Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy địa lí lớp 10 - Chương Môi trường và sự phát triển bền vững
lượt xem 3
download
Đề tài nghiên cứu “Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy địa lí lớp 10 - Chương Môi trường và sự phát triển bền vững” nhằm mong muốn đóng góp một phần công sức của mình vào công tác đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí nói riêng và chất lượng toàn diện nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy địa lí lớp 10 - Chương Môi trường và sự phát triển bền vững
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Lời giới thiệu Trong sự phát triển như vũ bão hiện nay, con người đang hướng tới sự phát triển toàn diện; cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đòi hỏi nhà trường phải đào tạo ra những con người mới, thông minh, sáng tạo, thích ứng được với yêu cầu của thời đại, có tri thức khoa học công nghệ tiên tiến, có kĩ năng, kĩ xảo vững chắc, có ý thức nghề nghiệp để giải quyết “trúng, nhanh, sáng tạo” các nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra. Để làm được điều đó, giáo dục đang nói rất nhiều tới vấn đề đổi mới toàn diện và đồng bộ, từ khâu thiết kế bài học đến tổ chức và kiểm tra, đánh giá. Đặc biệt, hiện nay khi chương trình và sách giáo khoa được đổi mới thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy là một tất yếu, nó tạo cơ sở vững chắc cho sự thành công của việc đổi mới quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông nói chung và của môn Địa lí nói riêng. Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp là một công việc rất quan trọng của giáo viên Địa lí trước khi tổ chức các hoạt động học tập của học sinh ở trên lớp. Việc đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường trung học phổ thông sẽ giúp thầy, cô giáo nâng cao chất lượng giảng dạy và giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập bộ môn Địa lí. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong các nhà trường phổ thông không phải giáo viên nào cũng đã chú trọng đúng mức tới việc đổi mới phương pháp giảng dạy đặc biệt trước những hình thức thi cử như hiện nay. Nhiều giáo viên và học sinh còn có những quan niệm sai lệch về môn học, chỉ dành thời gian, công sức, tâm huyết đầu tư cho các môn chính theo các khối thi vì vậy chất lượng dạy học của một số môn học trong đó có môn Địa lí còn thấp. Trước thực trạng đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy địa lí lớp 10 Chương Môi trường và sự phát triển bền vững” nhằm mong muốn đóng góp một phần công sức của mình vào công tác đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí nói riêng và chất lượng toàn diện nói chung. 2. Tên sáng kiến “Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy địa lí lớp 10 Chương Môi trường và sự phát triển bền vững”. 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Đào Thị Thúy Hoa. Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học. 1
- Số điện thoại: 098.929.7748 Email: momotaro1411@gmail.com. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Đào Thị Thúy Hoa Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Áp dụng sáng kiến vào giảng dạy môn Địa lí lớp 10 nói chung và chương “Môi trường và sự phát triển bền vững” nói riêng cho học sinh lớp 10. Có thể áp dụng phương pháp trên để giảng dạy nội dung “Một số vấn đề mang tính toàn cầu” (Địa lí lớp 11) và nội dung “Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên” (Địa lí lớp 12). 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Bắt đầu áp dụng kể từ ngày 1/5/2017 7. Mô tả bản chất sáng kiến 7.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN 7.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại phương pháp dạy học dự án Khái niệm Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lí xã hội. Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế xã hội vào lĩnh vực giáo dục đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một phương pháp hay hình thức dạy học. Khái niệm Project được sử dụng trong các trường hợp kiến trúc xây dựng ở Ý từ cuối thế kỉ XVI. Từ đó tư tưởng dạy học theo dự án lan sang Pháp cũng như một số nước Châu Âu khác và Mĩ, trước hết là trong các trường đại học và chuyên nghiệp. Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dự án và coi đó là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban đầu, phương pháp dự án được sử dụng trong dạy thực hành các môn kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa học xã hội. Sau một thời gian phần nào bị lãng quên, hiện nay phương pháp dự án được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển. Ở Việt Nam, các đề án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã được sử dụng trong đào tạo đại học, các hình thức này gần gũi với dạy học theo dự 2
- án. Tuy vậy trong lĩnh vực lí luận dạy học, phương pháp dạy học này chưa được quan tâm nghiên cứu một cách thích đáng, nên việc sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án: Theo Nguyễn Thị Diệu Thảo, dạy học dự án là “một hình thức tổ chức dạy học, trong đó người học dưới sự chỉ đạo của giáo viên thực hiện một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp với hình thức làm việc nhóm là chủ yếu. Nhiệm vụ này được thực hiện với tính tự lực cao trong quá trình học tập, tạo ra những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu”. Tác giả Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương thì coi dạy học dự án “là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức hợp trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kĩ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống có thật trong cuộc sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lí luận và thực hành và tạo ra sản phẩm cụ thể”. Dạy học dự án được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, khi không phân biệt giữa hình thức và phương pháp dạy học, phương pháp dự án khi đó cần hiểu là phương pháp dạy học theo nghĩa rộng, một phương pháp dạy học phức hợp. Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án Đặc điểm Trong các tài liệu về dạy học dự án có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà sư phạm Mĩ đầu thế kỉ XX, khi xác lập cơ sở lí thuyết cho phương pháp dạy học này đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi của dạy học dự án: định hướng học sinh, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hóa các đặc điểm của dạy học dự án như sau: Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. 3
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực tiễn các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. Định hướng hứng thú người học: Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lĩ thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, người học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ thuật cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất thông qua hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. Phân loại Dạy học dự án có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án: Phân loại theo chuyên môn: + Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. + Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. 4
- + Dự án ngoài chuyên môn: là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường. Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm học sinh, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm học sinh là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học. Phân loại theo sự tham gia của giáo viên: dự án dưới sự hướng dẫn của một giáo viên, dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều giáo viên. Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị phân chia như sau: + Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học,có thể từ 2 6 giờ học. + Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học. + Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”). Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông. Trong đào tạo đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn. Phân loại theo nhiệm vụ: Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng sau: + Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. + Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình. + Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác. + Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên. Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. 7.1.2. Tác dụng của dạy học dự án a. Dạy học dự án làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn Trong dạy học dự án, nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn bởi vì nó được tích hợp với các vấn đề của đời sống thực, từ đó kích thích hứng thú học tập của người học. Dạy học dự án gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, giúp việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc học tập trong thế giới thật. 5
- Người học có cơ hội thực hành và phát triển khả năng của mình để hoạt động trong một môi trường phức tạp giống như sau này họ sẽ gặp phải trong cuộc sống. b. Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức đào tạo Học tập dự án chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học viên làm". Người học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là người nghe thụ động. Họ hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản ánh về việc học của mình. Dạy học dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử dụng thông tin của những môn học khác nhau. Nó giúp người học với cùng một nội dung nhưng có thể thực hiện theo những cách khác nhau. Dạy học dự án yêu cầu học viên sự tư duy tích cực để giải quyết vần đề, kích thích động cơ, hứng thú học tập. Dạy học dự án khuyến khích việc sử dụng các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp cho người học hiểu biết sâu sắc hơn nội dung học tập. Dạy học dự án là hình thức quan trọng để thực hiện phương thức đào tạo con người phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp giữa học tập và nghiên cứu khoa học. c. Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển Dạy học dự án giúp người học học được nhiều hơn vì trong hầu hết các dự án, học viên phải làm những bài tập liên quan đến nhiều lĩnh vực. Học viên nào cũng có cơ hội để hoạt động vì nhiệm vụ học tập đến được với tất cả mọi người. Học viên có cơ hội để thử các năng lực khác nhau của bản thân khi tham gia vào một dự án. Học viên được rèn khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những vấn đề phức tạp. Học viên có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp thông tin. Học viên được rèn khả năng vận dụng những gì đã học, đặc biệt các kiến thức về khoa học, công nghệ. Khi lập đề cương cho dự án, người học phải tưởng tượng, phác họa những dự kiến, kế hoạch hành động, vì vậy trí tưởng tượng cùng với tính tích cực, sáng tạo của họ được rèn luyện và phát triển. 6
- Phát triển năng lực đánh giá. Dạy học dự án đòi hỏi nhiều dạng đánh giá khác nhau và thường xuyên, bao gồm đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau của học viên, tự đánh giá và phản hồi. Học viên có cơ hội lựa chọn và kiểm soát việc học của chính mình, cũng như cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp làm tăng hứng thú học tập. Dạy học dự án giúp học viên tự tin hơn khi ra trường do họ được phát triển những kỹ năng sống cần thiết: khả năng đưa ra những quyết định chính xác; khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp; khả năng làm việc tốt với người khác; sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo. d. Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học 1 Người học là trung tâm của dạy học dự án, từ vị trí thụ động chuyển sang chủ động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo điều kiện, vừa buộc người học phải làm việc tích cực hơn. Dạy học dự án cho phép người học tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ xây dựng kế hoạch đến việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Nhờ thế dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề của người học. e. Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp 2 Dạy học dự án không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp họ nâng cao năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp với người khác. Dạy học dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa các học viên và giáo viên, giữa các học viên với nhau, nhiều khi mở rộng đến cộng đồng. 7.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án a. Ưu điểm 3 Các đặc điểm của dạy học dự án đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học dự án: 4 Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. 5 Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học. 6 Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm. 7 Phát triển khả năng sáng tạo. 8 Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. 9 Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn. 10 Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc. 11 Phát triển năng lực đánh giá. b. Nhược điểm 7
- 1 Dạy học dự án không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản. 2 Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy dạy học dự án không thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các phương pháp dạy học truyền thống. 3 Dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. 4 Tóm lại, dạy học dự án là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học dự án góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. 7.2. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 CHƯƠNG “MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”. Dễ dàng nhận thấy phương pháp dự án và chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 10 Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững” có mối quan hệ tương hỗ, cái này có thể hỗ trợ cho cái kia phát triển và ngược lại. Trong bối cảnh việc đổi mới phương pháp theo quan điểm hướng vào người học đã có được những thành tựu nhất định, song song với việc giảm tải chương trình sách giáo khoa trung học phổ thông, giảm áp lực thi cử, khả năng ứng dụng phương pháp dự án vào dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng ngày càng rộng mở. Những yếu tố sau đây là điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng phương pháp dự án cho môn Địa lí lớp 10 Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững”: 7.2.1. Chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 10 Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững” là phù hợp nhất để ứng dụng phương pháp dạy học dự án Địa lí là khoa học tổng hợp bao gồm 2 ngành chủ yếu là Địa lí Tự nhiên và Địa lí Kinh tế Xã hội. Là bộ môn tổng hợp, do đó ngay nội hàm môn học, đã thể hiện mối quan hệ liên môn, đây là yêu cầu và cũng là đặc trưng của phương pháp dự án, làm cho phương pháp dự án không lẫn với bất kì phương pháp dạy học nào khác. Do đó, có thể khẳng định, Địa lí là môn học phù hợp để ứng dụng phương pháp dự án. 8
- Yêu cầu liên hệ nội dung học tập, nội dung nghiên cứu với vấn đề thực tiễn, những vấn đề của địa phương thuộc địa bàn học sinh đang sinh sống và học tập là điểm “giao thoa” không hẹn mà gặp của chương trình Địa lí lớp 10 Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững” và phương pháp dự án. Địa lí lớp 10 Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững” trang bị cho học sinh những vấn đề rất cơ bản và sâu sắc về môi trường, tài nguyên thiên nhiên ở nhóm nước phát triển và đang phát triển, yêu cầu của sự phát triển bền vững ở cả hai nhóm nước; đó cũng chính là những vấn đề của thực tiễn đang diễn ra trong xã hội Việt Nam. Ngoài ra, cấu trúc chương trình và nội dung Địa lí lớp 10 Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững” là cơ sở rất thuận lợi để phát hiện và xây dựng các đề tài phần cốt lõi trong dạy học dự án. Về mặt đại thể, có thể xây dựng ít nhất 1 đề tài dựa trên các đơn vị kiến thức lớn, đơn giản vì tất cả đều gắn bó chặt chẽ với những vấn đề thực tiễn ở tất cả các địa phương. Về mặt chi tiết, có thể xây dựng nhiều đề tài khác nhau cho từng chủ đề cụ thể. Bên cạnh đó, Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững” Địa lí 10 là chương cuối cùng trong sách giáo khoa; nội dung này thường được đưa vào giảng dạy sau khi học sinh đã thi xong kì thi học kì. Vì vậy, học sinh có nhiều thời gian để chuẩn bị cho các đề tài và thoải mái trong việc thể hiện nội dung vì không còn gò bó bởi điểm số. Giáo viên và học sinh có thể đưa ra nhiều đề tài để phù hợp với từng lớp học cũng như trình độ nhận thức của học sinh. Qua đó, học sinh chủ động thể hiện tất cả kiến thức của bản thân cũng như được rèn luyện các kĩ năng yêu cầu của phương pháp dự án một cách sáng tạo, thoải mái. Đây cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng để khép lại một năm học với nhiều hào hứng cho học sinh, tạo tiền đề tốt cho học sinh đón nhận môn học trong năm học tiếp theo. Trong điều kiện hiện nay, khi các môn xã hội đang bị xem nhẹ, chưa nhận được sự yêu thích của học sinh, thì đây là điều rất cần thiết để khơi dậy ở các em hứng thú học tập cho môn Địa lí nói riêng và các môn xã hội nói chung. Quả thật, không cường điệu khi khẳng định rằng chương trình Địa lí lớp 10 Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững” là “địa chỉ” phù hợp nhất để thực hiện dạy học dự án trong tương quan so sánh với môn Địa lí ở các cấp, lớp khác, cũng như với các môn học khác. 9
- 7.2.2. Phương pháp dự án giúp thực hiện tốt nhất mục tiêu tổng quát và cụ thể chương trình sách giáo khoa Địa lí 10 Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững” Phương pháp dự án tạo điều kiện tốt nhất góp phần đảm bảo các mục tiêu chung của môn Địa lí trung học phổ thông, đặc biệt là việc đảm bảo 4 năng lực cơ bản trong dạy học Địa lí, đó là: +Năng lực hành động hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng, phẩm chất đã được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp. + Năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong đời sống và học tập. +Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. +Năng lực tự khẳng định bản thân. Với những đặc trưng cơ bản của mình, phương pháp dự án là ứng viên sáng giá giúp củng cố, phát triển và hoàn thiện bốn năng lực đã được hình thành từ bậc trung học cơ sở. Học sinh sẽ phát triển 4 năng lực trên thông qua việc thực hiện các dự án Địa lí 10 Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững”. Vì phương pháp dự án hướng đến sự thực hành hiệu quả, tạo điều kiện tối đa để liên kết và phát triển hệ thống kiến thức, kĩ năng học sinh đã có. Đặc trưng hoạt động nhóm và đặc trưng xã hội trong phương pháp dự án sẽ giúp học sinh lớp 10 hình thành và phát triển năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong học tập và đời sống. Đặc trưng tạo ra sản phẩm và đặc trưng tự tổ chức, tự chịu trách nhiệm trong phương pháp dự án là điều kiện tốt nhất để học sinh hình thành và phát triển năng lực sáng tạo, năng lực tự khẳng định bản thân. Dự án giúp thực hiện tốt mục tiêu môn học + Về kiến thức: Phương pháp dự án góp phần đảm bảo, cập nhật hóa mục tiêu kiến thức, đặc biệt là những vấn đề đang được đặt ra nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Thông qua việc thực hiện các dự án Địa lí về những vấn đề đang diễn ra tại địa phương, nơi học sinh đang sinh sống, hệ thống kiến thức cơ bản về môn Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế xã hội được vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo hơn. +Về kĩ năng: Phương pháp dự án góp phần hình thành, rèn luyện kĩ năng Địa lí một cách hiệu quả. Bởi việc kết hợp giữa lí thuyết và thực hành là một trong những đặc trưng cơ bản của phương pháp dự án. Trong phương pháp này, học sinh sẽ luôn được tổ chức, hướng dẫn để hoạt động. Do đó khi thực hiện dự án Địa lí, các kĩ năng thực hành sẽ thường xuyên được vận dụng. Với 10
- việc tham gia giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống có liên quan trực tiếp đến nội dung Địa lí 10 Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững”, học sinh sẽ được rèn luyện và phát triển các kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp đánh giá các sự vật và hiện tượng Địa lí. Biết cách sưu tầm, chọn lọc, sử dụng được các bản đồ, lược đồ, lát cắt, số liệu thống kê. Công cụ công nghệ thông tin sẽ là trợ thủ đắc lực để học sinh thu thập, xử lí các thông tin Địa lí. Yêu cầu bắt buộc về việc xây dựng và hoàn thiện sản phẩm trong suốt quá trình làm dự án sẽ tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tượng Địa lí, đồng thời ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống và sản xuất. Từ đó, tư duy đặc trưng của Địa lí là “tư duy tổng hợp gắn với lãnh thổ, có liên hệ thường xuyên với thực tiễn và đời sống sản xuất” được rèn luyện và phát triển. + Về thái độ, tình cảm: Một trong những biện pháp rất hiệu quả trong giáo dục học sinh là phải tổ chức cho học sinh khảo sát, tìm hiểu địa phương về mọi mặt: tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội. Thực tế địa phương được phân tích sâu sắc chính là cơ sở có tính thuyết phục cao, có thể chuyển biến tư tưởng, tình cảm của các em . Thực hiện khảo sát địa phương về mọi mặt chỉ mới là yêu cầu bước đầu của phương pháp dự án, việc tham gia giải quyết những vấn đề đang tồn tại của địa phương mới là phần chính trong dạy học dự án. Những nhận thức về quê hương, những tình cảm đối với địa phương, tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng, ý thức dân tộc sẽ sâu sắc hơn nhiều khi học sinh tự mình tham gia giải quyết những vấn đề mà địa phương đang đối mặt, dù những giải pháp đưa ra còn chưa thật sự hoàn chỉnh. Vì vậy, có thể khẳng định, phương pháp dự án góp phần hoàn thành và thăng hoa mục tiêu tình cảm và thái độ: “làm giàu thêm ở học sinh tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần tự cường dân tộc và niềm tin vào tương lai của đất nước, của dân tộc; củng cố cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, tinh thần trách nhiệm trong bảo vệ môi trường, xây dựng kinh tế xã hội ở quê hương”. 7.2.3. Học sinh lớp 10 – lứa tuổi phù hợp cho việc xây dựng và thực hiện các dự án học tập Sẽ thật phiến diện nếu cho rằng chỉ có học sinh lớp 12 học sinh cuối cấp trung học phổ thông mới đủ điều kiện và năng lực thực hiện các dự án học tập, vì ở các nước phương Tây, dự án học tập được phổ biến từ bậc tiểu học, thậm chí từ cuối lớp mẫu giáo. Mức độ phức tạp của các dự án học tập sẽ tăng dần theo cấp học, lớp học và độ mềm dẻo, linh hoạt của phương pháp dự án cũng có một phạm vi rất rộng. 11
- Tuy nhiên, là một phương pháp dạy học phức hợp, khi thực hiện dự án, học sinh phải đóng vai là những người lao động có thật trong xã hội để tham gia tìm hiểu, phần nào giải quyết những vấn đề có thật trong cuộc sống, thì rõ ràng là lứa tuổi thanh niên của học sinh trung học phổ thông là phù hợp nhất, vì các em đã phát triển khá toàn diện về thể chất, về nhận thức và tình cảm. Học sinh lớp 10, với tâm lí vừa trưởng thành từ cấp học trung học cơ sở nên rất khát khao được thể hiện bản thân, được tìm tòi, sáng tạo, khẳng định sự “trưởng thành” của mình. Vì vậy, khi được giao cho tìm hiểu các vấn đề liên quan tới đời sống, được đưa ra quan điểm của cá nhân, các em thường rất háo hức, say mê, cố gắng hoàn thành nhiệm vụ và thể hiện sự sáng tạo, tìm ra các điểm mới của đề tài để khẳng định mình “không giống ai”. Các dự án học tập nói chung và dự án Địa lí nói riêng sẽ được học sinh lớp 10 thực hiện tốt, đồng thời thông qua đó, các em có thể nhận thức sâu sắc hơn về các giá trị mà phương pháp dự án mang lại. 7.2.4. Bối cảnh xã hội thuận lợi cho việc xây dựng các dự án Địa lí Dạy học dự án phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong hai mươi năm qua. Phương pháp dự án đáp ứng cao cho yêu cầu áp dụng và phát triển các phương pháp dạy học mới theo hướng tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. Vì với đặc thù của mình, phương pháp dự án chính là mô hình dạy học hướng vào người học, dạy học thông qua các hoạt động điển hình nhất. Dạy học dự án là một trong những lựa chọn tối ưu về phương pháp dạy học, góp phần đảm bảo mục tiêu giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới, giai đoạn xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội 2011 2020. Thật vậy, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Xác định giáo dục và đào tạo là một trong 3 khâu đột phá chiến lược, cần phải: “tập trung vào đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ”. Đồng thời định hướng phương thức tiến hành: “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội, …”. Vấn đề môi trường, thiên tai, biến đổi khí hậu, phát triển bền vững được chú ý đặc biệt: “Đến năm 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt 45%”, “Hạn chế tác hại của thiên tai; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng”, “Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại 12
- nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững”. Các đặc trưng của phương pháp dự án minh chứng hùng hồn vai trò của nó trong việc góp phần thực hiện các mục tiêu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới. Đặc biệt là vấn đề môi trường, thiên tai, biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế bền vững phần ưu tiên hoàn toàn thuộc về các dự án Địa lí, vì nó vừa thuộc nội dung của chương trình, vừa là các mục tiêu cần đạt. Có thể khẳng định, một số cương lĩnh, nội dung, phương hướng, … về giáo dục đào tạo và xây dựng kinh tế trong văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI, là hành lang pháp lí giúp giáo viên mạnh dạn ứng dụng phương pháp dự án vào dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng. Trong đó, các dự án Địa lí lớp 10, nếu được thực hiện hiệu quả sẽ góp phần hoàn thành nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới. Việc giảm tải chương trình và mục tiêu cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong năm học mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo tạo điều kiện cho việc ứng dụng các phương pháp mới trong đó có phương pháp dự án. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định nhiệm vụ quan trọng là đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, rèn luyện năng lực tự học của học sinh dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng. Cụ thể đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí cần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng nêu vấn đề mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng, hạn chế việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất vấn đề. Việc giảm tải chương trình đã giải quyết được phần nào mặt hạn chế (mất nhiều thời gian) của dạy học dự án. Bên cạnh đó, với các chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học, cụ thể trong kiểm tra đánh giá, sản phẩm cuối cùng của dự án không còn là mục tiêu xa vời. Có thể hi vọng, trong tương lai, bên cạnh những phương pháp dạy học tiên tiến khác, dạy học dự án sẽ là một trong những lựa chọn ưu tiên nhằm đáp ứng yêu cầu “đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng đề mở, đòi hỏi sự vận dụng tổng hợp, kiến thức tổng hợp và đòi hỏi sự nhanh nhạy, sự nắm bắt những vấn đề bức thiết trong xã hội”. Các điều kiện khác: Ngoài những yếu tố cơ bản trên, còn một số yếu tố khác như: Cơ sở hạ tầng của các trường trung học phổ thông đã được sửa chữa, nâng cấp, xây dựng, lắp đặt mới; mạng internet gần như tỏa khắp các trường trung học phổ thông; Tin học đã trở thành môn học chính thức giúp cho trình độ và điều kiện khai thác các phần mềm, mạng internet của học sinh 13
- được nâng cao; phần đông giáo viên đã nắm được những lí thuyết căn bản về việc thiết kế và thực hiện các dự án dạy học, … 7.3. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 CHƯƠNG “MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”. 7.3.1. Tiến trình thực hiện dạy học dự án Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế nhiều tác giả phân chia cấu trúc của dạy học theo dự án qua 4 giai đoạn là: quyết định, lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của dạy học dự án làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau đây, tôi xin trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy học dự án theo 5 giai đoạn: Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. Giáo viên có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học viên lựa chọn và cụ thể hóa. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía học sinh. Giai đoạn này được K.Frey mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận sáng kiến. Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lí thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. Giai đoạn 4: Thu thập kế quả và công bố sản phẩm: kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn, ... Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác 14
- động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm sinh viên, có thể được giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội. Giai đoạn 5: Đánh giá dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn cuối này cũng có thể được mô tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án. Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai đoạn 4 va 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn kết thúc dự án). 7.3.2. Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học địa lí lớp 10 Chương “Môi trường và sự phát triển bền vững”. Giáo viên xây dựng chủ đề chung cho chương học, đảm bảo theo đúng tiến trình của phương pháp dạy học dự án. CHỦ ĐỀ: MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG I. Mục tiêu 1. Kiến thức Trình bày được khái niệm về môi trường, biết được các loại môi trường. Phân tích được chức năng của môi trường và hiểu được vai trò của môi trường với sự phát triển xã hội loại người. Trình bày được khái niệm tài nguyên, phân loại tài nguyên. Hiểu được mối quan hệ giữa môi trường và phát triển nói chung, ở các nước phát triển và đang phát triển nói riêng. Giải thích được việc sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường là điều kiện để phát triển. Hiểu được khái niệm sự phát triển bền vững và hướng giải quyết vấn đề môi trường. Hiểu được những mâu thuẫn, khó khăn mà các nước đang phát triển phải giải quyết trong mối quan hệ giữa môi trường và phát triển. 2. Kỹ năng Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thu thập số liệu, làm việc với bảng số liệu, kĩ năng tổng hợp và phân tích vấn đề, Rèn luyện kĩ năng khai thác, sử dụng bản đồ, lược đồ. 15
- Khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên phục vụ cuộc sống hằng ngày. Rèn luyện cho HS kĩ năng liên hệ thực tế ở địa phương. 3. Thái độ Phê phán các tác động xấu tới môi trường. Tham gia tích cực vào các phong trào bảo vệ môi trường. 4. Định hướng phát triển năng lực Góp phần hình thành và phát triển các năng lực: Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề; tư duy tổng hợp theo lãnh thổ. Năng lực sử dụng số liệu thống kê; sử dụng bản đồ, tranh ảnh. Năng lực giao tiếp, tự quản lí. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Chuẩn bị của giáo viên Bộ câu hỏi định hướng (câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung). Các phiếu đánh giá, phiếu hỏi: + Trước khi bắt đầu dự án: Phiếu điều tra người học, nhật kí cá nhân, hợp đồng học tập. + Trong khi thực hiện dự án: Phiếu học tập định hướng, biên bản làm việc nhóm, phiếu tự đánh giá, phiếu đánh giá bài trình bày. + Kết thúc dự án: Thông tin phản hồi, nhật kí cá nhân, báo cáo, tổng kết. 2. Chuẩn bị của học sinh Các loại bản đồ, hình ảnh thu thập được qua Internet hoặc có trong thư viện, phòng đồ dùng dạy học của nhà trường. Các ấn phẩm do học sinh tự thiết kế III. Tổ chức các hoạt động học tập 1. Hoạt động 1: Xác định nội dung chủ đề Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định nội dung các chủ đề: Chủ đề 1: Môi trường và vai trò của môi trường đối với sự phát triển xã hội loài người. Chủ đề 2: Tài nguyên thiên nhiên và vài trò của tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Chủ đề 3: Phát triển bền vững và vấn đề môi trường ở các nước phát triển. Chủ đề 4: Phát triển bền vững và vấn đề môi trường ở các nước đang phát triển. 16
- Sau khi xác định được các chủ đề, học sinh có cùng sở thích sẽ cùng tìm hiểu chung một chủ đề. Tuy nhiên tránh tình trạng có chủ đề có quá đông học sinh, có chủ đề có quá ít học sinh tìm hiểu. 2. Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch làm việc Các nhóm bầu nhóm trưởng điều hành công việc chung của nhóm. Các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ phác thảo đề cương nghiên cứu và thực hiện. Ban 1: Ban tổ chức: + Nhiệm vụ: Xây dựng công tác tổ chức của một buổi hội thảo (trình bày sản phẩm), mỗi nhóm đặt một tên riêng. + Nội dung cụ thể: Điều Tên nhóm Nhóm Nội dung nhiệm vụ chỉnh (tự đặt) nhiệm vụ Xây dựng kịch bản chương trình, chuẩn bị cơ sở vật chất, lên danh sách khách 1 mời, viết giấy mời (giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, ...). Dẫn chương trình: viết lời dẫn, xây dựng các câu hỏi giao lưu, chuẩn bị các 2 tiết mục xen kẽ (Gợi ý: các bài hát về môi trường hoặc các tiểu phẩm về tài nguyên thiên nhiên, môi trường, ...). Tuyên truyền: chuẩn bị các ấn phẩm, 3 trang trí lớp học, tranh ảnh hoặc xây dựng các video về chương trình, ... Ban 2: Ban chuyên môn + Nhiệm vụ: Xây dựng nội dung và trình bày các chủ đề: có thể trình bày trên Powerpoint, báo tường, mô phỏng một chương trình truyền hình thực tế, phim tài liệu, ... (Các hình thức trình bày phải có bản word hoặc bản viết tay đi kèm). + Nội dung cụ thể: Điều Tên nhóm Nhóm Nội dung nhiệm vụ chỉnh (tự đặt) nhiệm vụ Môi trường và vai trò của môi trường 1 đối với sự phát triển xã hội loài người. 17
- Tài nguyên thiên nhiên và vài trò của tài 2 nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Phát triển bền vững và vấn đề môi 3 trường ở các nước phát triển. Phát triển bền vững và vấn đề môi 4 trường ở các nước đang phát triển. Cả hai ban: Đều phải trong vai người tham dự và có nhiệm vụ tìm hiểu các tư liệu về các chủ đề của bài học. Khi tham gia, cần phải ghi chép các nội dung theo ý hiểu của mình. BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG Chúng ta có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm gì trong quá trình sử dụng, bảo vệ tự Câu hỏi nội dung nhiên và môi trường để góp phần phát triển bền vững? Liên hệ với địa phương nơi em sinh sống? Câu 1. Môi trường được hiểu như thế nào? Nêu những cách hỏi bài phân loại môi trường. Phân tích mối quan hệ giữa môi học trường và con người. 2. So sánh sự giống và khác nhau của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo 3. Phân tích chức năng và vai trò của môi trường đối với Chủ sự phát triển của xã hội loài người. đề 1 4. Nêu thực trạng một số vấn đề nổi bật của môi trường trên thế giới hiện nay. Đề xuất các giải pháp để giải quyết các vấn đề trên. 5. Liên hệ những vấn đề nổi bật của môi trường thế giới ở Việt Nam. Theo em, để giải quyết những vấn đề trên, Việt Nam cần làm gì? Chủ 6. Tài nguyên thiên nhiên là gì? Hiện nay, tài nguyên thiên đề 2 nhiên được phân loại như thế nào? 7. Phân tích vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế xã hội. 8. Nêu một số vấn đề nổi bật trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở các nhóm nước phát triển và đang phát triển hiện nay. Đề xuất các giải pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên ở các nhóm nước. 9. Phân tích mối quan hệ giữa việc khai thác, sử dụng tài 18
- nguyên thiên nhiên với môi trường. Giả sử được trở thành một loại tài nguyên thiên nhiên, em sẽ nói gì với con người? 10. Liên hệ việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam. 11. Phát triển bền vững là gì? Con người đang phải đối mặt với những vấn đề gì trong phát triển kinh tế. Đề xuất những giải pháp để hướng tới phát triển bền vững hiện nay. 12. Phân tích mối quan hệ giữa môi trường và sự phát Chủ triển bền vững. 13. Trình bày vấn đề môi trường ở nhóm nước phát triển: đề 3 nguyên nhân, biểu hiện, giải pháp. 14. Chỉ ra sự khác nhau cơ bản nhất về vấn đề môi trường ở nhóm nước phát triển và đang phát triển. 15. Giả sử, em là một công dân của một đất nước trong nhóm nước phát triển, em sẽ làm những gì để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. 16. Phát triển bền vững là gì? Con người đang phải đối mặt với những vấn đề gì trong phát triển kinh tế. Đề xuất những giải pháp để hướng tới phát triển bền vững hiện nay. 17. Phân tích mối quan hệ giữa môi trường và sự phát triển bền vững. Chủ 18. Trình bày vấn đề môi trường ở nhóm nước đang phát đề 4 triển: nguyên nhân, biểu hiện, giải pháp. 19. Chỉ ra sự khác nhau cơ bản nhất về vấn đề môi trường ở nhóm nước phát triển và đang phát triển. 20. Liên hệ thực tế các vấn đề môi trường ở nhóm nước đang phát triển đang diễn ra như thế nào ở Việt Nam. Ngoài những vấn đề trên, Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn đề gì? Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép và trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu, ... Với tài liệu là sách, báo in cần ghi rõ: tên, tác giả, nơi xuất bản, năm xuất bản của tài liệu. Với các tài liệu khai thác trên Internet cần ghi rõ ngày của bài báo, ... 19
- Giáo viên cung cấp cho học sinh một số địa chỉ trang web có thể khai thác nội dung liên quan như: https://vi.wikipedia.org, http://tapchimoitruong.vn, http://vietnamforestry.org.vn, http://voer.edu.vn, http://sis.vnu.edu.vn, ... Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên: có thể phân công theo hai cách: + Phân công nhiệm vụ nghiên cứu và tập hợp tư liệu theo từng loại (văn bản, bản đồ, lược đồ, biểu đồ, số liệu thống kê, ...). + Phân công nhiệm vụ nghiên cứu và tổng hợp thông tin theo nội dung của đề cương. 3. Hoạt động 3: Thực hiện dự án Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân công. Dự kiến kế hoạch thực hiện: 3 tuần. Cụ thể: Ban tổ chức: Nhóm 1: Lên kịch bản chương trình và thiết kế giấy mời. Nhóm 2: Viết 1 bài báo cáo hoặc xây dựng 1 video thể hiện được nội dung chính của chủ đề, sưu tầm các đoạn video clip hoặc hình ảnh về môi trường, tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển bền vững. Nhóm 3: Viết lời dẫn, xây dựng các câu hỏi giữa các bài báo cáo có liên quan đến nội dung của các nhóm trình bày. Ban chuyên môn: Công việc Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tìm kiếm và thu thập tài liệu phân tích và xử X lí thông tin Viết báo cáo X Trình bày sản phẩm X Thu thập tài liệu: Việc thu thập tài liệu sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Các hoạt động thu thập tài liệu: tìm tài liệu, khảo sát thực tế, ... Giáo viên hỗ trợ để học sinh khai thác tài liệu có hiệu quả. Yêu cầu của việc thu thập tài liệu là phải giúp làm rõ được nội dung của chủ đề của nhóm. Xử lí thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày trước lớp. Viết báo cáo theo cấu trúc đề cương đã thảo luận (có thể chỉnh sửa), bổ sung lược đồ, bảng biểu, tranh ảnh, ghi âm, ... để bản báo cáo phong phú. 4. Hoạt động 4: Giới thiệu sản phẩm trước lớp 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 41 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn