Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số trò chơi học tập tạo hứng thú cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Sinh học 10
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Sử dụng một số trò chơi học tập tạo hứng thú cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Sinh học 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tạo ra môi trường học tập mới, học sinh thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn, thêm yêu thích môn Sinh học từ đó rèn luyện tinh thần năng động, sáng tạo, tích cực học tập giúp nâng cao được hiệu quả học tập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số trò chơi học tập tạo hứng thú cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Sinh học 10
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN SINH HỌC 10 Lĩnh vực: Sinh học Tác giả: 1. Đinh Thị Thu Hiền 2. Hoàng Thị Phương 3. Nguyễn Thị Thao Tổ : Khoa học tự nhiên Điện thoại: 0344222079 Năm học: 2023 - 2024
- MỤC LỤC Commented [S1]: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 3 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 3 2. Mục đích:................................................................................................................ 4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: ............................................................................................ 4 4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 4 5. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................... 4 6. Thời gian nghiên cứu: ............................................................................................ 4 7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4 8. Tính mới của đề tài:................................................................................................ 4 9. Tính khả thi của đề tài ............................................................................................ 5 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 6 1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................... 6 1.1. Phẩm chất và năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 ................ 6 1.2. Phương pháp dạy học sử dụng trò chơi ............................................................... 6 2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 8 2.1. Thực trạng dạy học sinh học 10 – chương trình phổ thông 2018 ở trường THPT .......................................................................................................................... 8 2.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy và học Sinh học 10 ở trường THPT hiện nay 9 3. Sử dụng một số trò chơi học tập tạo hứng thú cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh học lớp 10 ............................................................................ 10 3.1. Tổ chức trò chơi nhằm phát huy hứng thú học tập cho học sinh trong môn Sinh học 10 – Kết nối tri thức........................................................................................... 10 3.2. Đề xuất một số trò chơi nhằm phát huy hứng thú học tập cho học sinh trong môn Sinh học 10 – Kết nối tri thức .......................................................................... 11 4. Hiệu quả đạt được ................................................................................................ 24 4.1. Đối với giáo viên: .............................................................................................. 24 4.2. Đối với học sinh: ............................................................................................... 25 4.3. Đối với nhà trường: ........................................................................................... 25 PHẦN III. KẾT LUẬN .......................................................................................... 28 1.Kết luận ................................................................................................................. 28 1
- 2. Hướng phát triển của đề tài .................................................................................. 28 3. Kiến nghị, đề xuất ................................................................................................ 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 30 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 31 2
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay sự công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta đang bước vào giai đoạn mới, đặt ra yêu cầu giáo dục nước ta phải đổi mới để nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đòi hỏi đất nước có nguồn nhân lực có trình độ học vấn rộng, có thể thực hiện được nhiều nhiệm vụ và chuyên môn hóa nhằm đảm bảo chất lượng công việc với hiệu quả cao.Vấn đề trên đặt ra cho ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới trong đó đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh và được đặt ra như một nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong toàn bộ quá trình . Để đáp ứng được chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì việc đổi mới giáo dục là rất cần thiết. Phương pháp dạy học ngày càng được cải tiến theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức học tập của học sinh. Bên cạnh việc tổ chức cho học sinh tự học, làm việc nhóm,… thì việc sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học cũng là một cách thức hữu hiệu để kích thích tính tích cực nhận thức của học sinh trên lớp. Hầu như tất cả mọi người đều ít nhiều hứng thú với các trò chơi. Trong dạy học ở bậc phổ thông, nếu dựa trên một số nội dung dạy học từ đó thiết kế thành các trò chơi sẽ tạo cho học sinh có hứng thú trong học tập. Thông qua việc tham gia các trò chơi, học sinh sẽ được cung cấp đầy đủ kiến thức, rèn luyện các kĩ năng một cách tự giác và tích cực. Dạy học tích cực chỉ thực sự diễn ra khi học sinh có được cảm giác thoải mái và tự giác tham gia hoạt động. Yêu cầu đặt ra là giáo viên phải tìm ra được giải pháp vừa tạo hứng thú học tập cho học sinh nhưng cũng yêu cầu học sinh phải nắm bắt kiến thức, hiểu và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Để đạt được yêu cầu trên thì đòi hỏi học sinh phải tự giác làm việc, tự giác tham gia vào quá trình lĩnh hội kiến thức. Và cách tốt nhất để học sinh hứng thú với môn học là để các em tham gia vào các trò chơi, vừa chơi – vừa học, tức là từ trò chơi mà lồng ghép kiến thức sinh học vào, làm cho học sinh có những giây phút thoải mái hoạt động, làm giảm bớt căng thẳng nhưng vẫn đảm bảo học tốt. Các trò chơi được xây dựng sao cho tất cả các học sinh đều có thể tham gia, từ đó làm tăng hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng nhưng lại vui vẻ, thoải mái, làm cho chất lượng dạy học được nâng cao. Đồng thời, thông qua hoạt động trò chơi có thể phát triển ở học sinh các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức, sử dụng công nghệ thông tin và sáng tạo,… nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học. Nhận thấy vai trò cực kỳ quan trọng của phương pháp dạy học sử dụng trò chơi cũng như cách khắc phục những hạn chế trong quá trình dạy học và giúp các em hứng thú hơn với môn học từ đó nâng cao chất lượng dạy học chúng tôi quyết 3
- định làm đề tài: “Sử dụng một số trò chơi học tập tạo hứng thú cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Sinh học 10” 2. Mục đích: Trong đề tài này, chúng tôi vận dụng phương pháp dạy học sử dụng trò chơi vào chương trình Sinh học 10 sách Kết nối tri thức nhằm tạo ra môi trường học tập mới, học sinh thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn, thêm yêu thích môn Sinh học từ đó rèn luyện tinh thần năng động, sáng tạo, tích cực học tập giúp nâng cao được hiệu quả học tập. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trên cơ sở mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ và kế hoạch nghiên cứu cụ thể như sau: - Nghiên cứu lí luận về phương pháp dạy học sử dụng trò chơi. - Khảo sát thực trạng dạy học sử dụng trò chơi ở một số trường THPT trong huyện. - Xây dựng tiến trình dạy học. - Thực nghiệm sư phạm tiến trình dạy học, đánh giá, tổng kết. 4. Đối tượng nghiên cứu - Các phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên biệt của môn Sinh học. - Nội dung và phương pháp dạy học sử dụng trò chơi lớp 10 chương trình Giáo dục phổ thông mới. - Quá trình dạy học sinh học ở trường THPT Nghi Lộc 5. 5. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài nghiên cứu bộ môn Sinh học tại lớp học 10A3,10A4 và 10A9 trường THPT Nghi Lộc 5 và các trường THPT trong huyện. 6. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 3 năm 2024. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến GV, HS - Phương pháp thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thông kê toán học 8. Tính mới của đề tài: Đề tài nắm bắt xu thế dạy học theo phương pháp mới, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức lồng ghép các trò chơi trong dạy học môn Sinh học 10 – Kết nối tri thức nói riêng và ở trường THPT nói chung. 4
- Nghiên cứu, phân tích, thiết kế kế hoạch dạy học và thử nghiệm tính khả thi của việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn Sinh học 10 – Kết nối tri thức. * Tính mới của đề tài “Sử dụng một số trò chơi học tập tạo hứng thú cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh học lớp 10” được thể hiện ở cách thức tổ chức hoạt động học dựa trên sự phối hợp các kỹ thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực. Sử dụng trò chơi trong giảng dạy không phải là vấn đề mới. Song cách thức tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học đã phát huy được ưu thế của phương pháp này. Giáo viên từng bước chuyển hướng dạy học theo tiếp cận năng lực, bồi dưỡng phẩm chất, tăng dần cơ hội tự học, tự nghiên cứu, tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề một cách sáng tạo của học sinh; thiết kế bài dạy linh hoạt, tiếp cận sát hơn với năng lực của học sinh. Vì vậy, đề tài này đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy. * Tính mới của đề tài còn được thể hiện ở chỗ, do yêu cầu biên soạn và sử dụng trò chơi phù hợp, hiệu quả cho từng nội dung, từng hoạt động học, chính người dạy tự khám phá và bồi dưỡng, phát triển năng lực sáng tạo của mình, đồng thời phát hiện, bồi dưỡng các phẩm chất, năng lực của người học. Nói cách khác, từ việc đổi mới phương pháp dạy học, người học đã tự làm mới mình và giúp người học phát hiện, bồi dưỡng, phát triển năng lực của họ. * Tính sáng tạo của đề tài “Sử dụng một số trò chơi học tập tạo hứng thú cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh học lớp 10” thể hiện ở chỗ thông qua việc sử dụng nhuần nhuyễn, lồng ghép, phối hợp nhịp nhàng các kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học đã tạo điều kiện tối đa cho học sinh được khám phá và vận dụng tri thức vào giải quyết tình huống có vấn đề; đồng thời phát huy được nhiều năng lực khác nhau của học sinh như năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ… * Tính sáng tạo của việc sử dụng một số trò chơi trong dạy học còn thể hiện ở một điểm: Trong quá trình nghiên cứu phương pháp/kỹ thuật, sưu tầm, biên soạn trò chơi, người dạy khám phá ra bản chất của từng hình thức trò chơi, ưu và nhược điểm của nó để từ đó có phương án lựa chọn trò chơi phù hợp với cá tính, khả năng của mình, của học sinh và điều kiện dạy học để tạo thành phong cách riêng của mình. Tóm lại, đổi mới phương pháp dạy học bằng cách áp dụng các phương pháp mới hay cải tiến các phương pháp đã sử dụng nhằm bồi dưỡng phẩm chất, phát triển năng lực người học là xu thế tất yếu để nâng cao chất lượng giáo dục. Trong đó, sử dụng hiệu quả một số trò chơi trong dạy học cũng là một trong những phương pháp dạy học tích cực giúp nâng cao hiệu quả dạy học – là một trong những phương pháp nên được lựa chọn. 9. Tính khả thi của đề tài Ở đề tài này chúng tôi đã xây dựng và áp dụng hiệu quả khi giảng dạy tại trường THPT Nghi Lộc 5 5
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Phẩm chất và năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh với 5 phẩm chất chủ yếu và 10 năng lực cốt lõi cần phát triển. Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi cần phát triển như sau: - Chương trình giáo dục phổ thông 2018 sẽ hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. - Trong chương trình giáo dục phổ thông mới các em học sinh không chỉ được phát triển 5 phẩm chất mà còn được hình thành và phát triển 10 năng lực thiết yếu để từ đó phát huy và vận dụng tối đa khả năng của mình vào thực tiễn. 10 năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn. Trong đó năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Còn năng lực chuyên môn là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. 1.2. Phương pháp dạy học sử dụng trò chơi a) Quy trình tổ chức và tiến hành - Phương pháp dạy học sử dụng trò chơi là phương pháp giáo dục thông qua việc tổ chức các trò chơi có liên quan đến nội dung bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực nhận thức, gây hứng thú học tập cho học sinh. - Để tổ chức một tiết học theo phương pháp dạy học sử dụng trò chơi, giáo viên cần thực hiện theo quy trình 4 bước như sau: Bước 1: Giới thiệu tên và mục đích của trò chơi + Tên trò chơi phải hấp dẫn, dễ hiểu và lôi cuốn + Mục đích trò chơi là sẽ giúp học sinh định hình được mình tham gia trò chơi để làm gì, mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trò chơi,… Từ đó, học sinh xác định được nhiệm vụ, vai trò của mình trong trò chơi này. Bước 2: Hướng dẫn học sinh tham gia trò chơi 6
- + Xác định: Số người tham gia, số đội tham gia, trọng tài, quản trò trong trò chơi + Các phương tiện dùng để chơi là gì? + Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi, đội chơi, thời gian trò chơi, những việc không được làm trong trò chơi. + Cách tính kết quả và cách tính điểm chơi, các giải thưởng. Bước 3: Thực hiện trò chơi + Khi học sinh đã hiểu rõ mục đích, luật chơi và cách chơi, học sinh sẽ chủ động tham gia vào trò chơi. Ở bước này, học sinh sẽ là người quyết định cho kết quả của trò chơi, do vậy giáo viên nên tương tác với học sinh để giúp học sinh tham gia tích vào trò chơi. + Giáo viên sẽ là người quan sát, nhắc nhở, giúp đỡ học sinh nếu học sinh còn lúng túng. Bước 4: Nhận xét sau trò chơi + Giáo viên hoặc trọng tài sẽ nhận xét thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm. + Trọng tài công bố kết quả chơi của tùng đối, cá nhân và trao giải thưởng cho đội, cá nhân đoạt giải. b) Một số điểm lưu ý khi tổ chức trò chơi Thực tế, phương pháp dạy học sử dụng trò chơi không khó. Nhưng giáo viên cần đủ bản lĩnh, kỹ năng và chuyên môn để kiểm soát các tiết học. Khi áp dụng phương pháp này cần phải lưu ý một số điểm sau: - Mục đích của trò chơi phải thể hiện được mục tiêu của bài học hoặc một phần của chương trình. - Hình thức chơi đa dạng giúp học sinh được thay đổi các hoạt động học tập, giúp học sinh phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động tay chân. - Luật chơi nên đơn giản để học sinh dễ hiểu, dễ thực hiện. Nên đưa ra các hình thức chơi để nhiều học sinh cùng tham gia, từ đó giúp học sinh tăng tương tác và giao tiếp hơn. - Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm. - Chọn quản trò có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi. - Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học, để học sinh vừa hứng thú với giờ học, vừa có thể nắm bắt được kiến thức một cách tập trung. c) Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học sử dụng trò chơi Phương pháp dạy học sử dụng trò chơi là phương pháp giáo viên thông qua việc tổ chức các trò chơi liên quan đến nội dung bài học để ôn tập, củng cố kiến 7
- thức và hình thành kiến thức mới cho học sinh. Phương pháp này được đánh giá cao với rất nhiều ưu điểm: – Phát triển các giác quan: Trong quá trình tham gia trò chơi, học sinh phải sử dụng các giác quan để thực hiện các thao tác chơi, nhiệm vụ chơi, do đó mà các giác quan trở nên linh hoạt hơn, tư duy trừu tượng phát triển và sử dụng ngôn ngữ trở nên mạch lạc hơn. – Tạo điều kiện để phát triển kiến thức mới: Từ việc tiếp nhận kiến thức một cách dễ dàng, thông qua trò chơi, học sinh còn có thể phát hiện ra nhiều vấn đề mới khác so với nhiệm vụ ban đầu. Bằng việc vận dụng các kĩ năng, kĩ xảo để chơi trò chơi, học sinh nhanh chóng phát triển những kiến thức nền tảng thành những kiến thức mới, thú vị hơn. – Tăng khả năng ghi nhớ: Việc sử dụng trò chơi để thay đổi hình thức học tập làm cho không khí lớp học thoải mái và dễ chịu hơn. Từ đó, tạo cho học sinh sự tự giác, tích cực hơn trong việc tiếp nhận kiến thức. Thông qua trò chơi, học sinh biết cách nhìn nhận, phân tích, so sánh khái quát các kiến thức một cách thoải mái và thú vị hơn. Điều này giúp học sinh có ấn tượng với kiến thức một cách mạnh mẽ và ghi nhớ thông tin lâu hơn. – Tạo tâm thế chủ động cho học sinh: Một trong những ưu điểm của phương pháp dạy tích cực trò chơi đó là luôn tạo tâm thế chủ động cho học sinh. Giáo viên chỉ là người đưa ra nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh cách thức tham gia, còn học sinh sẽ là người tham gia, chủ động tìm tòi kiến thức và giải quyết vấn đề. Từ đó, luyện tập cho học sinh sự tự tin và sự sẵn sàng, tích cực khi đón nhận những kiến thức mới. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên, phương pháp này có thể đặt ra một số thử thách đối với giáo viên. Và một số hạn chế của phương pháp này đó là: - Học sinh có thể dễ bị sa đà vào trò chơi, ít tập trung vào mục đích học tập - Giáo viên có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát thời gian và nội dung kiến thức cần được truyền tải. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học sinh học 10 – chương trình phổ thông 2018 ở trường THPT Học sinh khối lớp 10 là những học sinh đầu cấp THPT vì vậy việc tiếp cận phương pháp học tập mới ở cấp THPT còn bỡ ngỡ, hầu hết các em vẫn còn quen với cách tiếp nhận kiến thức theo kiểu thầy truyền đạt, trò thụ động ghi nhớ kiến thức, do đó khả năng nhận biết, thông hiểu kiến thức chưa cao, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn thấp. Vì vậy, những giáo viên phụ trách giảng dạy các lớp khối 10 cần có những phương pháp giảng dạy phù hợp để học sinh vẫn có thể tiếp nhận kiến thức hiệu quả nhất nhưng cũng tạo ra sự hứng thú trong học tập đồng thời thay đổi dần phương pháp tiếp cận kiến thức của học sinh. 8
- Đối với môn Sinh học là môn học các khái niệm, các quá trình, hiện tượng, bản chất sinh học rất trừu tượng, khó hiểu, đặc biệt là phần lý thuyết về cấu tạo, chức năng và các quá trình Sinh học ở cấp độ tế bào là những phần lý thuyết khó. Vì ở cấp độ này học sinh không thể quan sát cấu tạo và quá trình sinh học bằng mắt thường mà phải sử dụng tranh hình và video, do đó học sinh thường ít hứng thú, khó tiếp thu, dễ nhàm chán, đặc biệt các học sinh có tư duy không tốt sẽ có xu hướng sợ môn sinh học. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy và học Sinh học 10 ở trường THPT hiện nay Năm học 2023-2024, chúng tôi được phân công giảng dạy 3/6 lớp khối 10, sau khi khảo sát chất lượng đầu năm vào một vài tuần học đầu tiên chúng tôi thực sự trăn trở với việc làm sao để các em hứng thú với môn học của mình và nâng cao được chất lượng môn học. Chúng tôi đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực bằng các bài giảng điện tử (tại phòng học có kết nối ti vi thông minh) để các em có thể trực tiếp quan sát các hình ảnh, clip, các quá trình Sinh học. Việc làm này bước đầu mang lại hiệu quả vì chúng tôi nhận thấy các em hiểu bài, hứng thú và phát hiện kiến thức tốt hơn. Tuy nhiên, khi học qua bài giảng điện tử thì chúng tôi nhận thấy có một số học sinh không tập trung vào bài học, các em chỉ tập trung quan sát tranh hình hoặc clip, vì vậy các kiến thức liên quan đến nội dung bài học không được học sinh để tâm, dẫn đến chất lượng học tập không có chuyển biến rõ rệt. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều học sinh ít học bài, làm bài tập về nhà, giành nhiều thời gian cho việc giải trí: chơi game, xem phim, cùng nhau tụ tập… nguyên nhân cũng là vì học tập không có hứng thú. Từ đó cho thấy nếu không đổi mới phương pháp, tổ chức hoạt động trong các tiết học thì đồng nghĩa với việc chưa phát huy được hết những năng lực của học sinh như: năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo… Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm theo hướng phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh, làm cho học sinh phải suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, đồng thời phải tác động đến tâm tư, tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh là cần thiết. Dạy học theo hướng “tích cực hoá” lấy hoạt động học tập của học sinh làm trung tâm, vai trò của người thầy là người tổ chức – chủ đạo, học trò là người chủ động khám phá – lĩnh hội kiến thức, muốn vậy người giáo viên phải linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, sử dụng tích hợp các phương pháp dạy học tích cực đem lại hiệu quả dạy học cao nhất. Dạy học tích cực chỉ thực sự diễn ra khi học sinh có được cảm giác thoải mái và tự giác tham gia hoạt động. Yêu cầu đặt ra là giáo viên phải tìm ra được giải pháp vừa tạo hứng thú học tập cho học sinh nhưng cũng yêu cầu học sinh phải nắm bắt kiến thức, hiểu và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Để đạt được yêu cầu trên thì đòi hỏi học sinh phải tự giác làm việc, tự giác tham gia vào quá trình lĩnh hội kiến thức. Và cách tốt nhất để học sinh hứng thú với môn học là để các em tham gia vào các trò chơi, vừa chơi – vừa học, tức là từ trò chơi mà lồng ghép kiến thức 9
- sinh học vào, làm cho học sinh có những giây phút thoải mái hoạt động, làm giảm bớt căng thẳng nhưng vẫn đảm bảo học tốt. Các trò chơi được xây dựng sao cho tất cả các học sinh đều có thể tham gia, từ đó làm tăng hứng thú học tập cho học sinh, nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học. * Số liệu khảo sát mức độ hứng thú và chất lượng học sinh lớp 10A3, 10A4 và 10A9 THPT Nghi Lộc 5 trước khi sử dụng giải pháp: Về mức độ yêu thích và hứng thú học tập môn Sinh: Chán học Bình thường Thích Rất thích Sĩ số Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) 102 5 4,9 49 48 28 27,5 20 19,6 Qua khảo sát về ý thức học tập bộ môn chúng tôi thấy, đa số học sinh không có hứng thú học tập môn sinh học, do đó chất lượng học tập chưa cao. Từ thực trạng trên, để việc học tập môn sinh học đạt hiệu quả tốt hơn chúng tôi đã đưa ra đề tài: “Sử dụng một số trò chơi học tập tạo hứng thú cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh học lớp 10”, vì đa số học sinh ở lứa tuổi này đều rất thích tham gia vào các hoạt động vui chơi, do đó các em có hứng thú học tập hơn, tự giác hơn, ghi nhớ tốt hơn và củng cố được niềm tin của các em vào kiến thức đã học, từ đó các em sẽ yêu thích môn sinh học 10 nói riêng và bộ môn sinh học nói chung 3. Sử dụng một số trò chơi học tập tạo hứng thú cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh học lớp 10 3.1. Tổ chức trò chơi nhằm phát huy hứng thú học tập cho học sinh trong môn Sinh học 10 – Kết nối tri thức Xuất phát từ thực tế giảng dạy, từ khả năng vận dụng và khả năng xử lí tình huống của học sinh chúng tôi đã lựa chọn từng trò chơi và lồng ghép phù hợp vào từng nội dung bài giảng. Chúng tôi thường lồng ghép vào tiết ôn tập cuối chương để rèn luyện cho học sinh biết tổng hợp kiến thức đã học, phát hiện ra mối tương quan của toàn chương trình nhằm khắc sâu hơn nữa kiến thức sinh học. Thời gian có thể khoảng 15 phút. Chúng tôi thường phối hợp nhiều trò chơi để tăng sức hấp dẫn và thu hút được nhiều học sinh tham gia. Ngoài ra cũng có thể lồng ghép vào đầu tiết học với mục đích kiểm tra bài cũ và cuối tiết học ở hoạt động luyện tập củng cố bài. Thời gian tối đa cho việc tổ chức trò chơi dạng này thường là khoảng 5 – 7 phút. Để có thể tích cực hóa hoạt động của học sinh trong học tập, chúng tôi đã tạo cho các em môi trường để học tập môn Sinh bằng cách tổ chức các trò chơi để học sinh vừa có điều kiện phát triển năng lực vừa lại được vui chơi giải trí giúp các em phát triển toàn diện. Để thực hiện một trò chơi, chúng tôi thường thực hiện theo một quy trình cụ thể như sau: 10
- Bước 1: Xây dựng thể lệ trò chơi. Thể lệ có thể dựa trên nguyên tắc đã có, cũng có thể bỏ bớt hay bổ sung thêm tùy theo điều kiện thực tế. Bước 2: Lựa chọn nội dung, chủ đề của bài học. Muốn xác định được chủ đề thì cần phải trả lời câu hỏi: “Trò chơi mang đến cho học sinh kiến thức mới gì? Hay khắc sâu nội dung gì mà giáo viên cần truyền tải, nhấn mạnh?” Bước 3: Xây dựng hình thức và kết cấu câu hỏi. Bước 4: Thiết kế trò chơi. (Cần thiết lập hiệu ứng thời gian, chuông đồng hồ, chấm điểm để trò chơi thêm sinh động, gay cấn và hấp dẫn hơn.) Bước 5: Tổ chức trò chơi. Bước 6: Tổng kết và rút kinh nghiệm. Bên cạnh đó chúng tôi còn tổng hợp các game tương tác có trong: https://drive.google.com/drive/folders/1zKnclg6k4Y7DQrc5CLGv- zqzjmBFWjui?fbclid=IwAR1365fvBC5ut23BYHuIqL1NpBek3vSYZdbD51mQx Eyocj44PH4UNBYEYA4 Về phần chuẩn bị: Giáo viên: Đọc và tìm hiểu nội dung bài học để lựa chọn trò chơi cho phù hợp với tiết dạy. Hướng dẫn thể lệ, cách thực hiện trò chơi (tuỳ thuộc vào từng trò chơi để đưa ra luật chơi). Học sinh: Nắm chắc thể lệ trò chơi do giáo viên đưa ra để tuân thủ thực hiện một cách nghiêm ngặt và đúng quy tắc. Nếu là trò chơi mang tính chất tập thể thì đòi hỏi mỗi thành viên phải có tinh thần trách nhiệm và ý thức cao khi tham gia chơi. 3.2. Đề xuất một số trò chơi nhằm phát huy hứng thú học tập cho học sinh trong môn Sinh học 10 – Kết nối tri thức a) Giải pháp 1: Sử dụng trò chơi gắn chú thích cho tranh, hình nhanh nhất. - Mục đích: + Học sinh xác định nhanh vị trí và gọi tên được các thành phần trên tranh (hoặc mô hình) về cấu tạo của tế bào. + Rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, mô hình, tác phong nhanh nhẹn của học sinh. + Củng cố và khắc sâu kiến có liên quan đến cấu tạo của tế bào. - Thể lệ trò chơi: 1. Những người tham gia trò chơi sẽ được chia thành 2 đội, mỗi đội có 3 – 5 học sinh tương đương với phần chú thích trên tranh hoặc mô hình. 2. Giáo viên phát cho mỗi đội một mô hình (hoặc tranh câm) kèm theo các mảnh bìa nhỏ ghi chú thích tên các bào quan của tế bào có kèm băng dính ở phía sau. 11
- 3. Khi giáo viên hô “bắt đầu” thì thành viên đầu tiên của mỗi đội sẽ gắn một mảnh bìa chú thích cho một bào quan trên mô hình (hoặc tranh câm) của đội mình sau đó về chỗ để thành viên tiếp theo của đội mình lên gắn tiếp. Cứ như vậy đội nào hoàn thành chính xác và nhanh nhất thì đội đó thắng. - Vận dụng vào dạy học: Trò chơi này thường được áp dụng khi dạy bài mới, củng cố hoặc ôn tập các kiến thức có liên quan đến cấu tạo, quá trình sống bên trong tế bào. - Ví dụ minh họa: Khi dạy bài Các cấp độ tổ chức của thế giới sống. Hoạt động hình thành kiến thức, để đạt mục tiêu phân biệt được cấp độ tổ chức sống và nêu được mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống thay vì cho học sinh đọc thông tin sách giáo khoa, trả lời các câu hỏi liên quan thì chúng tôi cho học sinh chơi trò chơi gắn chú thích cho tranh hình như sau: - Học sinh tham gia chơi được chia thành 2 đội và xếp thành 2 hàng. - Giáo viên phát cho mỗi đội một tranh câm hình các cấp độ tổ chức của thế giới sống và các mảnh bìa ghi chú thích tên các cấp độ tổ chức sống có kèm băng dính ở đằng sau để dính vào tranh câm. Mỗi cấp độ tổ chức sống được ghi trên một mảnh bìa, đó là nguyên tố hóa học, phân tử, bào quan, tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái, khu sinh học, sinh quyển. - Khi giáo viên hô “bắt đầu” thì học sinh đầu tiên của mỗi đội sẽ lên gắn chú thích cho một cấp độ tổ chức sống ở tranh câm của đội mình sau đó về chỗ để thành viên tiếp theo lên gắn tiếp. Cứ như vậy cho đến hết thời gian qui định, đội nào hoàn thành nhanh hơn và chính xác hơn sẽ là đội thắng cuộc. Như vậy thông qua trò chơi này học sinh cũng cố kiến thức về các quá trình sống một cách nhẹ nhàng thoải mái, do vậy các em sẽ ghi nhớ nhanh hơn và tốt hơn so với việc đọc thông tin và trả lời các câu hỏi có liên quan đến các cấp độ tổ chức sống. Sản phẩm học tập 12
- Khi dạy bài Tế bào nhân sơ, hoạt động luyện tập để củng cố lại kiến thức các thành phần cấu tạo tế bào nhân sơ, thay vì cho học sinh trả lời câu hỏi: “Kể tên các thành phần cấu tạo nên tế bào nhân sơ”, chúng tôi cho học sinh chơi trò chơi gắn chú thích cho tranh hình như sau: - Học sinh tham gia chơi được chia thành 2 đội và xếp thành 2 hàng. - Giáo viên phát cho mỗi đội một tranh câm hình 8.3 (Cấu tạo điển hình của một trực khuẩn) và các mảnh bìa ghi chú thích tên các thành phần cấu tạo tế bào nhân sơ có kèm băng dính ở đằng sau để dính vào tranh câm. Mỗi thành phần cấu tạo được ghi trên một mảnh bìa, đó là: Ribosome, vùng nhân, tế bào chất, hạt dự trữ, plasmid, màng sinh chất, roi, vỏ nhầy, thành tế bào, lông. - Khi giáo viên hô “bắt đầu’’thì học sinh đầu tiên của mỗi đội sẽ lên gắn chú thích cho thành phần cấu tạo ở tranh câm của đội mình sau đó về chỗ để thành viên tiếp theo lên gắn tiếp. Cứ như vậy cho đến hết thời gian qui định, đội nào hoàn thành nhanh hơn và chính xác hơn sẽ là đội thắng cuộc. Như vậy thông qua trò chơi này học sinh cũng cố kiến thức về cấu tạo tế bào nhân sơ một cách nhẹ nhàng thoải mái, do vậy các em sẽ ghi nhớ nhanh hơn và tốt hơn so với việc đọc thông tin và trả lời các câu hỏi có liên quan đến cấu tạo tế bào nhân sơ. 13
- Sản phẩm học tập 14
- b) Giải pháp 2: Sử dụng trò chơi Hái hoa may mắn - Mục đích: Tạo không khí học tập vui vẻ, thân thiện giữa học sinh với học sinh từ đó giúp các em ghi nhớ tốt hơn đồng thời hình thành và phát triển năng lực hợp tác giữa các em. - Chuẩn bị: Sử dụng game Hái hoa may mắn hoặc giáo viên có thể dùng một chậu cây trên đó có gắn các bông hoa bằng giấy màu, mỗi hoa có chứa 1 câu hỏi hoặc bài tập liên quan đến chủ đề ôn tập yêu cầu người được hái hoa thực hiện (trả lời câu hỏi, bài tập). + Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi hoặc bài tập có liên quan đến nội dung của phần ôn tập hoặc bài tập. + Với tiết ôn tập, giáo viên cho học sinh trước câu hỏi để về nhà học sinh chuẩn bị. Với tiết bài tập yêu cầu học sinh xem lại toàn bộ các câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập hết phần nội dung đã học. - Thể lệ trò chơi: Lớp học được chia làm hai đội. Có 10 bông hoa trong đó có 7 bông chứa câu hỏi, ba bông hoa may mắn. Đội nào chọn được bông hoa may mắn sẽ được cộng mười điểm mà không cần phải trả lời câu hỏi. Chọn được bông hoa chứa câu hỏi phải trả lời câu hỏi đó, trả lời đúng được cộng 10 điểm, sai nhường quyền trả lời cho đội còn lại, thành viên nào trả lời được câu hỏi của đội bạn thì ngoài điểm chung của nhóm sẽ được cộng thêm điểm trong phần cho điểm cá nhân. Sau mỗi lượt chơi, giáo viên sẽ nhận xét tổng kết và cho điểm mỗi đội, kết thúc trò chơi, đội nào được nhiều điểm hơn đội đó sẽ thắng. - Vận dụng vào dạy học: Đây là trò chơi dùng trong hoạt động luyện tập sau khi hoàn thành nội dung bài học. Nhưng là một loại trò chơi phức tạp hơn có nhiều câu hỏi hơn và thường được dùng vào một số bài dạy có tính chất ôn tập, hoặc những nội dung cho học sinh tìm hiểu và phát triển phẩm chất năng lực. - Ví dụ minh họa: Khi dạy bài Ôn tập Chương 1 – Phần Bài tập. Với mục tiêu giúp học sinh vận dụng những hiểu biết của mình về thành phần hoá học của tế bào để giải thích được những hiện tượng thường gặp trong đời sống, chúng tôi cho học sinh tham gia trò chơi Hái hoa may mắn như sau: 15
- Các câu hỏi bài tập trong mỗi Hoa: Câu 1. Một bạn học sinh phát biểu rằng: “Nếu không có nước sẽ không có sự sống". Em có đồng tình với ý kiến của bạn đó không? Tại sao? Câu 2. May mắn Câu 3. Cho các ý sau: (1) Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. (2) Đơn phân là glucose (3) Không tan trong nước. (4) Giữa các đơn phân là liên kết glycoside (5) Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào (6) Đều có cấu trúc mạch thẳng Trong các ý trên, có mấy ý là đặc điểm chung của cellulose, tinh bột và glycogen? A. 3 B. 4 C. 5 D. 6 Câu 4. Cho các ý sau: (1) DNA có cấu tạo hai mạch còn RNA có cấu trúc một mạch (2) DNA có cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung còn RNA thì không có (3) Đơn phân của DNA có đường và thành phần bazo nito khác với đơn phân của RNA (4) DNA có khối lượng và kích thước lớn hơn RNA 16
- Trong các ý trên, có mấy ý thể hiện sự khác nhau về cấu tạo giữa DNA và RNA? A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 5. May mắn Câu 6. Vào mùa lạnh, thời tiết hanh, khô người ta thường bôi kem chống nẻ vào môi, gót chân để tránh bị nứt nẻ. Hãy giải thích cơ sở cho hiện tượng trên. Câu 7. May mắn Câu 8. Một nông dân nói rằng: “Khi nuôi lợn, nếu cho chúng ăn bã đậu hoặc khô dầu đậu tương thì tỉ lệ nạc sẽ cao hơn so với các loại thức ăn thông thường". Hãy giải thích hiện tượng trên. Câu 9. Ăn nhiều dầu, mỡ sẽ dễ mắc bệnh nào sau đây? (1) Mỡ máu. (2) Xơ vữa động mạch. (3) Gan nhiễm mỡ. (4) Tiểu đường. (5) Xơ gan. Số phương án trả lời đúng là A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 Câu 10. Đối với các bệnh nhân bị tiêu chảy nặng, bác sĩ thường chỉ định truyền dịch cho họ. Dịch được truyền cho các bệnh nhân này có thành phần chủ yếu là gì? Việc truyền dịch có vai trò gì? c) Giải pháp 3: Sử dụng trò chơi Ô chữ kì diệu. - Mục đích: + Củng cố khắc sâu kiến thức của bài học, của chương từ đó hình thành mối liên hệ về nội dung kiến thức giữa các phần trong một bài học hoặc giữa các bài trong một chương. + Rèn luyện kỹ năng nhớ, vận dụng kiến thức đã học của học sinh. + Phát triển tư duy nhanh nhạy, sáng tạo của học sinh. - Thể lệ trò chơi: 1. Giáo viên đưa ra một bảng gồm các ô chữ đang để trống với các từ hàng ngang và hàng dọc kèm theo các câu hỏi gợi ý để giải mỗi từ ở hàng ngang và hàng dọc. 2. Học sinh tham gia chơi sẽ được chia thành 2 hoặc nhiều đội khác nhau. 3. Khi bắt đầu ở lượt đầu tiên đại diện mỗi đội sẽ lựa chọn 1 từ hàng ngang hoặc từ hàng dọc để trả lời dựa vào các câu hỏi gợi ý, nếu một đội nào đó không có câu trả lời đúng thì nhường quyền trả lời cho đội khác, nếu trả lời đúng thì giáo viên lật ô chữ đó ra và cho điểm, cứ thế cho đến khi các đội giải hết được các từ 17
- hàng ngang ở các lượt tiếp theo. Ở mỗi hàng ngang sẽ có một chữ cái là chữ trong từ chủ đề ở hàng dọc. 4. Mỗi câu trả lời đúng cho 1 từ hàng ngang sẽ được 10 điểm, câu trả lời đúng cho từ hàng dọc sẽ được 20 điểm, trả lời hàng dọc trước khi các hàng ngang được mở hết sẽ được 30 điểm, trả lời sai từ hàng dọc sẽ bị mất quyền chơi tiếp. 5. Đội thắng cuộc sẽ là đội có điểm số cao nhất. - Vận dụng vào dạy học: Trò chơi này thường được áp dụng linh động cho hoạt động mở đầu, hoạt động luyện tập hoặc các tiết ôn tập, tiết bài tập. - Ví dụ minh họa: Khi dạy bài: Tế bào nhân sơ. Hoạt động mở đầu với mục tiêu giúp học sinh chủ động, tích cực tìm hiểu kiến thức của bài học, chúng tôi cho học sinh chơi trò chơi ô chữ để tìm ra từ khóa “Tế bào” và dẫn dắt vào nội dung bài mới. Sản phẩm học tập: 18
- Khi dạy bài: Các phân tử sinh học trong tế bào, với mục tiêu củng cố lại các kiến thức liên quan đến cấu tạo và chức năng của protein, chúng tôi áp dụng trò chơi Ô chữ kì diệu trong hoạt động luyện tập về Protein như sau: Sản phẩm học tập: d) Giải pháp 4: Sử dụng trò chơi Mảnh ghép kì diệu - Mục đích: Rèn luyện kĩ năng phản ứng nhanh của học sinh, tạo không khí thoải khi tiếp thu các kiến thức. Có thể thay đổi nhiều hình thức chơi để giúp các em hứng thú tránh nhàm chán khi chơi lặp lại những trò chơi đã thực hiện ở các bài học trước. - Vận dụng vào dạy học: 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 41 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn