intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng ô chữ để củng cố bài học trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11 cơ bản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

113
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài sáng kiến "Sử dụng ô chữ để củng cố bài học trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11 cơ bản" nhằm xây dựng được nhiều trò chơi ô chữ để củng cố bài học trong tất cả các bài, chương trình sinh học; Thiết kế slide mẫu giúp giáo viên rút ngắn thời gian, công sức soạn giáo án PowerPoit;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng ô chữ để củng cố bài học trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11 cơ bản

  1. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ TRƯỜNG THPT LÊ LỢI SÁNG KIẾN  Sử dụng ô chữ để củng cố bài học trong dạy học phần “chuyển hóa vật chất  và năng lượng ở thực vật” sinh học 11 cơ bản. Người thực hiện: Hoàng Thị Sa Chức vụ: Tổ phó chuyên môn Tổ Sinh SKKN thuộc lĩnh vực: Môn Sinh học
  2. Đông Hà, Năm 2021 ­ 2022 MỤC LỤC Phần 1. Mở đầu  1 1. 1. Lí do chọn đề tài  1 1. 2. Mục đích của đề tài sáng kiến  1 1. 3. Đối tượng nghiên cứu  2 1. 4. Phương pháp nghiên cứu  2 Phần 2: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm                                                2 2. 1. Cơ sở lí luận                                                                                      2 2. 2. Thực trạng của vấn đề trước khi nghiên cứu SKKN  3 2. 3. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận SKKN  3 2. 3. 1. Nội dung giải pháp  3 2. 3. 2. Cách thực hiện  3         a. Xác định nhiệm vụ của giáo viên  3         b. Xác định nhiệm vụ của học sinh  4         c. Xây dựng các ô chữ minh họa  4         d. Bài dạy minh họa  12 2. 3. 3. Khả năng áp dụng của SKKN  13 2. 3. 4. Hiệu quả, lợi ích thu được  13 Phần 3: Kết luận và kiến nghị  14 3. 1. Kết luận  14 3. 2. Kiến nghị  14 Tài liệu tham khảo  15
  3. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. 1. Lí do chọn đề tài: Trường THPT Lê Lợi đứng top 3 trong hệ thống các trường THPT tại địa  bàn thành phố Đông hà. Không biết từ khi nào, trong suy nghĩ của người dân  đã có sự phân luồng rõ rệt, số học sinh có học lực giỏi thì thi tuyển và THPT  chuyên Lê Quý Đôn, số học sinh có học lực khá lựa chọn trường THPT Đông  Hà. Còn lại là sự lựa chọn của trường THPT Lê Lợi.  Đây là khó khăn lớn nhất, mặc dù tất cả các bộ phận giáo dục trong nhà  trường đã không ngừng tìm kiếm các giải pháp, kể cả  việc tuyên truyền, đưa  ra chính sách ưu đãi…, để thu hút đầu vào. Khó khăn thứ hai, qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi thấy các em học  sinh thường có thói quen học tập thụ động, chưa yêu thích môn học, kỹ năng  học dàn trãi không xác định được trọng tâm bài học… Bên cạnh đó, hai năm trở  lại đây, cả  nước chịu sự  tác động mạnh mẽ  của đại dịch Covid­19, học sinh phải học tập trong tâm trạng không ổn định,  lúc phải học trực tiếp, lúc lại chuyển sang trực tuyến, kế hoạch nhà trường   phải thay đổi liên tục…, điều kiện học tập của đa phần học sinh lại lại thiếu   thốn, do phần lớn các em học sinh là con em vùng nông thôn. Cũng chính vì  vậy, xuyên suốt tiết học, học sinh có thể  bị  tác động làm các em lơ  đãng,  thiếu tập trung, tiếp thu bài học bị lũng đoạn…, kết quả  học sinh không xác   định được đâu là trọng tâm cốt lõi của bài học. Cho nên, củng cố bài học thực   sự quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên củng cố như thế nào thì ấn tượng, lắng  đọng, khắc sâu được kiến thức cho học sinh mà không làm cho tiết học rơi  vào trạng thái uể oải, trôi tuột kiến thức. Để thích ứng với việc học trong thời kỳ đại dịch, tạo thêm sự  hứng thú,  giảm bớt sự nhàm chán trong việc học. Đặc biệt, giúp học sinh cô đọng kiến  thức trọng tâm, mở  rộng thêm sự  hiểu biết về  trọng tâm bài học, kể  cả  sau  này đại dịch sẽ đi qua, tôi xin mạnh dạn đưa ra sáng kiến: Sử dụng ô chữ để   củng cố bài học trong dạy học phần “Chuyển hóa vật chất và năng lượng   ở thực vật” Sinh học 11 ban cơ bản. Sử dụng ô chữ để củng cố bài học không phải là điều mới lạ, bởi đã vài  năm qua, một số  giáo viên cũng đã sử  dụng hình thức này trong các tiết thao  
  4. giảng, dạy chuyên đề…Tuy nhiên, để   ứng dụng rộng rãi hơn, thường xuyên   hơn trong tất cả  các bài học, quả  thực tốn quá nhiều thời gian và công sức   của giáo viên, vì vậy, nhiều thầy cô chưa thực sự đầu tư. Từ những lí do đó, tôi chọn đề tài:  Sử dụng ô chữ để củng cố bài học   trong dạy học phần “Chuyển hóa vật chất và năng lượng  ở  thực vật”   Sinh học 11 ban cơ bản.  1. 2. Mục đích của đề tài sáng kiến: ­ Xây dựng được nhiều trò chơi ô chữ  để  củng cố  bài học trong tất cả  các bài, chương trình sinh học ­ Thiết kế  slide mẫu giúp giáo viên rút ngắn thời gian, công sức soạn  giáo án PowerPoit ­ Thông qua việc sử dụng ô chữ củng cố bài học giúp học sinh khắc sâu   cốt lõi kiến thức, hứng thú học tập, giảm nhàm chán rơi rớt kiến thức, đồng  thời ren luyện được kỹ  năng hợp tác nhóm, thảo luận nhóm. Đặc biệt, rèn   luyện tính mạnh dạn, tính sẽ chia, phản ứng nhanh nhạy trong học tập. 1. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở  thực vật” Sinh học 11 ban cơ bản Lớp được  ứng dụng nghiên cứu là những lớp tôi đang giảng dạy trong   năm học 2021 – 2022: 11B5, 11B6, 11B7. 1. 4. Phương pháp nghiên cứu: Tôi thiết kế trò chơi ô chữ cho từng bài trong phạm vi nghiên cứu đề tài   sáng kiến, sau đó dạy  ứng dụng  ở lớp 11B5 và 11B6 (ứng dụng ở  tất cả các  bài), lớp 11B7 là lớp so sánh đối chiếu (chỉ ứng dụng vài bài) Sau đó, thống kê và xử lí số liệu kết quả học tập của 3 lớp PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2. 1. Cơ sở lí luận:  Xã hội ngày càng phát triển, trọng trách của ngành giáo dục ngày càng  lớn. Theo chỉ  thị  của Bộ  giáo dục và đào tạo “Phương pháp giáo dục phổ  thông phải phát huy tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh; phù  hợp với từng môn học, lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện   kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học   sinh”. Chất  lượng của học sinh cũng là một phần trong kế  hoạch của nhà  trường để đánh giá chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ giáo viên. Như  vậy, việc tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh chính là nhiệm vụ  chuyên môn của mỗi giáo viên. Những năm  gần đây, phần kiến thức “Chuyển hóa vật chất và năng  lượng ở thực vật” cũng là nội dung được đưa vào ma trận đề thi THPT Quốc  gia. Trãi dài trong chương trình sinh học 12 khá khó, học sinh mãi mê với kiến 
  5. thức 12 mà dễ dàng lãng quên đi kiến thức sinh học 11 đã qua 1 năm học. Và   hiện nay chúng ta nghe rất nhiều than phiền của các em học sinh về  áp lực  học hành, các em phải học quá nhiều, thời gian dành cho việc tự học, tự đào  sâu nghiên cứu rất hạn chế dẫn đến việc các em ít tìm thấy sự hứng thú trong   học tập, lười biếng trong tư  duy, thụ  động trong nghiên cứu và tiếp thu bài   học. Do yêu cầu xã hội đối với tầng lớp trí thức trẻ ngày càng cao; mỗi giáo   viên phải đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp để  phát huy tinh thần   say mê học tập tích cực của học sinh và phải tìm giải pháp giúp học sinh củng  cố, nắm vững kiến thức để có thể vận dụng vào việc trả lời các câu hỏi khi  làm bài.Việc sử dụng ô chữ  sẽ  giúp học sinh tiếp thu bài học nhanh, đầy đủ  và sâu sắc, đồng thời tạo được bầu không khí thoải mái, hứng thú, tạo được  sự đoàn kết trong các em học sinh.  Để  đáp  ứng nhu cầu đó, đối với phần “chuyển hóa vật chất và năng   lượng  ở  thực vật” sinh học 11 cơ bản, tôi sẽ  sử  dụng ô chữ  để  củng cố  bài  học giúp các em khắc sâu kiến thức một cách đơn giản nhất và khó quên  nhất. 2. 2. Thực trạng của vấn đề trước khi nghiên cứu SKKN “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” là một đặc trưng sống cơ bản của   cơ  thể. Các kiến thức trong sách giáo khoa được trình bày theo hướng tăng  cường khả  năng tự  học của học sinh. Mặt khác, các kiến thức trong chương   này lại gắn liền với thực tiễn đời sống càng gây hứng thú học tập cho học  sinh. Giáo viên sẽ đặt những câu hỏi liên quan đến thực tiễn đời sống sẽ làm  tăng tính tò mò, tìm hiểu ở các em. Cũng chính phần học này gắn liền với thực tiễn, có nhiều kiến thức khó,  nếu không hiểu rõ lý thuyết sẽ khó vận dụng được.  Trong những năm dạy chương trình lớp 11 trước đây, qua bài kiểm tra 1   tiết các lớp tôi đã dạy mà ít sử  dụng các trò chơi ô chữ  hoặc có nhưng chỉ  dừng lại ở những bài thao giảng, dạy mẫu…, kết quả như sau: Loại Giỏi Khá Trung Bình Yếu Kém Số lượng 7 48 70 10 0 Tỷ lệ 5,1% 35,6% 51,9% 7,4% 0% Từ  phương pháp truyền thống, ta thấy rằng học sinh trung bình, yếu  chiếm tỷ  lệ  khá nhiều; Trong khi đó, học sinh giỏi, khá chiếm số  lượng ít  hơn; tỉ lệ giỏi rất khiêm tốn.  Như vậy, việc ghi nhớ kiến thức của các em không hiệu quả, kiến thức   chưa vững chắc, khả năng hiểu và vận dụng kiến thức chưa đều.
  6. Càng trở  về  những năm gần đây, bắt đầu  ứng dụng dần các trò chơi  trong dạy học, trong đó có trò chơi ô chữ để củng cố bài học, thì kết quả học  tập của học sinh có sự chuyển biến tốt. 2. 3. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: 2. 3. 1. Nội dung giải pháp: Tính mới của giải pháp: Đây không phải là một trò chơi ô chữ  đơn  thuần mà giúp học sinh rèn khả  năng tư  duy, tái hiện lại kiến thức vừa học,  tăng khả năng ghi nhớ và có thể sẽ thuộc bài ngay tại lớp nhằm giảm áp lực   học tập cho các em. 2. 3. 2. Cách thực hiện: a. Xác định nhiệm vụ của giáo viên: ­ Xác định nội dung trọng tâm để soạn câu hỏi cho ô chữ. ­ Nghiên cứu, xây dựng hệ  thống câu hỏi phải bám “Chuẩn kiến thức,  kỹ năng”. ­ Ô chữ  phải được chuẩn bị  chu đáo, sử  dụng từ  phải tuyệt đối chính  xác, phải có sức hấp dẫn, thu hút học sinh tham gia, tạo không khí thoải mái. ­ Không quá lạm dụng trò chơi này trong dạy học. ­ Khi tổ chức hoạt động nhóm cần phải:    + Phân chia nhóm rõ ràng.   + Giáo dục tính đoàn kết, sẻ chia khi hoạt động nhóm.   + Thời gian thảo luận.   + Cách trình bày kết quả.   + Nhận xét, đánh giá thái độ, tinh thần làm việc của các cá nhân, của  mỗi nhóm và cả lớp.   + Cho điểm thưởng để khuyến khích học tập. b. Xác định nhiệm vụ của học sinh: ­ Mỗi nhóm cử  thư  ký và nhóm trưởng, thực hiện theo yêu cầu giáo  viên. ­ Hoạt động nhóm trên tinh thần chiếm lĩnh tri thức, không hơn thua,   nghiêm túc. ­ Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. ­ Mỗi nhóm chuẩn bị đồ dùng học tập theo yêu cầu giáo viên (nếu có). c. Xây dựng các ô chữ minh họa: BÀI 1: SỰ HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ Nội dung trọng tâm của bài: cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây. 1 Đ A I C A S P A R I 2 R Ễ 3 C H Ủ Đ Ộ N G 4 H Ô H Ấ P
  7. 5 A T P 6 T Ế B À O B I Ể U B Ì 7 L Ô N G H Ú T 8 T H Ụ Đ Ộ N G 9 I O N K H O Á N G 10 N H Ư Ợ C T R Ư Ơ N G 11 H Ấ P T H Ụ N Ư Ớ C 12 M Ạ C H G Ỗ GỢI Ý: 1. Có 10 chữ: cấu trúc này nằm  ở lớp nội bì của rễ, có chức năng điều chỉnh   dòng nước và ion khoáng vào trung trụ. 2. Có 2 chữ: cơ quan hấp thụ nước. 3. Có 7 chữ: cơ chế hấp thụ ion khoáng cần cung cấp năng lượng. 4. Có 5 chữ: một hoạt động của rễ tạo ra năng lượng. 5. Có 3 chữ: tên viết tắt của “đồng tiền năng lượng”. 6. Có 11 chữ: nguồn gốc của lông hút. 7. Có 7 chữ: cấu trúc phát triển từ tế bào nằm ở lớp bên ngoài của rễ. 8. Có 7 chữ: cơ chế hấp thụ ion khoáng không cần cung cấp năng lượng. 9. Có 9 chữ: được hấp thụ cùng với nước. 10. Có 11 chữ: từ để chỉ môi trường có thế nước cao. 11. Có 10 chữ: một trong các chức năng của rễ cây. 12. Có 7 chữ: từ để chỉ dòng vận chuyển các chất từ rễ lên lá. * Chú thích: chữ in đậm trong ô chữ là nội dung cần tìm. BÀI 2: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG CÂY Nội dung trong tâm của bài: con đường vận chuyển các chất trong cây gồm   dòng mạch gỗ và dòng mạch rây. 1 V Ỏ 2 T H Ự C V Ậ T 3 N Ư Ơ C 4 M Ạ C G Ỗ 5 B Ạ C H Đ À N 6 D Ò N G Đ I X U Ố N G 7 Ố N G R Â Y
  8. 8 B I Ê U B Ì 9 Q U Ả N B À O 10 C Ơ Q U A N C H Ứ A 11 M U Ố I K H O Á N G 12 S A C C A R Ô Z Ơ 13 T Ế B À O C H Ế T 14 L Ự C H Ú T 15 Á P S U Ấ T R Ễ GỢI Ý: 1. Có 2 chữ: lớp nằm giữa tế bào biểu bì và nội bì. 2. Có 7 chữ: tên gọi giới sinh vật chứa diệp lục có khả năng quang hợp. 3. Có 4 chữ: thành phần của dịch mạch gỗ. 4. Có 6 chữ: nhờ dòng mạch này mà nước và ion khoáng được chuyển từ  rễ  lên lá. 5. Có 7 chữ: loài cây thuộc họ sim quán quân về chiều cao trong giới thực vật   dùng để sản xuất giấy viết, tinh dầu. 6. Có 11 chữ: tên gọi khác của dòng mạch rây. 7. Có 6 chữ: là tế bào hình rây tham gia cấu tạo nên mạch rây. 8. Có 6 chữ: lớp tế bào nằm ở mặt ngoài cùng của lá. 9. Có 7 chữ: là một loại tế bào của mạch gỗ. 10. Có 10 chữ: dòng mạch rây vận chuyển từ lá đến các cơ quan này. 11. Có 10 chữ: là thành phần của dịch mạch gỗ. 12. Có 9 chữ: thành phần chính của dòng mạch rây. 13. Có 9 chữ: mạch gỗ đều được cấu tạo từ các tế bào này. 14. Có 6 chữ: Sự  thoát hơi nước của lá đã tạo nên yếu tố  này tác dụng lên  dòng mạch gỗ. 15. Có 8 chữ: yếu tố  tạo ra từ  rễ  được xem là một trong các động lực của   dòng mạch gỗ. 16. Có 9 chữ: các khe hở phân bố ở mép lá, nơi nước ứ thành giọt. BÀI 3: THOÁT HƠI NƯỚC Nội dung trọng tâm: vai trò thoát hơi nước và con đường thoát hơi nước qua  lá. 1 H Ạ T Đ Ậ U 2 T H O Á T N H I Ệ T 3 K H O Á N G 4 L Á 5 C U T I N
  9. 6 K H Í K H Ổ N G 7 X Ư Ơ N G R Ồ N G 8 B I Ể U B Ì 9 Á N H S Á N G 10 T R Ư Ơ N G N Ư Ớ C 11 M Ặ T D Ư Ớ I 12 T Ạ O L Ự C H Ú T GỢI Ý: 1. Có 6 chữ: tên gọi khác của tế bào khí khổng. 2. Có 7 chữ: hiện tượng đi kèm với sự thoát hơi nước của cây và nhờ  đó mà  cây tránh bị đốt nóng khi ở ngoài nắng. 3. Có 6 chữ: chất được rễ  cây hút từ  đất có vai trò tham gia xây dựng các  thành phần tế bào. 4. Có 2 chữ: cơ quan thoát hơi nước cho cây. 5. Có 5 chữ: con đường thoát hơi nước qua lá không được điều chỉnh. 6. Có 8 chữ: cấu trúc làm nhiệm vụ thoát hơi nước chủ yếu của cây. 7. Có 9 chữ: tên của loài cây sống ở nơi khô hạn. 8. Có 6 chữ: tên của lớp tế bào bao phủ mặt ngoài của lá. 9. Có 7 chữ: một nhân tố  sinh thái quan trọng của môi trường có ảnh hưởng  đến sự mở khí khổng. 10.  Có 10 chữ: khi tế bào khí khổng xảy ra hiện tượng này thì lỗ khí mở ra. 11. Có 7 chữ: nơi phân bố rất nhiều khí khổng. 12.   Có 9 chữ: kết quả  của sự  thoát hơi nước  ở  lá đối với cột nước trong   mạch gỗ của thân. BÀI 4: VAI TRÒ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ KHOÁNG Nội dung trọng tâm: khoáng thiết yếu và vai trò các nguyên tố khoáng. 1 D U N G D Ị C H 2 N I T Ơ 3 P H Â N B Ó N 4 H Ò A T A N 5 C H Ấ T D I Ệ P L Ụ C 6 Đ Ạ I L Ư Ợ N G 7 D I N H D Ư Ỡ N G 8 E N Z I M
  10. 9 M A G I Ê 10 K A L I 11 L Ư U H U Ỳ N H 12 C A C B O N 13 Á N H S Á N G 14 V I L Ư Ợ N G 15 M Ạ C H G Ỗ GỢI Ý: 1. Có 8 chữ: từ kép dùng để chỉ hỗn hợp gồm nước và chất tan. 2. Có 4 chữ: một loại nguyên tố  khoáng tham gia vào thành phần của protein   trong tế bào. 3. Có 7 chữ: nông dân thường sử dụng hỗn hợp hoá học này để bổ sung chất  khoáng cho cây trồng. 4. Có 6 chữ: đây là hiện tượng xảy ra khi cho chất tan vào trong nước. 5. Có 11 chữ: một loại sắc tố  quan trọng của cây xanh hấp thu được năng   lượng ánh sáng giúp cây tổng hợp chất hữu cơ. 6. Có 8 chữ: từ dùng để chỉ nhóm các nguyên tố hoá học chiếm tỷ lệ khá lớn  trong tổng lượng chất khô của cây. 7. Có 9 chữ: những chất hay hợp chất hoá học có vai trò duy trì sự  sống và   hoạt động của cơ thể. 8. Có 5 chữ: một loại chất hoá học có chứa nguyên tố vi lượng, có chức năng  xúc tác cac hoạt động trao đổi chất. 9. Có 5 chữ: nguyên tố đại lượng, là thành phần của chất diệp lục. 10.   Có 4 chữ: nguyên tố  đại lượng, nếu thiếu cây sẽ  còi cọc và lá có màu  vàng. 11.  Có 8 chữ: nguyên tố đại lượng, tham gia vào thành phần của protein. 12.  Có 6 chữ: nguyên tố hoá học, khi bị đốt cháy sản sinh ra khí cacbonic. 13.  Có 7 chữ: là nguồn chứa năng lượng rất cần thiết cho hoạt động quang   hợp của cây xanh. 14. Có 7 chữ: từ  dùng chỉ  nhóm các nguyên tố  hoá học chiếm tỷ  lệ  rất nhỏ  trong tổng lượng chất khô của cây. 15. Có 6 chữ: là bộ  phận của thân làm nhiệm vụ  vận chuyển các chất từ  rễ  lên lá. BÀI 5­6: DINH DƯỠNG NITƠ Ở THỰC VẬT Nội dung trong tâm: vai trò sinh lí của nguyên tố  nitơ, quá trình chuyển hóa   nitơ trong đất và cố định nitơ. 1 A T P 2 R Ễ
  11. 3 N I T R Ô G E N A Z A 4 R H I Z O B I U M 5 P H Â N Đ Ạ M 6 K H Í K H Ổ N G 7 C H Ấ T D I Ệ P L Ụ C 8 C Ộ N G S I N H 9 A X I T A M I N 10 N Ố T S Ầ N 11 C Ố Đ Ị N H N I T Ơ GỢI Ý: 1. Có 3 chữ: hợp chất giàu năng lượng được tế bào trực tiếp sử dụng cho các   hoạt động sống. 2. Có 2 chữ: cơ quan thực hiện chức năng hấp thu nước từ đất cho cây. 3. Có 11 chữ: enzim có trong vi sinh vật giúp chúng cố  định nitơ  trong không  khí. 4. Có 9 chữ: loại vi khuẩn sống cộng sinh với rễ của các cây bộ Đậu. 5. Có 7 chữ: loại phân bón chứa nhiều hợp chất của nitơ. 6. Có 8 chữ: cấu trúc thực hiện quá trình thoát hơi nước chủ yếu ở cây. 7. Có 11 chữ: loại sắc tố ở lá giúp cây tổng hợp chất hữu cơ. 8. Có 8 chữ: hình thức sống giữa vi khuẩn Anabaena với bèo hoa dâu. 9. Có 8 chữ: đơn phân cấu tạo của protêin. 10. Có 6 chữ: tên gọi những chỗ  phồng lên của rễ  cây bộ  Đậu có chứa vi  khuẩn. 11. Có 10 chữ: hoạt động của một số vi khuẩn đối với nitơ tự do trong không  khí. BÀI 8: QUANG HỢP Ở THỰC VẬT Nội dung trọng tâm của bài: vai trò của quang hợp và hệ sắc tố quang hợp. 1 Q U A N G N Ă N G 2 C H Ấ T H Ữ U C Ơ 3 C A C B O N I C 4 Á N H S Á N G 5 G L U C Ô Z Ơ 6 K H Í Ô X I 7 N Ă N G L Ư Ợ N G 8 L Ụ C L Ạ P
  12. GỢI Ý: 1. Có 9 chữ: một dạng năng lượng có nguồn gốc từ mặt trời. 2. Có 9 chữ: sản phẩm của quang hợp, không phải ôxi. 3. Có 8 chữ: một chất khí làm nguyên liệu cho quá trình quang hợp. 4. Có 7 chữ: nguồn cung cấp năng lượng cho pha sáng. 5. Có 7 chữ: là đường đơn có trong cơ thể sinh vật.  6. Có 6 chữ: sản phẩm của quá trình quang hợp ở dạng khí. 7. Có 9 chữ: sản phẩm của quang hợp được tích luỹ trong các chất hữu cơ tạo  ra. 8. Có 6 chữ: bào quan quang hợp. BÀI 9: QUANG HỢP Ở CÁC NHÓM THỰC VẬT C3, C4 VÀ CAM Nội dung trọng tâm của bài: quang hợp ở các nhóm thực vật. 1 C Ơ C H Ấ T 2 P H A S Á N G 3 Q U A N G H Ợ P 4 P H A T Ố I 5 G R A N A 6 C H U T R Ì N H C A N V I N 7 N A D P H 8 H A I 9 C Ố Đ Ị N H C A C B Ô N I C 10 A P G 11 N Ư Ớ C 12 T H Ự C V Ậ T C A M 13 Ô X A L Ô A X Ê T I C 14 Đ Ư Ờ N G GỢI Ý: 1. Có 6 chữ: một thành phần của lục lạp, nơi xảy ra pha tối. 2. Có 7 chữ: giai đoạn của quang hợp, xảy ra ở hạt grana. 3. Có 8 chữ: quá trình thực vật sử dụng ánh sáng để tổng hợp chất hữu cơ từ  chất vô cơ. 4. Có 6 chữ: giai đoạn của quang hợp, không cần có ánh sáng. 5. Có 5 chữ: cấu trúc do nhiều túi dẹp tilacoit xếp chồng lên nhau. 6. Có 14 chữ: con đường khử CO  xảy ra ở tất cả các nhóm thực vật. 2 7. Có 5 chữ: một trong các sản phẩm được tạo ra từ pha sáng. 8. Có 3 chữ: từ dùng chỉ số pha của quá trình quang hợp. 9. Có 14 chữ: giai đoạn đầu tiên trong 3 giai đoạn của pha tối.
  13. 10. Có 3 chữ: sản phẩm đầu tiên trong pha tối của thực vật C . 3 11. Có 4 chữ: nguyên liệu của quang hợp bị phân ly trong pha sáng. 12. Có 10 chữ: nhóm thực vật có giai đoạn cố định CO  xảy ra vào ban đêm. 2 13. Có 11 chữ: sản phẩm đầu tiên trong pha tối của thực vật C  và CAM. 4 14. Có 5 chữ: sản phẩm hữu cơ chủ yếu của quá trình quang hợp. BÀI 10: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ NGOẠI CẢNH ĐẾN  QUANG HỢP Nội dung trọng tâm của bài: ảnh hưởng của ánh sáng và nồng độ CO . 2 1 Đ I Ể M B Ù Á N H S Á N G 2 N Ư Ớ C 3 N H I Ệ T Đ Ộ 4 Á N H S Á N G 5 K H O Á N G 6 K H Í C A C B O N I C 7 Q U A N G P H Â N L I N Ư Ớ C GỢI Ý: 1. Có 13 chữ: ở cường độ ánh sáng này, cường độ quang hợp và cường độ hô   hấp trong cây bằng nhau. 2. Có 4 chữ: nguyên liệu quang hợp của pha sáng. 3. Có 7 chữ: yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim. 4. Có 7 chữ: yếu tố môi trường cung cấp năng lượng để  kích động diệp lục  tố. 5. Có 6 chữ: các nguyên tố gồm nguyên tố đại lượng và vi lượng. 6. Có 11 chữ: nguyên liệu của quang hợp được sử dụng để đồng hoá tạo chất   hữu cơ trong pha tối của quang hợp. 7. Có 15 chữ: một phản  ứng rất quan trọng xảy ra trong pha sáng của quang   hợp. BÀI 11: QUANG HỢP VÀ NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG Nội dung trọng tâm: quang hợp quyết định năng suất cây trồng và biện pháp  tăng năng suất cây trồng qua điều khiển quang hợp. 1 N I T Ơ 2 Q U A N G N Ă N G 3 N Ư Ớ C
  14. 4 M A G I Ê 5 Á N H S Á N G 6 C H U T R Ì N H C A N V I N 7 N Ă N G S U Ấ T K I N H T Ế 8 T H Ự C V Ậ T C A M 9 Q U A N G P H Â N L I 10 N Ă N G S U Ấ T S I N H H Ọ C 11 A X I T Ô X A L Ô A X Ê T I C 12 H Ó A N Ă N G 13 A P G 14 H Ệ S Ắ C T Ố 15 Q U A N G H Ợ P 16 P E P GỢI Ý: 1. Có 4 chữ: nguyên tố khoáng tham gia thành phần cấu tạo của protein và axit   nucleic. 2. Có 9 chữ: từ kép, có nghĩa là năng lượng ánh sáng mặt trời. 3. Có 4 chữ: nguyên liệu của quang hợp, có vai trò cung cấp H  và điện tử cho  + các phản ứng sáng. 4. Có 5 chữ: nguyên tố đại lượng, thành phần quan trọng của chất diệp lục và  tạo màu xanh cho lá. 5. Có 7 chữ: quang hợp chỉ tiến hành được từ  nguồn năng lượng của yếu tố  này.  6. Có 14 chữ: con đường cố định CO  trong pha tối của thực vật C . 2 3 7. Có 14 chữ: là lượng chất hữu cơ tích luỹ lại ở các cơ quan của cây có giá trị  kinh tế lớn nhất. 8. Có 10 chữ: nhóm thực vật có giai đoạn cố định CO  xảy ra vào ban đêm. 2 9. Có 11 chữ: phản ứng này xảy ra đối với nước trong pha sáng. 10. Có 15 chữ: tổng lượng chất khô mà cây tích luỹ  được trong một đơn vị  diện tích đất trồng trong một thời gian xác định. 11. Có 15 chữ: chất này là sản phẩm đầu tiên của giai đoạn cố  định CO   ở  2 thực vật C . 4 12. Có 7 chữ: dạng năng lượng tích luỹ  trong các hợp chất hữu cơ   ở  các mô  của cơ thể sinh vật. 13. Có 3 chữ: tên viết tắt của sản phẩm đầu tiên trong pha tối của thực vật  C. 3 14. Có 7 chữ: nhóm các chất hoá học có màu hấp thu được năng lượng của   ánh sáng, có chứa trong lục lạp.
  15. 15. Có 8 chữ: quá trình đồng hoá chất hữu cơ   ở  cây xanh, tảo và một số  vi   khuẩn. 16. Có 3 chữ: tên viết tắt của chất nhận CO  đầu tiên trong pha tối ở thực vật  2 C  và CAM. 4 BÀI 12: HÔ HẤP Ở THỰC VẬT Nội dung trọng tâm của bài: các con đường hô hấp ở thực vật. 1 C H Ấ T H Ữ U C Ơ 2 Ô X I H Ó A 3 K Ị K H Í 4 T Ế B À O C H Ấ T 5 Đ Ư Ờ N G P H Â N 6 T I T H Ể 7 C H U T R Ì N H C R E P 8 R Ỉ N H Ự A 9 N Ư Ớ C 10 A X I T P I R U V I C 11 Đ Ộ N G V Ậ T 12 N H I Ệ T GỢI Ý: 1. Có 9 chữ: nguyên liệu của quá trình hô hấp. 2. Có 6 chữ: bản chất của quá trình hô hấp. 3. Có 5 chữ: từ  dùng để  chỉ  tính chất của phân giải chất hữu cơ  trong điều   kiện không có ôxi tham gia. 4. Có 9 chữ: nơi xảy ra giai đoạn đường phân của tế bào. 5. Có 9 chữ: giai đoạn đầu tiên của quá trình hô hấp. 6. Có 5 chữ: một loại bào quan, nơi thực hiện quá trình hô hấp hiếu khí. 7. Có 12 chữ: một giai đoạn của hô hấp hiếu khí xảy ra ở chất nền của ti thể. 8. Có 6 chữ: hiện tượng xảy ra ở đoạn thân cây thân thảo gần gốc khi bị cắt. 9. Có 4 chữ: sản phẩm tạo ra từ sự khử ôxi trong chuỗi chuyền êlectron. 10. Có 11 chữ: sản phẩm được tạo ra từ quá trình đường phân của hô hấp. 11. Có 7 chữ: giới sinh vật có khả năng di chuyển, cảm ứng nhanh. 12. Có 5 chữ: một dạng năng lượng do hô hấp tạo ra và toả ra môi trường. d. Bài dạy minh họa:  BÀI 12: HÔ HẤP Ở THỰC VẬT
  16. Sau khi thực hiện đầy đủ các bước dạy học, đến phần củng cố; giáo  viên thực hiện như sau: GV HS NỘI DUNG Hướng dẫn HS: ­ Chia 4 nhóm. 1 ­ Hướng dẫn cách chơi,  2 các quy tắc, quy định  3 trong khi chơi: 4  Lần lượt mỗi nhóm  ­ Ngồi theo nhóm. 5 chọn ô chữ:  ­ Cử nhóm trưởng và thư  ký của mỗi nhóm. 6 + Nhóm trả lời nhanh  nhất 40 điểm, số điểm  ­ Hoạt động nhóm để trả  7 giảm dần 30, 20, 10 điểm lời câu hỏi. 8 cho mỗi nhóm tiếp theo. ­ Thư ký sẽ ghi lại câu  9 + Trả lời bằng cách giơ  trả lời. 10 bảng. 11 + Xác định đúng từ hàng  12 dọc khi trước phân nửa  số ô chữ được 50 điểm;  sau phân nửa số ô chữ  GỢI Ý: được 30 điểm. 1. Có 9 chữ: nguyên liệu  + Khi giải được từ hàng  của quá trình hô hấp. dọc, vẫn tiếp tục giải  2. Có 6 chữ: bản chất  các ô hàng ngang. của quá trình hô hấp. + Nếu trả lời sai từ hàng  3. Có 5 chữ: từ dùng để  dọc sẽ ngừng cuộc chơi.  chỉ tính chất của phân  ­ Tổ chức cho HS chơi:  giải chất hữu cơ trong  Treo bảng phụ ô chữ lên  điều kiện không có ôxi  bảng (hoặc sử dụng máy  tham gia. chiếu) 4. Có 9 chữ: nơi xảy ra  ­ Sau đó, GV tổng kết  giai đoạn đường phân  điểm, khen thưởng cho  của tế bào. nhóm nào có điểm lớn  5. Có 9 chữ: giai đoạn  nhất. đầu tiên của quá trình hô  hấp. 6. Có 5 chữ: một loại bào  quan, nơi thực hiện quá  trình hô hấp hiếu khí. 7. Có 12 chữ: một giai  đoạn của hô hấp hiếu khí  xảy ra ở chất nền của ti  thể.
  17. 8. Có 6 chữ: hiện tượng  xảy ra ở đoạn thân cây  thân thảo gần gốc khi bị  cắt. 9. Có 4 chữ: sản phẩm  tạo ra từ sự khử ôxi trong  chuỗi chuyền êlectron. 10. Có 11 chữ: sản phẩm  được tạo ra từ quá trình  đường phân của hô hấp. 11. Có 7 chữ: giới sinh  vật có khả năng di  chuyển, cảm ứng nhanh. 12. Có 5 chữ: một dạng  năng lượng do hô hấp  tạo ra và toả ra môi  trường. 2. 3. 3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: ­ Giải pháp đã được áp dụng có hiệu quả ở trường THPT Lê Lợi và đã   được báo cáo trong chuyên đề của tổ, của trường. ­ Phương pháp dạy học này có thể  áp dụng được rộng rãi, không giới  hạn  ở  đơn vị  trường nào khi giảng dạy chương trình sinh học lớp 11 và các   khối học khác, kể cả các môn học khác.  2. 3. 4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do   áp dụng sáng kiến: ­ Giải pháp đã được áp dụng từ năm học 2021 – 2022, qua các bài kiểm   tra một tiết của học kỳ 1 vừa qua, tôi thu được kết quả như sau : Năm hoc̣ Tổng số  Đạt TB   Dưới Tb (
  18. 2021 – 2022 (áp  37 25 11 01 0 0 dụng sáng kiến  (67,6%) (29,7%) (2,7%) (0,0%) (0,0%) ở lớp 11B6) ­ Qua kết quả  cụ  thể  trên, cùng với các tiết dạy  ở  lớp, tôi nhận thấy  các em đã có nhiều tiến bộ, các câu hỏi có liên quan đến kiến thức này các em   đều làm đúng và đưa ra kết quả rất nhanh. Bài kiểm tra một tiết và bài thi học   kì liên quan đến kiến thức này các em đều có điểm trung bình trở lên khá cao.  ­ Qua việc sử  dụng ô chữ  trong phần củng cố, tôi nhận thấy các em  học sinh tích cực tìm hiểu thảo luận để  hoàn thành nội dung. Qua đó các em   sẽ khắc sâu kiến thức hơn và tăng khả năng ghi nhớ bài học. ­ Việc sử dụng ô chữ  còn làm tăng tình đoàn kết, tình bạn giữa các em   với nhau; rèn luyện trí nhớ, khả  năng phân tích, tư  duy logic các vấn đề  vừa   mới học. ­ Tạo cho các em môi trường học tập thoải mái sẽ  tiếp thu kiến thức   một cách đơn giản, dễ hiểu và nhớ lâu nhất. ­ Rèn luyện cho các em nhiều phẩm chất đạo đức: tính nhanh nhẹn, tình  đoàn kết, thân ái, lòng trung thực, sự  phối hợp nhịp nhàng, có tinh thần trách  nhiệm trong công việc. ­ Giải pháp giúp các em học sinh khắc sâu kiến thức, tăng khả năng ghi  nhớ bài học ; tạo cho các em môi trường học tập thoải mái, tiếp thu kiến thức   một cách đơn giản, dễ hiểu và nhớ lâu nhất. Chất lượng môn học được nâng   lên. Kết quả đạt được so với trước khi áp dụng sáng kiến: Tỉ lệ giỏi, khá tăng  lên,  tỉ lệ trung bình giảm và không còn học sinh yếu kém (so với trước khi áp  dụng sáng kiến). PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3. 1. Kết luận:  Phương châm được đề cao trong dạy học, và được học sinh thích thú,  hứng khởi, đó là “Học mà chơi – chơi mà học”. Trò chơi ô chữ để củng cố  bài học cũng là một kỹ thuật dạy học gây hứng thú đồng thời tạo ấn tượng  sâu sắc về bài học, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng mà hiệu quả. Sử dụng trò chơi ô chữ là hình thức khám phá tri thức trong dạy học, đòi  hỏi kỹ năng sư phạm phải thuần thục và khả năng sáng tạo cao của người  dạy, từ khâu xây dựng câu hỏi, lựa chọn câu hỏi, thiết kế ô chữ, tổ chức thực  hiện trò chơi, đến việc hướng dẫn người học tư duy, củng cố, mở rộng kiến  thức từ trò chơi. Những nổ lực trong việc sử dụng ô chữ để củng cố bài học không chỉ  khẳng định tính khoa học và nghệ thuật của hoạt động dạy học mà còn chứng  tỏ tinh thần đam mê nghề nghiệp của giáo viên. Từ đó, làm tăng sự hứng thú  và đam mê học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học  của nhà trường.
  19. 3. 2. Kiến nghị: Đối với giáo viên, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, nên đầu tư  trao   đổi chuyên môn, trao đổi những ý tưởng, sáng kiến hay về đầu tư  cho giảng   dạy, học hỏi nhau trong việc thiết kế những kỹ thuật d ạy h ọc m ới m ẽ, ch ất   lượng. Bên cạnh đó, mỗi cá nhân giáo viên nên đầu tư  nhiều hơn thời gian   xây dựng, thiết kế bài dạy sinh động, chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp . Đối với nhà trường, cần đảm bảo đủ  cơ  sở  vật chất, khắc phục sự  cố  thiết bị  điện tử  (ti vi, dây cáp, đường truyền internet …) kịp thời, tạo điều  kiện cho giáo viên dạy học ứng dụng công nghệ thông tin. Có chính sách động  viên, khích lệ cán bộ giáo viên thiết kế các đồ dùng dạy học mẫu để phục vụ  cho dạy học tốt hơn.                XÁC NHẬN                      Đông Hà, ngày 01 tháng 03 năm 2022 CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ       Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi viết,                                                           Không sao nội dung của người khác.                                     Người thực hiện                                                                                Hoàng Thị Sa TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Sinh học 11 2. Sách giáo viên Sinh học 11 3. Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 11 (tác giả: Huỳnh Quốc Thành)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2