intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phần mềm Sweet Home 3d vào dạy học STEM bài: Thiết kế ngôi nhà của em môn Công nghệ 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Sử dụng phần mềm Sweet Home 3d vào dạy học STEM bài: Thiết kế ngôi nhà của em môn Công nghệ 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất nội dung và quy trình dạy học môn Công nghệ theo định hướng STEM sử dụng phần mềm Sweet Home 3d cho học sinh khối 10 THPT ở bài học “ Thiết kế ngôi nhà của em”, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Công nghệ cũng như phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh ở trường THPT, đồng thời giúp học sinh thêm yêu thích môn học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phần mềm Sweet Home 3d vào dạy học STEM bài: Thiết kế ngôi nhà của em môn Công nghệ 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ------***------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: SỬ DỤNG PHẦN MỀM SWEET HOME 3D VÀO DẠY HỌC STEM BÀI: “THIẾT KẾ NGÔI NHÀ CỦA EM” MÔN CÔNG NGHỆ 10 Lĩnh vực: Vật lí NĂM HỌC: 2023 - 2024
  2. NĂM HỌC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ` ` SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Đề tài: SỬ DỤNG PHẦN MỀM SWEET HOME 3D VÀO DẠY HỌC STEM BÀI: “THIẾT KẾ NGÔI NHÀ học STEM Sử dụng phần mềm Sweet Home 3D vào dạy CỦA EM” bài: “ Thiết kếMÔNnhà của NGHỆ 10Công Nghệ 10 ngôi CÔNG em” môn Tác giả : Hồ Thị Lan Tổ : Tự Nhiên Môn Lĩnh vực: Công nghệ- Vật lí : Công nghệ Đơn vị : Trường THPT Quỳnh Lưu III. Số điện thoại : 0975523725 Gmail : hana29082009gmail.com Năm học: 2023 – 2024 Năm học: 2023 – 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 2 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 2 - Tìm hiểu về phương tiện dạy học số và phần mềm Sweet Home 3d ................................ 2 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiêm cứu ........................................................... 2 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 2 1.7. Kế hoạch nghiên cứu .................................................................................................... 3 PHẦN 2: NỘI DUNG ................................................................................................ 2.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................................ 5 2.1.1. Tìm hiểu về phương tiện dạy học số và phần mềm Sweet home 3d ........................ 5 2.1.2. Khái niệm liên quan đến giáo dục STEM ............................................................... 10 2.1.2.1. Khái niệm về giáo dục STEM: ................................................................... 10 2.1.2.2. Mục tiêu giáo dục STEM ........................................................................... 10 2.1.2.3. Tiêu chí xây dựng chủ đề STEM ............................................................... 11 2.1.3. Một số vai trò, ý nghĩa của phương pháp dạy học STEM ...................................... 11 2.1.4. Các kĩ năng, năng lực trong giáo duc STEM sử dụng phương tiện số.................... 13 2.1.4.1. Các kĩ năng ....................................................................................................... …13 2.1.4.2. Các năng lực ............................................................................................... 13 2.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................ 15 2.2.1. Thực trạng của học sinh trước khi áp dụng đề tài ................................................... 15 2.2.2. Thực trạng của giáo viên trước khi áp dụng đề tài .................................................. 17 2.2.3. Đánh giá thực trạng chung ...................................................................................... 17 2.2.3.1. Thuận lợi .................................................................................................... 17 2.2.3.2. Khó khăn .................................................................................................... 18 2.3.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài “ Thiết kế ngôi nhà của em” .............................. 22 2.3.3. Sử dụng phần mềm Sweet Home 3d vào thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học STEM bài: “ Thiết kế ngôi nhà của em” ........................................................................... 23
  4. 2.4 Kiểm nghiệm và đánh giá ............................................................................................ 35 2.4.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................................... 35 2.4.3.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 35 a. Mục đích thực nghiệm sư phạm..................................................................................... 35 b. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.................................................................................... 35 c. Tiến hành thực nghiệm sư phạm.................................................................................... 35 d. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................................... 36 2.5.Tính cấp thiết và khả thi của đề tài.....................................................................41 PHẦN 3: CAM KẾT ....................................................................................................... 43 3.1. Kết luận ...................................................................................................................... 43 3.2. Kiến nghị .................................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 45
  5. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin THPT Trung học phổ thông KHKT Khoa học kĩ thuật HSKT Hồ sơ kĩ thuật PPCT Phân phối chương trình SGK Sách giáo khoa GD-ĐT Giáo dục và đào tạo SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
  6. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống ở thế kỉ 21, thời đại của công nghệ 4.0: công nghệ của tự động hóa và trí tuệ nhân tạo. Công nghệ thông tin và kĩ thuật điện tử đã và đang làm thay đổi thế giới về mọi mặt trong đó có giáo dục. Ngành giáo dục đã và đang có những thay đổi để phù hợp với thực tiễn cả về nội dung và phương pháp dạy học. Trong chương trình giáo dục THPT 2018 đã thay đổi cả về nội dung, hình thức cũng như phương pháp dạy học, giáo dục hiện đại chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang giáo dục tiếp cận năng lực là một xu hướng đem lại hiệu quả cao trong giáo dục nhưng đòi hỏi người học và người dạy đều phải thay đổi. Ngày 4/5/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị số 16/CTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Một trong các giải pháp mà chỉ thị đề ra nhằm thúc đẩy Giáo dục STEM tại Việt Nam. Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trở lên. Trong đó nội dung dạy học gắn liền với thực tiễn, phương pháp dạy học theo quan điểm định hướng hành động. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2022 phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo cần có sự thay đổi nhận thức mạnh mẽ, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp quản lý, sự chủ động, tích cực của các cơ sở giáo dục và sự ủng hộ, tham gia của mỗi người học, mỗi nhà giáo và toàn xã hội. Với sự bùng nổ về công nghệ số đã và đang tạo ra những phương thức giáo dục mới. Như một tất yếu, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy sự phát triển đột phá về chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội trong đó 1000 việc ứng dụng công nghệ số trong dạy học là một tất yếu để thúc đẩy đổi mới sáng 30 tạo trong dạy và học, là cơ hội để nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số. Đặc biệt, Công nghệ là môn học ứng dụng. Nội dung kiến thức môn học Công nghệ đều bắt đầu từ thực tiễn và quay lại phục vụ cho thực tiễn đời sống con người, đem lại lợi ích bền vững cho con người. Môn Công nghệ công nghiệp lần đầu tiên được đưa vào chương trình lớp 10 với những thay đổi mạnh mẽ phù hợp với nhu cầu của thời đại. Là môn học phải đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy và vào môn học. Cùng với Toán học, Hóa học, Sinh học, Tin học, Công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM và góp phần quan trọng trong việc giáo dục nghề nghiệp STEM và định hướng nghề nghiệp STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trang 1
  7. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học hiện nay tôi nhận thấy phần lớn giáo viên và học sinh vẫn chưa coi trọng môn Công nghệ, vẫn coi môn Công nghệ là môn phụ không quan trọng dẫn đến tâm lí coi nhẹ việc học môn Công nghệ. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã có những thay đổi về cả nội dung, hình thức và phương pháp dạy học, vì thế yêu cầu giáo viên phải thay đổi phương pháp dạy học và tiếp cận phương pháp dạy học hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển của ngành giáo dục tiên tiến. Từ những lí do cấp thiết trên, tôi chọn đề tài “Sử dụng phần mềm Sweet Home 3d vào dạy học STEM bài: Thiết kế ngôi nhà của em môn Công nghệ 10 ” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương tiện số vào phương pháp dạy tích cực học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo phương pháp STEM. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của đề tài, tôi xin đề xuất nội dung và quy trình dạy học môn Công nghệ theo định hướng STEM sử dụng phần mềm Sweet Home 3d cho học sinh khối 10 THPT ở bài học “ Thiết kế ngôi nhà của em”, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Công nghệ cũng như phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh ở trường THPT, đồng thời giúp học sinh thêm yêu thích môn học. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu về phương tiện dạy học số và phần mềm Sweet Home 3d - Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học STEM. - Nghiên cứu phương pháp sử dụng phần mềm Sweet Home 3d vào việc tổ chức bài học theo định hướng dạy học STEM. - Đề xuất nội dung và quy trình thiết kế dạy học STEM và tổ chức dạy học STEM một cách hiệu quả. - Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi của sáng kiến, kết luận và đề xuất. 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiêm cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về phương pháp dạy học STEM. Nghiên cứu về việc sử dụng phương tiện số vào dạy học STEM bài: “Thiết kế ngôi nhà của em” môn Công nghệ 10 bộ sách Cánh diều. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Học sinh lớp 10C1, 10A01 trường THPT Quỳnh lưu 3 Trang 2
  8. 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 1.5.2. Phương pháp điều tra 1.5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 1.5.4. Phương pháp thống kê toán học 1.6. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức dạy học bài:“ Thiết kế ngôi nhà mơ ước của em”, Công nghệ 10 – THPT theo định hướng giáo dục STEM với việc sử dụng phần mềm SWEET HOME 3D cho học sinh tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày, thiết kế mô hình nhà ở trên phần mềm để ứng dụng trong đời sống thì sẽ tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh, giúp phát triển các năng lực, phẩm chất và kĩ năng cần có cho học sinh. 1.7. Kế hoạch nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và triển khai từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 Tháng Tìm hiểu thực trạng và chọn đề Bản đề cương chi tiết của đề 9/2023 tài, viết đề cương của đề tài. tài. 2 Tháng Nghiên cứu lí luận dạy học Tập hợp lý thuyết của đề tài. 10,11,12 STEM, phương tiện dạy học Xử lý số liệu khảo sát được. /2023 số, phần mềm Sweet Home 3D Tổng hợp ý kiến của đồng vào dạy học STEM trong nghiệp. Công nghệ 10. Hoàn thiện đề cương đề tài. Khảo sát thực trạng 3 Tháng Kiểm tra trước thực nghiệm. Xử lý kết quả trước khi thử 1,2/202 Áp dụng thực nghiệm: Dạy nghiệm đề tài. 4 thử, kiểm tra thường xuyên. Tổng hợp và xử lý kết quả thử nghiệm đề tài. 4 Tháng Viết sơ lược sáng kiến. Bản thảo sáng kiến. 3/2024 Xin ý kiến của đồng nghiệp. Tập hợp đóng góp của đồng nghiệp. 5 Tháng Hoàn thành sáng kiến kinh Thẩm định sáng kiến cấp 4/2024 nghiệm. trường. Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến Hoàn thành sáng kiến nộp Sở. kinh nghiệm. Trang 3
  9. 1.8. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lý luận: + Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học STEM trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT. + Góp phần nâng cao kĩ năng sử dụng phương tiện số vào dạy học môn Công nghệ trong trường THPT. - Về mặt thực tiễn: + Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án dạy học theo định hướng STEM vào thực tiễn giảng dạy Công nghệ THPT. + Học sinh sử dụng và phát triển kĩ năng sử dụng các phương tiện số vào việc học. + Chế tạo một số sản phẩm thực tế có ứng dụng trong thực tế phục vụ cho việc dạy và học môn Công nghệ, phục vụ cho cuộc sống và nhu cầu học tập của học sinh. Trang 4
  10. PHẦN 2: NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Tìm hiểu về phương tiện dạy học số và phần mềm Sweet home 3d 2.1.1.1. Tìm hiểu về phương tiện dạy học số PTDH là tập hợp những đối tượng vật chất được người dạy sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học, là phương tiện nhận thức của người học, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Ý nghĩa của phương tiện dạy học Sản phẩm mà PTDH tạo ra thường là hình ảnh chủ quan, trong đó chỉ phản ánh mặt bên ngoài của đối tượng hoặc hiện tượng. Nhiệm vụ của dạy học là làm sao để từ những hình ảnh trực quan cảm tính dẫn học sinh hiểu bản chất của hiện tượng hoặc sự vật. Việc chuyển hoá đó có liên hệ với tư duy trừu tượng, với việc đưa vào và sử dụng những khái niệm trừu tượng. Với điều đó, những hình ảnh trực quan đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa tư duy với hiện tượng hoặc đối tượng nghiên cứu khi cung cấp cho tư duy tài liệu thông tin cần thiết. Chúng thực hiện hai chức năng cơ bản: Chức năng nhận thức: làm phong phú quá trình tư duy bằng nhiều chi tiết đã bị mất đi trong những khái niệm trừu tượng và giúp vạch ra những thuộc tính bên trong của đối tượng và hiện tượng được nghiên cứu. - Chức năng điều khiển hoạt động nhận thức của người học: - Những hình ảnh trực quan cảm tính được hoàn thiện và được làm phong phú không ngừng trong quá trình nhận thức bằng những thuộc tính đặc biệt của chúng. PTDH là trợ thủ không thể thay thế được của người giáo viên ở giai đoạn hình thành tư duy trừu tượng cho học sinh. ở giai đoạn này những hình ảnh trực quan cảm tính bao giờ cũng là thành phần và tiền đề bắt buộc của tư duy. Tư duy dù đạt đến mức độ cao như thế nào ít nhiều nó cũng vẫn cần đến trực quan cảm tính, cần đến hình ảnh ở giai đoạn kết thúc sự nghiên cứu hiện tượng hoặc sự vật cần phải chỉ cho học sinh sự vận dụng trong thực tiễn của nó. Điều đó cũng sẽ khó đạt được nếu thiếu sử dụng những PTDH. Vì vậy, ở cả giai đoạn trực quan cảm tính, giai đoạn tư duy trừu tượng và ở cả giai đoạn giới thiệu cho học sinh sự vận dụng thực tiễn những hiện tượng hoặc sự vật nghiên cứu cũng cần phải sử dụng những PTDH. Đối với người học, PTDH là công cụ nhờ nó mà họ nhận thức được thế giới xung quanh. - Việc sử dụng những PTDH giúp họ có thông tin đầy đủ và sâu sắc hơn về đối tượng hoặc hiện tượng nghiên cứu và chính bằng cách đó mà tạo điều kiện nâng cao chất lượng dạy học. Trang 5
  11. - PTDH giúp làm thoả mãn và làm phát triển hứng thú của người học. - Làm cho tài liệu học tập trở nên vừa sức hơn đối với họ bằng tính trực quan được thông qua. - Tăng cường hoạt động lao động của người học và bằng cách đó cho phép nâng cao nhịp điệu nghiên cứu tài liệu học tập. - PTDH giúp tăng cường hoạt động độc lập, tự lực. - Làm tăng tính tự lực trong tiết học của học sinh. Những điều trình bày ở trên đã nói lên vai trò và tác dụng của PTDH không chỉ trong hoạt động nhận thức của học sinh mà cả trong việc thực hiện những chức năng quan trọng đối với hoạt động dạy của người giáo viên, khi làm tăng khả năng của họ như là nhà giáo dục, như là một nguồn thông tin, nhà tổ chức và người kiểm tra, kiểm soát. Trong trường hợp tổ chức vận dụng đúng đắn về mặt sư phạm, PTDH đóng vai trò như là nguồn thông tin và giải phóng người giáo viên khỏi nhiều công việc có tính chất thuần tuý kỹ thuật trong tiết học, chẳng hạn như thông báo thông tin, để có nhiều thời gian hơn cho công tác sáng tạo trong hoạt động với học sinh. PTDH tạo khả năng vạch ra một cách sâu sắc hơn, trình bày rõ ràng dễ hiểu, đơn giản hơn nội dung tài liệu học tập, tạo điều kiện hình thành cho họ động cơ học tập đúng đắn. Phương tiện dạy học số Phương tiện dạy học Thiết bị Thiết bị Thiết bị Quang học - Điện tử Điện tử Computer Máy chiếu Máy Phòng Mạng Máy Máy Máy Máy vi Máy hình đa chiếu học máy chiếu chiếu chiếu chiếu TV/ tính ghi âm phương phản ngoại tính qua đầu slide vật thể phim Video tiện quang ngữ Trang 6
  12. 2.1.2.1. Tìm hiểu về phần mềm Sweet Home 3d Sweet Home 3D là phần mềm hỗ trợ thiết kế kiến trúc nội thất miễn phí trong không gian 3D. Ứng dụng cho phép người dùng sắp xếp các khu vực sống từ phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp cho đến nhà tắm. Bạn sẽ được cung cấp một bộ công cụ đơn giản để thêm và chỉnh sửa đối tượng như cửa sổ, cửa chính, sàn, đèn, giường... Sau khi hoàn thành thiết kế của mình, bạn có thể xuất file dưới dạng SVG hay OBJ, dễ dàng chia sẻ với người khác. Một vài tính năng nổi bật của Sweet Home 3D Sweet Home 3D là phần mềm có cách sử dụng khá đơn giản đối với dân thiết kế, kiến trúc. Thế nhưng với những người mới sử dụng, sẽ cần mất một khoảng thời gian để làm quen và dùng thành thạo. Ứng dụng mang đến nhiều tính năng vượt trội như giao diện thân thiện, chiều chế độ xem, tùy chỉnh đo lường và chia tỉ lệ.. Phần mềm Sweet Home 3D được thiết kế giao diện đồ họa thân thiện, dễ sử dụng. Bạn có thể tạo và chỉnh sửa các đối tượng nội thất trong không gian 3D một cách trực quan. - Tùy chỉnh đo lường và chia tỉ lệ Việc đo lường và chia tỉ lệ trong thiết kế nội thất, kiến trúc là rất quan trọng. Phần mềm này cung cấp các công cụ để bạn đo lường khoảng cách, diện tích, thể tích của không gian nội thất. Ngoài ra, phần mềm cũng được tích hợp các công cụ mô phỏng ánh sáng. Bạn có thể thử nghiệm và điều chỉnh các nguồn sáng để đảm bảo hiệu ứng tốt nhất. Trang 7
  13. - Chế độ xem linh hoạt Phần mềm thiết kế nội thất này cho phép người dùng xem trước mô hình ở cả chế độ xem 2D và 3D của không gian nội thất. Bạn có thể chuyển đổi giữa hai chế độ này để có cái nhìn toàn cảnh về nội thất khi bố trí trong không gian thực tế. - Hỗ trợ đa ngôn ngữ Phầm mềm hỗ trợ đa ngôn ngữ và được phiên dịch ra nhiều ngôn ngữ khác nhau như Trung Quốc, Pháp, Đức, Hy Lạp, Nhật Bản... và cả Việt Nam. Ngoài ra, Sweet Home 3D cũng tương thích với nhiều hệ điều hành phổ biến nên bạn có thể dễ dàng tải và sử dụng online trên các thiết bị tiện dụng. Cách tải Sweet Home 3D trên máy tính/PC Để tải Sweet Home 3D trên máy tính/PC, bạn có thể thực hiện các bước tương tự như trên: Bước 1: Vào website chính thức của ứng dụng tại https://www.sweethome3d.com/. Sau đó, chọn mục "Download" hoặc "Tải về" trên thanh menu chính. Bước 2: Trong danh sách các phiên bản phần mềm dành cho các hệ điều hành khác nhau. Nhấp vào liên kết "Sweet Home 3D for Windows". Bạn sẽ được chuyển hướng đến trang tải về trên SourceForge. Bước 3: Nhấp vào tập tin cài đặt để tải về và tiến hành cài đặt Sweet Home 3D để sử dụng online trên máy tính của bạn. Bước 4: Sau khi hoàn tất, bạn có thể bắt đầu sử dụng phần mềm thông qua menu Start hoặc các biểu tượng trên màn hình máy tính. Trang 8
  14. Hướng dẫn cách sử dụng Sweet Home 3D Để dùng thành thạo phần mềm, bạn cần bỏ thời gian để tìm hiểu và luyện tập. Dưới đây chỉ là một số hướng dẫn cơ bản trong cách sử dụng Sweet Home 3D online trên máy tính để thiết kế không gian nội thất cho người mới: Khởi động Sweet Home 3D: Sau khi cài đặt, mở và khởi động phần mềm bằng cách tìm kiếm trong menu Start (Windows) hoặc Launchpad (MacOS). Giao diện chính của phần mềm sẽ xuất hiện. Chọn kích thước: Trước tiên, bạn cần chọn kích thước cụ thể cho không gian thiết kế. Phần mềm có gợi ý các kích thước tiêu chuẩn hoặc bạn cũng có thể tùy chỉnh theo ý muốn bằng cách vào “Preferences”. Thêm các vật dụng nội thất: Sweet Home 3D đã có sẵn thư viện đồ nội thất phong phú. Bạn chỉ cần nhấp vào mục “Thêm đối tượng” hoặc dùng phím tắt Ctrl + T, sau đó kéo thả đối tượng mình muốn vào không gian thiết kế. Tùy chỉnh nội thất: Khi nhấp đúp vào các đối tượng nội thất, sẽ có một cửa sổ hiện ra cho bạn tùy chỉnh. Những yếu tố như kích thước, vị trí, màu sắc... của đối tượng đều có thể được chỉnh sửa theo sở thích. Trang 9
  15. Bố trí không gian: Bạn có thể tạo các tầng và bố trí không gian cho từng tầng khác nhau. Phần mềm có mục thêm, xóa và chỉnh sửa, bạn có thể di chuyển giữa các tầng để thiết kế theo mong muốn. 2.1.2. Khái niệm liên quan đến giáo dục STEM 2.1.2.1. Khái niệm về giáo dục STEM: Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Khi nói đến mô hình giáo dục STEM, chúng tôi muốn đề cập đến một nội hàm bao gồm cả khía cạnh chương trình giáo dục, nguồn lực thực hiện chương trình và các chính sách thúc đẩy chương trình giáo dục STEM trong thực tiễn. 2.1.2.2. Mục tiêu giáo dục STEM Thứ nhất: Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực STEM cho HS. Đó là khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học: Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí và truy cập Công nghệ. HS biết về quy trình thiết kế kĩ thuật và chế tạo ra các sản phẩm. Thứ hai: Phát triển các năng lực chung cho HS. Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS những cơ hội, cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học, HS sẽ được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học. Thứ ba: Định hướng nghề nghiệp cho HS. Giáo dục STEM sẽ tạo điều kiện cho HS có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Trang 10
  16. 2.1.2.3. Tiêu chí xây dựng chủ đề STEM Tiêu chí 1: Chủ đề STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn. Trong các chủ đề STEM, HS được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội, kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm các giải pháp. Tiêu chí 2: Cấu trúc chủ đề STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy trình thiết kế kĩ thuật. Tiến trình chủ đề STEM cung cấp một cách thức linh hoạt đưa HS từ việc xác định một vấn đề hoặc một yêu cầu thiết kế đến sáng tạo và phát triển một giải pháp. Tiêu chí 3: Phương pháp chủ đề STEM đưa HS vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm. Quá trình tìm tòi khám phá được thể hiện trong tất cả các hoạt động của chủ đề STEM.Trong các chủ đề STEM, hoạt động học của HS được thực hiện theo hướng mở có "khuôn khổ" về các điều kiện mà HS được sử dụng. Hoạt động học của HS là hoạt động được chuyển giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức chủ đề STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm kiến tạo. Giúp HS làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn, đòi hỏi tất cả GV ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng phương thức dạy học theo nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và yêu cầu về sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của chủ đề STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS. Tiêu chí 5: Nội dung chủ đề STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung các môn học mà HS đã và đang học. Trong các chủ đề STEM, GV cần kết nối và tích hợp một cách có mục đích nội dung từ các chương trình Khoa học, Công nghệ, Tin học và Toán học.. Từ đó, HS dần thấy rằng Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết các vấn đề. Điều đó có liên quan đến việc học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của HS. Tiêu chí 6: Tiến trình chủ đề STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập. Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học STEM. 2.1.3. Một số vai trò, ý nghĩa của phương pháp dạy học STEM - Đảm bảo giáo dục toàn diện Thực tiễn triển khai dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM ở phổ thông cho thấy, có sự khác biệt về vai trò, vị trí giữa các môn học này. Cụ thể, toán và khoa học là những lĩnh vực được quan tâm, đầu tư. Trong khi đó, công nghệ và kĩ thuật chưa được quan tâm đúng mức. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với tinh thần đổi mới của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, vấn đề này cần Trang 11
  17. phải được giải quyết triệt để. Một trong những giải pháp là thúc đẩy giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông. Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh duy trì sự quan tâm các môn học thuộc lĩnh vực toán, khoa học, các lĩnh vực công nghệ, kĩ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất để giáo dục STEM đạt hiệu quả mong muốn. - Nâng cao hứng thú học tập các môn học thuộc lĩnh vực STEM Hứng thú học tập là một trong những yếu tố tâm lí đặc biệt quan trọng trong học tập, góp phần hình thành và phát triển năng lực học sinh. Nhờ có hứng thú học sinh sẽ tự giác và tích cực trong học tập, và đó cũng là mầm mống của sáng tạo. Hứng thú học tập môn học nào đó không chỉ ảnh hưởng tích cực tới thành tích học tập của môn học đó, mà còn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh sau khi kết thúc giai đoạn giáo dục phổ thông. Các hoạt động giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh đối với các môn học thuộc lĩnh vực STEM và xuất hiện xu hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh Dạy học phát triển năng lực, phẩm chất học sinh là một trong những tư tưởng đổi mới chủ đạo của giáo dục và đào tạo Việt Nam. Đối với giáo dục phổ thông, tư tưởng này được thể hiện đầy đủ và toàn diện trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Có nhiều phương thức để phát triển phẩm chất, năng lực cho người học, trong đó giáo dục STEM là một trong những phương thức phù hợp và rất hiệu quả. - Kết nối trường học với cộng đồng Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông cần kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất, tài chính để triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương. - Hướng nghiệp, phân luồng Hướng nghiệp và phân luồng là một trong những vấn đề rất quan trọng của giáo dục phổ thông. Triển khai tốt hoạt động này, không chỉ giúp học sinh lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với bản thân và gia đình, mà còn giúp định hướng lực lượng lao động cho những ngành nghề xã hội đang có nhu cầu. Với mục tiêu ban đầu của giáo dục STEM là phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực này, thì giáo dục STEM ở trường phổ thông phải kết nối chặt chẽ với giáo dục hướng nghiệp và phân luồng. Trang 12
  18. Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Qua đó, học sinh có được lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 2.1.4. Các kĩ năng, năng lực trong giáo duc STEM sử dụng phương tiện số 2.1.4.1. Các kĩ năng Kỹ năng STEM được hiểu là sự tích hợp, lồng ghép hài hòa từ bốn nhóm kỹ năng là: Kỹ năng khoa học, kỹ năng công nghệ, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng toán học. Kỹ năng khoa học: Là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức này để giải quyết các vấn đề trong thực tế. Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập được công nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hằng ngày đơn giản nhất như quạt mo, bút chì đến những hệ thống sử dụng phức tạp như mạng internet, mạng lưới điện quốc gia, vệ tinh… Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu của con người thì được coi là công nghệ. Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong cuộc sống bằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để tạo ra đối tượng. Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. HS có kỹ năng toán học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày. 2.1.4.2. Các năng lực * Năng lực giải quyết vấn đề: là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết các tình huống mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường . Năng lực giải quyết vấn đề có cấu trúc gồm 4 thành tố: tìm hiểu vấn đề; thiết lập không gian vấn đề; lập kế hoạch và thực hiện giải pháp; đánh giá và phản ánh giải pháp. - Tìm hiểu vấn đề: nhận biết, xác định, giải thích các thông tin ban đầu và trung gian, tương tác với vấn đề; chia sẻ sự am hiểu vấn đề đó với người khác. - Thiết lập không gian vấn đề: lựa chọn, sắp xếp, tích hợp thông tin với kiến thức đã học; xác định thông tin thông qua đồ thị, bảng biểu, mô tả; xác định cách thức, quy trình, chiến lược giải quyết vấn đề; thống nhất cách hành động. Trang 13
  19. - Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp: + Lập kế hoạch: thiết lập tiến trình thực hiện (thu thập dữ liệu, thảo luận, xin ý kiến, giải quyết các mục tiêu, xem xét lại giải pháp,…); thời điểm giải quyết từng mục tiêu và phân bố các nguồn lực (tài nguyên, nhân lực, nguồn kinh phí, phương tiện,…). + Thực hiện giải pháp: thực hiện và trình bày giải pháp; điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn; tổ chức và duy trì hiệu quả hoạt động nhóm khi thực hiện giải pháp. - Đánh giá và phản ánh giải pháp: đánh giá giải pháp đã thực hiện; phản ánh, suy ngẫm về giải pháp đã thực hiện; đánh giá, xác nhận những kiến thức và kinh nghiệm thu nhận được; đề xuất phương án giải quyết cho các vấn đề tương tự. * Năng lực sáng tạo: Sáng tạo là một trong những năng lực rất quan trọng của con người và có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của toàn xã hội. Là khả năng tạo ra cái mới có tính hữu dụng, sáng tạo không chỉ góp phần tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần phục vụ cho đời sống của con người mà còn là tiền đề không thể thiếu được cho sự phát triển của nhân loại. Năng lực sáng tạo được thể hiện ra ở những khả năng sau: Khả năng phát hiện ra những điểm tương đồng, khác biệt cũng như mối liên hệ giữa nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau trong đời sống. Người có năng lực sáng tạo thường có thói quen quan sát, so sánh và nhất là khả năng tưởng tượng, liên tưởng rất tốt. - Khả năng tìm tòi, phát hiện ra những vấn đề mới, những giải pháp mới dựa trên những kiến thức, kinh nghiệm đã có hay những hạn chế, bất cập đang tồn tại hiện hữu. - Khả năng giải quyết vấn đề bằng nhiều con đường, cách thức khác nhau; phân tích, đánh giá vấn đề ở nhiều phương diện, góc nhìn khác nhau. Cùng một vấn đề, một bài toán đặt ra, người có năng lực sáng tạo thường tìm kiếm, phát hiện được nhiều hướng giải quyết, nhiều ý tưởng khác nhau. - Khả năng phát hiện ra những điều bất hợp lí, những bất ổn hay những quy luật phổ biến trong những hiện tượng, sự vật cụ thể dựa trên sự tinh tế, nhạy cảm và khả năng trực giác cao của chủ thể. * Năng lực hợp tác: Năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ chung. - Các biểu hiện của năng lực hợp tác. 1 - Biết lắng nghe nhiệm vụ chung của nhóm và nhận nhiệm vụ của nhóm trưởng phân công. Trang 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2