Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học chủ đề Các lực cơ học Vật lí 10 tại một số trường THPT thuộc huyện Thanh Chương
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học chủ đề Các lực cơ học Vật lí 10 tại một số trường THPT thuộc huyện Thanh Chương" nhằm nghiên cứu và thực hiện mô hình dạy học lớp học đảo ngược vào dạy học trực tuyến và trực tiếp chủ đề “Các lực cơ học” thuộc chương trình Vật lí 10 tại một số trường THPT thuộc địa bàn huyện Thanh Chương-Nghệ An
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học chủ đề Các lực cơ học Vật lí 10 tại một số trường THPT thuộc huyện Thanh Chương
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC ĐỂ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CÁC LỰC CƠ HỌC ” VẬT LÍ 10 TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG THPT THUỘC HUYỆN THANH CHƯƠNG LĨNH VỰC: VẬT LÍ. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CÁT NGẠN - THPT ĐẶNG THAI MAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC ĐỂ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CÁC LỰC CƠ HỌC ” VẬT LÍ 10 TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG THPT THUỘC HUYỆN THANH CHƯƠNG LĨNH VỰC: VẬT LÍ. Tác giả : 1. NGUYỄN ĐÌNH LINH Tổ KHTN - THPT Cát Ngạn Điện thoại: 0978 323 853 2. GIẢN THỊ DƯƠNG Tổ KHTN – THPT Đặng Thai Mai Điện thoại : 0963 077 124 Năm thực hiện: 2021 -2022
- LỜI CAM ĐOAN Năm học 2021 - 2022, chúng tôi viết sáng kiến kinh nghiệm có tên Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học chủ đề“Các lực cơ học” Vật lí 10 tại một số trường THPT thuộc huyện Thanh Chương Chúng tôi cam kết sản phẩm này là của cá nhân 2 chúng tôi tham khảo các tài liệu và tổng hợp viết nên không sao chép SKKN của người khác để nộp. Nếu nhà trường và tổ chuyên môn phát hiện ra chúng tôi sao chép của ai hay có sự tranh chấp về quyền sở hữu thì chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước ban chuyên môn về tính trung thực của lời cam đoan này. Thanh Chương, ngày 20/4/2022 Người viết SKKN Giản Thị Dương Nguyễn Đình Linh 1
- DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông TNSP Thực nghiệm sư phạm SKKN Sáng kiến kinh nghiệm GD &ĐT Giáo dục và đào tạo ĐG Đánh giá KT Kiến thức KN Kĩ năng 2
- MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I: Đặt vấn đề 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Kế hoạch nghiên cứu. 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu 2 1.6. Điểm mới của đề tài 3 Phần II. Nội dung nghiên cứu 4 2.1. Cơ sở lí thuyết 4 2.2. Thực trạng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược phát triển năng lực HS tại các trường THPT huyện Thanh Chương – Nghệ 7 An. 2.3. Những điểm thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược và vận dụng dạy học theo mô hình lớp học 8 đảo ngược trong dạy học Vật lí 2.4 Vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học 10 chủ đề “Các lực cơ học” Vật lí 10 2.5. Vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học 12 chủ đề “Các lực cơ học” Vật lí 10 2.6. Nội dung thực nghiệm sư phạm 31 Phần III. Kết luận 40 Tài liệu tham khảo 41 3
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài. Trong tình hình, bối cảnh giáo dục hiện nay, yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của hoạt động dạy học là rất cấp thiết. Nó đặt ra cho các chuyên gia, các nhà giáo dục và đặc biệt là đội ngũ giáo viên phải luôn quan tâm, nhiên cứu và tìm hiểu. Chúng ta thấy rằng trong mô hình lớp học truyền thống để đảm bảo đạt các mục tiêu của bài học về chuẩn kiến thức, kĩ năng cũng như phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh thì thời gian trực tiếp ở trên lớp là không đủ. Hơn nữa còn có các hoạt động luyện tập, củng cố, mở rộng các kiến thức đã học lại càng làm cho các tiết học trở nên quá tải. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ ở mọi lĩnh vực thì việc dạy học ứng dụng kết hợp công nghệ thông tin đã và đang trở thành xu thế tất yếu ở mọi cấp học. Làm cho người học trở nên chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức kĩ năng, từ đó hình thành các phẩm chất và năng lực cần có. Dựa trên cơ sở đó đưa ra các nghiên cứu, tìm hiểu tóm tắt bài học mới. Thực hiện các nhiệm vụ dựa trên sự hiểu của người học. Từ những phương thức này đã phát triển nên mô hình “lớp học đảo ngược” được ứng dụng trong việc dạy học trong các trường phổ thông. Từ cuối năm 2019, thế giới đánh dấu sự ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện bởi dịch bệnh khi Covid-19 lây lan khắp toàn cầu. Dịch bệnh tác động đến mọi hoạt động của đời sống xã hội. Trong đó có hoạt động giáo dục trong các nhà trường. Ở một số địa phương trong cả nước một số trường học tạm thời phải đóng cửa, nhưng thực hiện chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo với quan điểm HS tạm dừng đến trường nhưng không dừng việc học. Các nhà trường đã chuyển sang hình thức dạy học trực tuyến cho HS. Đối với tỉnh Nghệ An cũng nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Tuy nhiên, việc dạy học theo hình thức này nó cũng ảnh hưởng đến chất lượng dạy học, giáo viên và HS cũng gặp nhiều khó khăn. Với mong muốn góp phần khắc phục các khó khăn trên. Bằng các nghiên cứu cũng như những trải nghiệm thực tế trong quá trình dạy học của mình, chúng tôi tập trung tìm hiểu và áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong tổ chức dạy học trực tuyến cũng như trực tiếp. Từ đó từng bước nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học cũng như bổ sung vào lí luận về phương pháp dạy học. Đây là những lí do chính mà chúng tôi lựa chọn đề tài : Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học chủ đề “Các lực cơ học” Vật lí 10 tại một số trường THPT thuộc huyện Thanh Chương 1.2. Mục đích nghiên cứu 4
- Nghiên cứu và thực hiện mô hình dạy học lớp học đảo ngược vào dạy học trực tuyến và trực tiếp chủ đề “Các lực cơ học” thuộc chương trình Vật lí 10 tại một số trường THPT thuộc địa bàn huyện Thanh Chương-Nghệ An 1.3. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp vận dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học chủ đề “Các lực cơ học” Vật lí 10 tại một số trường THPT thuộc huyện Thanh Chương - Nghệ An. 1.4. Kế hoạch nghiên cứu TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm - Chọn đề tài sáng kiến Tháng 7/2021 đến kinh nghiệm 1 Bản đề cương chi tiết. tháng 8/2021 - Đăng ký với tổ CM. - Nghiên cứu, thu thập - Tập hợp tài liệu lí tài liệu thuyết. Từ tháng 8/2021 đến 2 tháng 9 /2021. - Khảo sát thực trạng. - Số liệu khảo sát đã xử lí. - Tổng hợp số liệu. -Nộp đề cương SSKN về - Bản đề cương đầy 3 Cuối tháng 10/2021 Sở GD &ĐT đủ - Trao đổi với đồng - Tập hợp ý kiến Từ tháng 9/2021 đến nghiệp để đề xuất biện đóng góp của đồng 4 pháp, các sáng kiến. nghiệp. tháng 2/2022 - Áp dụng thử nghiệm. - Kết quả thử nghiệm. - Viết báo cáo. - Bản nháp báo cáo. Từ tháng 12/2021 đến - Xin ý kiến của đồng - Tập hợp ý kiến 5 tháng 02/2022. nghiệp. đóng góp của đồng nghiệp. Từ tháng 02/2022 đến - Hoàn thiện bản báo cáo. - Bản báo cáo sản 6 đầu tháng 4/2022 phẩm chính thức. 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học mô hình lớp học đảo ngược - Cơ sở lý luận phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học Vật lý 5
- - Cơ sở lý luận để đề xuất mô hình lớp học đảo ngược để dạy học bộ môn Vật lí cho học sinh trong tình hình dạy trực tiếp kết hợp hình thức dạy trực tuyến - Mục tiêu, cấu trúc, nội dung chủ đề “ Các lực cơ học” Vật lý 10 cơ bản. 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra, tìm hiểu thực tế. - Quan sát, phân tích, tổng hợp các phiếu điều tra, thăm dò và đánh giá thực trạng 1.5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Đặng Thai Mai và trường THPT Cát Ngạn nhằm kiểm tra ,đánh giá kết quả nghiên cứu thu nhận được. 1.5.4. Phương pháp thống kê toán học. Xử lý kết quả thu được theo các phép toán thống kê. 1.6. Điểm mới của đề tài Về lý luận: Hệ thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận về vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học trực tiếp, trực tuyến đối với bộ môn Vật lí - Đề xuất được một số biện pháp vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến, trực tiếp đối với bộ môn Vật lí ở trường phổ thông. Về thực tiễn: Thiết kế, xây dựng được một số tiến trình và giáo án vận dụng mô hình dạy học lớp học đảo ngược vào dạy học trực tuyến, trực tiếp chủ đề “Các lực cơ học ” Vật lí 10 ở một số trường THPT tại huyện Thanh Chương – Nghệ An - Tổ chức thực nghiệm sư phạm việc vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược dạy học trực tuyến, trực tiếp chủ đề “Các lực cơ học ” Vật lí 10 ở một số trường THPT tại huyện Thanh Chương – Nghệ An. 6
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí thuyết 2.1.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược. Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped classroom) là một phương pháp đào tạo mới lấy người học làm trung tâm, trong đó giáo viên cung cấp nội dung học tập cho người học trước khi lên lớp. Nó là mô hình truyền đạt trong đó các nội dung bài giảng và bài tập về nhà được đảo ngược cho nhau. Học sinh xem nghiên cứu nội dung các bài giảng trước buổi học, còn thời gian trên lớp dành cho các bài tập luyện tập, vận dụng. Học sinh có thể trao đổi các thắc mắc về nộ dung bài học đồng thời giáo viên kiểm tra khả năng áp dụng kiến thức của học sinh. 2.1.2. Đặc trưng cơ bản của mô hình lớp học đảo ngược. Mô hình lớp học đảo ngược có đặc trưng là dành nhiều thời gian để HS có thể làm chủ các kỹ năng, thông qua các dự án và công tác thảo luận. Điểm mạnh của việc này là nó khuyến khích HS cùng nhau thảo luận và học tập các khái niệm, dưới sự dẫn dắt bài học của GV. Thông qua việc làm chủ quá trình học tập của bản thân, HS có thể sở hữu những kiến thức đã đạt được chứ không chỉ học thuộc lòng một dạng kiến thức suông, từ đó, tạo sự tự tin với những kiến thức đã tiếp tục. 2.1.3. Mục tiêu dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Lớp học đảo ngược, với mục tiêu chính là tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu của HS bằng cách đảo ngược mô hình truyền thống của lớp học và dành thời gian cho HS hiểu chứ không chỉ thuyết giảng để HS lắng nghe, là một phong cách học tập có rất nhiều lợi thế tiềm năng. Trong lớp học đảo ngược, GV đóng vai trò là người điều tiết hỗ trợ, đưa ra các tình huống có vấn đề để hướng dẫn người học giải quyết từ đó, tiết kiệm thời gian và tạo cơ hội phát triển tư duy cho HS. Việc tổ chức dạy học áp dụng theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến với sự hỗ trợ của phần mềm chuyên dụng sẽ giúp cho hiệu quả của hoạt động này tốt hơn. HS hứng thú và chủ động hơn trong việc tiếp cận kiến thức, rèn cho mình được nhiều kỹ năng; GV dành được nhiều thời gian trên lớp học (khi giảng dạy theo thời gian thực) để trao đổi, kiểm tra, nắm bắt tình hình học tập của HS cũng như có điều kiện để khai thác, mở rộng vấn đề cần nghiên cứu đồng thời là cơ hội rất tốt để GV giúp HS học bồi dưỡng năng lực tự học của mình với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. 2.1.4. Các giai đoạn của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. - Chuẩn bị chọn bài học, chủ đề có nộ dung phù hợp để thực hiện ở lớp học đảo ngược. vạch ra các mục tiêu, nội dung chính của cảu kế hoạch. 7
- - Soạn các yêu cầu về nội dung kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt của bài học, chủ đề. - Chuyển, gửi các nội dung đã xây dựng cho học sinh thông qua các kênh trao đổi thảo luận thông tin như nhóm Zalo, nhóm mesenger hoặc padlet để đảm bảo rằng tất cả các học sinh đều được tiếp cận và nghiên cứu trước. - Học sinh sẽ có thời gian để nghiên cứu, thảo luận với nhau về các nội dung mà giáo viên đã chuyển trước khi lên lớp. - Giáo viên phân công, chia lớp học thành các nhóm từ 4 đến 6 học sinh, cử nhóm trưởng, thư kí từng nhóm. Dưới sự chủ trì của nhóm trưởng, các nhóm sẽ thảo luận và hoàn thành các nhiệm vụ mà giáo viên đã đặt ra. - Hình 1. Lớp học đảo ngược, lớp học truyền thống và thang đo cấp độ tư duy của Bloom Hoạt động GV Hoạt động HS Môi trường tương tác -Lựa chọn nội dung, bài dạy thích hợp. -Xem/nghiên cứu Máy tính, mạng bài giảng, tài liệu, Trước -Thiết kế bài giảng, Internet, hệ thống quản video ở nhà. giờ lên video, chia sẻ các tài lý lớp học MS TEAM lớp liệu cho HS -Hoàn thành các (các mục Posts, File, nhiệm vụ học tập -Giao nhiệm vụ học tập ...). được giao. cho HS. Trong -Chủ trì tổ chức hoạt -Thảo luận nhóm, Trực tiếp giờ giảng giờ lên động thảo luận, trao đổi trao đổi với nhau theo thời gian thực trên 8
- lớp các nội dung bài học. và với GV. các phần mềm chuyên dụng -Kết luận các kiến thức trọng tâm -Hỗ trợ, trao đổi, giải đáp thắc mắc của HS Máy tính, mạng -Thảo luận, trao về nội dung đã học. Internet, dùng để đăng Sau giờ đổi và thực hiện bài, tương tác với GV, lên lớp -Kiểm tra, đánh giá việc các nhiệm vụ của upload/download tài tiếp nhận kiến thức, kỹ GV giao. liệu và làm bài tập. năng của HS. Áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong tổ chức dạy học trực tuyến bằng phần mềm chuyên dụng. 2.1.5. Đánh giá dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược Ưu điểm Mô hình lớp học đảo ngược có những ưu điểm - GV đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS nên có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng HS khác nhau nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn khác. - HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập -Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các HS với nhau. - HS có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy cô giáo. - HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể lướt nhanh hoặc xem lại nhiều lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình. - Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ lại. - HS tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các kiến thức học cao hơn mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại. - Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà. Hạn chế Mô hình lớp học đảo ngược cũng tồn tại những hạn chế sau: 9
- - Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để tự học trực tuyến. - Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi khi học tập. - Rất khó để thiết kế Video bài học đúng với ý tưởng sư phạm, thực hiện được đúng PPDH, có tính toán hỗ trợ người học phù hợp để HS tự học và học cách tự học. Thông thường GV sẽ sử dụng các video được thiết kế sẵn, được chia sẻ nhưng sẽ không hoàn toàn phù hợp với GV đó, hoặc nếu tự làm thì rất nhiều thời gian hoặc chất lượng video không đạt đủ yêu cầu hỗ trợ tự học. - HS không thể nêu các thắc mắc, đặt câu hỏi những vấn đề chưa hiểu. - Động lực của HS là yếu tố then chốt khi tự học - Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ lớn. 2.2. Thực trạng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược phát triển năng lực HS tại các trường THPT huyện Thanh Chương – Nghệ An. Mục đích điều tra Đánh giá định lượng thực trạng đổi mới PPDH Vật lí ở trường THPT nói chung và hình thức tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong môn Vật lí nói riêng. Cụ thể về mặt nhận thức của GV, khả năng tổ chức dạy học mô hình lớp học đảo ngược trong môn Vật lí ở THPT. Phương pháp điều tra - Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra thông qua ứng dụng google.com/forms - Trao đổi, phỏng vấn các đồng nghiệp GV ở các trường THPT Kết quả thu được Qua phiếu điều tra và trao đổi, phong vấn đối với 14 GV giảng dạy bộ môn Vật lí trên địa bàn huyện Thanh Chương. Mỗi trường chọn ngẫu nhiên 2 GV bao gồm các trường THPT Thanh Chương 1, THPT Thanh Chương 3, THPT Đặng Thúc Hứa, THPT Đặng Thai Mai, THPT Nguyễn Sỹ Sách, THPT Nguyễn Cảnh Chân, THPT Cát Ngạn. Chúng tôi được kết quả qua phiếu khảo sát, thăm dò về thực trạng dạy học Vật lí nói chung và dạy học mô hình lớp học đảo ngược như sau: 1. 14/14 (100%) GV tham gia khảo sát đều nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH Vật lí hiện nay; các GV đều đã được bồi dưỡng, tìm hiểu về “ Dạy học tích cực” 10
- 2a. 14/14 (100% ) GV tham gia khảo sát đã được tập huấn về dạy học mô hình lớp học đảo ngược. 2b. 14/14 (100% ) GV tham gia khảo sát đã có tài liệu và tự nghiên cứu về dạy học mô hình lớp học đảo ngược. 2c. 9/14 (64,3%) số GV tham gia khảo sát đã từng tổ chức cho HS học tập theo mô hình lớp học đảo ngược. 3. 1/14 (7,1% ) số GV tham gia khảo sát đã áp dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học chủ đề “các lực cơ học” Vật lí 10 4. 1/14 (7,1% ) số GV tham gia khảo sát cho rằng các đồ dùng dạy học và thiết bị thí nghiệm đáp ứng tốt đều kiện dạy học, 13/14 (92,9%) số GV tham gia khảo sát cho rằng các đồ dùng dạy học và thiết bị thí nghiệm đáp ứng đều kiện dạy học 5. Đồ dùng dạy học và thiết bị thí nghiệm đã đáp ứng được theo yêu cầu tối thiểu Có thể thấy thực trạng dạy học Vật lí ở THPT đã có những chuyển biến tích cực trong đổi mới PPDH song vẫn còn những khó khăn, hạn chế cụ thể: - Thiếu tài liệu hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu cho GV - Cần được bồi dưỡng kĩ thuật sử dụng các kiểu dạy học hiện đại trong môn Vật lí - Chưa thường xuyên quan tâm thực hiện áp dụng các PPDH tích cực trong nhà trường. - HS thiếu về cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo để thực hiện dạy học trực tuyến. Thiết bị hạ tầng đường truyền nhà mạng chưa ổn định. 2.3 Những điểm thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược và vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Vật lí Thuận lợi - Học sinh có nhiều quyền kiểm soát hơn Trong phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, thì đó chính là điều kiện để học sinh có thể phát triển năng lực vốn có của mình và kiểm soát việc học của bản thân tốt hơn. Bằng cách giao các bài học ngắn về nhà, học sinh có thể tự do điều phối các công việc và học tập theo tốc độ riêng của mỗi người, nghiên cứu lại các câu hỏi cần lời giải đáp và sử dụng các vấn đề cần quan tâm để làm chất liệu thảo luận với giáo viên, bạn bè trong lớp. - Khuyến khích việc học tập, lấy học sinh làm trung tâm và cộng tác Lớp học đảo ngược có đặc trưng là dành nhiều thời gian để học sinh có thể làm chủ các kỹ năng, thông qua các dự án và công tác thảo luận. 11
- Điểm mạnh của việc này là nó khuyến khích học sinh cùng nhau dạy và học các khái niệm, dưới sự dẫn dắt bài học của giáo viên. Thông qua việc làm chủ quá trình học tập của bản thân, họ có thể sở hữu những kiến thức đã đạt được chứ không chỉ học thuộc lòng một dạng kiến thức suông, từ đó, tạo sự tự tin với những kiến thức đã tiếp tục. - Những bài học và nội dung dễ dàng để tiếp cận hơn. Khi tiếp cận công nghệ, HS sẽ dễ dàng tiếp cận với các nội dung bài học mà không cần phải lo sợ bỏ lỡ các buổi học như các phương pháp học tập truyền thống. Nhờ các video bài giảng có sẵn, học sinh nghỉ học vì các lý do bất khả kháng như đau ốm, tham gia các hoạt động thể thao, đi chơi hoặc các trường hợp khẩn cấp khác,… có thể nhanh chóng bắt kịp tiến độ học tập. Điều này cũng đồng thời tạo điều kiện để giáo viên linh hoạt hơn trong việc điểm danh học sinh. - Tạo điều kiện cho phụ huynh biết tình hình trong lớp học Khác với các lớp học theo phương pháp giảng dạy truyền thống, lớp học đảo ngược cho phép phụ huynh có thể truy cập và xem các video bài giảng của học sinh bất cứ khi nào. Điều này giúp phụ huynh có thể hỗ trợ việc học của con em mình được tốt hơn, đồng thời giúp phụ huynh có cái nhìn sâu hơn về chất lượng giảng dạy tại cơ sở mà con họ đang được tiếp nhận. - Cải thiện việc học trở nên hiệu quả hơn Nếu được thực hiện đúng cách, trong một lớp học đảo ngược, HS sẽ có nhiều thời gian tận hưởng việc học hơn, hoặc là được vui chơi hoặc thực hành nhiều hơn. Nhờ có lớp học đảo ngược, các bài giảng online chỉ dài 10 phút, điều này giúp cả học sinh lẫn giáo viên có thêm thời gian dành cho các mối quan tâm khác như bạn bè, gia đình và sở thích cá nhân. - Môi trường học tập linh hoạt Học sinh – sinh viên được lựa chọn thời gian và địa điểm học tập cũng như hình thức học phù hợp với trình độ của mình.Tương tự với các HS, phía giáo viên có thể linh hoạt trong việc điều chỉnh thời gian học trên lớp sao cho hợp lý. Những tương tác cũng trở nên tích cực và không bị gói gọn trong những bài học khô khan, tạo mối liên kết tốt với HS. - Nội dung bài học được xây dựng có chủ ý HS có thể dừng lại ở những phần bài học trọng tâm, những phần HS chưa hiểu để khái quát hơn về vấn đề, tránh lan man và dành thời lượng không phù hợp cho bài học, lướt qua những ý đã nắm được. 12
- Vì học sinh xem trước bài giảng và hướng dẫn ở nhà, họ sẽ có định hướng trong việc đặt câu hỏi, thảo luận, đào sâu vấn đề khi lên lớp. Thời gian cần đến sự tập trung cao độ được rút ngắn, giúp tinh thần học tập minh mẫn hơn. Đây cũng là một giải pháp tiết kiệm năng lượng, thời gian rất hữu hiệu. Chỉ cần 1 powerpoint/ video được thiết kế, quay dựng 1 lần và được chia sẻ với các HS khác để thay thế tất cả các yếu tố phụ đạo, dạy thêm cho những HS chưa theo kịp. Khó khăn - Ứng dụng mô hình gặp khó khăn khi học sinh không tiếp cận được công nghệ Không phải ai cũng rành về công nghệ. Một số HS không bắt kịp việc sử dụng công nghệ sẽ không theo kịp các bạn cùng lớp. Đây là một trong những vấn đề nổi bật nhất khi mà nhu cầu sử dụng máy tính và Internet của HS để xem các bài giảng online là một trong những điều tiên quyết cần phải làm được khi áp dụng lớp học đảo ngược. Song nó sẽ gây ra những khó khăn, bất cập đối với HS có thu nhập thấp, bị hạn chế tiếp cận với tài nguyên. - Phụ thuộc nhiều vào sự chuẩn bị Việc HS được quyền sắp xếp thời gian và địa điểm học vừa là ưu điểm, cũng có thể là nhược điểm cực kỳ lớn. Nếu bản thân HS không chủ động xem trước bài giảng ở nhà thì khi vào lớp sẽ không theo kịp các bạn. - Đặt vấn đề về sự chuẩn bị và nỗ lực của giáo viên Việc vận hành lớp học đảo ngược nhìn thì có vẻ như giảm tải thời gian đứng lớn và truyền tải kiến thức một cách truyền thống, nhưng thực tế lại vô tình sẽ làm tăng thêm lượng công việc cho giáo viên. Bởi lẽ, nó đòi hỏi sự tích hợp rất cẩn thận để lớp học được duy trì và phát triển. Mặt khác, các nhiệm vụ như ghi âm, edit và đăng tải các bài giảng đều là những công việc cần thời gian và kỹ năng mà không phải giáo viên nào cũng có chuyên môn trong việc này. - Với nhu cầu “học để thi” thì hiệu quả chưa cao Lớp học đảo ngược không “dạy để thi” – đây là một thực tế mà chúng ta phải thừa nhận. Nó không tuân thủ theo mô hình dạy học nhằm cải thiện và nâng cao điểm số. Tuy nhiên, rõ ràng trong quy trình giáo dục của nước ta hiện tại, giáo viên và học sinh vẫn phải dành thời gian chuẩn bị cho các kỳ kiểm tra, điều đó làm gián đoạn quy trình của lớp học đảo ngược. - Thời gian ngồi trước màn hình nhiều. Nếu giáo viên sử dụng mô hình lớp học theo lớp học đảo ngược nhiều, HS sẽ bị buộc phải dành hàng giờ ngồi trước máy tính để xem các bài giảng. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình học tập của học sinh, và điều này rõ ràng hoàn toàn có cơ sở: Học sinh sẽ dễ sa vào việc lạm dụng các thiết bị điện tử, dẫn đến 13
- việc sao nhãng trong lớp học, dễ mất thông tin,… (do virus, trộm). Học trên mạng cũng dễ bị gián đoạn tập trung bởi tin báo trên các trang mạng xã hội khi đang học. Nhiều học sinh mất dần sự sáng tạo do ỷ lại vào những thứ đã có sẵn trên nền tảng internet rộng lớn, dẫn đến hiện tượng đạo văn. 2.4. Vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề “Các lực cơ học” Vật lí 10 2.4.1. Vị trí đặc điểm của chủ đề “Các lực cơ học” trong chương trình Vật lí 10 - Vị trí: Phần vật lí 10 được chia làm hai phần kiến thức, phần một là phần Cơ học, phần hai là phần Nhiệt học. Trong Cơ học được chia làm 4 chương. Chủ đề các lực cơ học thuộc nội dung chương 2 gồm các bài Lực hấp dẫn, Lực đàn hồi, Lực ma sát và Lực hướng tâm . Nội dung kiến thức chủ đề cung cấp cho HS các khái niệm về các loại lực cơ học, cụ thể Lực hấp dẫn và định luật vạn vật hấp dẫn của Niu tơn, Lực đàn hồi của lò xo, định luật Húc, các loại lực ma sát trượt, ma sát nghỉ, ma sát lăn, Lực hướng tâm - Đặc điểm: Chủ đề các lực cơ học gồm các lực Hấp dẫn, lự Đàn hồi, lực Ma sát nằm ở phần giữa của chương II,động học học chất điểm. Sau phần 3 của định luật của Niu tơn nó giữ vai trò quan trọng trong việc giả các bài toán bằng phương pháp động lực học và đó cững chính là phần bài tập trọng tâm của chương trình học kì I. Nhiệm vụ tìm hiểu về đặc điểm của các lực cơ học, biểu thức nộ dung của định luật vạn vật hấp dẫn , định luật Húc. Ứng dụng của các lực cơ học trong thực tế cuộc sống và giải các bài tập về các lực cơ học. 2.4.2. Chuẩn KT, KN của chủ đề “Các lực cơ học” Vật lý 10 Lực hấp dẫn: + Tìm hiểu về lực hấp dẫn, phát biểu viết biểu thức của định luật vạn vật hấp dẫn. + Vận dụng định luật vạn vật hấp dẫn vào giải thích các hiện tượng như sự rơi của các vật, hiện tượng thuỷ triều, chuyển động của các hành tinh, xác định được trọng lực là trường hợp đặc biệt của trọng tâm, xác định đựo biểu thức gia tốc của một vật ở độ cao h và ở gần mặt đất. + Vận dụng được công thức của định luật vạn vật hấp dẫn để giải bài tập, có thái độ hợp tác làm việc nhóm, thấy được tính thực tiễn và tầm quan trọng của định luật vạn vật hấp dẫn, biết thu thập, xử lí thông tin. Cảm thấy yêu thích môn học, sẵn sàng đón nhận và giải quyết các nhiệm vụ học tập mới. Lực đàn hồi: + Khi nào xuất hiện lực đàn hồi, chỗ xuất hiện, hướng của lực đàn hồi đối vớ trường hợp lò xo, sợi dây. + Phát biểu được định luật Húc và viết được công thức của lực đàn hồi của lò xo. + Biểu diễn được lực đàn hồi của lò xokhi bị dãn và khi bị nén. 14
- + Nêu được đặc điểm của lực căng dây và áp lực giữa 2 bề mặt tiếp xúc. + Sử dụng được lực kế để đo lực. + Vận dụng được định luật Húc để giải các bài tập định tính và định lượng. + Có thái độ hợp tác học tập, tinh thần làm việc theo nhóm. Thận trọng biết xem xét giới hạn đo của một dụng cụ khi sử dụng. + Thấy được tính thực tiễn và tầm quan trọng của định luậ Húc và ứng dụng cử định luật trong cuộc sống. Biết thu thập và xử lí thông tin. Cảm thấy yêu thích môn học, sẵn sàng đớn nhận và giải quyết các nhiệm vụ học tập mới. Lực ma sát: + Nêu được những đặc điểm của lực ma sát, (trượt, nghỉ, lăn). + Nêu được một số biện pháp làm giảm hoặc tăng lực ma sát. + Giải thích được vai trò của lực ma sát trong đời sống. + Vận dụng được công thức tính lực ma sát trượt và các tính chất của lực ma sát để giải các bài tập. + Có thái độ hợp tác học tập, tinh thần làm việc theo nhóm. Biết thu thập và xử lí thông tin. Thấy được tính thực tiễn và tầm quan trọng của lực ma sát và ứng dụng của lực ma sát trong cuộc sống. Cảm thấy yêu thich môn học, sẵn sàng đón nhận và giải quyết các nhiệm vụ học tập mới. 2.5. Vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề “Các lực cơ học” Vật lí 10 2.5.1. Hình thành ý tưởng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Trong bối cảnh đổi mới các phương pháp dạy học hiện nay vớ định hướng lấy HS là trung tâm, hơn nữa trước tình hình dịch bệnh diễn biến khó lường, nghành GD cũng phải luôn sẵn sàng thích ứng với sự thay đổi, có thể tạm dừng việc HS đến trường nhưng không dùng việc học. Do vậy lựa chọn phương pháp dạy học làm sao cho vừa đạt được mục đích trnh bị các kiến thức kĩ năng cho HS đồng thời phải an toàn trước dịch bệnh là hê sức quan trọng. Do đó, chúng tôi nghiện cứu và lựa chọn hình thức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để nghiên cứu do nó đáp ứng được các yê cầu vừa có thể áp dụng cho hình thức học trực tuyến và cũng có thể áp dụng cho hình thức học trực tiếp. Đồng thời phát huy được tính tự học, tự nghiên cứu của HS 2.5.2. Lập kế hoạch dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề “Các lực cơ học” Vật lí 10 1. Tên chủ đề: Các lực cơ học Số tiết: 5 (lí thuyết 4 tiết, bài tập 1 tiết) – Vật lí 10 2. Mô tả chủ đề: Giáo viên căn cứ vào mục tiêu về nội dung cần đạt của chủ đề các lực cơ học để thiết kế các nhiệm vụ học tập, thông qua các hình thức nhóm trao đổi trực tuyến 15
- giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị trước bằng các sản phẩm là các bài báo cáo, hoàn thành bài tập, video… để khi lên lớp, dưới sự hướng dãn của GV, các nhóm sẽ lần lượt báo cáo các sản phẩm của mình. Đồng thời GV cũng hướng dẫn HS thảo thuận, đặt câu hỏi về các sản phẩm học tập lẫn nhau. Cuối cùng, GV sẽ hệ thống, chính xác hoá các kiến thức và giao nhiệm vụ luyện tập vận dụng sau giờ học. Bài 11: LỰC HẤP DẪN, ĐỊNH LUẬT VẠN VẬT HẤP DẪN I. Mục tiêu 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ: a) Kiến thức: - Phát biểu định luật vạn vật hấp dẫn và viết dược hệ thức của lực hấp dẫn. - Nêu được định nghĩa trọng tâm của một vật. b)Kỹ năng: - Giải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyể động của các hành tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn. - Vận dụng được công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản. c) Thái độ: - HS hứng thú trong học tập, tích cực làm thí nghiệm. - Trung thực trong việc báo cáo các kết quả thí nghiệm, biết hợp tác và chia sẻ các kết quả thí nghiệm. - Có tác phong của nhà khoa học. 2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua các câu lệnh mà GV đặt ra, tóm tắt các thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. - Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn thông qua việc tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về lực hấp dẫn và định luật vạn vạt hấp dẫn để giải thích các tình huống thực tiễn và giải được các bài tập liên quan đến kiến thức bài học. - Năng lực họp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm. - Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin: hoàn thành các bảng số liệu khi làm thí nghiệm 16
- - Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm. II. Thiết bị. 1. Giáo viên: Chuẩn bị nội dung bài dạy, sử dụng phần mềm nghiên cứu về hệ Mặt Trời. Hình ảnh về các hiện tượng trong thực tế liên quan đến bài học. 2. Học sinh: - Ôn lại kiến thức về sự rơi tự do và trọng lực. - Mỗi nhóm hoặc nhiều nhóm 01 bộ thí nghiệm (tuỳ theo điều kiện của từng trường). III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh: Hoạt động 1: Tạo tình huống học tập về lực hấp dẫn a) Mục tiêu hoạt động: Thông qua thí nghiệm để tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của học sinh với những kiến thức mới Nội dung: Cho HS quan sát quỹ đạo chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời bằng phần mềm. Yêu cầu HS giải thích tại sao các hành tinh có quỹ đạo đó. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: Giáo viên đặt vấn đề bằng cách cho các em làm thí nghiệm, hướng dẫn các em nhớ lại các kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ học tập. Học sinh ghi nhiệm vụ chuyển giao vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình Sau đó thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở của mình Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán này Thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở. Trong quá trình hoạt động nhóm, giáo viên quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh. c) Sản phẩm hoạt động: Học sinh báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi. Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật vạn vật hấp dẫn: (Mục I: Lực hấp dẫn_ HD HS tự học) 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 41 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn