Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc
lượt xem 1
download
Mục đích của nghiên cứu đề tài "Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc" là tìm hiểu về khả năng ứng dụng phần mềm Class123 để khơi nguồn cảm hứng học tập cho HS THPT trong quá trình dạy học. Nghiên cứu sẽ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến cảm hứng học tập của HS và cách sử dụng phần mềm Class123 để tạo ra môi trường học tập thuận lợi và hấp dẫn cho HS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc
- Đề Tài “SỬ DỤNG PHẦN MỀM CLASS123 TRONG DẠY HỌC MÔN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH GÓP PHẦN XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC” LĨNH VỰC: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM-HƯỚNG NGHIỆP Năm học 2023 - 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 Đề Tài “SỬDỤNG PHẦN MỀM CLASS123 TRONG DẠY HỌC MÔN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH GÓP PHẦN XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC” LĨNH VỰC: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM-HƯỚNG NGHIỆP Tác Giả Họ Tên Số Điện Thoại 1 Trần Bình Trọng 0965292716 2 Lê Thị Nga 0985227447 3 Trần Thị Hồng 0989343782 Đơn vị:Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 3 Năm học 2023 - 2024 TÓM TẮT ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................4 1.1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................................2 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................................2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................2 1.6. Kế hoạch nghiên cứu ....................................................................................................................3 1.7. Tính mới của đề tài .......................................................................................................................3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................................4 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..........................................................................................................................4 2.1.1.Ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học. .........................................................4 2.1.1.1. Ứng dụng CNTT trong dạy học .......................................................................... 4 2.1.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 4 2.1.1.1.2. Vai trò ứng dụng CNTT trong giáo dục. ......................................................... 4 2.1.1.2. Chuyển đổi số ....................................................................................................... 5 2.1.1.2.2. Khái niệm về chuyển đổi số trong giáo dục..................................................... 5 2.1.1.2.3. Kĩ năng chuyển đổi ............................................................................................ 5 2.1.2.Vai trò, tác dụng về các công cụ của phần mềm Class123. .........................................5 2.1.3.Các phẩm chất, năng lực hình thành cho học sinh THPT ...........................................6 2.1.3.1. Khái niệm về phẩm chất và năng lực.................................................................. 6 2.1.3.2. Dạy học định hướng phát triển năng lực của HS .............................................. 6 2.1.3.3. Các phẩm chất, năng lực hình thành cho học sinh THPT ................................ 6 2.1.4. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 sách Cánh diều ........................................6 2.1.5.Xây dựng lớp học hạnh phúc. .................................................................................................7 2.1.6. Quản lý lớp học trong dạy học. .............................................................................................8 2.1.7. Khơi nguồn cảm hứng học tập của HS là một quá trình và đòi hỏi sự phối hợp giữa nhiều yếu tố. ...................................................................................................................................8 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .....................................................................................................................9 2.2.1.Thực trạng việc ứng dụng CNTT, chuyển đổi số của GV và HS trong dạy học ở trường THPT Quỳnh lưu 3 và một số trường trên địa bàn Quỳnh Lưu. .........................9 2.2.2.Thực trạng việc sử dụng phần mềm Class123 của GV và HS trường THPT Quỳnh lưu 3 ...........................................................................................................................................10 2.2.3.Thực trạng của GV về hứng thú dạy môn trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường THPT Quỳnh lưu 3 .............................................................................................................................11 2.2.3. Thực trạng của giáo viên, học sinh trong xây dựng lớp học hạnh phúc. ............12
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” 2.2.4.Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài. ........................................................12 2.3. “SỬ DỤNG PHẦN MỀM CLASS123 TRONG DẠY HỌC MÔN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH GÓP PHẦN XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC” ..................................13 2.3.1.Hướng dẫn GV, HS đăng ký, đăng nhập và cách sử dụng phần mềm Class123 2.3.1.1. Hướng dẫn GV đăng ký, đăng nhập tài khoản và sách sử dụng phần mềm Class123 ............................................................................................................................ 13 2.3.1.2. Hướng dẫn giáo viên cách sử dụng phần mềm trên điện thoại: .................... 19 2.3.1.3. Cách lấy mã cod gửi cho học sinh và phụ huynh:........................................... 20 2.3.1.4. Hướng dẫn học sinh đăng ký, đăng nhập tài khoản trên điện thoại: ............ 20 2.3.2.Kế hoạch tổ chức ứng dụng phần mềm Class123 trong dạy học ............................20 2.3.3.Tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học thông qua ứng dụng phần mềm Class123 ...................................................................................................................................................21 2.3.3.1. Về quản lý, đánh giá học sinh ..........................................................................................21 2.3.3.1.1. Về quản lý học sinh ..........................................................................................................21 2.3.3.1.1.1. Triển khai ứng dụng lống ghép công cụ Attendance để điểm danh học sinh đầu giờ học: ...................................................................................................................... 21 2.3.3.1.1.2. Triển khai ứng dụng lồng ghép công cụ Bells trong giờ dạy: .................. 23 2.3.3.1.1.3. Triển khai ứng dụng lồng ghép công cụ Timer tính bộ đếm thời gian lúc học tập hoặc làm bài kiểm tra cho học sinh.- Mục tiêu: .............................................. 23 2.3.3.1.2. Về đánh giá học sinh: ......................................................................................................25 2.3.3.1.2.1. Triển khai ứng dụng lồng ghép công cụ Award Students và Award multiple cho điểm card: “Wow cards” và “No-no cards” để đánh giá phẩm chất và năng lực HS sau khi hoàn thành nhiệm vụ học tập. ..................................................... 25 2.3.3.1.1.2. Triển khai ứng dụng lồng ghép công cụ Sharing để chia sẻ cho giáo viên khác cùng đánh giá học sinh ở tiết học đó. .................................................................... 27 2.3.3.1.1.3. Triển khai ứng dụng lồng ghép công cụ Report để thông kê kết quả của học sinh hàng ngày hoặc hàng tháng ............................................................................. 27 2.3.3.2. Về tổ chức dạy học ...............................................................................................................29 2.3.3.2.1. Triển khai ứng dụng lồng ghép công cụ Bảng Chalkboard trong nhiều giờ dạy để chiếu hình ảnh sản phẩm, mô phỏng, bài tập… ............................................... 29 2.3.3.2.2. Triển khai ứng dụng lồng ghép công cụ Checklist để giao nhiệm vụ học tập về nhà và đánh giá khen thưởng. ................................................................................... 30 2.3.3.3. Về tổ chức trò chơi và khen thưởng ..............................................................................31 2.3.3.3.1. Triển khai ứng dụng lồng ghép công cụ Luky Draw để làm tổ chức trò chơi học tập hoặc giải trí trong giờ học. ................................................................................ 31 2.3.3.3.2. Triển khai ứng dụng lồng ghép công cụ Class Goal Tracker để đặt mục tiêu học tập. .............................................................................................................................. 33 2.4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................................................34
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” 2.4.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm ..........................................................................................34 2.4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.........................................................................................34 2.4.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm .......................................................................................35 2.4.4. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................................................35 2.4.5. Kết quả thực nghiệm ..............................................................................................................35 KẾT QUẢ KHẢO SÁT SAU TIẾT DẠY ...................................................................................35 KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT PHẦN 3: KẾT LUẬN .........................................................................................................................42 3.1. Kết luận............................................................................................................................................42 3.2. Kiến nghị .........................................................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................43 PHỤ LỤC ..............................................................................................................................................44
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Đọc là BGDĐT – GDTrH Bộ Giáo Dục Đào Tạo – Giáo dục trung học SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học Phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông KT &PL Kinh tế và pháp luật NL Năng lực NCKH Nghiên cứu khoa học TNSP Thực nghiệm sư phạm KHGD Kế hoạch giáo dục TN Thực nghiệm Nxb Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa CMHS Cha mẹ học sinh GVCN Giáo viên chủ nhiệm
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Chuyển đổi số (CĐS) và thống kê giáo dục năm học 2023 - 2024 là bồi dưỡng gắn với nhu cầu thực tiễn về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và CĐS trong cơ sở giáo dục, xem xét lựa chọn các nội dung phù hợp về: ‘Kỹ năng tổ chức, quản lý các hoạt động dạy học kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến; kỹ năng thiết kế bài giảng e- learning, video bài giảng, thiết bị dạy học số; kỹ năng quản lý, triển khai có hiệu quả các phần mềm quản trị trong cơ sở giáo dục; nâng cao nhận thức và kỹ năng về an toàn thông tin’. Không ít giáo viên (GV) khẳng định, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã góp phần không nhỏ cho thành công của tiết dạy. Có thể nói CNTT là một lĩnh vực đột phá có vai trò lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT có tác dụng làm thay đổi mạnh mẽ phương pháp, phương thức dạy học nhất là khi nền giáo dục của nước ta bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của CNTT. Và có lẽ chính vì vậy mà trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã và đang trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ ở các trường học, cấp học. Chương trình GDPT 2018 đã đưa môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (HĐTN- HN) vào dạy học. Ở cấp THPT thì môn HĐTN-HN được học từ lớp 10. Môn HĐTN-HN cho lớp 10 nhằm mục đích giúp học sinh (HS) hiểu rõ hơn về thế giới công việc, phát triển nhận thức về sự liên quan giữa học và nghề nghiệp, đồng thời hỗ trợ HS trong quá trình xác định hướng nghiệp tương lai. Tuy nhiên do mới tiếp cận với môn học nên cũng có khó khăn trong riêng, nhiều GV rất băn khoăn, trăn trở để tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với môn học. Đồng thời, tạo được hứng thú cho HS trong môn học này. Quan sát nhiều tiết học GV dạy thường xảy ra tình cảnh HS buồn ngủ, uể oải, không tập trung, bỏ tiết, không muốn đến trường. Khi HS có lỗi nào là ghi sổ đầu bài, báo cáo GV chủ nhiệm, báo cáo nhà trường, báo cáo phụ huynh. Do điều kiện nhiều HS nên việc cập nhật thông tin sẽ chậm lại, giải quyết sự việc lâu hơn. Là một GV đứng lớp, bản thân chúng tôi luôn trăn trở với suy nghĩ làm thế nào để giờ dạy của mình thu hút được sự chú ý của HS, làm thế nào để tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn? Làm thế nào để lớp học trở nên nhẹ nhàng và hứng thú hơn. Làm thế nào để giúp HS khi đến trường là một ngày vui và hạnh phúc. Từ những trăn trở đó cùng với sự xuất hiện của phần mềm Class123 đã giúp chúng tôi tháo gỡ những băn khoăn này. Qua thực tế giảng dạy tại trường THPT Quỳnh Lưu 3. chúng tôi nhận thấy ưu điểm nổi trội của việc ứng dụng phần mềm Class123 trong dạy học môn HĐTN-HN là giúp GV quản lý HS một cách đơn giản, tiết kiệm thời gian, hạn chế gánh nặng cho GV trong giảng dạy, đồng thời ứng dụng phần mềm còn tổ chức được trò chơi vui nhộn, nâng cao tính sáng tạo và trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình. Đặc biệt GV có thể đánh giá HS trong một tiết học kịp thời, nhanh chóng. Class123 là một ứng dụng tích hợp đa dạng nhiều tính năng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy của GV nhẹ nhàng và bắt kịp với thời đại công nghệ số. Bên cạnh đó, môi trường đa phương tiện đã phát huy Trang 1
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” một cách tối đa đa giác quan của người học. Những hình ảnh, tính năng, âm thanh sống động, làm cho HS dễ quan sát, bỏ tiếp thu và cảm thấy hào hứng trong giờ học. Nhờ ứng dụng phần mềm Class123 vào giảng dạy, GV chủ động hơn trong kế hoạch bài giảng của mình, giúp HS tiếp thu kiến thức một cách vui vẻ và hứng thú. Từ những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” với mong muốn góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy học ở trường THPT. Đồng thời góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc, hình thành nhiều kĩ năng cho HS, tạo niềm vui, hứng khởi trong học tập. 1.2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu đề tài là tìm hiểu về khả năng ứng dụng phần mềm Class123 để khơi nguồn cảm hứng học tập cho HS THPT trong quá trình dạy học. Nghiên cứu sẽ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến cảm hứng học tập của HS và cách sử dụng phần mềm Class123 để tạo ra môi trường học tập thuận lợi và hấp dẫn cho HS. Đề tài đã đề xuất các giải pháp cải tiến trong việc sử dụng phần mềm Class123 để giúp GV khơi nguồn cảm hứng học tập cho HS một cách hiệu quả. Đề tài đã áp dụng hiệu quả ứng dụng phần mềm Class123 trong dạy học cho tất cả các môn học và quản lý HS đáp ứng chuyển đổi số hiện nay. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Ứng dụng phần mềm Class123 trong dạy học. Đề tài được áp dụng cho học sinh lớp 10A3, 10A6. Còn lớp 10A1 10A2 (lớp đối chứng) tại trường THPT Quỳnh Lưu 3. 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lý luận ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong dạy học, quản lý lớp học; Nghiên cứu các tính năng ứng dụng của phần mềm Class123. Kết luận và đề xuất. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận: Áp dụng để tìm hiểu và phân tích các lý thuyết, khái niệm và hệ thống giáo dục liên quan đến đề tài. Phương pháp khảo sát: Áp dụng để thu thập thông tin từ các đối tượng liên quan đến đề tài, ví dụ như giáo viên và học sinh, về tình hình sử dụng phần mềm Class123 trong dạy học. Phương pháp điều tra: Áp dụng để tìm hiểu chi tiết hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự cảm hứng học tập của học sinh, và đánh giá tác động của phần mềm Class123 đến cảm hứng học tập. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Áp dụng để xây dựng và thực hiện các hoạt động giảng dạy sử dụng phần mềm Class123 và đánh giá tác động của các hoạt động này đến sự cảm hứng học tập của học sinh. Trang 2
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” Phương pháp thống kê toán học xử lý thông tin: Áp dụng để phân tích và xử lý các dữ liệu thu thập được từ các phương pháp khảo sát và điều tra, để đưa ra những kết quả và nhận định về tình hình sử dụng phần mềm Class123 và tác động của nó đến sự cảm hứng học tập của học sinh. 1.6. Kế hoạch nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và triển khai từ tháng 5 năm 2023 đến tháng 4 năm 2024. STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 Tháng Tìm hiểu tài liệu, thực trạng và chọn đề - Bản đề cương chi tiết 5/2023 tài, viết đề cương nghiên cứu. của đề tài. 2 Tháng - Nghiên cứu lí luận về phần mềm - Tập hợp lý thuyết 6,7,8/2023 Class123 của đề tài. - Khảo sát thực trạng, tổng hợp số liệu - Xử lý số liệu khảo sát năm trước. được. - Trao đổi với đồng nghiệp và đề xuất sáng - Tổng hợp ý kiến của kiến kinh nghiệm đồng nghiệp. 3 Tháng - Kiểm tra trước thực nghiệm. - Xử lý kết quả trước 9,10/2023 - Áp dụng thực nghiệm trên các ớp Đề tài khi thử nghiệm đề tài. được áp dụng cho học sinh lớp 10AA3, - Tổng hợp và xử lý 10A6. Còn lớp 10A1 10A2 (lớp đối kết quả thử - nghiệm chứng) tại trường THPT Quỳnh Lưu 3. đề tài. 4 Tháng - Viết sơ lược sáng kiến. - Bản thảo sáng kiến. 11,12/2023 - Xin ý kiến của đồng nghiệp. - Tập hợp đóng góp - Áp dụng thực nghiệm trên các ớp Đề tài của đồng nghiệp. được áp dụng cho học sinh lớp 10A3, 10A6. Còn lớp 10A1 10A2 (lớp đối chứng) tại trường THPT Quỳnh Lưu 3. 5 Tháng Tiếp tục viết sáng kiến kinh nghiệm. Bản thảo sáng kiến 1,2/2024 6 Tháng Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh 3/2024 nghiệm chính thức chấm cấp trường 7 Tháng Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến kinh nghiệm Hoàn thành sáng kiến 4/2024 sau khi chấm cấp trường nộp Sở 1.7. Tính mới của đề tài Quản lý HS bằng phần mềm Class123 trên điện thoại, máy tính bảng, máy tính xách tay. Công cụ tổ chức trò chơi bằng phần mềm Class123. Đánh giá HS bằng phần mềm Class123 trong và sau khi học một cách nhanh chóng và kịp thời. Sử dụng công cụ bảng điện tử trong dạy học. Kết nối GV, HS và xem kết quả đánh giá cũng như thông tin HS trong tiết học một cách kịp thời và nhanh chóng. Trang 3
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học. 2.1.1.1. Ứng dụng CNTT trong dạy học 2.1.1.1.1. Khái niệm Ứng dụng CNTT trong dạy học là việc sử dụng các công nghệ và phần mềm điện tử để giúp cải thiện quá trình giảng dạy và học tập. Cụ thể, đó có thể là sử dụng các công cụ như máy tính, máy chiếu, bảng thông minh, phần mềm giáo dục và học tập trực tuyến để tăng cường hiệu quả giảng dạy và học tập. 2.1.1.1.2. Vai trò ứng dụng CNTT trong giáo dục. CNTT đã và đang có sức ảnh hưởng lớn đến hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội hiện nay. Thời đại CNTT lên ngôi, hầu hết tất cả các hoạt động đều sử dụng công nghệ, và giáo dục cũng không ngoại lệ. CNTT đã có những tác động không nhỏ đối với ngành giáo dục nước ta. Trước đây, nền giáo dục Việt Nam sử dụng mô hình chuyển giao kiến thức theo cách độc thoại giữa GV và HS. Tuy nhiên sự phát triển của công nghệ trong nhiều năm qua đã khiến mô hình này có sự thay đổi. Những bài giảng truyền thống đã dần được thay thế bằng hình thức dạy học tích cực hơn đó là “Giáo dục 4.0”. Hình thức này sẽ có sự liên kết chặt chẽ giữa 3 yếu tố quan trọng đó chính là nhà trường – nhà quản lý – nhà doanh nghiệp. Với mô hình này, hoạt động dạy và học có thể diễn ra mọi lúc mọi nơi giúp người học có thể chủ động quyết định nội dung, phương thức học tập theo nhu cầu của bản thân. Thay đổi chất lượng giảng dạy cũng chính là một trong những tác động của CNTT trong giáo dục. Nhờ có CNTT, GV có thể linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy, có thể tương tác với HS ở mọi lúc mọi nơi. Bên cạnh đó, nhờ có CNTT, GV có thể thiết kế một bài giảng có nhiều hình ảnh, gói gọn vào các thiết bị, tránh sự cồng kềnh với những cuốn giáo án dày cộp. Ngoài ra, khi ứng dụng CNTT trong dạy học còn giúp GV có thể chia sẻ bài giảng với nhiều đồng nghiệp khác đồng thời tiếp thu ý kiến đóng góp để có thể hoàn thiện mình và nâng cao chất lượng giáo án. Sự ra đời của CNTT là sự tích hợp đồng thời những tiến bộ về công nghệ và tổ chức thông tin, điều đó mang đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của nền giáo dục. Giúp hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao hơn. Sự phát triển của CNTT, đặc biệt sự bùng nổ của Internet đã mở ra một kho tàng kiến thức vô cùng đa dạng và phong phú cho cả người học và người dạy. Điều đó giúp việc tìm hiểu kiến thức trở nên đơn giản hơn rất nhiều đồng thời cải thiện chất lượng dạy và học. CNTT thúc đẩy giáo dục mở. CNTT có vai trò thúc đẩy một nền giáo dục mở, điều đó có nghĩa con người hoàn toàn có thể tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách và thu hẹp mọi không gian và rút ngắn thời gian. Từ đó con người dễ dàng phát triển nhanh hơn về kiến thức, tư duy và nhận thức của mình. Hiện nay, đổi mới giáo dục phải chuyển nền giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học. Điều đó được thực hiện bằng cách giúp người học tự học và giải quyết vấn đề. Trong đó, việc truyền thụ cung cấp kiến thức dần dần sẽ do CNTT Trang 4
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” đảm nhận để các thầy giáo, cô giáo có nhiều thời gian hơn trong việc giúp HS giải quyết vấn đề và tổ chức các hoạt động học tập gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực của HS. CNTT tạo không gian và thời gian học linh động: Như đã đề cập ở trên, sự phát triển của CNTT đã giúp người học có thể tự học mọi lúc, mọi nơi, có thể tham gia thảo luận một vấn đề nào đó mặc dù mỗi người đang ở một nơi rất xa nhau. Chính vì vậy khi nói đến vai trò của CNTT trong giáo dục, chúng ta phải nhắc đến việc tạo nên không gian và thời gian học linh động. Bên cạnh đó, với sự thuận tiện cho việc học ở mọi lúc mọi nơi thì CNTT cũng sẽ tạo ra cơ hội cho người học tiếp cận, lựa chọn vấn đề phù hợp với bản thân để từ đó phát triển theo thế mạnh của mình. 2.1.1.2. Chuyển đổi số 2.1.1.2.2. Khái niệm về chuyển đổi số trong giáo dục Quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của GV và HS. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học. 2.1.1.2.3. Kĩ năng chuyển đổi Trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kĩ năng chuyển đổi đã được tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngôn ngữ, toán học, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Các năng lực, phẩm chất này sẽ được hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập của các em HS ở trường cũng như những trải nghiệm của mình trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Trong bối cảnh môi trường kĩ thuật số phát triển rất nhanh và ngày càng trở nên phổ biến, các thầy, cô giáo cần nỗ lực để khai thác thế mạnh kĩ thuật số mang lại để giúp HS có được các năng lực, phẩm chất cũng như những năng lực năng số cơ bản cũng giúp các em linh hoạt, dễ dàng thích nghi để sống, làm việc và thành công trong điều kiện môi trường sống ngày nay. Sau đây là một số minh hoạ về việc hình thành phát phát triển các kĩ năng chuyển đổi cho HS thông qua việc GV khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học. 2.1.2. Vai trò, tác dụng về các công cụ của phần mềm Class123. Phần mềm Class123 là một công cụ hỗ trợ GV trong quá trình quản lý và giảng dạy, đồng thời cũng giúp HS có thể tương tác và tham gia tích cực vào quá trình học tập. Cụ thể, các công cụ của phần mềm Class123 bao gồm: Quản lý lớp học: GV có thể tạo danh sách lớp, quản lý thông tin HS, xếp thời khóa biểu, giao bài tập và đánh giá kết quả của HS. GV và HS có thể giao tiếp trực tuyến thông qua tính năng chat hoặc thông báo, giúp GV có thể đưa ra hướng dẫn, hỗ trợ học tập và giải đáp thắc mắc của HS; Tương tác trên lớp: GV có thể sử dụng tính năng trả lời câu hỏi trực tuyến để HS tham gia trả lời câu hỏi và giúp GV kiểm tra sự hiểu biết của HS về nội dung bài học; Đánh giá kết quả học tập: Trang 5
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” GV có thể đánh giá kết quả học tập của HS bằng các bài tập, đề kiểm tra, hoặc đánh giá qua phản hồi từ HS. Các công cụ này giúp GV quản lý lớp học, đồng thời tạo ra môi trường học tập tương tác, thú vị và nâng cao chất lượng học tập của HS. 2.1.3. Các phẩm chất, năng lực hình thành cho học sinh THPT 2.1.3.1. Khái niệm về phẩm chất và năng lực Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các nhiệm vụ, công việc thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân dựa trên hiểu biết, kĩ năng, và thái độ (sự sẵn sàng hành động) (Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường, 2012). Phẩm chất của một HS là tập hợp các đức tính, kỹ năng và phẩm chất cần thiết để thành công trong học tập và trong cuộc sống. 2.1.3.2. Dạy học định hướng phát triển năng lực của HS Với cách hiểu như trên về năng lực, việc dạy học thay vì chỉ dừng ở hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở HS thì còn hướng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng được hình thành, phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với người học. Nói một cách khác việc dạy học định hướng phát triển năng lực về bản chất không thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo một môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình. 2.1.3.3. Các phẩm chất, năng lực hình thành cho học sinh THPT 2.1.4. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 sách Cánh diều Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp trong cuốn sách Cánh Diều là một phần quan trọng của việc phát triển bản thân và xây dựng sự nghiệp của HS. Các hoạt động này giúp HS có cơ hội tìm hiểu về các lĩnh vực khác nhau, học hỏi kinh nghiệm từ các chuyên gia và trải nghiệm thực tế những gì họ học được. Vai trò của hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp trong sách Cánh Diều gồm: Hỗ trợ HS khám phá các ngành nghề khác nhau: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp trong sách Cánh Diều giúp HS có cơ hội khám phá các ngành nghề khác nhau, từ đó giúp họ chọn lựa đúng hướng nghề và phát triển sự nghiệp. Trang 6
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” Phát triển kỹ năng mềm cho HS: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp trong sách Cánh Diều giúp HS phát triển các kỹ năng mềm, như kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo và quản lý thời gian. Giúp HS có cái nhìn rõ ràng hơn về tương lai: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp trong sách Cánh Diều giúp HS có cái nhìn rõ ràng hơn về tương lai và giúp họ có kế hoạch phù hợp để đạt được mục tiêu của mình. Nâng cao sự tự tin và trách nhiệm của HS: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp trong sách Cánh Diều giúp HS trải nghiệm và học hỏi từ các chuyên gia và trưởng thành hơn trong quá trình phát triển bản thân. Điều này giúp nâng cao sự tự tin và trách nhiệm của HS. Tạo cơ hội giao lưu và kết nối: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp trong sách Cánh Diều giúp HS tạo cơ hội giao lưu và kết nối với các bạn cùng trang lứa, GV, cũng như các chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau. 2.1.5. Xây dựng lớp học hạnh phúc. Lớp học hạnh phúc là lớp học được xây lên từ trái tim biết cho đi yêu thương và chúng ta cũng sẽ nhận lại được quả ngọt từ sự yêu thương đó. Lớp học hạnh phúc là điểm đến thân thiện và yêu thích của HS, ở đó làm cho cả GV và HS đều có cảm giác “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, nhằm tạo ra môi trường học tập và phát triển nhân cách tích cực cho HS. Đây là một mô hình giáo dục tập trung vào sự phát triển toàn diện của HS, không chỉ về kiến thức mà còn về các kỹ năng mềm và phẩm chất đạo đức. Lớp học hạnh phúc được thiết kế để trang bị cho HS những kỹ năng cần thiết để đối mặt với các thách thức trong cuộc sống, đồng thời giúp họ xây dựng các mối quan hệ tích cực với bạn bè và gia đình. Các hoạt động trong lớp học hạnh phúc thường xoay quanh các hoạt động thực hành, trò chơi, hoạt động thảo luận và thực hành các kỹ năng cần thiết. Mục tiêu của lớp học hạnh phúc là giúp HS cảm thấy hạnh phúc trong quá trình học tập và phát triển, đồng thời giúp họ xây dựng một tư duy tích cực và đổi mới, để có thể đóng góp tích cực cho cộng đồng và đạt được thành công trong cuộc sống. Phần mềm Class123 có thể đóng góp đến quá trình xây dựng lớp học hạnh phúc thông qua các tính năng và công cụ mà nó cung cấp cho GV và HS. Cụ thể, phần mềm này có thể giúp GV tạo ra môi trường học tập tích cực và tăng cường sự tham gia của HS trong quá trình học tập, qua đó giúp hình thành các phẩm chất tích cực cho HS. Các tính năng của phần mềm Class123 như lịch học, quản lý điểm danh, quản lý bài tập và đánh giá kết quả học tập của HS giúp GV theo dõi quá trình học tập của học sinh một cách khoa học và chính xác hơn. Ngoài ra, phần mềm này cũng cung cấp các công cụ giúp GV tạo ra bài giảng và bài tập trực tuyến, giúp tăng tính tương tác giữa GV và HS, tạo ra sự thuận tiện và linh hoạt trong việc học tập. Việc sử dụng phần mềm Class123 có thể giúp xây dựng một lớp học hạnh phúc bằng cách tạo ra một môi trường học tập tích cực, thân thiện và đáp ứng nhu cầu học tập Trang 7
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” của HS. Không những thế còn có những phương pháp giảng dạy, cách quản lý lớp học, mối quan hệ giữa GV và HS, sự hỗ trợ từ phụ huynh và nhà trường… 2.1.6. Quản lý lớp học trong dạy học. Quản lý lớp học là quá trình quản lý và điều hành các hoạt động giảng dạy và học tập trong lớp học. Quản lý lớp học đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra một môi trường học tập hiệu quả và đảm bảo sự hài lòng của HS và GV. Vai trò quản lý lớp học trong dạy học là rất quan trọng để đảm bảo môi trường học tập hiệu quả. Quản lý lớp học bao gồm các hoạt động để kiểm soát hành vi của HS, quản lý thời gian và không gian học tập, đảm bảo sự chú ý và tập trung của HS, tạo môi trường học tập an toàn, thoải mái và tích cực. Thiết lập các quy định và quy tắc cho lớp học: Quy định và quy tắc sẽ giúp định hướng hành vi của HS trong lớp học. Nó cũng sẽ giúp HS hiểu rõ những hành vi nào là đúng và những hành vi nào là sai trong lớp học. Giữ cho lớp học ở mức độ tập trung cao: Vai trò quản lý lớp học bao gồm cả việc giữ cho HS tập trung vào nội dung học tập và tránh những phân tán không cần thiết. Các GV có thể sử dụng các kỹ thuật như chia nhỏ lớp học thành nhóm nhỏ hơn, sử dụng kỹ thuật ghi chép hay hỏi và đáp để giữ cho HS tập trung. Xử lý các vấn đề hành vi trong lớp học: Các GV phải đối mặt với các vấn đề hành vi khác nhau trong lớp học, từ những hành vi nhỏ nhặt đến những vấn đề hành vi nghiêm trọng hơn. Các GV phải biết cách xử lý các vấn đề này một cách nhanh chóng và hiệu quả để đảm bảo rằng lớp học luôn được kiểm soát tốt. Tạo môi trường học tập tích cực: Vai trò quản lý lớp học cũng bao gồm việc tạo ra một môi trường học tập tích cực cho HS. Các GV có thể sử dụng các kỹ thuật như khen thưởng, động viên hay phản hồi tích cực để khuyến khích HS học tập tốt hơn. 2.1.7. Khơi nguồn cảm hứng học tập của HS là một quá trình và đòi hỏi sự phối hợp giữa nhiều yếu tố. Tạo ra môi trường học tập tích cực: Điều này có thể được thực hiện thông qua việc tạo ra một lớp học sáng tạo, đầy đủ tài nguyên và trang thiết bị cần thiết, cung cấp một sự hỗ trợ lớn đến HS trong quá trình học tập. Cung cấp các hoạt động và nhiệm vụ thú vị và có ý nghĩa: HS sẽ dễ dàng hứng thú và đam mê hơn khi có một mục tiêu hoàn thành trong quá trình học tập. Việc tạo ra các hoạt động và nhiệm vụ hấp dẫn và có ý nghĩa sẽ giúp HS hiểu rõ mục tiêu học tập của mình và có động lực để hoàn thành nó. Khuyến khích sự sáng tạo và tư duy độc lập: Học sinh cần được khuyến khích và động viên để tư duy độc lập và sáng tạo trong quá trình học tập. Thay vì chỉ đơn thuần nhận thông tin, học sinh cần được khuyến khích phân tích, đánh giá và suy nghĩ về những gì họ học được, và đưa ra những kết luận và giải pháp của riêng mình. Trang 8
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” Tạo ra một môi trường học tập an toàn và hỗ trợ: Học sinh sẽ dễ dàng hứng thú và đam mê hơn khi cảm thấy an toàn và được hỗ trợ trong quá trình học tập. Giáo viên và các nhân viên trường học cần tạo ra một môi trường học tập chuyên nghiệp, tràn đầy niềm tin, tình yêu và sự hỗ trợ, giúp học sinh cảm thấy yên tâm và tin tưởng để học tập tốt hơn. Phần mềm Class123 là một phần mềm quản lý lớp học được sử dụng phổ biến trong giáo dục. Nó cung cấp nhiều tính năng hữu ích để GV quản lý lớp học và giúp HS dễ dàng truy cập lịch học, và đánh giá kết quả học tập 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.2.1. Thực trạng việc ứng dụng CNTT, chuyển đổi số của GV và HS trong dạy học ở trường THPT Quỳnh lưu 3 và một số trường trên địa bàn Quỳnh Lưu. Thực trạng việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học ở trường THPT hiện nay có sự phát triển tương đối đa dạng. Tuy nhiên, tình hình ứng dụng CNTT và chuyển đổi số này vẫn còn nhiều hạn chế và thách thức. Sau đây là một số thực trạng: Sự chênh lệch về trang bị CNTT giữa các trường: Một số trường có ngân sách đầu tư vào các thiết bị CNTT tốt hơn so với các trường khác. Do đó, ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học ở những trường này thường phát triển nhanh hơn. Đội ngũ GV chưa đầy đủ kỹ năng CNTT: Mặc dù đa phần các trường đã có phòng máy tính, máy chiếu, tuy nhiên, việc áp dụng CNTT vào giảng dạy đòi hỏi GV phải có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để sử dụng hiệu quả. Hiện nay, vẫn còn một số GV không có đủ kỹ năng về CNTT để ứng dụng trong giảng dạy. Sự khác biệt về trình độ CNTT của học sinh: Có một số HS sử dụng CNTT khá thành thạo, nhưng cũng có những HS chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng CNTT, vì vậy, việc áp dụng CNTT trong giảng dạy phải phù hợp với khả năng của từng HS. Thiếu tài nguyên số hóa và nội dung số hóa phong phú: Hiện nay, việc phát triển tài nguyên số hóa để phục vụ giảng dạy còn chưa đầy đủ. Đồng thời, chất lượng của tài nguyên số hóa cũng cần được nâng cao để phù hợp với các đối tượng HS khác nhau. Trang 9
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” Tóm lại, việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học ở trường THPT đang có sự phát triển nhưng còn nhiều thách thức và hạn chế cần được giải quyết để phát triển một cách bền vững và hiệu quả. 2.2.2. Thực trạng việc sử dụng phần mềm Class123 của GV và HS trường THPT Quỳnh lưu 3 Phần mềm Class123 là một trong những phần mềm quản lý lớp học, quản lý điểm và gửi thông báo tới phụ huynh của HS, đang được sử dụng phổ biến trong các trường THPT ở Việt Nam. Thực tế, việc sử dụng phần mềm này cũng đã giúp nhiều GV và HS tiết kiệm được thời gian và công sức trong việc quản lý lớp học và giao tiếp với phụ huynh. Tuy nhiên, việc sử dụng phần mềm này còn đang gặp phải một số thách thức, bao gồm: Đối với GV: Một số GV có khả năng sử dụng CNTT không cao, việc sử dụng phần mềm này có thể gây khó khăn cho họ. Đối với HS: Một số HS chưa quen với việc sử dụng phần mềm và còn gặp khó khăn trong việc sử dụng phần mềm này. Về kết nối mạng: Việc sử dụng phần mềm này đòi hỏi kết nối mạng ổn định và đủ tốc độ để đảm bảo việc truy cập và sử dụng được phần mềm một cách thuận lợi. Chi phí: Việc sử dụng phần mềm Class123 cần phải có chi phí để mua bản quyền, đào tạo người dùng và bảo trì phần mềm. Tổng quan, việc sử dụng phần mềm Class123 trong trường THPT đang được áp dụng rộng rãi và giúp tạo ra sự tiện lợi và hiệu quả trong quản lý lớp học. Tuy nhiên, việc áp dụng phần mềm này còn đối mặt với một số thách thức nhất định, đòi hỏi sự cải tiến và cập nhật liên tục để đáp ứng được nhu cầu của người dùng. Trang 10
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” 2.2.3. Thực trạng của GV về hứng thú dạy môn trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường THPT Quỳnh lưu 3 Thực trạng của giáo viên về khơi nguồn cảm hứng học tập cho HS ở trường THPT có thể khác nhau tùy thuộc vào từng GV và trường học cụ thể. Tuy nhiên, có một số thực trạng chung như sau: Thiếu sự đổi mới trong cách giảng dạy: Một số GV vẫn sử dụng phương pháp giảng dạy truyền thống, tập trung nhiều vào việc truyền đạt kiến thức mà ít tạo ra những hoạt động thực tế hay tương tác với HS. Thiếu sự tận tâm và quan tâm đến HS: Một số GV chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà không tạo điều kiện để HS thể hiện bản thân, thiếu sự quan tâm, tâm huyết với công việc giảng dạy. Không tận dụng tối đa công nghệ trong giảng dạy: Một số GV chưa sử dụng tối đa các công nghệ hiện đại để hỗ trợ việc giảng dạy và tạo ra những trải nghiệm học tập tốt hơn cho HS. Thiếu sự linh hoạt trong giảng dạy: Một số GV không sử dụng các phương pháp giảng dạy linh hoạt để phù hợp với từng HS, từng tình huống trong quá trình học tập. Thiếu sự linh hoạt trong giảng dạy: Một số GV không sử dụng các phương pháp giảng dạy linh hoạt để phù hợp với từng HS, từng tình huống trong quá trình học tập. Sự phối hợp giữa GV, HS với CMHS chưa thường xuyên, nên dẫn đến tình trạng CMHS không nắm được tình hình, kết quả học tập, rèn luyện của con. Tóm lại, để khơi nguồn cảm hứng học tập cho HS, GV cần thay đổi phương pháp giảng dạy, tận tâm và quan tâm đến HS, tận dụng tối đa công nghệ và linh hoạt trong giảng dạy. Điều này sẽ giúp tạo ra một môi trường học tập tích cực, thú vị và khơi nguồn đam mê học tập cho HS. Trang 11
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” 2.2.3. Thực trạng của giáo viên, học sinh trong xây dựng lớp học hạnh phúc. Tình trạng xây dựng lớp học hạnh phúc của lớp tại các trường THPT Ql3 việc xây dựng lớp học hạnh phúc vẫn còn nhiều thách thức và chưa đạt được kết quả như mong đợi. Một số thực trạng có thể gặp phải khi xây dựng lớp học hạnh phúc tại các trường THPT bao gồm: Thiếu sự quan tâm, chú trọng từ nhà trường: Việc xây dựng lớp học hạnh phúc cần sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ nhà trường, tuy nhiên, vấn đề này chưa được quan tâm và chú trọng đúng mức, dẫn đến khó khăn trong việc triển khai các hoạt động xây dựng lớp học hạnh phúc. Thiếu sự tương tác, giao lưu giữa chủ nhiệm lớp và học sinh: Một số chủ nhiệm lớp chỉ tập trung vào việc giảng dạy chuyên môn mà quên đi sự tương tác, giao lưu với học sinh. Điều này dẫn đến khoảng cách giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa học sinh và học sinh. Thiếu sự thấu hiểu, quan tâm đến tâm lý học sinh: Một số chủ nhiệm lớp không quan tâm đến tâm lý học sinh, không thấu hiểu được những vấn đề đang gặp phải của học sinh. Điều này dẫn đến sự chán nản, mất hứng thú của học sinh đối với việc học tập, ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh. Thiếu sự đổi mới, sáng tạo trong phương pháp giảng dạy: Một số chủ nhiệm lớp vẫn áp dụng phương pháp giảng dạy truyền thống, chưa đổi mới, sáng tạo trong phương pháp giảng dạy. Điều này dẫn đến sự nhàm chán, mất hứng thú của học sinh đối với việc học tập. 2.2.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài. Việc áp dụng đề tài “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc”có thể gặp phải những thuận lợi và khó khăn như sau: 2.2.4.1. Thuận lợi: Phần mềm Class123 có giao diện đơn giản, dễ sử dụng và tích hợp nhiều tính năng hỗ trợ GV trong việc quản lý lớp học, tổ chức trò chơi, đánh giá kết quả học tập của HS. Phần mềm cung cấp nhiều dữ liệu và thông tin liên quan đến tình hình học tập của HS, giúp GV nắm bắt được tình hình học tập của HS một cách nhanh chóng và chính xác. Trang 12
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” Phần mềm cho phép GV gửi thông báo, bài tập, đề thi và phản hồi kết quả cho HS một cách nhanh chóng và tiện lợi. 2.2.4.2. Khó khăn: Một số GV có thể chưa quen thuộc với công nghệ, gặp khó khăn trong việc sử dụng phần mềm và áp dụng vào việc dạy học. Khả năng sử dụng công nghệ: Một số giáo viên có thể không quen thuộc với công nghệ hoặc không có kỹ năng sử dụng phần mềm, do đó, họ có thể cảm thấy khó khăn trong việc sử dụng phần mềm Class123. Không phù hợp với phương pháp dạy học: Một số giáo viên có thể cho rằng phương pháp dạy học truyền thống là hiệu quả hơn việc sử dụng phần mềm Class123, do đó, họ có thể không muốn sử dụng phần mềm này trong lớp học. Hạn chế kết nối internet: Nếu giáo viên dạy tại các trường học có hạn chế kết nối internet hoặc mạng không ổn định, việc sử dụng phần mềm Class123 có thể gặp phải khó khăn. Khó khăn trong quản lý dữ liệu: Giáo viên cần phải nhập và quản lý thông tin của các học sinh trên phần mềm, do đó, nếu thông tin bị nhập sai hoặc không được quản lý đúng cách, có thể gây khó khăn cho giáo viên trong việc theo dõi tiến độ học tập của các học sinh. Sự cố kỹ thuật: Giáo viên có thể gặp phải sự cố kỹ thuật khi sử dụng phần mềm, và nếu họ không biết cách giải quyết các vấn đề này, việc dạy học sẽ bị gián đoạn. Một số HS có thể chưa quen với việc sử dụng phần mềm để học tập, cần thời gian để làm quen và sử dụng phần mềm một cách hiệu quả. Việc sử dụng phần mềm chỉ là một phần trong việc khơi nguồn cảm hứng học tập cho HS. Việc tạo ra một môi trường học tập tích cực và truyền cảm hứng cho HS vẫn là vấn đề cần được giải quyết. Việc đánh giá hiệu quả của phần mềm và việc khơi nguồn cảm hứng học tập cũng là một thách thức đối với GV. Cần có phương pháp đánh giá thích hợp để đánh giá được mức độ thành công và hiệu quả của việc áp dụng phần mềm và khơi nguồn cảm hứng học tập cho HS. 2.3. “SỬ DỤNG PHẦN MỀM CLASS123 TRONG DẠY HỌC MÔN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH GÓP PHẦN XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC” 2.3.1. Hướng dẫn GV, HS đăng ký, đăng nhập và cách sử dụng phần mềm Class123 2.3.1.1. Hướng dẫn GV đăng ký, đăng nhập tài khoản và sách sử dụng phần mềm Class123 2.3.1.1.1.Đăng kí tài khoản: Bước 1: Vào trang web: https//class123.ac Trang 13
- “Sử dụng phần mềm class123 trong dạy học môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc” Bước 2: Bấm vào add class để tạo lớp: Bước 3: Đánh danh sách HS lớp mình dạy vào: Muốn thay avata bằng ảnh thì vào đây: 2.3.1.1.2. Cách để đưa tiêu chí này vào tính điểm: Bước 1: vào student setting: Trang 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 27 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hoạt động làm phim, lồng tiếng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh và định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT
60 p | 40 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 119 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 22 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 25 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn