intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Vật lý chủ đề Sóng điện từ Vật lí 11 THPT nhằm phát huy năng lực hợp tác và khả năng chuyển đổi số cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Vật lý chủ đề Sóng điện từ Vật lí 11 THPT nhằm phát huy năng lực hợp tác và khả năng chuyển đổi số cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xây dựng tiến trình tổ chức theo hình thức lớp học đảo ngược trong dạy học phần kiến thức Sóng điện từ; Phát huy tính tích cực, tự lực và năng lực hợp tác cho học sinh lớp 11 THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Vật lý chủ đề Sóng điện từ Vật lí 11 THPT nhằm phát huy năng lực hợp tác và khả năng chuyển đổi số cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN Đề tài: SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CHỦ ĐỀ: “SÓNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÝ 11 THPT NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỢP TÁC VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CHO HỌC SINH (Vật lý 11-KNTT) Lĩnh vực: Vật lý NĂM HỌC: 2023 - 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NAM ĐÀN 2 SÁNG KIẾN Đề tài: SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CHỦ ĐỀ: “SÓNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÝ 11 THPT NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỢP TÁC VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CHO HỌC SINH (Vật lý 11-KNTT) LĨNH VỰC: VẬT LÝ Nhóm tác giả: Hồ Xuân Hiệp - 0984120281 Trịnh Thị Hoài Phƣơng - 0342101878 Lê Thị Thảo - 0966169145 Tổ: Tự nhiên NĂM HỌC: 2023 – 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ------------------------------------------------------------------- 1 1. Lý do chọn đề tài ------------------------------------------------------------------------ 1 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu. ---------------------------------------------------- 2 2.1. Mục đích nghiên cứu.---------------------------------------------------------------- 2 2.2. Phạm vi nghiên cứu. ----------------------------------------------------------------- 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ------------------------------------------------------------------ 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ------------------------------------------------------------- 2 5. Những đóng góp mới của đề tài.------------------------------------------------------ 3 6. Thời gian nghiên cứu. ------------------------------------------------------------------ 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------- 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ----------------- 4 1. Cơ sở lý luận. ----------------------------------------------------------------------------- 4 1.1. Dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. ------------------------------ 4 1.2. Dạy học phát huy khả năng chuyển đổi số cho học sinh ------------------------ 4 1.3. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. --------------------------------------- 5 1.3.1. Cơ sở khoa học của mô hình lớp học đảo ngược. --------------------------- 5 1.3.2. Những ưu điểm và khó khăn của mô hình lớp học đảo ngược.------------ 6 1.3.2.1. Ưu điểm. --------------------------------------------------------------------- 6 1.3.2.2. Hạn chế. ---------------------------------------------------------------------- 6 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài -------------------------------------------------------------- 7 2.1. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực trong các trường THPT. ------------------------------------------------------------------------------ 7 2.2. Nghiên cứu thực trạng dạy học môn Vật lý hiện nay---------------------------- 7 CHƢƠNG 2. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC CHỦ ĐỀ “SÓNG ĐIỆN TỪ”------------------------------------------------------------------------10 1. Tiến trình tổ chức lớp học đảo ngƣợc ----------------------------------------------10 1.1. Giai đoạn 1: Trước giờ lên lớp ----------------------------------------------------10 1.1.1. Đối với giáo viên: --------------------------------------------------------------10
  4. 1.1.2. Đối với học sinh: --------------------------------------------------------------- 11 1.2. Giai đoạn 2: Dạy và học trên lớp--------------------------------------------------13 1.3. Giai đoạn 3: Học tập ở nhà sau giờ lên lớp. -------------------------------------15 2. Thiết kế tiến trình dạy học các kiến thức chủ đề “ Sóng điện từ” trong chƣơng trình vật lý 11- bộ sách kết nối tri thức theo hình thức lớp học đảo ngƣợc. ----------------------------------------------------------------------------------------15 2.1. Phân tích về các kiến thức của sóng điện từ -------------------------------------15 2.2. Tiến trình dạy học chủ đề “Sóng điện từ”----------------------------------------16 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ------------------------------------------33 1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ----------33 1.1. Mục đích khảo sát -------------------------------------------------------------------33 1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát. ----------------------------------------------33 1.2.1. Nội dung khảo sát.--------------------------------------------------------------33 1.2.2. Phương pháp khảo sát. ---------------------------------------------------------33 1.2.3. Đối tượng khảo sát -------------------------------------------------------------33 1.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất (mẫu phiếu đánh giá ở Phụ lục 1) ------------------------------------------------------34 1.3.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất -----------------------------------34 1.3.2. Sự khả thi của các giải pháp đã đề xuất -------------------------------------35 2. Thực nghiệm và kết quả thu đƣợc. -------------------------------------------------36 2.1. Đánh giá định tính. ------------------------------------------------------------------36 2.2. Đánh giá định lượng. ---------------------------------------------------------------36 2.3. Về mức độ hứng thú của học sinh. ------------------------------------------------37 3. Kết quả vận dụng năng lực số và kỹ năng số của học sinh. --------------------38 4. Phản hồi của đồng nghiệp và học sinh sau khi đề tài đƣa vào dạy học. -----38 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ---------------------------------------------40 PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------- PHẦN PHỤ LỤC -----------------------------------------------------------------------------
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Nội dung viết tắt Chữ viết tắt 1. Giáo viên GV 2. Học sinh HS 3. Trung học phổ thông THPT 4. Sách giáo khoa SGK 5. Công nghệ thông tin CNTT 6. Năng lực hợp tác NLHT 7. Dạy học DH 8. Kế hoạch bài giảng KHBG 9 Kết nối tri thức KNTT
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học khi dạy nội dung “Sóng điện từ” vật lí 11. (Nguồn xử lí số liệu điều tra) ----------------------------------------------- 8 Bảng 2. Phân công nhiệm vụ. -------------------------------------------------------------10 Bảng 3. Phiếu minh chứng làm việc ----------------------------------------------------- 11 Bảng 4. Đánh giá mức độ làm việc của các thành viên --------------------------------13 Bảng 5. Tiêu chí đánh giá thành viên ----------------------------------------------------13 Bảng 6. Phạm vi bước sóng các loại bức xạ ----------------------------------------------- Bảng 7. Phiếu đánh giá quá trình làm việc nhóm---------------------------------------20 Bảng 8. Tổng hợp các đối tượng khảo sát -----------------------------------------------33 Bảng 9. Đánh giá của GV về sự cấp thiết của các giải pháp --------------------------34 Bảng 10. Đánh giá của HS về sự cấp thiết của các giải pháp -------------------------34 Bảng 11. Đánh giá của GV về tính khả thi của các giải pháp -------------------------35 Bảng 12. Đánh giá của HS về tính khả thi của các giải pháp -------------------------35 Bảng 13. Bảng so sánh kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng ---37 Bảng 14. Kết quả khảo sát mức độ hứng thú của học sinh theo phương pháp dạy học mới. -------------------------------------------------------------------------------------38
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Năm học 2023 - 2024, ngành Giáo dục tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Phát huy tính chủ động, linh hoạt của giáo viên trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, triển khai thực hiện hiệu quả đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2025”. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một chương trình giáo dục. Một trong những năng lực chung quan trọng cần phát triển cho học sinh THPT là năng lực hợp tác và khả năng chuyển đổi số. Hợp tác và khai thác CNTT sẽ giúp hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tập hợp những điểm mạnh của mỗi cá nhân tạo nên sức mạnh mới về vật chất, trí tuệ, tinh thần. Đây là năng lực quan trọng trong xã hội hiện đại với bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Vậy làm cách nào để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh? Có nhiều phương pháp, hình thức được sử dụng để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh như: Dạy học theo nhóm, dạy học dự án, dạy học theo hình thức “lớp học đảo ngược”… Mô hình “Lớp học đảo ngược” (flipped classroom) là hình thức dạy học hiện đại được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Nếu như trong lớp học truyền thống, học sinh sẽ được phát huy năng lực của mình thông qua việc nghe giảng bài, tiếp nhận những kiến thức, khái niệm ở lớp, việc làm bài tập thực hành, củng cố, vận dụng chủ yếu tại nhà; thì ngược lại, đối với lớp học đảo ngược, học sinh sẽ phải tự tìm hiểu nghiên cứu bài giảng, kiến thức, khái niệm, chuẩn bị trước ở nhà thông qua đọc tài liệu, nghe giảng thông qua các phương tiện hỗ trợ như vi deo, trình chiếu PowerPoint, và khai thác tài liệu trên mạng, toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động để vận dụng, củng cố giải bài tập, ứng dụng lí thuyết bài giảng vào giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, khi đó trong lớp học giáo viên đóng vai trò là người điều tiết hỗ trợ, có thể giúp học sinh giải quyết những điểm khó hiểu trong bài học mới, phản hồi để điều chỉnh những câu trả lời sai. Mô hình “lớp học đảo ngược” khắc phục được hạn chế là học sinh dễ gặp khó khăn, mất tập trung, khi phải làm bài tập vận dụng (nhiệm vụ này thuộc bậc cao của thang tư duy bao gồm “Ứng dụng”, “Phân tích”, “Tổng hợp” và “Đánh giá”) ở nhà không có sự hướng dẫn, để đạt được ưu điểm là các bài tập vận dụng được thực hiện tại lớp dưới sự hỗ trợ, hợp tác của giáo viên và các bạn cùng nhóm. Qua việc dạy và học bằng hình thức “Lớp học đảo ngược”, học sinh được rèn luyện, phát triển năng lực hợp tác qua việc hợp tác với giáo viên, hỗ trợ nhau cùng tìm hiểu bài, kiến thức trước ở nhà, hợp tác với các bạn trong nhóm trong hoạt động ở lớp như thảo luận nhóm, hoàn thành nhiệm vụ nhóm. Không những thế khả năng về chuyển đổi số của các em cũng được phát triển. 1
  8. Lớp học đảo ngược là mô hình dạy học được ứng dụng vào nhiều chủ đề vật lý, trong đó chúng tôi thấy chủ đề “Sóng điện từ” trong chương trình Vật lí 11 cũng là một chủ đề rất thích hợp để triển khai, học sinh có thể tìm thông tin trên mạng internet dễ dàng; học sinh có thể thực hiện được những dự án hiệu quả và phát huy tốt năng lực hợp tác cũng như khả năng chuyển đổi số. Từ những lí do thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài: Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Vật lý chủ đề “Sóng điện từ” Vật lí 11 THPT nhằm phát huy năng lực hợp tác và khả năng chuyển đổi số cho học sinh. 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu. 2.1. Mục đích nghiên cứu. - Xây dựng tiến trình tổ chức theo hình thức lớp học đảo ngược trong dạy học phần kiến thức “Sóng điện từ” - Phát huy tính tích cực, tự lực và năng lực hợp tác cho học sinh lớp 11 THPT. 2.2. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi nội dung: Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Sóng điện từ” Vật lý 11- bộ sách kết nối tri thức. - Phạm vi thực nghiệm: Nghiên cứu tổ chức hoạt động dạy học Vật lí lớp 11 nói chung và các kiến thức, kĩ năng liên quan đến phần Sóng điện từ. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về lớp học đảo ngược - Khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp dạy học lớp học đảo ngược trong dạy học Vật lý THPT, thực trạng hứng thú học tập môn Vật lý - Phân tích nội dung kiến thức của chủ đề “Sóng điện từ” - Nghiên cứu quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo lớp học đảo ngược - Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, phiếu học tập để tạo hứng thú học tập môn Vật lý cho học sinh trong dạy học chủ đề “Sóng điện từ” theo lớp học đảo ngược. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học đề tài đặt ra. - Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp điều tra cơ bản. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học. 2
  9. 5. Những đóng góp mới của đề tài. - Đây cũng là đề tài lần đầu tiên được nghiên cứu. - Đây là đề tài lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường THPT Nam Đàn 2. Đề tài khai thác, trang bị cho học sinh những phương pháp, kỹ năng có tính hệ thống trong việc tổ chức dạy học theo phương pháp lớp học đảo ngược ở các tiết học môn Vật lý. - Chúng tôi xin khẳng định những vấn đề chúng tôi nêu ra ở đây hoàn toàn là những kinh nghiệm, những tâm huyết mà chúng tôi đã đúc kết lại trong quá trình giảng dạy của mình và đã được kiểm định qua thực tế. - Đề tài đã góp phần nâng cao tính hứng thú, hấp dẫn và hiệu quả cho các giờ học. Đồng thời phát huy tối đa khả năng tính tích cực, chủ động độc lập sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập của học sinh. - Góp phần xây dựng cơ sở lý luận về dạy học bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh. - Tạo cơ sở đưa ra các đề xuất vận dụng phương pháp dạy học hiện đại, phát huy khả năng chuyển đổi số cho giáo viên và học sinh trong nhà trường phổ thông. 6. Thời gian nghiên cứu. Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2023-2024 qua giảng dạy chương trình SGK Vật lý lớp 11, sách kết nối tri thức, cụ thể như sau. TT Các nội dung, công việc thực hiện Thời gian dự kiến 1 Nội dung 1: Tìm hiểu thực trạng và tính khả thi Tháng 9/2023 2 Nội dung 2: Nghiên cứu lý thuyết và giải pháp Tháng 9 - 11/2023 3 Nội dung 3: Thiết kế giải pháp và thực hiện Tháng 10/2023 - 12/2024 4 Nội dung 4: Hoàn thiện đề tài Tháng 1 - 4/2024 3
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Ngày nay, sự bùng nổ mạnh mẽ của thông tin cùng với yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá, giáo viên không thể dạy học theo cách truyền thụ - nhồi nhét kiến thức như trước. Mặt khác, theo UNESCO, mục đích học tập là "Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình". Vì vậy trong quá trình dạy học, giáo viên cần sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học và đa dạng đánh giá để tạo điều kiện cho học sinh phát triển được các phẩm chất, năng lực theo yêu cầu mục tiêu giáo dục phổ thông . Năng lực hợp tác (NLHT) là một năng lực rất cần thiết để chúng ta có thể sống hòa nhập và thích nghi tốt với sự phát triển không ngừng của xã hội. Vì vậy, giáo dục trong Nhà trường phổ thông cần chú trọng phát triển năng lực này cho học sinh. Trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, sự đổi mới về phương pháp dạy học rất được chú trọng. Trong đó mô hình đảo ngược theo một số tác giả trong và ngoài nước là một trong những phương pháp dạy học quan trọng; khuyến khích học sinh bước đầu biết gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; phát triển nhiều năng lực cho học sinh, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. Từ những lí do và thực tiễn như trên, chúng tôi thấy rằng NLHT có tầm quan trọng không hề nhỏ đối với học sinh và việc sử dụng phương pháp mô hình lớp học đảo ngược để phát triển NLHT cho học sinh là điều cần thiết. Nghiên cứu này là một minh chứng khoa học cho việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để phát triển NLHT cho học sinh trong nhà trường phổ thông. 1.2. Dạy học phát huy khả năng chuyển đổi số cho học sinh - Chuyển đổi số trong giáo dục là ứng dụng công nghệ kỹ thuật số và hệ thống thông tin internet vào lĩnh vực giáo dục để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Bao gồm cải tiến phương pháp giảng dạy, cải tiến các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ học tập, nâng cao trải nghiệm của học sinh, sinh viên và người tham gia đào tạo. - Chuyển đổi số giúp tạo ra môi trường học tập nơi mà mọi thứ kết nối với nhau. Sự kết hợp mới mẻ của công nghệ, bảo mật nhằm thu hẹp khoảng cách địa lý để tạo ra trải nghiệm trong học tập, đồng thời tăng cường sự tương tác của mọi người. Tuy nhiên, công tác chuyển đổi số trong giáo dục cũng đặt ra một số thách thức, bao gồm việc đảm bảo truy cập công bằng đến công nghệ, đào tạo và hỗ trợ cho giáo viên và học sinh, và đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin trong môi trường số. 4
  11. 1.3. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc. 1.3.1. Cơ sở khoa học của mô hình lớp học đảo ngược. Lớp học đảo ngược đang là chủ đề mới, thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục trên toàn thế giới. Để phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh và trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo dục đã nhận thấy cần phải quan tâm đến các mô hình dạy học lấy người học làm trung tâm và mô hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (CNTT), truyền thông đã thu hút được nhiều người chú ý. Ở Việt Nam, mô hình lớp học đảo ngược chỉ mới được biết đến trong vài năm gần đây, hầu hết là các bài viết giới thiệu trên các bài báo, tạp chí, trang tin của các trường hoặc cơ sở đào tạo. Các nghiên cứu khảo sát, có bao gồm phân tích số liệu, đánh giá tin cậy còn khá ít và đều xuất phát từ các trường đại học. Ở các trường phổ thông, mô hình này cũng được nghiên cứu trên một số tiết học tuy nhiên các thành công và hiệu quả của nó còn chưa được biết nhiều ở Việt Nam và việc vận dụng nó còn mang tính cá nhân, lẻ tẻ. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì mô hình lớp học đảo ngược đã và đang chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra môi trường tự học tốt. Đây chính là mô hình được mà chúng tôi quan tâm và triển khai trong đề tài này. Xu thế của giáo dục thế giới và của Việt Nam trong những năm gần đây trong xu thế công nghệ thông tin phát triển như vũ bão. Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đã tạo điều kiện kết hợp hình thức dạy học trực tiếp trong không gian lớp học với hình thức học tập cá nhân (bằng các video dạy học). Trong sự kết hợp đó đã cho phép GV có thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận được phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm: - Môi trường linh hoạt: cho phép HS truy cập những kiến thức của bài học, tự học ở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của mình. - Học tập nhân văn: DH theo định hướng lấy HS làm trung tâm. HS phải có trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các hoạt động tương tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc. - Nội dung có chủ ý: GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức. 5
  12. - Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trò rất quan trọng trong một lớp học đảo ngược: Quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra được kết nối tốt với từng cá nhân HS và bao quát, kiểm soát toàn bộ hoạt động trong lớp theo chủ đích. Như vậy, lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì HS đã xem các bài giảng video, các học liệu đa phương tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dưỡng và rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng. Chúng tôi xác định lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp…) 1.3.2. Những ưu điểm và khó khăn của mô hình lớp học đảo ngược. 1.3.2.1. Ưu điểm. - GV có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng HS khác nhau. - HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập. - Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các HS với nhau. - HS có nhiều cơ hội học tập và trao đổi với giáo viên cũng như bạn bè. - HS tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao hơn mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại. - Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà. 1.3.2.2. Hạn chế. - Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để tự học trực tuyến. - Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi khi học tập. - Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ lớn. - Hiệu quả mô hình phụ thuộc vào ý thức và thái độ học tập của học sinh. - Việc chuẩn bị bài ở nhà cũng mất khá nhiều thời gian và công sức, nên GV chỉ nên giao cho các em những việc cơ bản, không quá mất nhiều thời gian để giành thời gian học tập các môn học khác. 6
  13. Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện học tập phù hợp. Ngoài ra, vai trò của GV trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ HS trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của mô hình. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1. Thực trạng chung về dạy học định hƣớng phát triển năng lực trong các trƣờng THPT. Dạy học phát triển năng lực học sinh mang ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển nhận thức của học sinh, không chỉ rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, phát huy sự chủ động sáng tạo của học sinh, tăng khả năng giao tiếp… Tuy nhiên khi triển khai dạy học ở trường THPT vẫn chưa được đồng bộ, nguyên nhân từ nhiều phía trong đó giáo viên đóng vai trò then chốt. Vẫn còn tình trạng giáo viên ngại thay đổi, không chịu khó học hỏi các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, giáo viên cũng gặp các khó khăn khi tổ chức học theo định hướng phát triển năng lực như sĩ số lớp quá đông, chương trình nặng, chưa biết cách tổ chức định hướng cho học sinh tự học. Tuy nhiên những khó khăn này hoàn toàn có thể khắc phục được, và nếu làm tốt thì giáo viên khi lên lớp còn khoẻ hơn dạy học theo phương thức truyền thống. Hiện nay, dạy học định hướng phát triển năng lực đã được phần lớn giáo viên áp dụng, tuy nhiên thường chỉ áp dụng trong các tiết dạy thao giảng, dạy thi giáo viên giỏi các cấp, một số ít GV áp dụng trong các tiết dạy bình thường. Như vậy, có thể thấy phần lớn giáo viên đã tiếp cận dạy học định hướng phát triển năng lực, tuy nhiên chưa nhiều ở các tiết dạy. Và các tiết dạy này cũng chưa tích cực đổi mới phương pháp, hầu như chỉ xoay quanh hoạt động nhóm truyền thống, đó là nhóm thảo luận, đại diện tốt nhất của nhóm lên thuyết trình mà chưa tìm cách để bất kỳ thành viên nào trong nhóm cũng hiểu được bài. 2.2. Nghiên cứu thực trạng dạy học môn Vật lý hiện nay Khảo sát đối với GV về việc sử dụng các phương pháp dạy học. Thực hiện khảo sát 10 giáo viên Vật lí tại trường tôi đang công tác và những đồng môn của tôi khi đang học đại học giảng dạy ở các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An cho thấy khi giảng dạy nội dung “ Sóng điện từ” ở chương trình vật lí 11 thì thu được bảng số liệu sau: 7
  14. TT GV Sử dụng Sử dụng Dạy học theo Thuyết Vấn đáp Trực Dạy học các phần đƣợc trình chiếu mô hình lớp trình - gợi mở quan nhóm mềm khảo sát powerpoint học đảo ngƣợc tƣơng tác Thường 60% 70% 20% 22,8% 100% 20% 0% xuyên Thỉnh 40% 30% 70% 77,2% 0% 70% 20% thoảng Không 0% 0% 10% 0% 0% 10% 80% Bảng 1. Thực trạng áp dụng các phƣơng pháp dạy học khi dạy nội dung “Sóng điện từ” vật lí 11. (Nguồn xử lí số liệu điều tra) Từ kết quả ở bảng cho thấy khi dạy học nội dung nói ở trên thì hầu hết các giáo viên đều sử dụng phương pháp thuyết trình và kết hợp gợi mở vấn đáp với mức độ thường xuyên, dạy bằng phương pháp trực quan, dạy học nhóm với mức độ thường xuyên chỉ chiếm 22,8%. Có 100% giáo viên áp dụng chuyển đổi số để dạy học nhưng chỉ dừng lại ở mức trình chiếu powpoint, có áp dụng những phần mềm tương tác với học sinh nhưng mức độ thường xuyên chưa nhiều. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược khi dạy bài Sóng điện từ 20% là những giáo viên tham gia đề tài. Nhận xét Từ kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng chuyển đổi số để dạy học phát triển năng lực, cũng như sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lí ở một số trường THPT trên các địa bàn tôi rút ra được một số kết luận sau: - 100% giáo viên đều ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và sử dụng thành thạo công cụ youtube, Power-point… để dạy học. Giáo viên không ngừng tìm kiếm học hỏi những công cụ hỗ trợ, phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy và học. - Các giáo viên cũng đã có những tiết dạy (chủ yếu các tiết thao giảng, thi giáo viên giỏi) phát triển năng lực phẩm chất của học sinh, tuy nhiên chưa sâu rộng và còn đối phó. - Đối với HS đa số các em đều có máy tính, điện thoại thông minh tại nhà nhưng phần lớn sử dụng để chơi game, nghe nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè nếu không có định hướng, hướng dẫn của giáo viên. Tuy nhiên nếu giáo viên giao bài, giao một số nhiệm vụ như làm bài trên Azota, gửi bài tập vào nhóm, làm khảo thí online, học tập ở nhà trên một số trang do giáo viên cung cấp tài liệu trên mạng các em đã biết cách tìm kiếm các tài liệu tham khảo, tham gia thi thử, học trực tuyến. Như vậy, nếu như được định hướng học tập một cách bài bản, được chỉ dẫn 8
  15. cách khai thác tài nguyên có ích trên mạng thì các em sẽ càng ngày càng hoàn thiện năng lực tự học tự chủ. - Các tiết học trên lớp chủ yếu dạy bằng phương pháp thuyết trình, tập trung hướng dẫn học sinh giải bài tập mà chưa chú trọng cho học sinh khả năng tự tìm kiếm tri thức, khả năng tự học, dẫn đến học sinh lệ thuộc vào giáo viên, không chủ động khi gặp bài toán mới cũng như giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Mô hình lớp học đảo ngược kết hợp với chuyển đổi số sẽ tiết kiệm được thời gian thuyết trình của giáo viên trên lớp, học sinh tự học một phần kiến thức ở nhà nhờ tài liệu, nhờ internet, nhờ kết nối với giáo viên qua các phần mềm và công cụ hỗ trợ. Thời gian trên lớp học sinh được trao đổi những khúc mắc, rèn luyện các kĩ năng thực hành, trao cho các em cơ hội được thể hiện mình. Sự kết hợp giữa chuyển đổi số và lớp học đảo ngược là một trong những biện pháp để thực hiện thành công dạy học phát triển năng lực của học sinh đáp ứng được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 9
  16. Chƣơng 2. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC CHỦ ĐỀ “SÓNG ĐIỆN TỪ” 1. Tiến trình tổ chức lớp học đảo ngƣợc 1.1. Giai đoạn 1: Trƣớc giờ lên lớp Giải pháp: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung học tập thông qua phiếu học tập và thiết bị số. 1.1.1. Đối với giáo viên: - Giáo viên cần dành 5 phút để giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh: Thực hiện trước khi diễn ra tiết học 1 tuần - Giáo viên chia lớp thành nhóm nhỏ phân công vai trò các thành viên trong nhóm Vị trí Tên HS Nhiệm vụ Lƣu ý Lập nhóm zalo, fabook Phân công, thúc Trưởng nhóm đẩy công việc các thành viên trong nhóm, tổ chức thảo luận nhóm, t Thư kí Tổng hợp ý kiến của các thành viên Nghiên cứu nội dung phiếu học tập, Thành viên 1, 2 xem video bài học, xây dựng nội dung Nghiên cứu nội dung phiếu học tập, Thành viên 3, 4 xem video bài học, xây dựng nội dung Trên cơ sở nội dung những vấn đề Thành viên 5, 6 nghiên cứu được, xây dựng bài thuyết trình sản phẩm trên canva Hoàn thiện sản phẩm, thuyết trình sản Thành viên 7, 8 phẩm Bảng 2. Phân công nhiệm vụ Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu những nội dung cụ thể, tránh ra nhiệm vụ chung chung như: các em về nhà tìm hiểu nội dung bài 11… Những nhiệm vụ này cần được ghi rõ trong phiếu học tập của học sinh, các nhóm có thể cùng nghiên cứu một nội dung hoặc các nội dung khác nhau. Giáo viên cũng cần cung cấp các tài liệu, video cần thiết để học sinh tìm hiểu, bằng cách chia sẻ link, gửi video qua nhóm zalo, face book cho các em nghiên cứu, tránh mất thời gian quá nhiều của học sinh. Hướng dẫn học sinh sơ bộ cách tạo một bài thuyết trình, hoặc cách tạo một videongắn. 10
  17. 1.1.2. Đối với học sinh: Giải pháp: Sử dụng các thiết bị số để tìm kiếm học liệu, thảo luận trao đổi, nâng cao năng lực số cũng như ý thức sử dụng các thiết bị số đúng mục tiêu, an toàn. HS báo cáo tiến độ, sản phẩm chung nhờ các phần mềm tương tác. Nhóm trưởng lập nhóm zalo, facebook cho cả nhóm, có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các thành viên, các thành viên trong nhóm làm việc cá nhân theo nhiệm vụ được phân công, nhóm trưởng sẽ tổng hợp ý kiến của các thành viên, cùng cả nhóm thảo luận đi đến kết luận chung, giải thích cho những bạn chưa hiểu. Thư kí có trách nhiệm ghi chép, tổng hợp, đánh giá sản phẩm và quá trình làm việc của nhóm Việc phân công nhiệm vụ, đánh giá thành viên cần có phiếu cụ thể để minh chứng. Ngày Nội dung công Ngƣời chịu trách Ghi làm Dự kiến kết quả việc nhiệm chính chú việc Tìm kiếm các trang Nhóm trưởng và các Mỗi người gửi sản tài liệu, video liên thành viên phẩm lên nhóm. 1 quan Sản phẩm có thể là video, tài liệu, hình ảnh... Lựa chọn thống Cả nhóm bàn bạc Lựa chọn những 2 nhất nội dung có tài liệu chất lượng trong tài liệu Thảo luận, hoàn Cả nhóm thống nhất, Xây dựng ý tưởng, 3,4,5,6 thành theo gợi ý giải quyết những vấn hoàn thành sản của phiếu học tập đề còn khúc mắc phẩm Thảo luận, hoàn Cả nhóm thống nhất, Xây dựng ý tưởng, 3,4,5,6 thành theo gợi ý giải quyết những vấn hoàn thành sản của phiếu học tập đề còn khúc mắc phẩm Đóng vai chuyên Tất cả các thành viên Hoàn thành sản gia trình bày về sản phẩm trên Canva phẩm và giải quyết và trình chiếu trên 7 những vấn đề mà Powerpoint nhóm khác thắc mắc Bảng 3. Phiếu minh chứng làm việc 11
  18. Việc thảo luận phải đảm bảo các bạn trong nhóm đều hiểu bài, và bất kì bạn nào cũng phải trình bày trước lớp được. Việc này nhằm mục đích các thành viên đều có ý thức học tập, không ỷ lại vào những bạn học tốt, đồng thời các bạn học tốt có trách nhiệm giúp các bạn khác hoàn thành nội dung học. Vì khi báo cáo trước lớp bất kì bạn nào được chỉ định cũng sẽ đại diện cho nhóm và coi đó là kết quả làm việc của cả nhóm. Để làm điều này trong quá trình làm các nhóm phải có sự nhắc nhở đánh giá nhau. Các mức độ Các tiêu chí 4 3 2 1 Chủ động xung Không xung Miễn cưỡng Từ chối nhận phong nhận phong nhưng khi nhận nhiệm vụ. 1. Nhận nhiệm vụ. vui vẻ nhận nhiệm vụ được nhiệm vụ nhiệm vụ khi giao. được giao. - Hăng hái bày - Tham gia ý - Còn ít tham - Không tham tỏ ý kiến, tham kiến xây dựng gia ý kiến xây gia ý kiến xây gia xây dựng kế kế hoạch hoạt dựng kế hoạch dựng kế hoạch hoạch hoạt động động nhóm hoạt động hoạt động 2. Tham gia của nhóm. Và: song đôi lúc nhóm. nhóm. Và: xây dựng kế chưa chủ động. - Biết lắng nghe, Hoặc: - Không lắng hoạch hoạt Nhưng: tôn trọng, xem - Chưa biết nghe và tôn động của xét các ý kiến, - Đôi lúc chưa lắng nghe, tôn trọng ý kiến nhóm quan điểm của biết lắng nghe trọng ý kiến của các thành mọi người trong và tôn trọng ý của các bạn viên khác trong nhóm. kiến của các bạn khác trong nhóm. trong nhóm. nhóm. Cố gắng hoàn Cố gắng hoàn Cố gắng hoàn Không cố gắng 3.Thực hiện thành nhiệm vụ thành nhiệm vụ thành nhiệm vụ hoàn thành nhiệm vụ và của bản thân, của bản thân, của bản thân nhiệm vụ của hỗ trợ, giúp chủ động hỗ trợ chưa chủ động nhưng chưa hỗ bản thân, đỡ các thành các bạn khác hỗ trợ các bạn trợ các bạn không hỗ trợ viên khác trong nhóm. khác. khác. những bạn khác. Luôn tôn trọng Đôi khi chưa Nhiều khi chưa Không tôn 4.Tôn trọng quyết định tôn trọng quyết tôn trọng quyết trọng quyết quyết định chung của cả định chung của định chung của định chung của chung nhóm. cả nhóm. cả nhóm. cả nhóm. 5. Kết quả Có sản phẩm tốt Có sản phẩm tốt Có sản phẩm Sản phẩm làm việc theo yêu cầu đề nhưng chưa đảm tương đối tốt không đạt yêu 12
  19. ra và đảm bảo bảo thời gian. theo yêu cầu cầu. đúng thời gian. đề ra nhưng chưa đảm bảo thời gian. Tự giác chịu Chịu trách Chưa sẵn Không chịu 6. Trách trách nhiệm về nhiệm về sản sàng chịu trách nhiệm nhiệm với sản phẩm phẩm chung trách nhiệm về sản phẩm kết quả làm chung. khi được yêu về sản phẩm chung. việc chung cầu. chung. Bảng 4. Đánh giá mức độ làm việc của các thành viên TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM TỐI ĐA KẾT QUẢ Tham gia đầy đủ các buổi họp nhóm 2 Nhiệt tình, trách nhiệm 2 Có nhiều ý kiến đóng góp cho sản phẩm 2 Có kỷ năng cao khai thác tài liệu trực 1 tuyến Phối hợp tốt với các thành viên trong nhóm 2 Lắng nghe ý kiến của các thành viên 1 Tổng điểm 10 Bảng 5. Tiêu chí đánh giá thành viên Người đánh giá Người được đánh giá 1.2. Giai đoạn 2: Dạy và học trên lớp Giải pháp: - GV sử dụng phần mềm gọi ngẫu nhiên ( vòng quay may mắn) HS lên trình bày nội dung học tập đã tìm hiểu ở nhà. Điều này đòi hỏi tất cả HS đều phải có trách nhiệm học tập. Cũng nhờ các phần mềm này tiết học trở nên thú vị hứng thú hơn. - Với các thí nghiệm khó thực hiện GV sử dụng thí nghiệm ảo để thực hiện. - Với hoạt động luyện tập để tăng sự tò mò, hứng thú, thi đua của HS, GV sử dụng các phần mềm như Yakoot, Quizzi, … - Để kiểm tra các định luật vật lí GV nên tổ chức cho HS kiểm tra lại bằng thí nghiệm. - Đổi mới kiểm tra đánh giá bằng phần mềm Azota, hoặc khaothionline 13
  20. Cụ thể thực hiện các hoạt động như sau: Hoạt động 1: Kiểm tra, đánh giá kết quả bài làm của học sinh ở nhà. GV có thể kiểm tra bài cũ bằng cách chơi trò chơi lật ô chữ hoặc ong tìm chữ để trả lời câu hỏi, cho HS được gọi ngẫu nhiên tham gia quay vòng quay, hoặc gắn tên của HS vào vịt tham gia Duck Race (vòng quay ngẫu nhiên hay game trực tuyến là những trang web rất dễ sử dụng, mang lại cảm giác bất ngờ, thú vị, và có cả sự công bằng khi GV hỏi bài cũ). Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động tự học cá nhân. Vì vậy, giáo viên lựa chọn một em ngẫu nhiên, thuyết trình nội dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà. Học sinh được chọn sẽ thuyết trình kết quả tự học của nhóm mình. Sản phẩm học tập là phiếu hướng dẫn tự học, hay bài Power- point, hoặc video thí nghiệm, video thuyết trình… của học sinh được trình chiếu lên bảng cho chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Sau khi một nhóm trình bày sản phẩm học tập thì các nhóm khác phải đưa ra các câu hỏi thắc mắc của nhóm mình cho nhóm trình bày giải trình. Như vậy, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" và giải trình thắc mắc cũng một lần nữa giúp HS tương tác với kiến thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu hỏi tốt, phù hợp và câu trả lời tốt khi đã tiếp thu nội dung kiến thức. Tiếp theo giáo viên phát phiếu đánh giá cho các nhóm để học sinh tự đánh giá sản phẩm học tập hoặc phiếu học tập của các nhóm. Trong phiếu đánh giá sản phẩm học tập giáo viên định hướng học sinh đánh giá không chỉ nhận xét nội dung câu trả lời mà phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình (kỹ năng thuyết trình có tốt không, có lưu loát, rõ ràng không. Việc các nhóm đánh giá lẫn nhau thông qua phiếu đánh giá giúp các em hình thành phát triển phẩm chất trung thực, có trách nhiệm và nhân ái. Ngoài ra, giáo viên cũng nhận xét học sinh nào chưa tốt, cần khắc phục điểm nào? Khen ngợi học sinh có khả năng nói tốt, khen ngợi nhóm học sinh có những bài power-point sinh động, hay những video thí nghiệm khoa học. - Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới Tiếp theo giáo viên chiếu đáp án của sản phẩm học tập. Với đáp án được trình chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tư duy để hoàn thiện kỹ năng này. Trong bước 2 này giáo viên cũng đồng thời giải thích trả lời các vấn đề mà học sinh còn vướng mắc, sau đó hướng dẫn cách tổng hợp kiến thức bằng bản đồ tư duy cho học sinh. Cách làm này vừa cũng cố, hợp thức hóa kiến thức đồng thời dạy cho học sinh cách tổng hợp, cách học qua bản đồ tư duy. Sau thời gian rèn luyện, học sinh sẽ có thể tự vẽ được bản đồ tư duy chính xác, được rèn luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến thức khoa học, hình thành các năng lực tự học. Với những kiến thức được xây dụng từ thí nghiệm GV có thể tiến hành thí nghiệm trên lớp, hoặc làm thí nghiệm ảo để HS quan sát, xử lí số liệu, rút ra kết luận. - HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm hoặc cá nhân 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2