intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số phần mềm rèn luyện năng lực tự học môn Toán cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Kỳ Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu về năng lực học Toán của học sinh trung học phổ thông hiện nay, với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học thì một trong các biện pháp khả thi là biết kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống và không truyền thống trong đó có sử dụng công nghệ thông tin nói chung, phần mềm trực tuyến nói riêng như một công cụ đắc lực, qua đó nâng cao năng lực tự học của học sinh. Sáng kiến này đưa ra một số biện pháp nhằm hỗ trợ và hướng dẫn học sinh tự học bằng các phần mềm trực tuyến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số phần mềm rèn luyện năng lực tự học môn Toán cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Kỳ Sơn

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN” Môn : Toán Lĩnh vực: Toán học
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KỲ SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN” Lĩnh vực: Toán học Tác giả : Nguyễn Thị Phúc – 0967607596 Kha Thị Tin – 0978577665 Môn : Toán Tổ : Toán - Tin Năm học : 2022-2023 1
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 4 I. Lí do chọn đề tài. ....................................................................................................................... 4 II. Mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. .................................................... 5 1. Mục đích nghiên cứu: ..................................................................................................... 5 2. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................ 5 III. Đối tượng nghiên cứu:......................................................................................................... 5 IV. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài: ............................................................... 5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................... 6 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: ..................................................................................................................... 6 1. Tổng quan về các phần mềm trực tuyến. ................................................................ 6 2. Vai trò của các phần mềm trực tuyến trong dạy học Toán. ........................... 7 3. Tự học là gì.Các hình thức tự học. ............................................................................ 9 4. Khái niệm và cấu trúc của năng lực tự học. ....................................................... 11 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: ........................................................................................................... 12 1. Thực trạng vấn đề tự học hiện nay của học sinh trường THPT Kỳ Sơn. . 12 1.1. Thực trạng dạy và tự học toán của học sinh trường THPT Kỳ Sơn những năm vừa qua.................................................................................................................. 12 1.2. Đánh giá khả năng tự học của học sinh lớp 12 trường THPT Kỳ Sơn. . 13 2. Thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng các phần mềm trực tuyến vào hỗ trợ dạy và tự học của học sinh trong quá trình chuyển đổi số. ............................. 15 2.1. Thuận lợi và khó khăn trong dạy và tự học bằng các phần mềm trực tuyến của học sinh trường THPT Kỳ Sơn. ..................................................................... 15 2.2. Khảo sát về việc sử dụng phần mềm trực tuyến trong dạy học tại trường. ............................................................................................................................................. 16 2.3. Đánh giá khả năng ứng dụng các phần mềm trực tuyến trong quá trình dạy và tự học của học sinh trường THPT Kỳ Sơn...................................................... 19 III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KỲ SƠN BẰNG CÁC PHẦN MỀM TRỰC TUYẾN. .............................................................................................................................................. 19 1. Sử dụng phần mềm Ispring suite10 tạo các bài giảng trực tuyến hỗ trợ học sinh tự học. ........................................................................................................................................ 19 1.1. Giới thiệu về Ispring suite 10 ...................................................................................... 19 2
  4. 1.2. Hướng dẫn tạo bài giảng bằng Ispring suite 10 ................................................ 19 1.3. Sử dụng phần mềm Ispring suite 10 tạo bài giảng trực tuyến. ................... 23 2. Dạy học và giao bài tập trực tuyến bằng phần mềm SHub classroom. .......... 26 2.1. Giới thiệu về Shub classroom ..................................................................................... 26 2.2. Hướng dẫn cách tạo tài khoản Shub classroom ................................................ 27 2.3. Ứng dụng Shub classroom vào dạy và tự học ..................................................... 31 3. Hướng dẫn học sinh tự hệ thống hóa kiến thức bằng phần mềm Sơ đồ tư duy Ayoa. ............................................................................................................................................ 35 3.1. Giới thiệu phần mềm Sơ đồ tư duy Ayoa .............................................................. 35 3.2. Hướng dẫn cách tạo tài khoản phần mềm Ayoa. .............................................. 36 3.3. Ứng dụng Sơ đồ tư duy Ayoa hệ thống hóa kiến thức .................................... 39 4. Tạo hứng thú cho việc tự học và học theo nhóm bằng phần mềm trò chơi Blooket. ............................................................................................................................................... 42 4.1. Giới thiệu phần mềm Blooket ..................................................................................... 42 4.2. Cách tạo tài khoản Blooket ......................................................................................... 42 4.3. Ứng dụng của phần mềm Blooket trong tự học và hoạt động nhóm....... 45 PHẦN 3: KẾT LUẬN ........................................................................................... 49 1. Kết quả thực hiện. .................................................................................................................. 49 2. Ý nghĩa của đề tài. .................................................................................................................. 51 3. Đề xuất. ........................................................................................................................................ 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 53 3
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài. Trong bối cảnh cách mạng số đang tác động mạnh mẽ đến nước ta như hiện nay, việc học của học sinh đang có nhiều thay đổi. Thói quen học một cách thụ động nhường chỗ cho việc tự tìm tòi khám phá. Theo nghị quyết 29 NQ/TW trong hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập,...tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Cùng với sự đổi mới trong giáo dục thì dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, đặc biệt là năng lực tự học là điều tất yếu. Căn cứ Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/05/2022 về việc ban hành kế hoạch tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025 của Bộ giáo dục và đào tạo. Dễ thấy, trong giai đoạn tới sẽ có thay đổi sâu sắc trong công nghệ đào tạo và giáo dục nhờ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số. Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số chính là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc tiếp thu kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Đến nay, xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục đã và đang phát triển rất mạnh mẽ, dưới nhiều hình thức khác nhau, một trong số đó là ứng dụng công nghệ vào trong phương pháp giảng dạy. Việc sử dụng CNTT nói chung và các phần mềm trực tuyến nói riêng sẽ giúp cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh được hứng thú hơn, chủ động hơn, linh hoạt hơn, dễ dàng hơn. Nhất là trong thời điểm hiện nay, tình hình dịch bệnh Covid bắt đầu bùng phát trở lại trên rất nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trường THPT Kỳ Sơn nằm trên địa bàn là một huyện miền núi, học sinh hầu hết là đồng bào dân tộc thiểu số, hoàn cảnh khó khăn nên ý thức tự học của các em còn khá thấp. Ngoài ra, các em từ lâu đã quen thuộc với lối dạy truyền thống, thầy cô dạy gì thì học nấy, không chủ động tìm kiếm kiến thức mới nên phần lớn các em đều không được rèn luyện năng lực tự học. Vì chưa tìm được phương pháp học tập hiệu quả nên hầu hết các em học sinh, đặc biệt là các em học sinh lớp 12 vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong tiếp thu kiến thức, dẫn đến kết quả thi THPTQG sẽ không đạt chất lượng tốt. Bởi vậy nên cần có những hình thức dạy học kích thích được hứng thú học tập của các em, nâng cao kết quả học tập. 4
  6. Với các lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Sử dụng một số phần mềm rèn luyện năng lực tự học môn Toán cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Kỳ Sơn”. II. Mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. 1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu về năng lực học Toán của học sinh trung học phổ thông hiện nay, với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học thì một trong các biện pháp khả thi là biết kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống và không truyền thống trong đó có sử dụng công nghệ thông tin nói chung, phần mềm trực tuyến nói riêng như một công cụ đắc lực, qua đó nâng cao năng lực tự học của học sinh. Sáng kiến này đưa ra một số biện pháp nhằm hỗ trợ và hướng dẫn học sinh tự học bằng các phần mềm trực tuyến. 2. Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào các tài liệu hướng dẫn và thực tiễn dạy học tại trường THPT Kỳ Sơn, sáng kiến đưa ra các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu các phần mềm trực tuyến và các video hướng dẫn sử dụng các phần mềm. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, lấy ý kiến của học sinh và giáo viên về việc sử dụng các phần mềm trong dạy học. Thực nghiệm sư phạm: Kiểm chứng tính hiệu quả của việc sử dụng phần mềm trong việc hỗ trợ dạy – tự học cũng như phát triển năng lực số của học sinh. III. Đối tượng nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu đối với học sinh lớp 12A3, 12C3, 12C6, 12C7 và toàn bộ giáo viên nhóm Toán trường THPT Kỳ Sơn. IV. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài: Đề tài cho thấy được các ứng dụng thực tiễn của các phần mềm dạy học, khai thác có hiệu quả các phần mềm vào việc nâng cao năng lực tự học và tạo hứng thú trong học tập cho học sinh. Đồng thời, hỗ trợ giáo viên và học sinh phát triển năng lực số - mục tiêu trong chương trình phổ thông hiện hành mà giáo viên cần phải hình thành và phát triển cho học sinh. Giúp học sinh thành thạo hơn trong việc sử dụng các thiết bị hiện đại, các phần mềm học tập để từ đó dễ dàng khai thác các học liệu số, giúp việc học tập trở nên nhẹ nhàng và thú vị hơn. Từ đó, nỗi “sợ hãi” mang tên Toán học sẽ không còn hiện hữu mà thay vào đó là niềm yêu thích, sự đam mê. 5
  7. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: 1. Tổng quan về các phần mềm trực tuyến. 1.1. Khái niệm phần mềm trực tuyến Phần mềm dạy học trực tuyến (hay còn gọi là E-learning) là phương pháp học kết nối giữa người học và người dạy bằng thiết bị điện tử như máy vi tính, điện thoại thông minh và hệ thống Internet, hay nói một cách ngắn gọn thì phần mềm trực tuyến là nền tảng cung cấp tài liệu học tập cho người học. Người dùng có thể sử dụng phần mềm để học trực tuyến và sử dụng nhiều công cụ khác như quản lý lớp học, xây dựng kho tài liệu, đăng ký khóa học, tham gia khóa học online, nhận các bài kiểm tra… Nếu như trước kia phần mềm dạy học trực tuyến còn rất xa lạ với người học và người dạy thì trong thời đại công nghệ số hiện nay số lượng người tham gia phương pháp này ngày càng đông và được kết hợp với phương pháp dạy học truyền thông và góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy. Các phần mềm phục vụ cho việc tạo bài giảng như Ispring suite, Camtasia, Idobe,….các hệ thống học tập trực tuyến như LMS, Azota, SHub classroom, …hay phục vụ cho học sinh tự học bằng cách hệ thống hóa kiến thức bằng các phần mềm sơ đồ tư duy như Imindmap, Edraw, các phần mềm kết hợp trò chơi như Blooket, Kahoot, Quizizz…Đặc biệt là trong thời gian hiện nay khi tình hình dịch bệnh Covid-19 đang có diễn biến khó lường và khả năng bùng phát trở lại là rất cao thì việc ứng dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học là rất cần thiết, không chỉ phục vụ việc giảng dạy cho giáo viên ở trên lớp, mà còn phục vụ cho việc tự học ở nhà của học sinh. 1.2. Ý nghĩa của các phần mềm trực tuyến Phần mềm dạy học trực tuyến mang lại nhiều lợi ích cho người dùng như: - Rút ngắn khoảng cách về không gian: Phần mềm trực tuyến cho phép người dùng ở bất cứ nơi đâu trên thế giới cũng có thể tham gia lớp học, miễn là có kết nối mạng. Vì thế, ngay cả khi bạn ở nhà thì bạn vẫn có thể tham gia đầy đủ các khóa học trên lớp bình thường. - Có thể dạy và học mọi lúc: Người dạy có thể tổ chức buổi dạy hoặc tải video dạy lên bất cứ lúc nào. Và người học cũng có thể truy cập vào phần mềm và học vào khoảng thời gian bất kỳ. Chỉ cần có một trong số các thiết bị thông minh như máy tính cá nhân, laptop, smartphone, máy tính bảng…có kết nối internet. - Tiết kiệm chi phí: Với sự phát triển của công nghệ, dịch vụ e-learning được nhiều người sử dụng, xuất hiện nhiều phần mềm dạy học online nên chi phí sử dụng phần mềm cũng giảm rất nhiều so với trước kia , thậm chí còn có rất nhiều phần mềm dạy học trực tuyến miễn phí chất lượng để người dùng sử dụng.Các phần mềm dạy học trực tuyến được rất nhiều học sinh-sinh viên ưa chuộng không chỉ trong thời kỳ dịch bệnh này mà từ cả trước kia bởi mức phí tiết kiệm rất nhiều so với trực 6
  8. tiếp. Tiết kiệm được chi phí xây dựng cơ sở vật chất, đi lại do có thể sử dụng phần mềm để học trực tuyến. Ước tính người học có thể tiết kiệm được 60% chi phí. - Tiết kiệm thời gian và công sức: Cả người dạy và người học đều không mất nhiều thời gian, công sức đi lại. Ước tính, sử dụng phần mềm học tập trực tuyến người dùng có thể tiết kiệm được 20 – 40% thời gian so với hình thức học truyền thống. - Tối ưu nội dung đào tạo: Người dạy có thể xây dựng chương trình đào tạo trên phần mềm học trực tuyến với nhiều cấp độ khác nhau để người học lựa chọn. Các nội dung này sẽ được xây dựng một cách nhất quán và tối ưu. Đồng thời, người dạy cũng nắm được được ai đang tham gia khóa học, thời gian kết thúc và đưa ra giải pháp cho người học. - Có tính linh hoạt cao: Người học được lựa chọn khóa học trên phần mềm trực tuyến theo nhu cầu của bản thân và điều chỉnh tốc độ học theo trình độ của mình. Đồng thời, người học có thể sử dụng thư viện trên phần mềm để tự nâng cao kiến thức. Người học tham gia được nhiều khóa học cùng một lúc và tự kiểm tra tình hình, tiến độ học của mình. Phần mềm cho phép việc dạy và học mọi lúc mọi nơi. Dù ở bất kỳ không gian nào, các phần mềm dạy học trực tuyến rất dễ tiếp cận chỉ cần có kết nối internet và có máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh thì mọi người đều có thể tham gia vào bài giảng nhanh chóng.Người dùng hoàn toàn có thể chủ động thời gian học tập của mình, sắp xếp thời gian học tập và làm việc của mình một cách chủ động. - Giúp cho bài học sinh động hơn: Bên cạnh việc giảng dạy, người dạy cũng có thể đưa thêm hình ảnh, video, âm thanh vào bài giảng để bài học hấp dẫn, sinh động hơn. Nếu như các công cụ dạy học trực tuyến chỉ hỗ trợ dạy học online trực tiếp, đòi hỏi cả người dạy và người học tham gia cùng một lúc thì phần mềm dạy học lại khác. Bên cạnh dạy học online trực tiếp, phần mềm dạy học trực tuyến còn hỗ trợ dạy học online gián tiếp. Người dạy có thể tải bài giảng lên phần mềm trước và người học có thể truy cập, học bất cứ lúc nào. Trong tình hình đại dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp ở Việt Nam cũng như toàn thế giới hiện nay, việc dạy học online càng trở nên phổ biến. Vì thế, phần mềm dạy học trực tuyến lại càng có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Nhờ sử dụng các phần mềm này mà các buổi dạy học online hoạt động hiệu quả, an toàn và có tỉnh bảo mật cao hơn. 2. Vai trò của các phần mềm trực tuyến trong dạy học Toán. Vai trò của các phần mềm dạy học trong dạy học bộ môn Toán trong trường trung học phổ thông có thể được nêu như sau: - Tổ chức, điều khiển quá trình học tập của HS dựa trên thông tin ngược do phần mềm dạy học cung cấp. So với các phương pháp truyền thống, thì rõ ràng các 7
  9. thông tin ngược do phần mềm cung cấp sẽ chính xác hơn, khách quan hơn, nhanh chóng hơn và đây chính là một yếu tố quan trọng để GV có thể điều khiển quá trình học tập của HS cũng như HS tự điều chỉnh lại việc học tập của mình. Ví dụ: Khi giải một bài toán khó, GV và HS có thể thử trước kết quả bằng các phần mềm giải toán, rồi sau đó lần ngược dần dần để tìm ra lời giải cho bài toán. Trong quá trình dạy học toán, GV và HS có thể đưa ra các giả thuyết của riêng mình rồi nhờ máy tính thử nghiệm những giả thuyết đó để có thể tiếp tục phát triển hoặc điều chỉnh, thay đổi giả thuyết của mình. - Sử dụng phần mềm dạy học xây dựng các mô hình trực quan sinh động. Để nghiên cứu một đối tượng toán học nào đó trước hết người ta tìm cách xây dựng mô hình tương ứng. Trên cơ sở các kết quả làm việc với mô hình đó sẽ đi đến việc chứng minh hoặc lời giải trong trường hợp tổng quát. So với các phương tiện đồ dùng dạy học truyền thống thì các phần mềm toán học có khả năng nổi trội hơn trong việc thể hiện các đối tượng toán học trong thế giới thực bởi các mô hình đồ họa 2 chiều, 3 chiều. CNTT được coi là một công cụ tự nhiên để diễn tả các mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, hình vẽ và quá trình chuyển động của các đối tượng toán học theo một quy luật nào đó. Vì vậy những đối tượng, quan hệ toán học không còn trừu tượng, xa lạ và khó nắm bắt đối với một số đông HS. Điều này giúp HS tiếp thu tốt các nội dung khó, có tính trừu tượng cao trong toán học. - Sử dụng phần mềm dạy học để phát hiện các tính chất, các mối quan hệ trong toán học. Ta sử dụng các phần mềm dạy học để biểu diễn các mô hình, biểu đồ, hình vẽ… một cách trực quan sinh động. Chỉ cần một vài thao tác đơn giản như kéo rê chuột ta có thể có được những hình ảnh về đối tượng cần nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau hoặc có thể cho một vài thành phần của đối tượng toán học biến đổi để nghiên cứu các thành phần còn lại từ đó phát hiện ra các mối quan hệ, tính chất của chúng. Sử dụng kết hợp các phần mềm đồ hoạ và số học, GV có thể giải thích cả hai trạng thái hình dạng và số lượng. Những ứng dụng của phần mềm dạy học đã làm đổi mới hệ thống các phương pháp dạy học môn toán. Tỷ lệ lưu trữ thông tin trong trí nhớ người học thông qua các kênh thông tin khác nhau đã được các chuyên gia tổng kết như sau: Cách tiếp cận Sau 3 giờ Sau 3 ngày Lời nói. 30% 10% Hình ảnh. 60% 20% Lời nói và hình ảnh. 80% 70% Lời, hình ảnh và hành động. 90% 80% 99% 90% Tự phát hiện 8
  10. Qua đây ta thấy được hạn chế của các phương pháp dạy học thụ động, nhồi nhét, máy móc và thấy được vai trò của việc sử dụng hình ảnh minh hoạ và nhu cầu cấp bách cần tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Một vấn đề được các chuyên gia quan tâm là việc ứng dụng PMDH trong dạy học toán sẽ tác động đến hệ thống phương pháp dạy học toán như thế nào? Tác động nào mang tính tích cực? Những hạn chế nào cần lưu ý? Ta sẽ xem xét hệ thống phương pháp dạy học toán dưới từng góc độ để thấy được những tác động tích cực do phần mềm dạy học mang lại. 3. Tự học là gì.Các hình thức tự học. 3.1. Khái niệm tự học Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “tự học là tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...); và có khi cả cơ bắp(khi phải sử dụng công cụ) cùng các phương chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cá nhân nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, kiên trì...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó trong nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.” Nguyễn Văn Đạo cho rằng: “tự học phải là công việc tự giác của mỗi người do nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội”. Theo N.A.Rubakin (1862- 1946) trong tác phẩm “tự học như thế nào” ông cho rằng: “tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học”. Theo từ điển Giáo dục học của tác giả Bùi Hiền “tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo”. Từ những quan điểm nêu trên, theo chúng tôi tự học có thể định nghĩa như sau: tự học là việc bản thân người học tự giác, tích cực, chủ động phát huy các NL trí tuệ, phẩm chất tâm lý của bản thân để có phương pháp phù hợp nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học nhân loại và biến tri thức đó thành vốn tri thức và kinh nghiệm của mình, từ đó hình thành những kĩ năng, kĩ xảo và phát triển toàn diện nhân cách bản thân người học. Điều này cũng có nghĩa là bản thân người học phải tự xác định mục tiêu học tập, tự lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch học tập để giành lấy kiến thức, phát triển NL và tự đánh giá quá trình học (đạt được gì, chưa đạt được gì), từ đó rút kinh nghiệm và tự điều chỉnh quá trình tự học để hoàn thiện bản thân. Tự học là tự mình suy nghĩ sử dụng trí tuệ, kỹ năng quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp... và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất, động cơ, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sở hữu của mình. Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người mình. 9
  11. 3.2. Các hình thức tự học Tự học là hoạt động học hoàn toàn không có GV, HS không có sự tiếp xúc với GV, là hình thức học tập hoàn toàn không có sự tương tác thày trò, do đó HS phải tự lực thông qua tài liệu, qua hoạt động thực tế, qua thí nghiệm để chiếm lĩnh kiến thức. Các hình thức tự học được phân chia như sau: * Tự học hoàn toàn : Người học sẽ tự thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học tập từ kinh nghiệm của người khác để biến thành kiến thức của bản thân. Với hình thức tự học này, người học thu được kết quả khả quan nhưng lại mất khá nhiều thời gian vì tự mày mò, tìm tòi không có người hướng dẫn. Ngoài ra tự học hoàn toàn HS gặp phải nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình...dẫn đến chán nản, dễ bỏ cuộc. * Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: Hình thức tự học khi học sinh làm bài tập ở nhà, lức này học sinh sẽ vận dụng các kiến thức mà giáo viên đã giảng ở trên lớp để tự học. Giáo viên cần tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của học sinh. Đây cũng là hình thức tự học rất hiệu quả đối với HS. * Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): Thông qua các phương tiện internet, công nghệ số, HS được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV. Giáo viên và học sinh trao đổi bài học thông qua giao tiếp trực tuyến như wedchat hoặc các bình luận. Với hình thức tự học này, HS không tự đánh giá được kết quả học tập của mình. * Tự học qua tài liệu hướng dẫn : Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai. * Tự học có hướng dẫn của GV : Tự học có hướng dẫn được thực hiện dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của GV thông qua các tài liệu hướng dẫn tự học. HS hoạt động tự lực, tự tìm hiểu để chiếm lĩnh tri thức và hình thành phát triển các kỹ năng tương ứng. Để tự học có hướng dẫn của HS đạt kết quả cao, GV cần phải tạo được động lực cho người học, giúp các em vượt qua được những giai đoạn khó khăn, nhất là giai đoạn đầu của quá trình tự học. Phải để cho học sinh tự mình tìm tòi khám phá, không châm chước, chiếu cố để học sinh không có tính ỷ lại, phụ thuộc. Đồng thời, GV cần phải tạo được điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ cho việc tự học của học sinh. 3.3. Vai trò của tự học Bản chất của tự học là một quá trình học tập không trực tiếp có giáo viên. Chính việc tự học sẽ giúp người học nhớ lâu, vận dụng tốt, giúp con người có tư duy 10
  12. độc lập, trở nên năng động sáng tạo, không phụ thuộc vào người khác và có khả năng học tập mọi nơi mọi lúc, học suốt đời. Việc tự học, kể cả khi học ở trường cũng phải độc lập, tự chủ sẽ có kiến thức vững chắc, cùng với sự tìm tòi sáng tạo, học đi đôi với hành thì kiến thức kỷ năng có được của người học sẽ có khả năng thực hiện, khả năng hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra trong cuộc sống. Như vậy, tự học là yếu tố quan trọng trong việc hình thành phát triển năng lực con người, và chính tự học cũng là một năng lực. Tự học đạt hiệu quả cũng đã thể hiện các phẩm chất ý chí, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm... 4. Khái niệm và cấu trúc của năng lực tự học. 4.1. Khái niệm năng lực tự học Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra” [Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Học và dạy cách học; Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt]. NLTH, tự nghiên cứu tạo cho người học một sự sẵn sàng về tâm lí tiếp nhận. Người học định hướng được nhu cầu học tập của mình; ý thức được yêu cầu của xã hội, cộng đồng đối với việc học tập. Người học sẽ phấn đấu thỏa mãn nhu cầu nhận thức bằng thái độ nghiêm túc học tập. Trong đó, biểu hiện của NLTH nằm trong biểu hiện của năng lực tự chủ và tự học ở cấp trung học phổ thông như sau: NLTH Biểu hiện Tự học, - Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tự hoàn tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. thiện - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. - Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. - Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân. Như vậy “Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập”. 11
  13. Năng lực tự học của học sinh phổ thông là khả năng học sinh lập được kế hoạch tự học một cách khoa học, thực hiện có hiệu quả kế hoạch tự học đã lập, tự đánh giá kết quả đạt được và điều chỉnh quá trình tự học có sự hỗ trợ của giáo viên. 4.2. Cấu trúc năng lực tự học Theo nhóm tác giả thì cấu trúc của NLTH bao gồm các thành phần sau: - Năng lực xác định mục tiêu học tập: Tức là học sinh xác định được nhiệm vụ, mục tiêu học tập của bản thân ( bao gồm kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ,…) trong quá trình học tập. - Năng lực lập kế hoạch tự học: Từ mục tiêu học tập phải lên kế hoạch học tập, dự kiến các hành động, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu đã đề ra, từ đó có sản phẩm thu được sau khi hoàn thành chủ đề. - Năng lực thực hiện kế hoạch: Thể hiện qua cách thức tìm kiếm thông tin; cách thức xử lý thông tin; cách thức vận dụng thông tin, tri thức để tạo ra những sản phẩm theo kế hoạch đề ra. - Năng lực tự kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm: Từ những góp ý, nhận xét từ GV hoặc bạn bè đưa ra, nhận ra được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân để tự điều chỉnh cho phù hợp, chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp khó khăn trong học tập. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1. Thực trạng vấn đề tự học hiện nay của học sinh trường THPT Kỳ Sơn. 1.1. Thực trạng dạy và tự học toán của học sinh trường THPT Kỳ Sơn những năm vừa qua. Trường THPT Kỳ Sơn là trường THPT duy nhất của huyện Kỳ Sơn với hơn 95% là con em đồng bào dân tộc thiểu số đến từ 21 xã, thị trấn trong huyện. Quãng đường đến trường của các em phải băng rừng, lội suối rất nguy hiểm, nhất là về mùa mưa khi mà bão lụt, sạt lở đất thường xuyên xảy ra. Đây là nơi cư trú của hầu hết các dân tộc thiểu số như Thái, H’Mông, Khơ mú, Lào,…Trình độ dân trí nhìn chung còn thấp và không đồng đều, còn nhiều tập quán, hủ tục lạc hậu…những lí do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục chung của nhà trường. Hầu hết các em học sinh đều xa gia đình, xa bố mẹ vượt hàng chục thậm chí cả trăm cây số để ra thị trấn học tập, các em đều phải thuê trọ và tự chăm sóc cho bản thân mình. Các em còn nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Học sinh từ lâu đã quen với tác phong học thụ động, học nhồi nhét, giáo viên dạy cái gì thì học cái đó. Thói quen này ăn sâu vào tư tưởng của các em học sinh, khó thay đổi, lâu ngày sinh ra bản tính thụ động, lười suy nghĩ trong học tập, lười đọc sách, ôn bài ở nhà, chỉ đợi đến giờ lên lớp là vào học. Ngoài ra, một số HS mất kiến thức gốc nên việc học của các em bị hạn chế, đặc biệt là khả năng tự học. 12
  14. Động cơ học tập của học sinh THPT rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn. Nhìn chung, các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ và sự biểu hiện rất khác nhau. Mặt khác, đa phần giáo viên ở trường THPT Kỳ Sơn là những giáo viên còn rất trẻ, từ miền xuôi lên nên thiếu nhiều kinh nghiệm, những giáo viên kỳ cựu hoặc có nhiều thành tích thì phần lớn chuyển về xuôi theo gia đình. Do nhiều nguyên nhân nên giáo viên chỉ lo thực hiện chức năng giảng dạy của mình mà ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng toàn diện cho học sinh trong đó có kĩ năng tự học. Những điều trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các hoạt động tự học của học sinh trong học tập. 1.2. Đánh giá khả năng tự học của học sinh lớp 12 trường THPT Kỳ Sơn. Để đánh giá được khả năng tự học của học sinh lớp 12 trường THPT Kỳ Sơn, chúng tôi tiến hành khảo sát nhỏ đối với 134 học sinh các lớp 12A3, 12C3, 12C6, 12C7 tại trường THPT Kỳ Sơn về vấn đề này. Việc khảo sát được thực hiện thông qua ứng dụng tạo và phân tích biểu mẫu trên google là Google Form. Địa chỉ link khảo sát: https://forms.gle/oipfSmMgRBWmsUgTA Và thu được kết quả như sau: Kết quả của việc điều tra mức độ tự học của học sinh Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các em đã bước đầu thấy được tầm quan trọng của việc tự học, 94% các em học sinh nhận thấy việc tự học là cần thiết, tuy nhiên vẫn còn một vài bộ phận nhỏ học sinh chưa thấy được sự quan trọng của việc tự học. 13
  15. Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các em còn chưa có ý thức tự học, số lượng học sinh thường xuyên tự học chỉ chiếm 28,4%, còn lại các em ít khi hoặc là chỉ thỉnh thoảng tự học. Qua kết quả điều tra cho thấy các em học sinh đã nhận thấy được sự cần thiết của việc tự học, tuy nhiên vì chưa quen và chưa được hướng dẫn cụ thể nên ý thức tự học của các em chưa cao. Trong quá trình giảng dạy và trao đổi với học sinh, chúng tôi thấy rằng phần lớn HS rất ít khi tự mình tìm kiếm thông tin, tự mình lĩnh hội kiến thức một cách chủ động (tự học), thời gian dành cho tự học rất ít, mà chủ yếu phụ thuộc vào sự trang bị kiến thức trên lớp từ giáo viên. Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát đối với 14 giáo viên dạy môn Toán trường THPT Kỳ Sơn về việc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học thông qua đường link khảo sát: https://forms.gle/2vjkSyVz1uKs3ckm6 . Kết quả như sau: Kết quả khảo sát việc hướng dẫn học sinh tự học của giáo viên Kết quả điều tra cho thấy có 12 giáo viên (85,7%) thấy cần thiết khi rèn luyện học sinh tự học, và còn 2 giáo viên (14,3%) thấy không cần thiết. Từ đó cho thấy phần lớn giáo viên đã thấy được tầm quan trọng của việc rèn luyện năng lực tự học cho học sinh. 14
  16. Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn giáo viên thường xuyên tạo điều kiện cho học sinh tự học (64,3%), tuy nhiên vẫn còn một vài giáo viên chưa thực sự chú tâm vào việc hướng dẫn học sinh tự học, chỉ thỉnh thoảng hay hơn thế là vẫn còn trường hợp chưa bao giờ hướng dẫn học sinh tự học. Qua kết quả khảo sát cho ta thấy rằng trong quá trình giảng dạy hầu hết giáo viên đã nhận thấy được tầm quan trọng và thực hiện rèn luyện cho học sinh tự học, nhưng hầu hết các phương pháp rèn luyện tự học đều mang tính chất đối phó, chưa có sự đầu tư công phu, số giáo viên thường xuyên tổ chức, hướng dẫn các biện pháp tự học, tự nghiên cứu cho học sinh còn ít, nhiều giáo viên chưa chú trọng công tác hướng dẫn tự học cho học sinh. Đây chính là nguyên nhân làm cho học sinh không có thói quen tự học và cũng không tự giác trong việc chủ động lĩnh hội kiến thức. 2. Thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng các phần mềm trực tuyến vào hỗ trợ dạy và tự học của học sinh trong quá trình chuyển đổi số. 2.1. Thuận lợi và khó khăn trong dạy và tự học bằng các phần mềm trực tuyến của học sinh trường THPT Kỳ Sơn. - Thuận lợi Đầu năm học 2022-2023, trường THPT Kỳ Sơn đã được tập đoàn Trung Nam hỗ trợ xây mới và bàn giao trường học với cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ, hiện đại bao gồm: 45 phòng học được lắp đặt màn hình cảm ứng , 25 phòng chức năng trong đó có 2 phòng máy tin học, hỗ trợ thêm 40 ipad trang bị cho thư viện hỗ trợ học sinh muốn tự học và tìm hiểu, trang bị mạng wifi phủ sóng toàn trường. Học sinh chủ yếu là con em học xa nhà nên hầu hết đều được phụ huynh trang bị cho điện thoại cảm ứng để dễ dàng liên lạc với gia đình. Đội ngũ giáo viên của trường hầu hết là các giáo viên trẻ, có nhiều giáo viên mới ra trường nên cập nhật được các phương pháp dạy học mới, ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin trong dạy học, nên dễ dàng hơn trong hướng dẫn học sinh áp dụng công nghệ. Các em học sinh đang nằm trong lứa tuổi yêu thích khám phá sự mới mẻ của công nghệ nên việc áp dụng CNTT đặc biệt là các phần mềm trực tuyến vào trong 15
  17. dạy học gợi lên sự hứng thú cho học sinh. Các em cũng muốn được tự mình khám phá các kiến thức mới bằng công nghệ số của giáo dục. - Khó khăn Việc áp dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học đối với các em học sinh còn khá xa lạ, trước nay chưa được học, nên việc áp dụng vào giảng dạy các em bước đầu còn khá khó khăn. Mặt khác, nhiều khi do đường truyền, dịch vụ internet không ổn định, HS còn thiếu dụng cụ học tập trực tuyến, ý thức nề nếp tham gia học tập của HS còn chưa tích cực, còn mang tính đối phó với GV. Phương pháp học của các em chủ yếu là thụ động thu nhận kiến thức một chiều từ GV thay vì HS tự tìm tòi nghiên cứu để tự chiếm lĩnh và nâng cao kiến thức. Mặt khác, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công việc dạy - học của một bộ phận GV còn chưa có hiệu quả, một số GV đã quen với việc dạy học truyền thụ kiến thức một chiều....do đó, chất lượng dạy – học trực tuyến của một số GV và HS còn chưa đạt hiệu quả. 2.2.Khảo sát về việc sử dụng phần mềm trực tuyến trong dạy học tại trường. Để đánh giá được khả năng sử dụng các phần mềm trực tuyến trong dạy học tại trường THPT Kỳ Sơn, chúng tối tiến hành khảo sát trên 134 HS ở các lớp 12A3, 12C3, 12C6, 12C7 tại trường THPT Kỳ Sơn. Việc khảo sát được thực hiện thông qua ứng dụng tạo và phân tích biểu mẫu trên google là Google Form. Địa chỉ link khảo sát: https://forms.gle/oipfSmMgRBWmsUgTA Và thu được kết quả như sau: Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng các phần mềm trục tuyến cho việc học tập của học sinh Từ kết quả điều tra cho thấy hầu hết các em học sinh đã có đủ điều kiện, phương tiện công nghệ phục vụ cho việc tự học (98,5%). Đây là điều kiện đáng mừng để thực hiện sáng kiến này. 16
  18. Từ kết quả điều tra cho thấy mặc dù hầu hết các em đều nhận thấy việc ứng dụng phần mềm vào học tập là cần thiết (97,7%) nhưng đa số các em lại chưa sử dụng các phương tiện công nghệ cho mục đích học tập đúng cách, chỉ 41,8% thường xuyên sử dụng thiết bị công nghệ cho việc liên quan đến học tập. Có lẽ một phần do các em chưa có ý thức tự giác trong học tập, mặt khác do các em chưa được hướng dẫn đúng mức và chưa có thói quen học tập bằng các phần mềm trực tuyến. Đồng thời, để đánh giá thực trạng sử dụng các phần mềm trực tuyến trong việc dạy học, chúng tôi tiến hành khảo sát đối với 14 giáo viên thuộc nhóm Toán trường THPT Kỳ Sơn bằng đường link khảo sát: https://forms.gle/2vjkSyVz1uKs3ckm6 và thu được kết qủa sau: Kết quả điều tra việc sử dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học môn Toán của giáo viên 17
  19. Qua kết quả điều tra thực trạng nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng các phần mềm trực tuyến vào hỗ trợ học sinh tự học nhận thấy hầu hết GV đều đã nhận thức sự cần thiết của các phần mềm trực tuyến trong dạy học (92,8%) . Tuy nhiên do năng lực tin học và khả năng sử dụng các phần mềm trực tuyến còn hạn chế, cộng với nhận thức chưa thực sự đổi mới, còn ngại sử dụng nên khả năng ứng dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học chỉ dừng lại ở mức biết nhưng không 18
  20. thành thạo hay có một số thầy cô không biết sử dụng. Vì vậy, trong dạy học hiện nay cần đẩy mạnh việc sử dụng các phần mềm trực tuyến để nâng cao năng lực dạy học của giáo viên, đồng thời mang lại chất lượng dạy học tốt hơn. 2.3. Đánh giá khả năng ứng dụng các phần mềm trực tuyến trong quá trình dạy và tự học của học sinh trường THPT Kỳ Sơn. Như vậy qua khảo sát điều tra, giáo viên và học sinh trường THPT Kỳ Sơn có đầy đủ điều kiện để có thể triển khai các hình thức dạy và tự học bằng các phần mềm trực tuyến. Nếu sáng kiến này được công nhận thì việc ứng dụng đề tài này là có tính khả thi, và có thể giúp nâng cao hiệu quả học tập của các em học sinh chúng tôi thấy rằng việc tăng cường sử dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học với các hình thức đa dạng, phù hợp và chất lượng vào dạy học tại trường nói chung và ứng dụng vào dạy học trong môn Toán học nói riêng là việc làm cần thiết, giúp phát huy tính tích cực, năng lực tự chủ và tự học của HS, giúp các em chủ động chiếm lĩnh tri thức, chuẩn bị tốt cho các kì thi sắp tới, từ đó hình thành phẩm chất năng lực cho bản thân. III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KỲ SƠN BẰNG CÁC PHẦN MỀM TRỰC TUYẾN. 1. Sử dụng phần mềm Ispring suite10 tạo các bài giảng trực tuyến hỗ trợ học sinh tự học. 1.1. Giới thiệu về Ispring suite 10 iSpring Suite là phần mềm chuyên dụng được dùng để soạn thảo bài giảng E-Learning. Sau khi được cài đặt, phần mềm sẽ được tích hợp một cách tự động vào ứng dụng PowerPoint của Microsoft. Được phát triển bởi hãng iSpring, chương trình iSpring Suite có đầy đủ các tính năng của một phần mềm soạn thảo E-Learning chuyên nghiệp với giao diện dễ sử dụng. iSpring Suite là một trong những phần mềm được sử dụng nhiều nhất trên thế giới trong đó có Việt Nam để soạn bài giảng E- Learning. Bài giảng theo chuẩn e-Learning có khả năng tích hợp đa phương tiện truyền thông và tuân thủ một trong các chuẩn AICC, SCORM,…Khi mà giáo dục Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và tiếp cận công nghệ giáo dục hiện đại thì việc xây dựng bài giảng điện tử e-Learning là một trong những kỹ năng cần thiết đối với mỗi giáo viên. Ispring Suite là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong công tác soạn bài giảng e-learning. Bộ sản phẩm iSpring Suite được tích hợp 3 phần mềm gồm phần mềm chuyên dùng soạn bài thi trắc nghiệm và khảo sát trực tuyến – iSpring QuizMaker, phần mềm iSpring Pro – tích hợp nhiều công cụ hỗ trợ soạn bài giảng theo chuẩn E-Learning và phần mềm chuyên dùng biên tập sách điện tử – iSpring Kinetics. Và tới thời điểm hiện tại phiên bản mới nhất và đang được tải và sử dụng nhiều nhất là Ispring suite 10. 1.2. Hướng dẫn tạo bài giảng bằng Ispring suite 10 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0