intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bài Sinh sản vô tính ở động vật - sinh học 11 nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng Kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bài Sinh sản vô tính ở động vật - sinh học 11 nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh THPT" nhằm khắc phục được nhiều nhược điểm của các phương pháp dạy học cũ; Phù hợp với nhiều đối tượng học sinh; Thuận lợi với phương pháp dạy học tích cực; Phù hợp với điều kiện dạy học ở mỗi nhà trường; Giúp làm quen với chương trình SGK mới; Tạo mối liên hệ giữa các nhóm học trong tập thể, phát huy tính tích cực của người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bài Sinh sản vô tính ở động vật - sinh học 11 nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3 -------  ------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Sử dụng Kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bài “Sinh sản vô tính ở động vật” - sinh học 11 nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh THPT LĨNH VỰC: SINH HỌC Tác giả 1. Phạm Thị Phương Thảo - Tổ tự nhiên - Sđt 0976. 293. 996 2. Nguyễn Thị Nga - Phó hiệu trưởng – Sđt 0335. 061. 177 Năm học 2021 – 2022
  2. MỤC LỤC Trang Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài. 1 2. Cơ sở của vấn đề nghiên cứu 2 3. Tính mới của đề tài trong thực tế của nghành giáo dục, của địa 2 phương Phần II. NỘI DUNG 3 1. Cơ sở lý luận 3 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 3 3. Áp dụng Kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học bài “Sinh sản vô tính ở 3 động vật” – Sinh học 11 3.1. Quy trình thiết kế hoạt động học tập: 4 3.2 Tổ chức dạy học: 4 4. Hiệu quả của đề tài 16 4.1. Kết quả định lượng 16 4.2. Kết quả định tính 18 4.3. Kết luận chung về thực nghiệm Phần III. KẾT LUẬN 22 1. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, triển khai SKKN 23 2. Những kiến nghị, đề xuất 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  3. QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI Viết tắt Viết đầy đủ GV : Giáo viên HS : Học sinh SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông CNTT : Công nghệ thông tin GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo ĐC : Đối chứng TN : Thực nghiệm DH : Dạy học HĐ : Hoạt động ND : Nội dung PHT : Phiếu học tập
  4. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học không phải là những phát hiện mới mẻ mà vốn đã có từ lâu. Cho dù đổi mới ở mức độ nào thì việc dạy học cũng phải hướng đến “ lấy người học làm trung tâm”, phải khai thác tối đa năng lực của người học. Đổi mới PPDH thể hiện r vai tr kiến tạo của giáo viên trong công việc tổ chức, hướng d n hoạt động học tập nh m khuyến khích người học tích cực tham gia, khơi gợi và khuyến khích người học tự kh ng định năng lực của bản thân. Rèn cho người học thói quen và khả năng tự học, tích cực phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kỹ năng đã được tích luỹ. Từ đó, tạo tiền đề để phát triển toàn diện ngu n nhân lực trong bối cảnh phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế. Có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách tiếp cận khác nhau. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân. B ng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn. Trong đó, phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai tr quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Trong tất cả các môn học của chương trình THPT, có thể nói Sinh học là môn học mà HS ngại học nhất và khó học nhất vì đó là môn khoa học thực nghiệm, là môn khoa học tự nhiên nhưng lượng lí thuyết nhiều và khô khan, bài tập ít. Nên việc phát triển năng lực cho HS là một việc làm rất khó khăn với giáo viên. Mặt khác trong những năm gần đây, tỉ lệ HS thi THPT QG để lấy kết quả xét tuyển đại học tương đối ít phần lớn là xét tốt nghiệp nên bài tự chọn đa phần là bài Khoa học xã hội. Bên cạnh đó, xu thế đề thi môn Sinh trong kỳ thi THPT Quốc gia ngày càng dài và khó, HS thi khối B thì mục tiêu hàng đầu là vào các trường thuộc khối Y - Dược nhưng những trường này điểm chuẩn rất cao, những trường khác thì cơ hội tìm kiếm việc làm khi ra trường là rất thấp, do đó số HS chọn thi đại học khối B ngày càng ít, môn Sinh lại càng không quan trọng với các em học sinh (có nhiều em có tâm lí đó là môn phụ nên chỉ cần cố gắng để đạt điểm trung bình là tốt, c n thi THPT thì chỉ cần thoát điểm liệt). Trong khi đó, đề thi THPT Quốc Gia của môn Sinh có nội dung kiến thức trọng tâm vào 1
  5. chương trình 12, chỉ có một phần nhỏ kiến thức khoảng 4 câu (tương đương 1 điểm) thuộc chương trình 11 nhưng lại thuộc về chương I “Chuyển hóa vật chất và năng lượng của cơ thể sinh vật” nên đối với cả những HS chọn khối B để thi THPT Quốc Gia thì chương trình Sinh học 11, đặc biệt là chương IV “Sinh sản” cũng chỉ được quan tâm một cách chiếu lệ. Và tới đây, theo chương trình GDPT tổng thể mới, môn Sinh học là một môn học tự chọn trong nhóm Khoa học tự nhiên, nên trong tình hình hiện nay, theo dự tính chủ quan của tôi, số HS chọn nhóm này sẽ rất ít. Vì vậy đ i hỏi mỗi thầy cô giáo bộ môn Sinh học phải không ngừng trau d i chuyên môn, tích cực tìm t i để có được những phương pháp dạy học phù hợp, kích thích được tư duy tìm t i, sáng tạo của HS từ đó hình thành nên sự đam mê và tình yêu đối với bộ môn Sinh học, để học sinh không quay lưng lại với môn Sinh học nói riêng và khối B nói chung. Xác định được nhiệm vụ trên, đội ngũ giáo viên dạy môn Sinh học đã không ngừng đổi mới phương pháp, tìm t i những kỹ thuật dạy học hay, tích cực nh m phát huy năng lực của HS đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giai đoạn hiện nay, trong đó có kỹ thuật “Mảnh ghép” đã được nhiều giáo viên lựa chọn. Kỹ thuật này đã được ứng dụng trong dạy học ở nhiều bài học của nhiều bộ môn. Tuy nhiên việc sử dụng kỹ thuật “Mảnh ghép” để cung cấp kiến thức và rèn luyện cho HS các kỹ năng trong môn Sinh học 11 c n nhiều hạn chế. Đặc biệt qua thăm d các đ ng nghiệp, HS ở nhiều trường trong tỉnh Nghệ An, thì chưa tìm thấy thầy cô nào triển khai sử dụng kỹ thuật “mảnh ghép” trong dạy học bài 44 “Sinh sản vô tính ở động vật”. Xuất phát từ những lý do đó, tôi và đ ng nghiệp Nguyễn Thị Nga đã mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng Kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bài “ Sinh sản vô tính ở động vật” - sinh học 11 nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh THPT” góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH theo hướng phát triển năng lực của HS ở phổ thông. 2. Tính mới, tính sáng tạo: - Khắc phục được nhiều nhược điểm của các phương pháp dạy học cũ. - Phù hợp với nhiều đối tượng học sinh - Thuận lợi với phương pháp dạy học tích cực. - Phù hợp với điều kiện dạy học ở mỗi nhà trường. - Giúp làm quen với chương trình SGK mới... - Tạo mối liên hệ giữa các nhóm học trong tập thể, phát huy tính tích cực của người học. 2
  6. Phần II. NỘI DUNG 1.Cơ sở lý luận 1.1. Thế nào là kĩ thuật "Mảnh ghép"? Kĩ thuật mảnh ghép là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nh m: - Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề). - Kích thích sự tham gia tích cực của HS. - Nâng cao vai tr của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở V ng 1 mà c n phải truyền đạt lại kết quả v ng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2). 1.2. Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép" VÒNG 1: Nhóm chuyên gia VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép 1.3. Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện kĩ thuật mảnh ghép - Về tổ chức: - Công cụ cần chuẩn bị: + Các thẻ màu hoặc các phiếu có đánh số thứ tự để thuận lợi cho việc tổ chức các nhóm chuyên gia và mảnh ghép + Các phiếu giao nhiệm vụ cho các nhóm - Về nhiệm vụ của các nhóm: + Nhiệm vụ của các nhóm chuyên gia phải có sự liên quan, gắn kết với nhau vừa phải hết sức cụ thể, dễ hiểu và vừa sức với HS + Nhiệm vụ của nhóm mảnh ghép phải gắn liền với các kiến thức thu được ở vòng 1 đồng thời mang tính khái quát, tổng hợp và nâng cao hơn 1.4. Ưu điểm và hạn chế: 1.4.1. Ưu điểm: - Có thể sử dụng cho tất cả các môn học - Thể hiện được quan điểm chiến lược học hợp tác và học phân hóa cụ thể là: + Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như làm việc cùng nhau để dạt được mục tiêu chung của nhóm. + Sự phối hợp theo nhóm nhỏ giúp tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa. 3
  7. + Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng l n nhau. 1.4.2. Hạn chế: - Cần có thời gian phù hợp đủ để thực hiện v ng 1, v ng 2. - Đ i hỏi GV có kinh nghiệm tổ chức và chia nhóm, tránh mất thời gian và lộn xộn khi học sinh di chuyển. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Thực trạng dạy học Sinh học 11 ở trường THPT 2.1.1. Việc dạy học của giáo viên Do giáo viên được tiếp nhận từ nhiều ngu n đào tạo khác nhau vì vậy, trình độ, năng lực sư phạm của một bộ phận giáo viên có ảnh hưởng đến việc đổi mới PPDH. Do đối tượng học sinh không đ ng đều trên mọi phương diện cũng như ý thức và mục đích học tập khác nhau nên có ảnh hưởng không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, nhiều bài trong sách giáo khoa có dung lượng kiến thức quá lớn vì thế, giáo viên chỉ lo “chạy” cho hết bài, hết kiến thức, kịp với thời gian không để “cháy” giáo án. Điều đó đã làm ảnh hưởng đến sự sáng tạo trong PPDH, ảnh hưởng đến việc tổ chức các phương án, hình thức học tập cho học sinh, b i dưỡng cách tự học, tự khai thác kiến thức và năng lực của học sinh. 2.1.2. Việc học của học sinh Qua thực tế giảng dạy ở trường tôi cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Sinh học 11 chiếm tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng, ghi chép chứ chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em c n làm việc riêng trong giờ học, có khi lớp 35 – 40 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung 4-5 em phát biểu xây dựng bài. Các em hầu như không có hứng thú vào việc học tập môn Sinh học trừ những em chọn khối B. 2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Sinh học 11 ở trường THPT hiện nay Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi để dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực của HS đ i hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đ ng thời giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học. Ở nhiều trường THPT chưa có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của bộ môn như: chưa có ph ng thực hành bộ môn, chưa có các đ dùng dạy học cần thiết… Bên cạnh đó một nguyên nhân quan trọng d n đến tình trạng dạy và học Sinh học như trên là do hiện nay môn này không được HS coi là môn học chính vì khó học nên rất nhiều em không sử dụng môn này để thi ĐH cũng không thi 4
  8. tốt nghiệp, (đặc biệt là đối với trường tôi – chất lượng đầu vào không cao, HS có tư duy tự nhiên yếu nên đa số các em chọn các môn xã hội để thi). Đối với các em sử dụng môn Sinh để thi thường cũng không chú trọng tới chương trình Sinh học 11 vì nội dung thi n m ở chương trình 12 là chủ yếu. Từ đó đã hình thành nên suy nghĩ buông lỏng, thả trôi trong ý thức học tập của nhiều em HS. 3. Áp dụng Kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học bài “Sinh sản vô tính ở động vật” – Sinh học 11 3.1. Quy trình thiết kế hoạt động học tập: Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học có khả năng áp dụng kỹ thuật mảnh ghép: Xác định nội dung trong một bài học, có thể phân tích cấu trúc nội dung bài học. Mỗi nội dung tương ứng với một đơn vị kiến thức chủ chốt, từ đó xác định nội dung có thể áp dụng kỹ thuật mảnh ghép. Trong bài này tôi chọn 4 nội dung: - Sinh sản vô tính là gì? - Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật. - Ưu, nhược điểm của sinh sản vô tính. - Ứng dụng sinh sản vô tính trong thực tiễn. Bước 2: Xác định mục tiêu bài học: - Định nghĩa được sinh sản vô tính. - Phân biệt được các hình thức sinh sản vô tính ở động vật. - Nêu được ưu điểm và nhược điểm của sinh sản vô tính. - Vai tr của sinh sản vô tính ứng dụng trong nuôi cấy mô và nhân bản vô tính. - Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích tranh vẽ, khái quát hoá, kỹ năng làm việc với SGK, làm việc theo nhóm. - Rèn luyện kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực, trình bày ý kiến và sự tự tin trước tập thể - Năng lực hướng tới: Năng lực chuyên môn là Tri thức sinh học và năng lực nghiên cứu; Năng lực chung như: Làm việc nhóm, giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ, tư duy lôgic, giải quyết vấn đề. Bước 3: Thiết kế các nhiệm vụ hoạt động học tập bằng phiếu học tập tương ứng với từng giai đoạn của kỹ thuật mảnh ghép *Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên gia” Tôi đã chia lớp thành 4 nhóm, số lượng HS trong mỗi nhóm phụ thuộc vào sĩ số của lớp, việc chia nhóm phải đảm bảo học lực của các thành viên trong 5
  9. nhóm là tương đương nhau để có thể thực hiện tốt một nhiệm vụ. Mỗi nhóm nghiên cứu, thảo luận nội dung được nêu trong PHT cho mỗi nhóm như sau: (Tôi đã thiết kế phiếu để từng em có thể hoàn thiện trực tiếp vào phiếu) PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 1 Thời gian hoàn thành : 8 phút STT: I -…… Tên các thành viên trong nhóm:………………………….. Nhóm trưởng:…………. Nội dung: Tìm hiểu phần I “ Sinh sản hữu vô tính là gì?” Các em hãy dựa vào những kiến thức đã học và nội dung phần I bài 44 SGK SH 11-CB để thảo luận và trả lời các câu hỏi sau: 1. B ng kiến thức đã học em hãy cho biết ở động vật có những kiểu sinh sản nào ? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .......................................................................................................................... 2. Kể tên một số động vật có hình thức sinh sản vô tính ? ............................................................................................................................ ............................................................................................................................. ........................................................................................................................... 3. Hãy chọn phát biểu đúng về khái niệm sinh sản vô tính trong số các phát biểu ở câu lệnh phần I trang 171 SGK ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ......................................................................................................................... 4. Phân biệt sinh sản vô tính với hiện tượng tái sinh các bộ phận cơ thể? .......................................................................................................................... ............................................................................................................................. ......................................................................................................................... (Lưu ý : Nếu còn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần còn lại của bài) 6
  10. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 2 Thời gian hoàn thành : 8 phút STT: II….. Tên các thành viên trong nhóm:………………………….. Nhóm trưởng:…………. Nội dung: Tìm hiểu phần II “ Tìm hiểu các hình thức sinh sản vô tính ở động vật” Các em nghiên cứu mục II SGK trang 172 và hoàn thành phiếu học tập. Phân đôi Nảy ch i Phân mảnh Trinh sinh Giống nhau Khác nhau (Lưu ý : Nếu còn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần còn lại của bài) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 3 Thời gian hoàn thành : 8 phút STT: III- … Tên các thành viên trong nhóm:………………………….. Nhóm trưởng:…………. Nội dung: Tìm hiểu phần III “Ưu , nhược điểm của sinh sản vô tính ở động vật” Các em hãy dựa vào những kiến thức đã học và nội dung phần II bài 44 SGK Sinh học 11- CB thảo luận và trả lời các câu hỏi sau: 1. Ưu điểm của sinh sản vô tính ? ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. 2. Khi điều kiện sống thay đổi đột ngột có thể d n đến hàng loạt cá thể động vật sinh sản vô tính bị chết, tại sao? ................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................ 3. Nhược điểm của sinh sản vô tính là gì? ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. 7 (Lưu ý : Nếu còn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần còn lại của bài)
  11. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 4 Thời gian hoàn thành : 8 phút STT: IV- …. Tên các thành viên trong nhóm:………………………….. Nhóm trưởng:…………......................... Nội dung: Tìm hiểu phần III “Ứng dụng trong thực tiễn ” Các em hãy dựa vào những kiến thức đã học, kiến thức thực tiễn và nội dung phần III bài 44 SGK SH 11- CB để thảo luận và trả lời các câu hỏi sau: 1. Sinh sản vô tính được ứng dụng như thế nào trong thực tiễn ? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 2. Tại sao ở động vật có tổ chức cao, nuôi cấy mô chưa tạo ra được cá thể mới? .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... *Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép” .......................................................................................................................................... 3. Nhân bản vô tính là gì? Hãy kể tên những thành tựu về nhân bản vô tính mà em biết? Ý nghĩa của nhân bản vô tính đối với đời sống? .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... 4. Ở người có thể tạo ra cá thể mới giống hệ mẹ b ng phương pháp nhân giống vô tính không? ………………………………………………………………………………………..... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... (Lưu ý : Nếu còn thời gian các em hãy tìm hiểu tiếp các phần còn lại của bài) Sau khi các nhóm chuyên gia đã hoàn thành nhiệm vụ của mình, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều nắm r những nội dung yêu cầu, GV tiếp tục chia nhỏ các thành viên của nhóm chuyên sâu để hợp thành nhóm “mảnh ghép” theo nguyên tắc các em có STT phiếu giống nhau thì hợp thành 1 nhóm ví dụ nhóm mảnh ghép số 1 sẽ g m các em có PHT mang số thứ tự là I-1, II-1, III- 1. IV-1, nhóm số 2 g m các em có PHT mang số thứ tự là I-2, II-2, III-2, IV-2,… Các nhóm “mảnh ghép” cùng thực hiện nhiệm vụ là hoàn thành PHT số 5 8
  12. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 DÀNH CHO CÁC NHÓM “MẢNH GHÉP” Thời gian hoàn thành : 18 phút 1) Mỗi thành viên trong nhóm truyền thụ lại kiến thức đã thu được ở nhóm chuyên gia cho các thành viên c n lại, 2) Thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ sau: - Sơ đ hóa kiến thức toàn bài vào bảng phụ - Tìm ra điểm giống và khác nhau giữa sinh sản vô tính ở thực vật và động vật. 3.2 Tổ chức dạy học: Sau khi thiết kế các hoạt động học tập b ng PHT, tiến hành tổ chức dạy học trên lớp theo quy trình sau * Hoạt động 1: Làm việc với nhóm chuyên gia: Bước 1: Thành lập nhóm: Sau khi giới thiệu cấu trúc tổng thể của bài học, tôi đã chia lớp thành 4 nhóm, số lượng HS trong mỗi nhóm phụ thuộc vào sĩ số của lớp ( Lớp 11A1 có 36 HS, mỗi nhóm 9 HS, ở lớp 11C có 41 mỗi nhóm 10 HS, nhóm cuối có 11 HS), tôi đã căn cứ vào học lực của các thành viên trong lớp để chia nhóm, bố trí các nhóm chuyên gia ng i ở vị trí nhất định, sau đó phát cho mỗi nhóm PHT có đánh số từ 1 đến 9 (tùy vào số HS trong nhóm) cho từng thành viên của nhóm. Bước 2: Thảo luận: HS thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ của nhóm mình. Trong quá trình này GV phải theo d i, quan sát và hỗ trợ kịp thời cho các nhóm để đảm bảo tất cả đều tham gia thảo luận và nắm chắc nội dung của nhóm. Hình 1.1. Phát phiếu học tập 9
  13. Hình 1.3: Giáo viên hỗ trợ nhóm Hình 1.3: Nhóm chuyên gia thảo luận Hình 1.4: Kết quả của các nhóm Hình 1: Một số hình ảnh trong hoạt động của nhóm chuyên gia * Hoạt động 2: Làm việc với nhóm “mảnh ghép” Bước 1: Lắp ghép nhóm và giao nhiệm vụ : - Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, tôi tiếp tục chia nhỏ các thành viên trong nhóm chuyên sâu để hợp thành các nhóm “mảnh ghép”, mỗi nhóm có 4 thành viên và ng i vào 1 bàn. Lúc này, mỗi HS “chuyên gia” trở 10
  14. thành những “mảnh ghép” trong nhóm mới. Các em lắp ráp các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể - GV giao nhiệm vụ cho các nhóm mới Bước 2: Thảo luận và báo cáo: - Các “chuyên gia” lần lượt trình bày lại nội dung hiểu biết của mình cho nhóm. - Cả nhóm thảo luận, bàn bạc để thực hiện nội dung chung. - GV quan sát, theo d i và hỗ trợ cho các nhóm. - Cử đại diện lên trình bày sản phẩm của nhóm. Bước 3: Kết luận: GV cho các nhóm nhận xét và đánh giá phần báo cáo của các nhóm sau đó GV nhận xét và kết luận, chốt lại ý chính của bài. Đ ng thời cho điểm nhóm làm việc hiệu quả nhất Hình 2.1: Phát bảng phụ cho nhóm 11
  15. Hình 2.2: Chuyên gia giảng bài Hình 2.3: Giáo viên hỗ trợ các nhóm làm việc 12
  16. Hình 2.4: Hoàn thiện sơ đồ Hình 2.6: Chuẩn bị và báo cáo Hình 2: Một số hoạt động của nhóm “Mảnh ghép” 13
  17. * Hoạt động 3:Củng cố, luyện tập : GV chốt lại nội dung của bài qua sơ đ tư duy của các nhóm và hệ thống câu hỏi trắc nghiệm. 4. Hiệu quả của đề tài Qua quá trình thực nghiệm, tôi đã sử dụng kỹ thuật mảnh ghép theo phương án trên vào dạy học bài 44 “Sinh sản vô tính ở động vật – Sinh học 11”. Tôi đã dạy song song cùng thời gian và chéo nhau với 2 loại giáo án ở 2 nhóm lớp có sĩ số và lực học tương đương (căn cứ này dựa vào quá trình học tập kết quả học tập của năm lớp 10 và học kỳ I) - Giáo án thực nghiệm có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào soạn bài và giảng dạy. - Giáo án đối chứng không sử dụng kỹ thuật mảnh ghép mà sử dụng phương pháp giảng giải và vấn đáp thông thường. Sau khi dạy xong bài một thời gian, để kiểm tra độ bền của kiến thức, tôi tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh b ng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm (qua đề kiểm tra 15 phút). Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau: 4.1. Kết quả định lượng Lớp thực nghiệm (TN) Lớp đối chứng (ĐC) Lớp 11A1 (tổng số 40 HS) Lớp 11 A (tổng số 42 HS) Lớp 11C (tổng số 42 HS) Lớp 11 D (tổng số 44 HS) 85 HS 82 HS Bảng 1. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của điểm kiểm tra Nhóm Tổng Điểm khoảng Xi HS [0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10] TN 82 0 0 0 0 0 4 17 30 25 6 ĐC 86 0 0 0 0 6 22 29 16 13 0 Bảng 2. Bảng phân phối tần suất Nhóm Tổng Số % HS đạt điểm khoảng Xi HS [0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10] TN 82 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 4,88 20,73 36,59 30,49 7,32 ĐC 86 0,00 0,00 0,00 0,00 6,98 25,58 33,72 18,60 15,12 0,00 14
  18. Biểu đồ 1. Biểu đ thống kê các điểm số (Xi) của hai nhóm 40 Số % HS đạt điểm khoảng Xi 35 30 25 20 TN 15 ĐC 10 5 0 Bảng 3. Bảng phân phối tần suất lũy tích Nhó Tổn Số % HS đạt điểm Xi trở xuống m g 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 HS TN 82 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 25,6 62,2 100,0 4,88 92,68 0 0 0 0 0 1 0 0 ĐC 86 0,0 0,0 0,0 0,0 6,9 32,5 66,2 84,8 100,0 100,0 0 0 0 0 8 6 8 8 0 0 Biểu đồ 2. Biểu đ phân phối tần suất của hai nhóm 100,00 Số % HS đạt điểm Xi 80,00 trở xuống 60,00 TN 40,00 ĐC 20,00 - 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Bảng 4. Bảng phân loại theo học lực 15
  19. Tổng số Số % HS Nhóm HS Kém Yếu TB Khá Giỏi, XS TN 82 0,00 0,00 25,61 36,59 37,80 ĐC 86 0,00 6,98 59,30 18,60 15,12 Biểu đồ 2. Biểu đ phân loại theo học lực của 2 nhóm 70,00 60,00 50,00 Số % HS 40,00 TN 30,00 ĐC 20,00 10,00 - Kém Yếu TB Khá Giỏi, XS Các tham số cụ thể k - Giá trị trung bình cộng: là tham  số nđặci X i trưng cho sự tập trung của số liệu, được tính theo công ni  Xthức: i  X 2X   k  i 1 n n i là tần số ứng S 2với  i điểm 1 số Xi, n là số HS tham gia các bài kiểm tra. - Phương sai: n 1 i X i  X  k - Độ lệch chuẩn  S ncho biết độ 2 phân tán quanh giá trị X được tính theo công thức: S  i 1 , S càng nhỏ tức số liệu càng ít phân tán. n S1 - Hệ số biến thiên: V  100% cho phép so sánh mức độ phân tán của các X số liệu. - Sai số tiêu chuẩn: m  S n Bảng 5. Bảng tổng hợp các tham số Tổng Nhóm X S2 S V% m X  X m số HS TN 82 7,646 0,991 0,995 0,130 0,012 7,646 ± 0,012 ĐC 86 6,593 1,332 1,154 0,175 0,013 6,593 ± 0,013 Qua kết quả trên, ta thấy r ng: ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá giỏi đều cao hơn 2 lớp đối chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung bình của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy HS 2 lớp thực nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân đó là: Ở lớp thực nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, HS hứng thú học tập, tích 16
  20. cực, chủ động tìm t i để hình thành kiến thức, không những vậy các em c n phải tự giảng giải nội dung kiến thức mà mình nắm được ở nhóm chuyên gia cho các bạn nên làm cho không khí lớp học sôi nổi kích thích sự sáng tạo, chủ động từ đó làm cho khả năng hiểu và nhớ bài của các em được tốt hơn, sâu hơn. C n ở lớp đối chứng, lớp học v n diễn ra nghiêm túc, HS v n chăm chú tiếp thu bài giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, giáo viên sử dụng phương pháp truyền thống như thông báo, giải thích nên quá trình làm việc thường nghiêng về giáo viên. 4.2. Kết quả định tính Qua quá trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng và theo d i trong suốt quá trình giảng dạy, tôi có những nhận xét sau: - Ở 2 lớp đối chứng: + Phần lớn học sinh chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức. Tính độc lập nhận thức không thể hiện r , cách trình bày rập khuôn trong SGK hoặc vở ghi của giáo viên. + Việc vận dụng trí thức đối với đa số các em c n khó khăn, khả năng khái quát hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao. + Giờ học trầm lắng, kém hứng thú, các em v n trả lời câu hỏi nhưng rụt rè chưa nhiệt tình, chưa mạnh dạn, chỉ vào kiến thức SGK để trả lời mà chưa có sự đầu tư thời gian để mở rộng thêm. Tuy nhiên, v n có một số học sinh hiểu bài khá tốt, trình bày khá lôgic, chặt chẽ. - Ở 2 lớp thực nghiệm: + Phần lớn học sinh hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ và độ bền kiến thức tốt hơn. + Biết cách phối hợp làm việc trong nhóm tốt, biết quản lí thời gian + Độc lập nhận thức, có khả năng trình bày vấn đề một cách chủ động theo quan điểm riêng từng nhóm, không theo nguyên m u SGK hoặc của giáo viên. + Các em tham gia học tập với tinh thần say mê, hào hứng, không khí giờ học thoải mái. + Tuy nhiên, v n c n một số ít học sinh chưa nắm vững nội dung bài học, khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và vận dụng kiến thức chưa tốt, việc thảo luận c n chiếu lệ, trình bày phần thi hời hợt. 4.3. Kết luận chung về thực nghiệm Với kết quả thực nghiệm này, chúng tôi có thêm cơ sở thực tiễn để tin tưởng vào khả năng ứng dụng kỹ thuật mảnh ghép vào quá trình dạy học. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2