intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tạo hứng thú và nâng cao chất lượng môn Lịch sử ở trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài "Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tạo hứng thú và nâng cao chất lượng môn Lịch sử ở trường THPT" nhằm đưa ra các biện pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để tạo hứng thú và sự tích cực cho học sinh trong quá trình học tập bộ môn Lịch sử cũng như đem lại hiệu quả tốt cho công tác giảng dạy lịch sử của giáo viên ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tạo hứng thú và nâng cao chất lượng môn Lịch sử ở trường THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TẠO HỨNG THÚ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC : LỊCH SỬ NHÓM TÁC GIẢ : 1 . Hồ Thị Thủy 2. Hồ Thị Thành 3. Nguyễn Bá Bỉnh NĂM HỌC : 2021 – 2022 SỐ ĐIỆN THOẠI : 096.808.6636
  2. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/Ký hiệu Cụm từ đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông PPDHTC Phương pháp dạy học tích cực KTDH Kỹ thuật dạy học
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 2 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................ 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2 6. Tính mới của đề tài ............................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................... 3 1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 3 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 4 II. ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ ... 6 1. Kỹ thuật các mảnh ghép ...................................................................................... 6 2. Kỹ thuật “khăn trải bàn”..................................................................................... 12 3. Kỹ thuật "Sơ đồ tư duy"...................................................................................... 17 4. Kĩ thuật "Động não" ............................................................................................ 27 5. Kỹ thuật đóng vai. ................................................................................................ 30 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................. 34 1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................................... 34 2. Nhiệm vụ của thực nghiệm .................................................................................. 34 3. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................ 35 PHẦN III. KẾT LUẬN ................................................................................... 48 1. Tính hiệu quả ........................................................................................................ 48 2. Kiến nghị, đề xuất........................................................................................ 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 50
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trước sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xu thế hội nhập toàn cầu và nền kinh tế tri thức đòi hỏi nước ta cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao. Yêu cầu trên đặt ra cho ngành giáo dục là làm sao đào tạo được những con người mới năng động, sáng tạo, có khả năng tự mình tìm hiểu kiến thức cũng như năng lực giải quyết mọi vấn đề đặt ra đối với thực tiễn nước nhà. Để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Đòi hỏi nền giáo dục nước nhà phải đổi mới toàn diện từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến hình thức, cách thức tiến hành tổ chức dạy học sao cho có hiệu quả cao. Nghị quyết 29 của BCH Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI) đã nêu rõ: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú trọng các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học". Trong đó, việc đổi mới giáo dục phổ thông được xem là khâu đột phá. Nội dung trọng tâm của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là sự phát triển năng lực của người học, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển của đất nước. Cùng với việc biên soạn sách giáo khoa mới, cần phải chú trọng tới yêu cầu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Đặc biệt chú trọng tích cực sử dụng các kỹ thuật trong dạy học, giúp học sinh thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào tình huống thực tiễn. Trong các bộ môn ở trường trung học phổ thông thì môn Lịch sử có một vị trí vô cùng quan trọng. Bởi Lịch sử giúp học sinh có được những kiến thức hiểu biết cơ bản, cần thiết về dân tộc và thế giới. Góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, tình đoàn kết quốc tế. Đồng thời, học sinh còn được bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động và thái độ ứng xử trong cuộc sống. Tuy nhiên trong những năm gần đây, chất lượng dạy và học Lịch sử đang thu hút sự quan tâm chú ý của toàn xã hội, học sinh không thích học lịch sử, sợ phải nhớ máy móc những sự kiện lịch sử, điểm thi THPT quốc gia còn thấp. Trước những vấn đề cấp thiết đó, chúng tôi với cương vị là giáo viên bộ môn Lịch sử luôn luôn trăn trở về việc dạy và học. Làm cách nào để tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả bộ môn của mình, trong bối cảnh xã hội có nhiều biến động. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão đã làm cho khối lượng tri thức tăng lên theo cấp số nhân mà thời gian học ở trường thì có hạn. Vì vậy, mỗi giáo viên cần phải thay đổi phương pháp dạy học cho phù hợp, trong đó vấn đề quan trọng nhất vẫn là sử dụng các kỹ thuật vào công việc giảng dạy. Việc sử dụng có hiệu quả các kỹ thuật dạy học tích cực, giáo viên cần có sự hiểu biết, sử dụng linh hoạt các bước tiến hành trong bài giảng. 1
  5. Để giúp cho HS có thái độ, hành vi đúng đắn đối với môn học và tạo hứng thú cho các em trong học tập cũng như đạt kết quả cao trong kỳ thi kỳ thi THPT quốc gia, GV có thêm kinh nghiệm trong giảng dạy tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tạo hứng thú và nâng cao chất lượng môn Lịch sử ở trường THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra các biện pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để tạo hứng thú và sự tích cực cho học sinh trong quá trình học tập bộ môn Lịch sử cũng như đem lại hiệu quả tốt cho công tác giảng dạy lịch sử của giáo viên ở trường THPT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng, sử dụng các kỹ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Lịch sử. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài. - Đưa ra được các kết luận và kiến nghị. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng các kĩ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả việc dạy và học lịch sử. - Đối tượng tôi áp dụng cho đề tài SKKN là học sinh trường THPT. - Phạm vi thực nghiệm: Tại trường THPT Hoàng Mai. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; - Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp thực nghiệm khoa học - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp thống kê. 6. Tính mới của đề tài Trong những năm gần đây, với chủ trương đổi mới phương pháp dạy và học. Vì vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về PP và kỹ thuật dạy học. Song việc nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật kết hợp với công nghệ thông tin thực hiện chuyển đổi số hướng tới chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong dạy học Lịch sử đang rất ít đề tài đề cập tới. Vì vậy trong bài nghiên cứu này, tôi muốn sử dụng một số kỹ thuật dạy học tạo hứng thú và nâng cao chất lượng môn Lịch sử ở trường THPT theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu dạy và học trong tình hình dịch bệnh đang rất phức tạp cũng như đáp ứng được yêu cầu dạy học trong thời đại 4.0 Ngoài ra, đề tài đã đề xuất được cách thức xây dựng và sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh, giúp học sinh phát huy được tính chủ động trong học tập, kích thích tư duy, sáng tạo và sự cộng tác trong quá trình hoạt động. 2
  6. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức. Theo quan điểm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức. Vai trò của giáo viên là người định hướng, tổ chức, hỗ trợ, cố vấn và đánh giá học sinh trong quá trình dạy học. Trái lại học sinh là người chủ động nghiên cực, tìm hiểu và thực hiện, tự đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động học của mình. 1.2. Kỹ thuật dạy học Kỹ thuật dạy học (KTDH): là những động tác, cách thức hành động của GV và HS trong những tình huống hành động nhỏ, nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vô cùng phong phú về số lượng, bên cạnh những KTDH thông thường ngày nay người ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học. Kỹ thuật dạy học tích cực là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học với các kỹ thuật mới nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: Kỹ thuật động não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật ổ bi, kỹ thuật XYZ, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật đóng vai kỹ thuật kipling... Về vai trò, các KTDHTC là kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy và học vì chúng giúp phát huy sự tham gia hoạt động tích cực, chủ động của học sinh vào quá trình dạy học. Các KTDHTC còn kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, các KTDHTC còn là động lực thúc đẩy sự cộng tác làm việc của học sinh, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho người học một cách đầy đủ hơn. Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, KTDHTC ngày càng đa dạng và phong phú với muôn màu sắc sinh động và được tạo nên từ thực tiễn của hoạt động dạy học. Hiện nay các KTDHTC được vận dụng trong thực tế chủ yếu là: Kỹ thuật động não, sơ đồ tư duy, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật khăn trải bàn kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật đóng vai, kỹ thuật ổ bi, kỹ thuật kipling... 3
  7. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng việc vận dụng kỹ thuật dạy học của GV trong môn Lịch sử ở các trường THPT Qua điều tra phỏng vấn 8 giáo viên dạy môn Lịch sử ở 2 trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai tỉnh Nghệ An (THPT Hoàng Mai, THPT Hoàng Mai 2) về thực trạng vận dụng kỹ thuật vào dạy học Lịch sử, kết quả thu được như sau: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng TT Các KTDH SL % SL % SL % 1 Mãnh ghép 2 25.0 1 12,5 5 62.5 2 Khăn trải bàn 1 12.5 2 25.0 5 62.5 3 Sơ đồ tư duy 1 12.5 3 37.5 4 50.0 4 Động não 1 12.5 3 37.5 4 50.0 5 Đóng vai 0 0.0 1 12.5 7 87.5 - Kết quả điều tra trên cho thấy: Giáo viên ở các trường THPT ít và không vận dụng các kỹ thuật vào quá trình dạy học nhất là các kỹ thuật đóng vai, sơ đồ tư duy, khăn trải bàn ….nên chất lượng dạy học chưa cao. Hiện nay các thầy cô giáo đã có những nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dạy học, đầu tư cho việc dạy và soạn bài. Tuy nhiên vẫn còn nhiều GV có tư tưởng ngại nghiên cứu, ngại đầu tư đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học, vẫn còn nhiều GV soạn giảng, dạy học theo phương pháp truyền thống. Chính vì vậy, chưa phát triển được năng lực cho HS, sức hấp dẫn của bài học bị hạn chế. 2.2. Thực trạng học tập của học sinh Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng và thái độ học tập của học sinh đối với môn Lịch sử. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho học sinh của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc học môn Lịch sử. (Mẫu in theo PHỤ LỤC 1) - Kết quả như sau: Nội dung TT Năm học Trường Đã từng Chưa từng Có mong Không tham gia tham gia muốn mong muốn THPT Hoàng 50/200 150/200 190/200 10/200 1 2020 - 2021 Mai 25% 75% 95% 5% THPT Hoàng 40/200 160/200 170/200 30/200 2 2020 - 2021 Mai 2 20% 80% 85% 15% Bảng: Kết quả khảo sát học sinh sử dụng 1 số kỹ thuật trong học tập môn Lịch sử ở trường THPT 4
  8. - Kết quả trên cho thấy: + Tỉ lệ học sinh được sử dụng các kỹ thuật dạy học vào việc học môn Lịch sử không cao. Điều đó cho thấy việc sử dụng các kỹ thuật dạy học chưa được quan tâm và áp dụng nhiều. + Phần lớn học sinh các trường đều có mong muốn nguyện vọng được áp dụng các kỹ thuật vào dạy và học môn Lịch sử ở các trường THPT. Đồng thời nhóm tác giả chúng tôi cũng đã tiến hành thăm dò thái độ học tập môn Lịch sử của học trên địa bàn (PHỤ LỤC 1): Kết quả như sau: Nội dung TT Năm học Trường Thích Bình thường Không thích 15/200 20/200 165/200 1 2020-2021 THPT Hoàng Mai 7.5% 10% 82.5% 10/200 20/200 170/200 2 2020-2021 THPT Hoàng Mai 2 5% 10% 85% Bảng: Kết quả khảo sát thái độ của học sinh trong học tập môn Lịch sử ở trường THPT - Kết quả cho thấy, phần lớn học sinh không thích học môn Lịch sử. 2.3. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên. Thứ nhất: Lâu nay môn lịch sử thường được coi là môn học phụ, ít được quan tâm đầu tư về mọi mặt. Trong khi các môn Văn, Toán, Hoá, Lý thời khoá biểu bố trí nhiều tiết trong tuần, thì môn lịch sử giỏi lắm cũng chỉ được bố trí 1-2 tiết/tuần. Không những thế, các môn học khoa học tự nhiên có rất nhiều tài liệu nâng cao, tài liệu tham khảo, môn Văn có nhiều bài văn hay, sách chọn lọc, các bài thi đại học đạt điểm cao… thì môn lịch sử rất ít khi thấy xuất hiện những sách hướng dẫn, những bài sử chọn lọc, tham khảo, để cho các em ôn luyện. Về phía học sinh, do xác định là môn phụ, môn thay thế nên không quan tâm và không ham, không say mê, thiếu đầu tư cả về thời gian và công sức học tập. Thứ hai: Chương trình sách giáo khoa lịch sử Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung rất dài, chủ yếu là các dữ liệu ngày tháng, sự kiện khô cứng, không hấp dẫn khó nhớ, khó thuộc gây sự nhàm chán, ngại ghi nhớ cho học sinh. Thứ ba: Hiện nay, nhiều giáo viên vẫn còn ngại đổi mới phương pháp dạy học, chủ yếu vẫn sử dụng lối dạy học truyền thống “đọc- chép”, không có phương pháp tích cực, hiệu quả và thiếu nhiệt tình, nên không truyền được niềm đam mê, sự hứng thú lịch sử cho học sinh. Thứ tư: Do quan niệm sai lầm khi cho rằng lịch sử chỉ cần ghi nhớ chứ không cần tư duy, động nảo, nên các phụ huynh và học sinh không muốn đầu tư và lựa chọn môn học. 5
  9. Thứ năm: Nhu cầu việc làm hiện nay, các môn học xã hội ít cơ hội việc làm đã ảnh hưởng không nhỏ đến lựa chọn môn học của các học sinh cũng như phụ huynh. II. ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ 1. Kỹ thuật các mảnh ghép 1.1. Khái niệm Khái niệm kỹ thuật mảnh ghép là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm. 1.2. Mục tiêu - Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp. - Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm. - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn) - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân. 1.3. Cách tiến hành: * Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu” - Lớp học được chia thành các nhóm (khoảng từ 3-8 học sinh). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau nhưng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được gọi là “nhóm chuyên sâu”. - Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được nội dung trong nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chuyên sâu” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo. * Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép” - Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”. Lúc này, mỗi 6
  10. học sinh “chuyên sâu” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể. - Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả thành viên trong nhóm “mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ toàn bộ nội dung của các nhóm chuyên sâu giống như nhìn thấy một “ bức tranh” tổng thể. - Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm “chuyên sâu”. Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng. 1.4. Ví dụ Ví dụ 1: Bài 3. Các quốc gia cổ đại Phương Đông Mục 5. Văn hóa cổ đại Phương Đông * Vòng 1: Nhóm thảo luận chuyên sâu - Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm - Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu (hoàn thành trong 3 phút) + Nhóm 1: Tìm hiểu cơ sở ra đời, thành tựu và ý nghĩa sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học + Nhóm 2: Tìm hiểu cơ sở ra đời, thành tựu và ý nghĩa sự ra đời của Chữ viết + Nhóm 3: Tìm hiểu cơ sở ra đời, thành tựu và ý nghĩa sự ra đời của Toán học + Nhóm 4: Tìm hiểu cơ sở ra đời, thành tựu và ý nghĩa sự ra đời của Kiến trúc Mẫu phiếu nhóm chuyên sâu Nhóm 1 Lĩnh vực Cơ sở ra đời Thành tựu Ý nghĩa Lịch pháp và thiên văn học Nhóm 2 Lĩnh vực Cơ sở ra đời Thành tựu Ý nghĩa Chữ viết Nhóm 3 Lĩnh vực Cơ sở ra đời Thành tựu Ý nghĩa Toán học 7
  11. Nhóm 4 Lĩnh vực Cơ sở ra đời Thành tựu Ý nghĩa Kiến trúc - Bước 3: Từng nhóm chuyên sau thảo luận nhiệm vụ * Vòng 2: Nhóm mảnh ghép - Bước 4: Giáo viên chia thành các nhóm mảnh ghép Mẫu phiếu của nhóm ghép (hoàn thành trong 4 phút) Lĩnh vực Cơ sở ra đời Thành Tựu Ý nghĩa Lịch pháp và Thiên văn học Chữ viết Toán học Kiến trúc - Bước 5: Các thành viên trong nhóm ghép hợp tác hoàn thành mẫu phiếu - Bước 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới “Trong các thành tựu đạt được của các quốc gia cổ dại Phương Đông, thành tựu nào có ý nghĩa nhất, vì sao? - Bước 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày. - Bước 8: Học sinh nhóm khác bổ sung. - Bước 9: Giáo viên kết luận, chia sẽ màn hình Nguyên nhân ra Lĩnh vực Thành Tựu Ý nghĩa đời Do nhu cầu sản - Ra đời sớm nhất - Cách tính lịch chỉ xuất nông nghiệp - Họ biết đến sự chuyển động tương đối chính xác, Lịch pháp nhưng có ý nghĩa và Thiên của Mặt Trời, mặt Trăng. Tính được nông lịch, một quan trọng cho việc văn học tính mùa vụ gieo năm chia 12 tháng, mỗi ngày có 24 giờ. trồng. Do nhu cầu ghi - Ra đời khoảng TNK IV - Là phát minh lớn, chép và lưu giữ TCN cho chúng ta hiểu rõ Chữ viết những gì đã diễn - Các loại chữ: Chữ Tượng hơn về thời cổ đại. ra. hình, chữ tượng ý. 8
  12. Nguyên nhân ra Lĩnh vực Thành Tựu Ý nghĩa đời - Nguyên liệu để viết chữ: Giấy papyrut, đất sét, mai rùa… Do nhu cầu tính - Họ viết chữ từ 1 đến 1 triệu - Để lại nhiều kinh toán lại ruộng đất bằng kí hiệu đơn giản. nghiệm quý, chuẩn bị Toán học sau khi ngập - Tính được số pi bằng 3,16 cho bước phát triển nước, tính toán cao hơn ở thời sau. trong xây dựng. - Họ phát minh ra số 0… Do uy quyền của - Kim tự tháp ở Ấn Độ - Thể hiện kỳ tích về nhà Vua và của - Khu đền tháp ở Ấn Độ sức lao động và tài Kiến trúc chế độ chuyên chế năng sáng tạo của con cổ đại. -Thành Babilon ở Lưỡng Hà người. - Giáo viên trình chiếu hình ảnh về các thành tựu, nhận xét phần trình bày của các nhóm và chốt ý: Trong các thành tựu đạt được, thì chữ viết là thành tựu có ý nghĩa quan trọng nhất. Vì: Nó mở ra thời đại văn minh cho lịch sử loài người, chữ viết ghi chép lại bức tranh về thời cổ đại một cách chính xác và có ý nghĩa lớn cho thời đại sau. Ví dụ 2. Bài 10. Thời kỳ hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu (Từ TKV đến thế kỉ XIV) Mục 2: Xã hội phong kiến Tây Âu * Vòng 1: Nhóm thảo luận chuyên sâu - Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm - Bước 2: Giáo viên cho học sinh quan sát các hình ảnh về lãnh địa Hình 1: Lãnh địa phong kiến 9
  13. + Nhóm 1: Thời gian ra đời lãnh địa phong kiến và mô tả về lãnh địa Hình 3, 4: Cuộc sống của nông nô trong lãnh địa Hình 5, 6: Cuộc sống của lãnh chúa trong lãnh địa 10
  14. - Sau đó, giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu (Hoàn thành trong 3 phút) + Nhóm 1: Thời gian ra đời lãnh địa phong kiến và mô tả về lãnh địa + Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm kinh tế của lãnh địa + Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm chính trị của lãnh địa + Nhóm 4: Tìm hiểu đời sống trong lãnh địa (Lãnh chúa và nông nô) * Vòng 2: Nhóm mảnh ghép - Bước 4: Giáo viên chia thành các nhóm mảnh ghép Mẫu phiếu của nhóm ghép (hoàn thành trong 5 phút) Lãnh địa phong kiến Thời gian ra đời Mô tả lãnh địa Đặc điểm về kinh tế Đặc điểm về chính trị Đời sống trong lãnh địa - Bước 5: Các thành viên trong nhóm ghép hợp tác hoàn thành mẫu phiếu - Bước 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới “Tại sao ở tây Âu TK V-X tồn tại chế độ phong kiến phân kỳ” - Bước 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày. - Bước 8: Học sinh nhóm khác bổ sung. - Bước 9: Giáo viên kết luận, chia sẽ màn hình nội dung chính. Thời gian ra đời Lãnh địa phong kiến giữa TK XI Là một khu đất rộng lớn, bao gồm hai phần đất: Đất của lãnh chúa và đất khẩu phần: Mô tả lãnh địa + Đất của lãnh chúa: có lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho… + Đất khẩu phần: ở xung quanh lâu đài, chia cho nông nô cày cấy và thu tô thuế. Đặc điểm về kinh Là một cơ sở kinh tế đóng kín, mang tính chất tự nhiên, tự cung, tế tự cấp. Đặc điểm về Là đơn vị chính trị độc lập, biểu hiện của thời phong kiến phân chính trị quyền 11
  15. Nông nô: là người sản xuất chính trong lãnh địa, bị gắn chặt vào ruộng đất và lệ thuộc vào lãnh chúa. Nông nô bị bóc lột nặng nề Đời sống trong về tô thuế, đời sống cực khổ. lãnh địa Lãnh chúa: sống nhàn rỗi, xa hoa. Họ sống sung sướng dựa trên sự bóc lột của tô thuế và sức lao động của nông. - Giáo viên nhận xét phần trình bày của các nhóm và chốt ý: Ở Tây Âu hình thành chế độ phong kiến phân kỳ vì: Do chính sách phân phong ruộng đất, nhất là việc ruộng đất được cha truyền con nối, nên lãnh địa thuộc quyền sở hữu lâu dài của lãnh chúa; Nền kinh tế của lãnh địa mang tính đóng kín, biệt lập nên cũng kéo theo sự đóng kín, bất khả xâm phạm của lãnh địa về chính trị; Lãnh địa được xây dựng như một pháo đài kiên cố, xung quanh có tường, hào sâu, lũy cao che chở… 2. Kỹ thuật “khăn trải bàn” 2.1. Khái niệm Kỹ thuật “khăn trải bàn” là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. 2.2. Mục tiêu Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh. Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm cá nhân. Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh. 2.3. Các bước tiến hành khi sử dụng kỹ thuật “khăn trải bàn” * Bước 1: Chia học sinh thành các nhóm nhỏ mỗi nhóm khoảng từ 4 - 6 học sinh, phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. Giao nhiệm vụ, chủ đề cần thảo luận, tìm hiểu cho từng nhóm * Bước 2: Các nhóm tiến hành làm việc. Đầu tiên chia giấy A0 thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên trong nhóm. Mỗi học sinh ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh đó. 12
  16. * Bước 3: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ và trả lời câu hỏi, nhiệm vụ theo cách nghĩ, cách hiểu riêng của mỗi cá nhân, viết ý kiến vào phần giấy của mình, hoặc viết vào giấy A4 rồi dán vào xung quanh giấy A0. * Bước 4: Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm thống nhất ý kiến chung và viết vào phần chính giữa tờ giấy A0. * Bước 5: Các nhóm báo cáo kết quả, học sinh nhận xét, giáo viên tổng kết, chính xác hóa nội dung kiến thức. 2.4. Ví dụ Ví dụ 1. Bài 21. Phong trào yêu nước chống pháp của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX Bước 1. Giáo viên chia cả lớp thành 4 nhóm và giao việc cho mỗi nhóm + Nhóm 1, 3: Sự phát triển của phong trào Cần Vương giai đoạn 1 + Nhóm 2, 4: Sự phát triển của phong trào Cần Vương giai đoạn 2. Bước 2. Các nhóm chia phần xung quanh tương ứng với số thành viên của nhóm mình, phần chính giữa ghi nội dung chung của nhóm. Bước 3. Các cá nhân viết ý kiến vào phần giấy của mình. Bước 4. Cả nhóm thảo luận và thư ký sẽ ghi ý kiến chung vào phần chính giữa tờ A0 13
  17. Bước 5. Các nhóm cử thành viên trình bày sản phẩm của nhóm mình. Bước 6. Giáo viên cho các nhóm nhận xét chéo nhau. Cuối cùng Gv trình bày bản phản hồi của mình. Nội dung Giai đoạn 1: 1885-1888 Giai đoạn 2: 1888-1896 Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết và các văn Các văn thân, sỹ phu yêu nước Lãnh đạo thân Lực lượng Nhân dân lao động Nhân dân lao động tham gia Rộng lớn (Khắp cả nước) nhưng tập Thu hẹp: Chuyển lên vùng trung Địa bàn trung chủ yếu ở Bắc, Trung kỳ. du và miền núi Khởi nghĩa mai Xuân Thưởng ở Bình Khởi nghĩa Hùng Lĩnh, khởi Trận tiêu Định, khởi nghĩa Nguyễn Xuân Ôn, Lê nghĩa Hương Khê…. biểu Doãn Nhạ ở Nghệ An…. -Năm 1888 do sự chỉ điểm của trương -Năm 1896 khi tiếng súng trên núi Quang Ngọc, vua Hàm Nghi bị bắt và bị Vụ quang vụt tắt cũng là lúc Kết quả đày sang Angieri. phong trào Cần vương bị dập tắt. -Kết quả: Thất bại. -Kết quả: Thất bại Đặc điểm Có vua lãnh đạo Không có vua lãnh đạo Ví dụ 2: Bài 17. Chiến tranh thế giới lần thứ hai 1939-1945 Mục đích: - Học sinh nắm được diễn biến chính Chiến tranh thế giới thứ hai trên các mặt trận Châu Âu, Châu Á và Bắc Phi. - Nắm được kết cục và hậu quả của cuộc chiến từ đó hình thành thái độ lên án chiến tranh, bảo vệ hòa bình… Tổ chức thực hiện: Bước 1. Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phân công nhiệm vụ từng nhóm Nhóm 1: Tìm hiểu chiến sự ở Châu Âu Nhóm 2: Tìm hiểu chiến sự ở Bắc phi Nhóm 3: Tìm hiểu chiến sự ở Châu Á- Thái bình Dương. Nhóm 4: Tìm hiểu kết cục và hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ nhất. Hình thức làm việc nhóm ở nhà, thuyết trình sản phẩm nhóm bằng PowerPoint Thời gian chuẩn bị 1 tuần. 14
  18. Bước 2. Các nhóm nhận nhiệm vụ, tiến hành bầu nhóm trưởng, thư ký, phân công nhiệm vụ cho thành viên. Bước 3. Các nhóm có thể trao đổi với nhau qua zalo, LMS; quizizz; Bước 4. Các nhóm cử đại diện trình bày. Sản phẩm các nhóm: Nhóm 1: https://drive.google.com/file/d/1p2Za9xSYNMv6xG5a8hGZYyS1djKRrp- x/view?usp=sharing Nhóm 2: https://drive.google.com/file/d/1p0sfvi6UokZydp3YZ7q1q- 9UWIekW76u/view?usp=sharing Nhóm 3: https://drive.google.com/file/d/1otp17ucAJj1jD6XHjeieMgDu81GyGmfa/view ?usp=sharing Nhóm 4: https://drive.google.com/file/d/1p0apnKKy5NA_roj7EaIkhPuWWGmRvsP4/vi ew?usp=sharing Bước 5. Các nhóm nhận xét, giáo viên kết luận Ví dụ 3: Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế xã hội ở miền Bắc, giải phong hoàn toàn miêng Nam (1973-1975) Mục III. 2. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 (KHGD: Tiết 43) Mục tiêu: - HS nắm được diễn biến các chiến dịch: Huế- Đà Nẵng; Tây Nguyên, Huế- Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. - Giáo dục cho HS niềm tự hòa dân tộc… Tổ chức thực hiện: 15
  19. Bước 1. Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, phân công nhiệm vụ từng nhóm (nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử của các chiến dịch) Nhóm 1: Tìm hiểu chiến dịch Tây Nguyên Nhóm 2: Tìm hiểu chiến dịch Huế - Đà Nẵng Nhóm 3: Tìm hiểu chiến dịch Hồ Chí Minh. Hình thức làm việc nhóm ở nhà, thuyết trình sản phẩm nhóm bằng PowerPoint Thời gian chuẩn bị 1 tuần. Bước 2. Các nhóm nhận nhiệm vụ, tiến hành bầu nhóm trưởng, thư ký, phân công nhiệm vụ cho thành viên. Bước 3. Các nhóm có thể trao đổi với nhau qua zalo, LMS; quizizz. Bước 4. Các nhóm cử đại diện trình bày. Bước 5. Các nhóm nhận xét, GV kết luận và chia sẽ bản phản hồi. 2.5. Một số thuận lợi và khó khăn - Ưu điểm + Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh trong quá trình học tập theo nhóm. + Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ. + Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của các nhân và thảo luận nhóm. - Hạn chế + Đòi hỏi về không gian lớp học, đồ dùng học tập phù hợp (giấy khổ lớn, bút lông…) khi tổ chức hoạt động. + Đòi hỏi phải có thời gian phù hợp để học sinh làm cá nhân và thống nhất ý kiến trong nhóm. 16
  20. 3. Kỹ thuật "Sơ đồ tư duy". 3.1. Khái niệm về sơ đồ tư duy Khái niệm sơ đồ tư duy được xây dựng bởi Nhà tâm lý học thế kỉ XX Tony Buzan trên nền tảng tâm lý học hiện đại. Buzan nghiên cứu chuyên sâu về bộ não, trí nhớ và tìm ra quy luật khi xây dựng bản đồ gồm nhiều nhánh, giúp bộ não ghi chép các sự kiện một cách hệ thống. Theo ông: “Bộ não sinh ra là để ghi nhớ thì mình cần phải tập luyện nó, giống như tay chân nếu không vận động lâu ngày sẽ bị teo đi vậy”. Kết hợp giữa kiên thức tâm lý học đương thời và nghiên cứu trên, Buzan đã đưa ra: Sơ đồ tư duy giúp luyện tập trí não (Mindmap). Sơ đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp ghi chép nhanh chóng, tận dụng khả năng nghe, nhìn, xử lý thông tin và hệ thống hóa chúng lại. Trong học tập, sử dụng sơ đồ tư duy là phương pháp sử dụng những ký hiệu, hình ảnh sinh động minh họa giúp cho chúng ta ghi nhớ bài dễ dàng và hiệu quả hơn. 3.2. Cấu trúc của một sơ đồ tư duy + Từ khóa + Hình ảnh then chốt + Tiêu đề + Điểm chính + Các chi tiết phụ Từ khóa: Là từ đặc biệt được tạo ra để trở thành điểm tham chiếu độc nhất có tác dụng kích thích não trái hoạt động, làm chủ trí nhớ để ghi nhớ các thông tin quan trọng. Hình ảnh then chốt: Não có xu hướng nhớ hình ảnh và dùng hình ảnh sẽ kích thích não phải hoạt động. Tiêu đề, điểm chính, các chi tiết phụ có tác dụng diễn rõ ý. (Sử dụng Phần mềm Buzan’s iMindmap™: Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện. Trang chủ tại www.mind-map.com ) 3.3. Phân loại sơ đồ tư duy Có ba loại sơ đồ tư duy cơ bản nhằm giúp học sinh sắp xếp kiến thức và học tập một cách hiệu quả. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2