc biệt hơn là hầu hết các giáo viên mới chỉ vận dụng các kĩ thuật dạy học một cách đơn lẻ mà chưa quan tâm đến việc phối hợp các kĩ thuật dạy 14
  20. học với nhau trong tổ chức hoạt động nhóm. * Về phía HS: - Học sinh đã được tham gia các hoạt động dạy học thông qua các kĩ thuật dạy học tích cực tuy nhiên do thời gian, không gian còn hạn chế nên chưa phát huy hết được năng lực hợp tác, tự học của các học sinh. - Một số học sinh hiểu được ý nghĩa của việc học Toán vectơ từ đó tích cực, chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức và chủ động tìm hiểu kiến thức cao hơn. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một bộ phận không nhỏ các em học sinh có thói quen học tập thụ động, lười tư duy, ý thức học tập chưa cao, không có kiến thức căn bản, không theo kịp kiến thức mới dẫn đến chán nản lười học, ham chơi hơn ham học, chưa có mục tiêu học tập cụ thể...Một số em có ý thức học tập nhưng lại không biết phải học như thế nào cho hiệu quả. Mặt khác giáo viên dạy toán thường truyền thụ kiến thức một cách khô cứng, ép buộc các em học một cách máy móc, các em phải học môn toán vì sợ thầy cô phạt, sợ thầy cô cho điểm kém, vì sợ cái bộ mặt hình sự hay nghiêm nghị của thầy cô...Do đó các em rất vất vả khi phải tiếp cận một nội dung mới như vectơ. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế - Vấn đề lấy HS làm trung tâm, cho HS tự tìm hiểu kiến thức là xu hướng của chương trình hiện nay. Tuy nhiên, HS chưa đủ khả năng để tự mình phát hiện ra vấn đề. - Chưa có sự đồng bộ về trình độ và năng lực sư phạm của GV; Khi nghiên cứu sáng tạo nội dung và cách tiếp cận các PPDH mới, nhiều GV lớn tuổi thường lúng túng và gặp nhiều khó khăn. - Dù đã nhận thức được vai trò của việc tạo ra sự hứng thú cho HS nhưng nhiều GV trong tiết dạy chưa thực sự tìm ra được biện pháp dạy học tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn, vui nhộn đối với HS - Nhiều GV còn mang nặng hình thức, thiếu năng động, sáng tạo khi đổi mới PPDH. - Một bộ phận GV ý thức tự học, tự bồi dưỡng và việc cập nhật vấn đề đổi mới còn hạn chế. - Sử dụng kết hợp các kĩ thuật dạy học tốn rất nhiều thời gian, sỹ số học sinh đông và việc kết hợp các kỹ thuật dạy học chưa nhuần nhuyễn trong các hoạt động tương ứng. 2.2. Đánh giá về thực trạng thiết kế hoạt động học tập định hướng phát triển năng lực tự học của giáo viên THPT thuộc huyện Diễn Châu nói chung và Trường THPT Diễn Châu 4 nói riêng. 2.2.1. Thuận lợi Trong các giờ thao giảng, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn ở trường các thầy cô giáo đã tích cực hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi các kiến thức mới qua các phương pháp hoạt động nhóm. Các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học được áp dụng khá rộng rãi nên chúng tôi có cơ hội để học tập từ các đồng nghiệp. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2