Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 Pháp luật nước CHXHCN Việt Nam môn Giáo dục kinh tế và pháp luật 10
lượt xem 5
download
Đề tài được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các đối tượng là học sinh các khối 10 tại trường chúng tôi đang công tác. Để những biện pháp trong đề tài có thể ứng dụng phổ biến cho các trường THPT, tác giả chủ yếu tiến hành thực nghiệm và khảo sát ở các lớp học ban KHXH.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 Pháp luật nước CHXHCN Việt Nam môn Giáo dục kinh tế và pháp luật 10
- ̉ ́ ̀ ̀ SƠ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO NGHỆ AN ̀ TRƯƠNG THPT NGHI LỘC 2 ́ ́ SANG KIÊN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀ I: Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn GD KT & PL 10 ́ ̉ TAC GIA: ĐẶNG THI ̣ KIM ANH TRẦ N THI ̣ HAI HOA ̉ ̉ TÔ: KHXH ́ LĨNH VỰC: PHƯƠNG PHAP DẠY HỌC NĂM HỌC: 2022 - 2023
- DANH MỤC VIẾT TẮT CỦA ĐỀ TÀI Thứ tự Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 CHXHCN Cộng hòa xa hội chủ nghĩa 2 GD KT & PL Giáo dục kinh tế và pháp luật 3 GD - ĐT Giáo dục – Đào tạo 4 THPT Trung học phổ thông 5 GDCD Giáo dục công dân 6 KHXH Khoa học xã hội 7 KTDHTC Kỹ thuật dạy học tích cực 8 GDPT Giáo dục phổ thông
- NỘI DUNG TRANG PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. 1. Lí do chọn đề tài 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Tính mới của đề tài. 5. Tinh khả thi củ a đề tà i. ́ PHẦ N II. NỘI DUNG 1. Lý luận chung về Phát triển năng lực; năng lực phát triể n bả n thân 1.1. Lý luận chung về dạy học phát triển năng lực. 1.1.1. Năng lực. 1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực. 1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực. 1.1.4. Định hướng phá t triể n năng lực điều chỉnh hành vi thông qua giả ng chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn KT & PL 10 1. 2. Lý luận về các kỹ thuật dạy học tích cực 1.2.1. Kỹ thuật dạy học tí ch cực 1.2.2. Lý luận về một số KTDHTC được sử dụng khi dạy chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn KT & PL 10. 1.2.2.1. Kỹ thuật tia chớp 1.2.2.2. Kỹ thuật lược đồ tư duy 1.2.2.3. Kỹ thuật Phân tích phim Video 1.2.2.4. Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
- 1.2.2.5. Kỹ thuật KWL 1.2.2.6. Kỹ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm 2. Cơ sở thực tiễn viê ̣c sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn KT & PL 10 ở trường THPT hiê ̣n nay. 2.1.Vai trò của môn KT & PL hiện nay. 2.2. Thực trạng viê ̣c sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn KT & PL 10 ở trường THPT hiê ̣n nay. - Thuận lợi - Khó khăn 3. Kinh nghiê ̣m Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn KT & PL 10. 3.1. Nắm vững những yêu cầu cần đạt trong chương trình GD KT & PL 10 phầ n pháp luật trong dạy học phát triển năng lực. 3.1.1. Những yêu cầu cần đạt khi dạy học môn GD KT & PL 10 cấ p THPT 3.1.2. Nội dung chương trình môn Giá o dục KT & PL 10 3.2. Kinh nghiê ̣m sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn KT & PL 10. 3.2.2. Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn KT & PL 10. 3.2.3. Một số ví dụ cụ thể việc vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “Pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn KT & PL 10. 4. Kết quả nghiên cứu Phần III: Kết luận 1. Hiệu quả của SKKN 2. Nhận định việc áp dụng SKKN và khả năng mở rộng đề tài Phụ lục Danh mục tài liệu tham khảo
- PHẦ N I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua GD-ĐT là giải pháp bền vững để phát triển đất nước. Trước bối cảnh đó, Quốc hội đã ban hành Quyết định số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông góp phần đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT. Nét mới của chương trình giáo dục phổ thông là không chỉ dừng lại ở hình thành tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà hướng tới phát triển phẩm chất và năng lực cần thiết cho học sinh. ̉ Ơ cấ pTHPT môn Giáo dục kinh tế và pháp luật là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của HS. Nội dung chủ yếu là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp sau THPT của HS; gắn kết với nội dung giáo dục đạo đức và giá trị sống, kĩ năng sống, giúp các em có nhận thức đúng và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong các quan hệ kinh tế và pháp luật. Mu ̣c tiêu mà môn GD KT & PL 10 hướng tớ i là : - Có được tình cảm, nhận thức, niềm tin và bản lĩnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật dựa trên những kiến thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp sau THPT về kinh tế và pháp luật. - Có được năng lực thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân chủ yếu từ góc độ kinh tế, pháp luật; có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc tế.
- Từ viê ̣c hướ ng đế n cá c mu ̣c tiêu trên, môn ho ̣c hướng đế n hình thà nh cá c năng lực chuyên môn như: Phát triển bản thân, điều chỉnh hành vi và tham gia phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi. Trên cơ sở các năng lực đó, cùng với các năng lực hình thành, phát triển thông qua môn học khác học sinh sẽ được giáo dục các năng lực chung cần thiết để chuẩn bị hòa nhập chung với cuộc sống của cộng đồng xã hội. Đó là các năng lực như là: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Để thực hiện đổi mới giáo dục và hướng tới thự chiện chương trình môn GD KT & PL 10 mới, cho nên dạy học phải chú trọng hình thành năng lực cho học sinh, trong đó có năng lực điều chỉnh hành vi. Trong dạy học GD KT & PL 10, việc hình thành, phát triển cho học sinh năng lực điều chỉnh hành vi là một trong những mục tiêu quan trọng nhất, vì đây là năng lực cốt lõi, cần thiết đối với học sinh ở lứa tuổi hình thành nhân cách. Trong cuộc sống hằng ngày, các em bắt đầu tiếp xúc với các mơi squan hệ xã hội rộng hơn, phức tạp hơn hẳn so với khi là học sinh THCS, đặc biệt là các quan hệ tình bạn, tình yêu. Yêu cầu của những người xung quanh đối với ứng xử của các em cũng cao hơn so với trước đây. Nhận thức, ứng xủa của các em ở lứa tuổi THPT không đơn giản là cảm xúc, thói quen, mà luôn gắn liền với ý thức, sự hiểu biết về pháp luật và giá trị sống. sự hình thành, phát triển cho học sinh ở lứa tuổi này năng lwujc điều chỉnh hành vi trở thành yêu cầu rất cần thiết, giúp các em phát triển bản thân, thiết lập và duy trì các mối qun hệ hài hòa với những người xung quanh và với xã hội, thích ứng với những thay đổi của cuộc sống. Điều rất thú vị là đối với yêu cầu đó, dạy học môn học này phải chuyển từ định hướng nội dung sang phát triển năng lực. Thực tế nội dung GD KT & PL 10 là mới nhưng một số nội dung của nó là của chương trình cũ ở GDCD 12 hiện nay. Cho nên, những kinh nghiệm về về PPDH, KTDH chúng tôi đã từng sử dụng rất nhiều năm. Vì thế, việc áp dụng các KTDHTC hay việc chú trọng dạy học phát triển năng lực trong đó có năng lực điều chỉnh hành vi một phần nào đó sẽ không còn bỡ ngỡ trong giảng dạy. Tuy nhiên, khi sử dụng các KTDHTC để phát triển các năng lực thì còn nhiều GV chưa có kinh nghiệm, hoặc chưa nhuần nhuyễn kể cả chương trình GDCD 12 hiện hành và chương trình GD KT & PL 10 mới hiện nay nên hiệu quả dạy học chưa cao. Mặt khác, trong quá trình da ̣y ho ̣c, nhấ t là khi giả ng da ̣y môn GD KT & PL 10 năm đầu tiên giá o viên chưa có đươ ̣c nhiề u kinh nghiê ̣m vớ i nhữ ng đơn vi ̣ kiế n thứ c mớ i củ a môn ho ̣c. Vì thế viê ̣c sử du ̣ng cá c kỹ thuâ ̣t da ̣y ho ̣c cò n nhiề u ha ̣n chế . Mặc dù Bộ GDĐT đã tích cực chỉ đạo đổi mới phương pháp kỹ thuật dạy học chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nhưng việc đổi mới phương pháp kỹ thuật dạy học còn gặp nhiều khó khăn. Để góp phần chủ trương đổi mới giáo dục của Đảng, hướng đến thực hiện hoàn thiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới, nâng cao hiệu quả dạy học môn GD KT & PL 10, chú ng tôi ma ̣nh da ̣n cho ̣n đề tà i: Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn GD KT & PL 10 để là m đề tà i sáng kiến kinh nghiệm năm học 2022 - 2023. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các đối tượng là học sinh các khối 10 tại trường chúng tôi đang công tác. Để những biện pháp trong đề tài có thể ứng dụng phổ biến cho các trường THPT, tác giả chủ yếu tiến hành thực nghiệm và khảo sát ở các lớp học ban KHXH. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành các biện pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực cho học sinh trong chương trình GD KT & PL lớp 10 ban KHXH. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Chúng tôi tiến hành tiếp cận các nguồn tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học tích cực, tài liệu về phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực, tìm hiể u về cá c kỹ thuâ ̣t da ̣y ho ̣c hiê ̣n đa ̣i, ngoài ra chú ng tôi còn dựa trên các công văn về chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục dạy học ở trường THPT. - Chúng tôi còn tiến hành phương pháp thực nghiệm, khảo sát, điều tra giáo viên và học sinh về các kỹ thuâ ̣t dạy học mới. 4. Tính mới của đề tài. - Lâu nay nhiều tác giả đã nói về PPDH mới nhưng chưa có hoặc rất ít có tác giả nào viết về KTDHTC một cách đầy đủ và có hệ thống kể cả trong môn GDCD hiện hành và môn GD KT & PL 10 hiện nay. - Các KTDHTC này được áp dụng lần đầu vào chương trình GDPT 2018 đối với môn GD KT & PL 10. 5. Tí nh khả thi củ a đề tà i. Đề tài Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn GD KT & PL 10 Là những kinh nghiệm dạy học của bản thân chúng tôi được đúc rút trong thực tiễn dạy học nên có thể áp dụng rộng rãi đối với các trường trung học phổ thông. Có thể xem như là một tài liệu tham khảo trong quá trình dạy học của mỗi giáo viên.
- PHẦ N II. NỘI DUNG 1. Lý luận về năng lực và kỹ thuật dạy học. 1.1. Lý luận về dạy học phát triển năng lực. 1.1.1. Khái niệm năng lực. - Năng lực: “ Khả năng điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. (Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên. NXB Đà Nẵng.1998). Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh thì năng lực là: sự kết hợp một cách linh hoạt có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,...nhằm đáp ứng hiệu quả một nhu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thể được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 28/7/2017, bao gồm 10 năng lực sau: Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt ( năng khiếu) của học sinh. Môn GDCD, GD K T & P L ở trường THPT có vai trò quan trọng trực tiếp trong quá trình hình thành ý thức kinh tế, chính trị, hành vi đạo đức, pháp luật và lối sống cho học sinh. Môn học này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật thiết với đời thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc điểm này tạo cho môn GDCD, GD K T & P L có những lợi thế để giáo viên có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển các năng lực cho học sinh. Bên cạnh các năng lực chung, môn GDCD, GD K T & P L còn cung cấp các năng lực chuyên biệt sau: - Hình thành, phát triển cho học sinh năng lực tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội. - Năng lực phát triển bản thân. - Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội.
- Các năng lực này là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực khoa học đã nêu trong Chương trình tổng thể. 1.1.2. Năng lực điều chỉnh hành vi - Nhận thức chuẩn mực hành vi + Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ, xây dựng hoàn thiện hệ thống chính trị, chấp hành Hiến pháp, pháp luật nược CHXHCNVN, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. + Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh tế, các chuẩn mực đạo đức trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. + Có hiểu biết cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế. - Đánh giá hành vi của bản thân và người khác. + Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. + Đồng tình, ủng hộ thái độ, hành vi, việc làm phù hợp chuẩn mực đạo đức, chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phê phán những thái độ, hành vi, việc làm trái chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật. - Điều chỉnh hành vi Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội Môn GD KT & PL 10 ở trường THPT nhằm giáo dục cho học sinh những khiến thức về pháp luật, kinh tế. Góp phần hình thành nhân cách của con người Việt nam trong giai đoạn hiện nay phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại. Để đạt được mục tiêu của môn học giáo viên phải có phương pháp, kỹ thuật tốt và định hướng cho học sinh những năng lực phù hợp với các em. Năng lực điều chỉnh hành vi là một trong những năng lực đặc thù của môn KT & PL, nó sẽ được định hướng phát triển ở phần hai giáo dục pháp luật là rất phù hợp và thiết thực. Điều quan trọng là giáo viên phải tìm ra những phương pháp, kỹ thuật, phương tiện dạy học phù hợp để phát triển năng lực cho học sinh. Đồng thời, yêu cầu giáo viên phải nắm vững mục tiêu, kiến thức phần giáo dục pháp luật để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi phù hợp với lứa tuổi cho học sinh trong tình hình thực tế hiện nay. 1.1.3. Chương trình giáo dục định hướng năng lực. Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
- quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Sự khác nhau giữa chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực: Chương trình định Chương trình định hướng phát hướng nội dung triển năng lực Việc lựa chọn nội dung Lựa chọn nội dung nhằm đạt được kết dựa vào các khoa học quả đầu ra đã quy định, gắn với các chuyên môn, không gắn tình huống thực tiễn. Chương trình Nội dung giáo với các tình huống thực chỉ quy định nội dung chính không dục tiễn. Nội dung được quy quy định chi tiết. định chi tiết trong chương trình. Mục tiêu dạy học được mô Kết quả học tập cần đạt được mô tả Mục tiêu giáo tả không chi tiết và không chi tiết và có thể quan sát, đánh giá dục nhất thiết phải quan sát được; thể hiện mức độ của học sinh đánh giá được. một cách liên tục. Chủ yếu dạy học lí thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng; trên lớp học chú ý các hoạt động xã hội, ngoại Hình thức dạy khóa, nghiên cứu khoa học, trải học nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Chủ yếu khai thác điều Sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất kiện dạy học trong phạm vi trong trường như: phòng máy chiếu, Điều kiện dạy nhà trường. thư viện, phòng thí nghiệm... học Khai thác các điều kiện bên ngoài như: cơ sở văn hóa, di tích lịch sử, internet, cơ sở nghiên cứu... Giáo viên chủ yếu là người Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, truyền thụ kiến thức, là hỗ trợ cho học sinh tự học. Chú trọng Phương pháp trung tâm của quá trình phát triển khả năng giao tiếp, giải dạy học dạy học. Học sinh tiếp thu quyết vấn đề. Sử dụng các phương thụ động những tri thức pháp dạy học tích cực... được quy định sẵn. Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực dựng chủ yếu dựa trên sự đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong Đánh giá kết ghi nhớ và tái hiện nội quá trình học tập, chú trọng khả năng quả học tập dung đã học. vận dụng trong các tình huống thực tiễn.
- Cơ chế bao cấp áp đặt Cơ chế phân quyền, tang cường sự mệnh lệnh. Chương trình chủ động sáng tạo của cơ sở. giáo dục được thực hiện Giáo viên, tổ chuyên môn, nhà trường Quản lý dạy rập khuôn, máy móc của chủ động phát triển chương trình giáo học quy định cấp trên. dục nhà trường phổ thông; xây dựng kế hoạch giáo dục; chủ động thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục. 1.1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học theo chuẩn và định hướng kết quả sản phẩm đầu ra. Kết quả đầu ra cuối cùng của quá trình dạy học là học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết tình huống trong cuộc sống, nghề nghiệp. Dạy học theo định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thục tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết những tình huống cuộc sống và nghề nghiệp. Dạy học theo định hướng năng lực phải tổ chức các hoạt động đa dạng , phong phú, linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm. Tổ chức các hoạt động khám phá bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi bằng cách kích thích học sinh tìm ra kết quả. Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng đạt được ở học sinh. Lấy người học làm trung tâm, mục tiêu dạy học tập trung vào vận dụng kiến thức kĩ năng có thể quan sát được, nội dung dạy học thiết thực, bổ ích, gắn với các tình huống trong thực tiễn. Phương pháp dạy học định hướng hoạt động thực hành, hình thức học tập đa dạng. Tăng cường dạy học vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1. 2. Lý luận về kỹ thuật dạy học tích cực 1.2.1. Kỹ thuâ ̣t da ̣y ho ̣c tích cực Kỹ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Vì thế có thể hiểu, các kỹ thuật dạy học mới ở mức độ thấp chưa phải là phương pháp dạy học độc lập. Còn về KTDHTC, đây là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học với các kỹ thuật mới nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: kỹ thuật động não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật ổ bi, kỹ thuật XYZ, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật kipling... Về vai trò, các KTDHTC là kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy và học vì chúng giúp phát huy sự tham gia hoạt động tích cực, chủ động của học sinh vào quá trình dạy học. Các KTDHTC còn kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, các KTDHTC còn là động lực thúc đẩy sự cộng tác làm việc của học sinh, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho người học một cách đầy đủ hơn.
- Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, KTDHTC ngày càng đa dạng và phong phú với muôn màu sắc sinh động và được tạo nên từ thực tiễn của hoạt động dạy học. Hiện nay các KTDHTC được vận dụng trong thực tế chủ yếu là: kỹ thuật động não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật ổ bi, kỹ thuật XYZ, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật kipling... Bản chất của việc dạy học có sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực là nhằm khia thác động lực học tập ở người học để phát triển chính học. Mặt khác, coi trọng lợi ích, nhu cầu của các nhân để chuarn bị tốt cho học thích ứng với đời sống xã hội. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực trong đó có sử dụng KTDHTC, đem lại chọ học sinh hứng thú, niềm vui trong học tập, nó phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THPT là ưa hoạt động tìm tòi, khám phá. Việc học đối với học sinh một khi đã trở thành niềm hạnh phúc sẽ giúp các em khẳng định mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo. 1.2.2. Kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ để 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn GD KT & PL 10. - Vai trò, đặc điểm chủ để 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam”. Những kiến thức ở môn GD KT & PL 10 không mới lạ với GV dạy bởi nó là : Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội; Hệ thống pháp luật và văn bản pháp luật Việt Nam; Các hình thức thực hiện pháp luật là những nội dung khá quen thuộc mà Gv đã được tiếp cận ở chương trình GDCD 12 hiện hành. Nhưng nó hoàn toàn mới lại thậm chí là khó đối với HS lớp 10. Vì thế việc GV dạy học ở môn GD KT & PL 10 nói chung, ở chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” nói riêng cần thiết phải có PPDH mới trong đó có KTDHTC phù hợp nhằm tạo hứng thú học tập cho các em, giảm đi tính khô khan, khó của kiến thức. Đồng thời, thông qua KTDHTC ở chủ đề này để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, nhất là năng lực điều chỉnh hành vi. Các em sẽ: tự giác thực hiện các quy định của pháp luật; Biết phân tích, đánh giá được việc thực hiện pháp luật trong một số tình huống thực tiễn; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật ở ngoài thực tiễn cuộc sống. Từ đó, kiến thức sẽ được khắc sâu hơn. - Một số kỹ thuật dạy học có thể vận dụng ở trong dạy học chủ để 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn GD KT & PL 10. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực mà những nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhằm dạy học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Điều quan trọng là giáo viên linh hoạt tuỳ theo bài học để chọn kĩ thuật phù hợp. Từ tầ m quan tro ̣ng củ a viê ̣c sử du ̣ng cá c phương pháp da ̣y ho ̣c và kỹ thuâ ̣t da ̣y ho ̣c phù hơ ̣p cho mỗ i bà i da ̣y chú ng tôi đã vâ ̣n du ̣ng trong môn ho ̣c mô ̣t cá ch hơ ̣p lý , đưa la ̣i hiê ̣u quả cao cho quá trình nhâ ̣n thứ c củ a ho ̣c sinh: + Kỹ thuật tia chớp + Kỹ thuật lược đồ tư duy + Kỹ thuật Phân tích phim Video + Kĩ thuật “Chúng em biết 3” + Kỹ thuật KWL
- + Kỹ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm 2. Cơ sở thực tiễn viêc sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực ̣ điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn GD KT & PL 10 ở trường THPT hiên nay. ̣ 2.1. Thực trạng dạy học phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh ở trường THPT. Chương trình dạy học theo định hướng nội dung có đặc điểm cơ bản là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học theo cấp, theo khối và theo lớp. Chính vì vậy mà chương trình dạy học theo định hướng này không đáp ứng được nhu cầu của mỗi cá nhân học sinh mà hầu như chỉ áp dụng đồng loạt theo đúng quy định, khiến cho phần lớn các em học sinh thấy mệt mỏi, không hứng thú, kém sáng tạo, thụ động trong quá trình học tập. Trong khi đó, chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực chú ý đến thực tế mỗi học sinh là một cá thể độc lập vì vậy đã tìm ra cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Mặt khác, ở lứa tuổi các em, ngoài việc ý thức về việc học các em còn rất hiếu động, thích trải nghiệm, muốn khám phá… để các em phát huy sở trường và năng khiếu của bản thân. Nếu chỉ chú ý vào việc trang bị kiến thức thì các em ít có cơ hội gắn kết bản thân, bài học với cuộc sống. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực với những kỹ thuật dạy học tích cực sẽ khắc phục được hạn chế này, có nghĩa là học sinh sẽ được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào các hoạt động thực tiễn để từ đó vận dụng và áp dụng được những gì các em đã học vào cuộc sống và ngược lại học sinh có thể đưa những điều các em đã tìm hiểu được, nhận thức được từ thực tế các em đã tham gia các hoạt động. Từ đó, kết quả dạy học sẽ được nâng cao, sẽ dần hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho học sinh. Nhận thức được điều đó, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn GD KT & PL 10 nói riêng, đa số các giáo viên đã chú trọng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực thông qua các kĩ thuật dạy học tích cực như các kỹ thuật phân tích video, kỹ thuật tóm tắt nội dung tài liệu…. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy cũng như qua quá trình tìm hiểu, điều tra cho thấy giờ dạy học vẫn nặng với những đơn vị kiến thức, kết quả học tập vẫn hướng về việc thi lấy điểm. Việc hình thành và phát triển năng lực vẫn chưa có những biểu hiện cụ thể và chưa có kết quả rõ ràng. Phần lớn các em còn lúng túng trong việc giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp thiếu tự tin, làm việc nhóm còn mang tính hình thức. Ý thức vận dụng những điều đã học vào thực tiễn và đem những hiểu biết từ thực tiễn vào bài học còn thấp. Và có một thực tế vẫn đang tồn tại phổ biến là hầu như học sinh chỉ thụ động tiếp thu hệ thống kiến thức bài học trên lớp, trông chờ vào việc “rót” kiến thức của giáo viên, năng lực tự học, tự tìm hiểu, tự khám phá là rất hạn chế. Cho nên kết quả đầu ra của quá trình giáo dục vẫn là những học sinh thiếu về những năng lực chung lẫn những năng lực đặc thù của các môn học. 2.2. Thực trạng viêc sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực ̣ điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn KT & PL 10 ở trường THPT Nghi lộc 2. 2.2.1. Đối với giáo viên:
- Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 11 thầy (cô) dạy bộ môn GDCD, GD KT & PL ở huyện Nghi Lộc ( Trong đó: Trường THPT Nghi lộc 2: 4 GV, Trường THPT Nghi lộc 5: 3 GV, Trường THPT Nguyễn Duy Trinh : 4 GV) đối với việc dạy học phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua một số kỹ thuật dạy học tích cực và thu được kết quả như sau: * Kết quả khảo sát: Bảng 1: Kết quả khảo sát GV về việc sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực và việc dạy học phát triển năng điều chỉnh hành vi cho học sinh Mức độ Rất TT Nội dung Thường Thỉnh Chưa bao thường xuyên thoảng giờ xuyên 1 Thầy (cô) đã sử dụng kỹ thật KWL trong dạy học môn GD KT & PL 10 để phát triển năng 2 3 6 lực điều chỉnh hành vi cho HS ở mức độ nào? 2 Thầy (cô) đã sử dụng kỹ thật tia chớp trong dạy học môn GD KT & PL 10 để phát triển 2 9 năng lực điều chỉnh hành vi cho HS ở mức độ nào? 3 Thầy (cô) đã sử dụng kỹ thật lược đồ tư duy trong dạy học môn GD KT & PL 10 để phát 1 3 7 triển năng lực điều chỉnh hành vi cho HS ở mức độ nào? 4 Thầy (cô) đã sử dụng kỹ thật phân tích phim video trong dạy học môn GD KT & PL 10 2 7 2 để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho HS ở mức độ nào? 5 Thầy (cô) đã sử dụng kỹ thật chúng em biết 3 trong dạy học môn GD KT & PL 10 để phát 1 2 8 triển năng lực điều chỉnh hành vi cho HS ở mức độ nào? 6 Thầy (cô) đã sử dụng kỹ thật tóm tắt nội dung tài liệu theo 2 4 5 nhóm trong dạy học môn GD
- KT & PL 10 để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho HS ở mức độ nào? Bảng 2: Đánh giá của GV về vai trò của các kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học cũng như phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh. Mức độ Kỹ thuật dạy học Không cần Ít cần Cần Rất cần thiết thiết thiết thiết Kỹ thuật KWL 3 4 3 1 Kỹ thuật tia chớp 4 5 2 1 Kỹ thuật lược đồ tư duy 4 4 3 0 Kỹ thuật phân tích phim video 2 4 3 2 Kỹ thuật chúng em biết 3 3 5 3 0 Kỹ thuật tóm tắt nội dung tài liệu 4 3 3 1 theo nhóm * Nhận xét: Đa số giáo viên có sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực nhưng chỉ được tiến hành trong giờ thao giảng, dạy học chủ đề, dạy học minh họa, nghiên cứu bài học. Việc tiến hành thường xuyên chưa được thực hiện. Mặc dù họ nhận thức được rằng việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh là rất cần thiết. Tuy nhiên hầu hết các giáo viên đều thừa nhận trong quá trình thực hiện họ đều đang rất lúng túng, cách tổ chức còn mang tính hình thức, những năng lực cần hình thành cho học sinh sau mỗi bài học chưa thu được kết quả rõ ràng. Với việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chình hành vi cho học sinh như trên mà chúng tôi đang thực hiện như khảo sát trên thì chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay đối với môn GD KT & PL 10. 2.2.2. Đối với học sinh: Để có minh chứng cụ thể chúng tôi đã tiến hành một số khảo sát đối với 235 học sinh về mức độ cấp thiết đối với các kỹ thuật dạy học tích cực và mức độ điều chỉnh hành vi của các em trong học tập cũng như trong cuộc sống, thu được kết quả như sau: * Kết quả khảo sát: TT Các kỹ thuật Mức độ
- Rất cần Không Ít cần thiết Cần thiết cần thiết thiết 1 Kỹ thuật KWL 27 128 50 30 2 Kỹ thuật tia chớp 40 124 55 16 3 Kỹ thuật lược đồ tư duy 68 100 54 13 4 Kỹ thuật phân tích phim video 70 101 45 19 5 Kỹ thuật chúng em biết 3 66 103 52 15 6 Kỹ thuật tóm tắt nội dung tài liệu 76 94 45 20 theo nhóm 4 Mức độ điều chỉnh hành vi 68 104 45 18 Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát với 235 em về mức độ cấp thiết về năng lực điều chỉnh hành vi trước khi thực hiện đề tài: Bảng khảo sát năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh TT Yêu cầu của năng lực điều chỉnh Mức độ hành vi Rất cần Không Ít cần thiết Cần thiết cần thiết thiết 1 Nhận biết được những chuẩn 51 96 70 18 mực pháp luật phổ thông, cơ bản, phù hợp với lứa tuổi và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực hành vi đó. Từ đó, xây dựng kế hoạch để lĩnh hội kiến thức 2 Thái độ đồng tình với hành vi 55 98 55 27 thực hiện đúng pháp luật, phê phán đấu tranh với những hanh vi vi phạm pháp luật. 3 Tự thực hiện những công việc 40 125 65 15 trong học tập. 4 Biết giúp đỡ bạn bè, người thân 63 105 57 10 điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi. * Nhận xét:
- Qua điều tra và khảo sát mức độ cấp thiết của các em đối với các kỹ thuật dạy học tích cực và đối với việc điều chỉnh hành vi trong học tập pháp luật không đồng đều. Thậm chí có những em không thích tham gia, ý thức điều chỉnh hành vi còn mơ hồ. Điều này cũng dễ hiểu bởi có thể hoạt động học tập chưa đủ sức lôi cuốn, các em còn mang tư tưởng ngại hoạt động. Từ đó dẫn đến năng lực điều chình hành vi chưa tốt. 2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn Việc phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh qua một số kỹ thuật dạy học tích cực ở trường THPT Nghi Lộc 2 có một số khó khăn và thuận lợi sau: * Thuận lợi + Đối với giáo viên: - Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy môn GDCD, GD KT & PL chủ yếu đạt chuẩn và trên chuẩn nên việc chủ động nắm vững kiến thức, kỹ năng về kinh tế là rất vững để từ đó giúp học sinh phát triển được năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế là rất tốt. - Đội ngũ giáo viên đã từng tiếp cận và kinh qua tương đối thành công rất nhiều các kĩ thuật và phương pháp dạy học tích cực: phương pháp dạy học dự án, phương pháp giải quyết vấn đề, trò chơi...cùng với những kỹ thuật: chúng em biết 3, phân tích video, tia chớp, KWL.... - Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ thông tin, mạng xã hội cùng với sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, các cấp nghành liên quan đã góp phần thúc đẩy hỗ trợ đội ngũ giáo viên GDCD, GD KT & PL không ngừng đổi mới trong dạy học theo chương trình định hướng phát triển năng lực cho học sinh. + Đối với học sinh: - Đa số học sinh là chăm ngoan, thích khám phá, tìm tòi, có hứng thú với bộ môn. - Vì là môn thi trong tổ hợp khoa học xã hội nên một bộ phận học sinh đã có ý thức, thái độ nghiêm túc nhìn nhận tính thiết thực của môn GDCD, GD KT & PL - phải học để thi. * Khó khăn + Đối với giáo viên: - Dù giáo viên đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong đổi mới phương pháp giảng dạy nhưng vẫn còn “bó khung” trong khuôn khổ của lớp học, giờ dạy nặng tính lý thuyết, thiếu những tư liệu, trích đoạn “người thật việc thật”, những tình huống “thật”… cho nên sức thuyết phục, độ cảm xúc của bài dạy chưa cao. Giáo viên chưa có nhiều “thủ thuật” để gây hứng thú, khắc sâu kiến thức có tính thực tiễn cho học sinh. - Thiếu đầu tư trong việc dạy học dẫn đến những tiết học khô khan, thiếu dẫn chứng sinh động, không định hướng được năng lực cho học sinh là những rào cản hiện nay của bộ môn GDCD, GD KT & PL) tại các trường phổ thông. - Đồ dùng dạy học dành cho bộ môn GDCD, GD KT & PL có nhưng rất ít, đây cũng là vấn đề khó khăn đòi hỏi giáo viên hải tìm tòi, nghiên cứu để phục vụ công tác giảng dạy. + Đối với học sinh: - Kiến thức mới, khó, rộng.
- - Học sinh trường THPT Nghi Lộc 2 đa số là con em nông dân, sống ở vùng nông thôn, gắn liền với ruộng đồng, điều kiện đi lại khó khăn. Việc tìm hiểu và nhận thức về các hoạt động kinh tế còn mang hình thức nhỏ lẻ theo kiểu ở nông thôn. - Kiến thức về KT & PL còn hạn chế, gia đình ít quan tâm đến vấn đề học tập của con em đa số phụ huynh khoán trắng cho nhà trường. - Nhận thức tư tưởng của một bộ phận học sinh còn hạn chế. Lâu nay HS ít ưu tiên cho bộ môn nên khó thay đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm của các em đối với bộ môn. Nhiều em vẫn mơ hồ về bộ môn KT & PL, còn tư tưởng chờ đợi, ỷ lại, thậm chí lười biếng trong học tập và rèn luyện. Việc học của một số em vẫn còn dừng lại ở học đối phó với thầy cô mà chưa nhận thức được rằng, việc học là nhằm để trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển phẩm chất năng lực để mai sau lập nghiệp. Bởi lẽ đó, với phạm vi đề tài này, bản thân chúng tôi chỉ muốn đưa ra một số kinh nghiệm về dạy học phát triển năng điều chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “Pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn KT & PL 10 ở trường THPT hiê ̣n nay. 3. Kinh nghiêm sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực điều ̣ chỉnh hành vi thông qua dạy chủ đề 7 “pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” môn KT & PL 10. 3.1. Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua sử dụng kỹ thuật KWL để giảng dạy bài 11: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật ( Tiết 1). * Kỹ thuâ ̣t KWL Kỹ thuật KWL là một hình thức tổ chức dạy học thông qua hoạt động đọc hiểu được Donna Ogle giới thiệu năm 1986. Với kỹ thuật này, học sinh suy nghĩ về chủ đề bài học và ghi nhận tất cả những gì các em đã biết vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh lên danh sách các câu hỏi muốn biết thêm trong chủ đề và ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Sau khi đọc xong, học sinh sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W và ghi nhận vào cột L. Sau này biểu đồ KWL được bổ sung thêm cột H ở sau cùng nhằm khuyến khích học sinh định hướng nghiên cứu. Cột H sẽ ghi nhận những biện pháp tìm thông tin mở rộng sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L và muốn tìm hiểu thêm. Sử dụng kĩ thuật dạy học KWL giáo viên cần chuẩn bị những bước giống như dạy một tiết học bình thường. Ngoài ra để áp dụng kĩ thuật KWL cần có các bước: - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị những phiếu KWL theo mẫu với số lượng đủ cho HS trong lớp có kế hoạch dạy. PHIẾU HỌC TẬP KWL MÔN KT & PL Tên bài học (hoặc chủ đề):……………………................................................. Tên học sinh (hoặc nhóm học sinh): ……………………................................. Lớp:………………………………………………………………………… K W L (Điều đã biết) (Điều muốn biết) (Điều đã học được sau bài học)
- - Tiến hành: + GV giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt được của tiết học để học sinh nắm được đối tượng bài học và cái đích cần đạt đến của vấn đề. + GV phát phiếu cho HS và hướng dẫn HS cách sử dụng phiếu. + HS điền thông tin vào phiếu theo các cột dưới sự chỉ dẫn của giáo viên. Thông tin trong phiếu được điền thành 2 lần: Lần 1: HS điền thông tin vào 2 cột K và W sau khi nghe những giới thiệu về nội dung bài học của giáo viên. Học sinh có thể thảo luận và trao đổi về những nội dung thông tin. Lần 2: HS điền thông tin vào cột L, nội dung là những gì học sinh đạt được sau tiết học. Đây là cơ sở để học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình cũng như sự đánh giá của giáo viên. - Tìm hiểu thông tin được ghi trong phiếu KWL. GV sau khi hướng dẫn học sinh ghi phiếu cần nhận sự tác động ngược trở lại hay nói cách khác là tìm hiểu nội dung thông tin trong phiếu. Do đặc thù của phiếu là điền thông tin 2 lần nên GV cần khéo léo tránh mất thời gian. Trong khi học sinh ghi thông tin lần 1 giáo viên có thể đi lại xung quanh lớp học nhằm bao quát thông tin trong khi các em ghi hay tổng hợp lại những thông tin mới lạ từ sự phát biểu của một vài học sinh. Trước những thông tin thu hồi GV cần định hướng sự tìm hiểu của HS vào nội dung chính của bài học, đồng thời cũng có những hướng điều chỉnh phù hợp với những thông tin phản hồi. Với thông tin thu được sau lần 2, GV cần quan sát thái độ điền thông tin của HS, đồngthời đọc những thông tin đó bằng cách thu lại hoặc gọi HS phát biểu. Tuy nhiên GV cần bao quát được tất cả các em nhằm có những đánh giá công bằng. Lưu ý : - Giáo viên nên chuẩn bị câu hỏi để giúp học sinh động não. - Khuyến khích học sinh giải thích về những điều các em nêu ra. - Nên đặt câu hỏi tiếp nối và gợi mở. - Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi mong muốn học sinh tập trung vào những ý tưởng để bổ sung vào cột W. - Khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích. Ưu điểm: - Những điều học sinh cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức nên tạo hứng thú học tập cho các em. - Hình thành khả năng tự định hướng học tập cho học sinh - Giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động tiếp. Hạn chế: Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện. * Mục tiêu sử dụng kỹ thuật KWL:
- Giúp học sinh trình bày được những điều đã biết, những điều muốn biết và những điều rút ra được sau khi học xong bài 11. Từ đó hiểu được khái niệm pháp luật là gì? chủ thể có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện pháp luật là ai? Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội và mỗi công dân là như thế nào? Trên cơ sở đó HS bày tỏ được quan điểmcủa mình trước các vấn đê liên quan đến pháp luật, giúp các em hình thành được cách ứng xử phù hợp, đúng pháp luật và thực hiện tốt các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân. * Tổ chức thực hiện : + Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Để thực hiện bài dạy này theo kỹ thuật KWL chúng tôi chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm 1 tờ giấy A0 được chia rõ 3 cột ( K – W – L). Yêu cầu các nhóm thảo luận để ghi nội dung vào cột 1 và cột 2 ( K – W). Giáo viên chuẩn bị hệ thống các câu hỏi gợi mở để học sinh có thể ghi vào cột K, W Nhóm 1,3: Khái niệm và đặc điểm của pháp luật - Pháp luật do ai ban hành? - Pháp luật quy định những nội dung gì? - Pháp luật mang tính bắt bược hay tự giác? Do ai thực hiện? - Làm sao để đảm bảo mọi cá nhân đều tuân theo pháp luật? Nhóm 2,4: Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội - Pháp luật có những vai trò nào? - Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý xã hội như thế nào? - Công dân làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị xâm phạm? + Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS chia thành 4 nhóm theo vị trí chỗ ngồi Nhóm 1,3 làm về nội dung: Khái niệm và đặc điểm của pháp luật. Nhóm 2,4 làm về nội dung: Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội - Học sinh làm việc theo nhóm. - HS điền thông tin vào phiếu theo các cột dưới sự chỉ dẫn của giáo viên. Thông tin trong phiếu được điền thành 2 lần: Lần 1: HS điền thông tin vào 2 cột K và W sau khi nghe những giới thiệu về nội dung bài học của giáo viên. Học sinh có thể thảo luận và trao đổi về những nội dung thông tin. Lần 2: HS điền thông tin vào cột L, nội dung là những gì học sinh đạt được sau tiết học. Học sinh sẽ dựa vào gợi ý của giáo viên để ghi vào cột những gì đã biết, những gì muốn biết. Điền vào thông tin của + Báo cáo kết quả và thảo luận: - Giáo viên gọi một số học sinh đại diện đứng lên chia sẻ nội dung tìm hiểu về thông tin sách giáo khoa đưa ra - Các học sinh còn lại tiến hành hoạt động nhận xét và góp ý. GV gợi ý thêm để HS hoàn thiện phiếu học tập + Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Giáo viên nhận xét bài trả lời của học sinh đã được yêu cầu trình bày. - GV nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề để làm nổi bật khái niệm , đặc điểm, vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn