Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc đáp ứng phong cách học để phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng phương pháp dạy học theo góc đáp ứng phong cách học để phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11" nhằm thiết kế quy trình và sử dụng phương pháp dạy học theo góc để phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc đáp ứng phong cách học để phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC ĐÁP ỨNG PHONG CÁCH HỌC TẬP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT, SINH HỌC 11 LĨNH VỰC: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC Tác giả: Trần Thị Lan – Tổ KHTN Nghệ An, tháng 4 năm 2022 ii
- MỤC LỤC...................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ........................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng, khách thể, phạm vi và thời gian nghiên cứu .................................. 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 4 PHẦN 2. NỘI DUNG ....................................................................................... 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 5 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 5 1.2. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 5 1.2.1. Năng lực tự học ........................................................................................ 5 1.2.2. Phương pháp dạy học góc ......................................................................... 7 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................ 9 1.3.1. Thực trạng dạy học của giáo viên ở trường .............................................. 9 1.3.2. Thực trạng học môn Sinh học của học sinh ở trường ............................. 11 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 12 Chương 2. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC ĐÁP ỨNG PHONG CÁCH HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT, SINH HỌC 11 ....................... 13 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượn ................. 13 2.2. Thiết kế quy trình dạy học theo góc và sử dụng phương pháp dạy học ..... 13 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình ............................................................... 14 2.2.2. Đề xuất quy trình dạy học theo góc ........................................................ 14 2.2.3. Minh họa quy trình dạy học theo góc để dạy học ................................... 18 2.2.4. Kế hoạch bài học có sử dụng phương pháp dạy học theo góc ................ 23 2.2.5. Thiết kế tiêu chí và bộ công cụ đánh giá năng lực tự học ........................ 38 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 40 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 41 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 41 3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 41 3.3. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................... 41 3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................... 41 iii
- 3.3.2. Bố trí thực nghiệm .................................................................................. 41 3.3.3. Chọn thời gian thực nghiệm ................................................................... 41 3.3.4. Phương án thực nghiệm .......................................................................... 42 3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 42 3.4.1. Kết quả phân tích định lượng .................................................................. 42 3.4.2. Kết quả phân tích định tính ..................................................................... 46 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 48 1. Kết luận ........................................................................................................ 48 2. Kiến nghị...................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 49 PHỤ LỤC............................................................................................................ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Đối chứng ĐC Đánh giá ĐG Dạy học theo góc DHTG Giáo viên GV Học sinh HS Kĩ thuật dạy học KTDH Năng lực tự học NLTH Phong cách học tập PCHT Phiếu học tập PHT Phương pháp dạy học PPDH Sách giáo khoa SGK Trung học phổ thông THPT Thực nghiệm TN iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ BẢNG Bảng 1.1. Đặc điểm của người học tương ứng với PCHT ................................... 7 Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng HS về quá trình học môn Sinh học ........ 11 Bảng 2.1. Phiếu đánh giá các mức độ hoạt động của các góc học tập ............... 21 Bảng 2.2. Phiếu đánh giá các NLTH của HS .................................................... 21 Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động 1 và hoạt động 2................................... 34 Bảng 2.4. Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động 4 ................................................... 37 Bảng 2.5. Đánh giá các mức độ rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ........... 38 Bảng 2.6. Hỏi kiểm tra nhóm năng lực xác định mục tiêu, lập kế hoạch, ......... 39 Bảng 2.7. Hỏi kiểm tra nhóm năng lực tự thể hiện bản thân, tự đánh giá .......... 40 Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm, đối chứng ...................................... 41 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá các tiêu chí của NLTH trước TN và sau TN .......... 42 Bảng 3.3. Kết quả thống kê điểm số của 3 bài kiểm tra trong quá trình TN ...... 44 Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng bằng phần mềm SPSS ..... 46 HÌNH Hình 2.1. Quy trình dạy học theo góc ............................................................... 14 Hình 2.2. Quang hợp ở các nhóm Thực vật ...................................................... 29 Hình 2.3. Cơ quan có giá trị kinh tế .................................................................. 30 Hình 2.4. Các biện pháp tăng năng suất ............................................................ 30 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ % về mức độ sử dụng PPDH và KTDH của GV................... 10 Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ % sự quan tâm của GV đến PCHT của HS ........................... 11 Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ % về rèn luyện NLTH cho HS trong bộ môn Sinh học ........ 11 Biểu đồ 3.1. Biểu diễn các mức độ đạt được của các tiêu chí NLTH ở lớp ...... 43 Biểu đồ 3.2. So sánh các mức độ đạt được của NLTH giữa lớp TN ................. 44 Biểu đồ 3.3. Đường lũy tích lớp TN và lớp ĐC ở lần kiểm tra đầu TN ............. 45 Biểu đồ 3.4. Đường lũy tích lớp TN và lớp ĐC ở lần kiểm tra giữa TN ........... 45 Biểu đồ 3.5. Đường lũy tích lớp TN và lớp ĐC ở lần kiểm tra sau TN ............. 45 v
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học để phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế. Sự phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, phát triển năng lực hành động, năng lực vận dụng làm việc của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Đổi mới PPDH là một nhiệm vụ cấp bách mà chúng ta - những nhà giáo dục cần phải tiến hành. Bản chất của việc đổi mới PPDH là cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng PCHT sáng tạo là cốt lõi của đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và PPDH nói riêng. Đổi mới PPDH góp phần đào tạo nên những con người năng động, hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội và thích ứng với mọi môi trường sống và làm việc cụ thể của thời đại công nghệ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề tự học - tự đào tạo. Người từng nói“cách học tập, phải lấy tự học làm cốt, phải biết tự động học tập”. Người chỉ ra rằng: “Tự học là sự nỗ lực của chính bản thân người học, sự làm việc của bản thân người học một cách có kế hoạch trên tinh thần tự động học tập, lại còn cần phải có môi trường và quản lý chỉ đạo giúp vào”. Điều đó càng chứng tỏ tầm quan trọng của dạy học hướng tới phát triển năng lực của người học mà trong đó NLTH đóng vai trò cốt lõi trong quá trình dạy và học. Vai trò phương pháp dạy học theo góc trong dạy học phát triển năng lực học sinh. Dạy học theo góc là một trong những PPDH được phát triển mạnh mẽ ở các nước phương tây từ cuối thế kỉ XX. Ngoài việc đáp ứng các PCHT của người học, DHTG còn tạo sự hứng thú, thoải mái, tăng tính tự giác, tích cực trong học tập cho người học đồng thời giúp người dạy đánh giá và phát triển được các năng lực của HS . Đặc điểm nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức khoa học sinh học thường được hình thành và phát triển trên cơ sở thực tiễn và có tính ứng dụng ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống sản xuất. Trong nội dung chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11 có nhiều kiến thức gần gũi với HS, gợi cho HS hứng thú tìm hiểu kiến thức và áp dụng vào thực tế hằng ngày. Nội dung này có nhiều con đường để tiếp cận như: dựa trên phân tích lí thuyết, dựa trên nghiên cứu thực 1
- nghiệm, vận dụng giải thích thực tiễn. Nếu vận dụng tốt phương pháp DHTG thì sẽ phát huy được đa phong cách học của HS, tạo được điều kiện HS khắc sâu kiến thức. Hiện nay việc sử dụng phương pháp DHTG mặc dù đã được sự quan tâm của nhiều nhà giáo dục và được các trường triển khai ở các môn học khác nhau, tuy nhiên chưa được GV và HS chú trọng đúng mức, tỉ lệ sử dụng chưa cao, mức độ sử dụng chưa đạt được như mong muốn. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Sử dụng phương pháp dạy học theo góc đáp ứng phong cách học để phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế quy trình và sử dụng phương pháp DHTG để phát triển NLTH cho HS trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11. 3. Đối tượng, khách thể, phạm vi và thời gian nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quy trình và tổ chức DHTG để phát triển NLTH cho HS trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11 3.3. Phạm vi và thời gian nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình DHTG đáp ứng PCHT để phát triển NLTH cho HS trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11 Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2020 - 2021 và tiến hành thực nghiệm sư phạm rộng rãi tại các trường THPT cũng như xử lý số liệu và hoàn thành đề tài vào năm học 2021- 2022. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dạy học theo góc, năng lực tự học. 4.2. Khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp DHTG trong dạy học . 4.3. Phân tích nội dung kiến thức chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11 để làm cơ sở xác định những nội dung xây dựng các góc học tập phù hợp. 4.4. Nghiên cứu đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức DHTG nhằm phát 2
- triển NLTH cho HS trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11. 4.5. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, PHT để phát triển NLTH cho HS trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11. 4.6. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá NLTH của HS. 4.7. TN sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học đề tài đặt ra. 5. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nói chung và đổi mới hình thức, PPDH, kiểm tra, đánh giá nói riêng. Nghiên cứu các công trình khoa học, tài liệu liên quan đến DHTG. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung kiến thức Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật. 6.2. Phương pháp quan sát và điều tra Xây dựng phiếu khảo sát với GV và HS, tiến hành khảo sát qua nội dung sau: - Thực trạng sử dụng PPDH, KTDH của GV trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho HS. - Thực trạng rèn luyện các NLTH cho HS thông qua dạy học bộ môn Sinh học ở các trường THPT hiện nay. - Lâp phiếu điều tra về mức độ hứng thú học tập của HS THPT đối với bộ môn Sinh học thông qua DHTG. 6.3. Phương pháp chuyên gia Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các chuyên gia PPDH, giáo dục học và GV dạy bộ môn Sinh học ở một số trường THPT về việc sử dụng phương pháp DHTG trong dạy học Sinh học và các tiêu chí đánh giá NLTH đối với học sinh THPT. 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm được thiết kế trên hai nhóm đối tượng: ĐC và TN ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An để kiểm tra tính đúng đắn, tính thực tiễn của đề tài nhằm: + Đánh giá hiện trạng dạy và học bộ môn Sinh học. + Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phương pháp DHTG để phát triển năng lực cho HS trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11. 6.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 3
- Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành TN sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS. 7. Đóng góp của đề tài - Góp phần hệ thống hóa lý luận về phương pháp DHTG để phát triển TLTH cho HS trong dạy học sinh học. - Đề xuất được quy trình sử dụng phương pháp DHTG để phát triển NLTH cho HS trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11. - Xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập, phiếu học tập đánh giá HS trong QTDH nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11. - Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá NLTH cho HS cấp THPT. 4
- PHẦN 2. NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm bắt đầu phát triển từ những năm 20 và phát triển mạnh mẽ từ những năm 70 của thế kỉ XX. Việc thiết kế và vận dụng các hoạt động dạy - học nhằm kích thích tính tích cực, chủ động, tự tìm tòi sáng tạo của HS đã được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm từ lâu. Trong những năm gần đây, nghiên cứu của nghiên cứu của Zverena N. M, 1985 , Marzano R. J, 2004 hay nghiên cứu của Hunter. M, 2004 đều quan tâm đến việc đề xuất các giải pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS trong học tập. Đặc biệt các tác giả đều quan tâm đến các PPDH đáp ứng cách học của từng HS, cũng như đáp ứng sự phát triển của 2 bán cầu não trong não bộ của HS. Kolb.D.A, năm 2013 cho rằng sẽ có có 4 phong cách học chủ yếu sau đây: Học qua kinh nghiệm , Học qua sự quan sát, phản ánh , Học qua tóm tắt, phân tích lí thuyết, Học từ sự thử nghiệm, trải nghiệm các hoạt động. Nhóm tác giả Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng (2010) đã đưa ra khái niệm, quy trình thực hiện, phiếu đánh giá kế hoạch bài học, đánh giá giờ dạy theo góc, các ưu điểm và hạn chế, điều kiện cần đảm bảo để tổ chức có hiệu quả. DHTG là một PPDH, theo đó “HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau”. Đỗ Hương Trà đã đưa ra các cơ sở khoa học để xác định phong cách học của HS, đã hướng dẫn GV cách xác định phong cách của HS, cụ thể hóa các nội dung kiến thức vật lí có thể vận dụng DHTG một cách thuận lợi. Về khái niệm DHTG tác giả cho rằng: “Học theo góc là một mô hình dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách khác nhau”. Các bài viết tiêu biểu về DHTG trong môn Sinh học phải kể đến là bài viết của tác giả Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thanh Dung (2018) đã đưa ra khái niệm, vai trò của dạy học góc, đặc điểm các góc và mô hình các góc học tập của HS. Tuy còn có những nét khác biệt nhưng các tác giả đều khá thống nhất về bản chất của DHTG là tạo ra sự đa dạng và phong phú về cấu trúc nội dung bài học, đề cao phong cách học, sự học sâu, học thoải mái, kích thích sự tham gia và trải nghiệm. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Năng lực tự học 1.2.1.1. Khái niệm 5
- Năng lực tự học là tự mình tìm tòi, nhận thức, vận dụng kiến thức vào tình huống mới với chất lượng cao. Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội và Kiều Thị Thu Giang (2016): NLTH là khả năng người học độc lập, tự giác từ việc xác định mục tiêu học tập, thiết kế và thực hiện kế hoạch học tập đến việc tự đánh giá và điều chỉnh việc học nhằm tối ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng, năng lực. Chúng tôi cho rằng: “Năng lực tự học là năng lực mà ở đó người học có khả năng độc lập, tự giác để xác định mục tiêu học tập, xây dựng được kế hoạch học tập và thực hiện kế hoạch học tập đó, đồng thời có khả năng tự đánh giá, nhận xét và điều kế hoạch học tập của bản thân nhằm tối ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức và không ngừng nâng cao chất lượng học tập”. 1.2.1.2. Vai trò năng lực tự học trong quá trình dạy học Trong quá trình dạy học, hoạt động tự học luôn giữ vị trí rất lớn trong quá trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động học tập: Tự học có ý nghĩa to lớn đối với người học để hoàn thành nhiệm vụ học tập của người học. Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Trong hoạt động học tập bồi dưỡng NLTH cho HS được xem là một trong những đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tạo cho người học có động lực học tập mạnh mẽ, phát huy khả năng tự học, tự chủ, sáng tạo để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức nhân loại. Tự học giúp người học nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và nghề nghiệp trong tương lai . Tự học thường xuyên còn tạo cho người học có nếp sống, cách làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập và lòng say mê nghiên cứu khoa học, tạo nên động lực nội sinh của quá trình học tập. NLTH chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lượng đào tạo. 1.2.1.3. Thành phần cấu trúc năng lực tự học Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thì trong NLTH của học sinh THPT gồm có các thành phần sau: Xác định nhiệm vụ học tập; Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tật. Trên cơ sở nghiên cứu việc phân loại các thành tố NLTH và mục tiêu, nhiệm vụ của dạy học hiện nay là dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, NLTH, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS. Trong đề tài này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu và rèn luyện cho HS nhóm năng lực sau: Năng lực xác định mục tiêu học: tức là xác định được sau khi học xong bản 6
- thân cần đạt được những gì? (kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ…). Trả lời cho câu hỏi: “ học cái gì? Học để làm gì? ”. Năng lực lập kế hoạch tự học: từ mục tiêu học tập phải lên kế hoạch để đạt được nội dung cần học trong chủ đề, cách thức tài liệu cần thiết trong chủ đề (sách, báo, trang web, câu truyện, thước phim,…), dự kiến các hành động, nhiệm vụ để đạt được mục đích học tập chủ đề, dự kiến sản phẩm có được sau khi học chủ đề. Trả lời cho câu hỏi: “cần phải làm gì để đạt được mục tiêu”. Năng lực thực hiện kế hoạch: thể hiện qua cách thức tìm kiếm, thu thập thông tin; cách thức xử lý thông tin; cách thức vận dụng thông tin, tri thức để tạo ra những sản phẩm theo kế hoạch đã lập (bài báo cáo, bài thuyết trình, sơ đồ, bảng biểu, đoạn video),…Trả lời cho câu hỏi “Cần làm như thế nào?” Năng lực tự thể hiện bản thân: thể hiện qua việc bản thân người học trình bày báo cáo trước nhóm hoặc trước lớp. Năng lực tự kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tự học của bản thân; sau khi thực hiện các kĩ năng trên cần kiểm tra, đánh giá xem trong quá trình tự học bản thân người học đã đạt được những gì điều chỉnh những sai sót, hạn chế và vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập. 1.2.2. Phương pháp dạy học góc 1.2.2.1. Khái niệm DHTG là một PPDH theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. 1.2.2.2. Tổ chức dạy học theo góc đáp ứng phong cách học PCHT là những đặc điểm riêng có tính ưu thế, tương đối bền vững của cá nhân quy định cách tiếp nhận, xử lý và lưu giữ và phản hồi thông tin trong môi trường học tập” để làm cơ sở nghiên cứu. Trong DHTG, GV phải thiết kế các nhiệm vụ học tập tại các góc một cách đa dạng. Đồng thời trong việc thiết kế: số góc, nội dung học tập từng góc, cách học tại các góc phải đáp ứng được các PCHT của HS trong lớp. Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi đưa ra đặc điểm của người học tương ứng với 4 PCHT khác nhau được thể hiện trong bảng 1.1 Bảng 1.1. Đặc điểm của người học tương ứng với PCHT Tên góc Đặc điểm PCHT Đối tượng phù hợp học tập Góc Người học quan sát Phong Là những người thích quan sát hơn quan sát video, tranh ảnh hay cách hành động, thường sử dụng trí tưởng mẫu vật thật, qua đó “phân tượng để giải quyết vấn đề. Họ học từ 7
- hình thành các kiến kì” trải nghiệm, quan sát, động não và thu thức mới. thập thông tin. Họ thường sử dụng câu hỏi “tại sao?” Góc Người học sử dụng các Phong Là những người có cách tiếp cận vấn phân nguồn tài liệu tham cách đề ngắn gọn và logic. Họ coi trọng ý tích khảo như SGK, sách “đồng tưởng và khái niệm. Thích sự giải thích tham khảo, bài báo,… hóa” rõ ràng hơn là trình bày thực tế. Họ để phân tích, tìm hiểu thường sử dụng câu hỏi: “cái gì?” và thực hiện nhiệm vụ học tập để hình thành kiến thức mới. Góc áp Người học huy Phong Là những người thích giải quyết vấn đề dung động vốn kiến thức đã cách và vận dụng kiến thức của họ để tìm biết của mình trong quá “hội tụ giải pháp cho vấn đề thực tế. Xuất sắc trình thực hiện các trong việc áp dụng thực tế cho các ý nhiệm vụ học tập nhằm tưởng và lí thuyết hình thành những kiến thức mới Góc trải Người học làm các thí Phong Thích thử nghiệm những ý tưởng mới, nghiệm nghiệm, dựa vào kết cách mô phỏng và làm việc với các ứng (thực quả thu được từ các thí “điều dụng thực tế. Họ thường sử dụng câu hành thí nghiệm để rút ra kết chỉnh” hỏi: “như thế nào?” nghiệm luận cho một vấn đề, từ Là những người dựa trên trực giác đây hình thành kiến nhiều hơn logic, họ thường sử dụng thức mới cho người phân tích của người khác, thích cách học. tiếp cận kinh nghiệm thực tiễn. 1.2.2.3. Yêu cầu GV và HS trong DHTG để phát triển NLTH Đối với GV: - Hướng dẫn HS cách chuẩn bị bài ở nhà: GV cần hướng dẫn HS cách đọc trước tài liệu, cách hệ thống và ghi nhớ bài học, cách chuẩn bị dụng cụ… Yêu cầu HS tự nghiên cứu PHT và SGK, xác định được đâu là nhiệm vụ của cá nhân phải thực hiện và tự thực hiện nhiệm vụ đó. Ví dụ, khi tiến hành thí nghiệm, đo đạc và phân tích số liệu đo được, vẽ hình... là nhiệm vụ của cá nhân. Yêu cầu HS sử dụng phiếu hỗ trợ phù hợp, các phương tiện học tập tại góc, giúp đỡ HS khi HS gặp những khó khăn mà không tự giải quyết được. - Hướng dẫn HS cách thu nhận kiến thức, có thể là: Hướng dẫn HS cách thu thập thông tin từ SGK và phiếu học tập, chỉ ra những dấu hiệu cho thấy nội dung chính của bài học, cách làm thí nghiệm, cách vẽ hình,... 8
- - Hướng dẫn HS cách lựa chọn sách tham khảo và cách đọc sách tham khảo. GV cần chỉ ra các tài liệu bắt buộc phải nghiên cứu cho môn học và các tài liệu hỗ trợ một cách cụ thể để HS dễ dàng tiếp cận khi tìm tài liệu cho môn học. - Hướng dẫn cách nghe giảng và ghi chép bài trên lớp. GV hướng dẫn HS cách lắng nghe tích cực và phản hồi tích cực đối với GV và với HS khác. - Hướng dẫn HS cách xử lý tri thức thành kiến thức của riêng mình. Cụ thể GV hướng dẫn HS sử dụng các mức độ định hướng khác nhau để các em có thể tự lực giải quyết các vấn đề. GV có thể hướng dẫn HS sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống lại kiến thức đã học. Yêu cầu HS tự tổng kết được nội dung kiến thức và tự trình bày kết quả học tập tại góc, lắng nghe và phản biện kết quả học tập của nhóm khác... - Kiểm tra, giám sát và định hướng các hoạt động học tập của HS. Khi HS tự học cá nhân hay hoạt động nhóm thì cần có sự giám sát, hỗ trợ của GV, điều này là tiền đề và động lực để HS tự học. - Hướng dẫn HS tự kiểm tra, tự ĐG kết quả và quá trình học tập của mình sau bài học bằng “Phiếu tự ĐG”. Đối với HS: - Tự nghiên cứu được nội dung các phiếu tại góc học tập (PHT, phiếu hỗ trợ). Tự nghiên cứu các nội dung của SGK mà PHT yêu cầu. - Thực hiện tốt các nhiệm vụ mà PHT yêu cầu HS thực hiện một cách độc lập. Ví dụ: Tại góc thực nghiệm thì HS tự lắp ráp được thí nghiệm, tự quan sát, tự đo đạc, tự sử dụng các dụng cụ đo... Góc phân tích thì tự nghiên cứu SGK, tự sử dụng tài liệu... - Tự tìm kiếm các phương án để giải quyết các nhiệm vụ ở góc mà phong cách học không phải là sở trường của bản thân và tin tưởng bản thân sẽ giải quyết được . - Tự giải các bài tập có liên quan đến kiến thức của bài học. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài Để xác định cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đề tài về việc sử dụng các PPDH nhằm phát triển NLTH cho HS trong dạy học bộ môn Sinh học nói chung và trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ,Sinh học 11 nói riêng, chúng tôi đã tiến hành sử dụng phiếu điều tra, thăm dò ý kiến 54 GV trực tiếp giảng dạy môn Sinh học và 240 HS lớp 11 thuộc 8 trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong năm học 2021-2022. Các vấn đề khảo sát chúng tôi quan tâm đến thực trạng sau: 1.3.1. Thực trạng dạy học của giáo viên ở trường trung học phổ thông hiện nay 9
- 1.3.1.1. Thực trạng sử dụng các loại phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học của GV ở trường trung học phổ thông hiện nay Để tìm hiểu việc sử dụng các PPDH và KTDH trong QTDG ở trường THPT, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến khảo sát bằng cách phát phiếu hỏi (Phụ lục 1), kết quả thống kê được thể hiện trong bảng 1.A (Phụ lục 1) và biểu đồ 1.1 Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng 15.KT phòng tranh 7,41 42,59 50 14.KT mảnh ghép 20,37 18,52 61,11 13. KT khăn trải bàn 16,67 35,18 48,15 12. DH bằng tổ chức HĐTN 3,7 62,96 33,33 11. DH dự án 3,7 27,78 68,52 10. DH bằng sơ đồ hóa 20,37 70,37 9,26 9. Dạy học theo góc 1,85 29,63 68,52 8. Phương pháp đóng vai 11,11 51,85 37,04 7. DH theo hợp đồng 0 16,67 83,33 6. DH sử dụng BT tình huống 33,33 46,3 20,37 5. DH có sử dụng thí nghiệm 27,78 62,96 9,26 4. Dạy học theo nhóm 27,78 59,26 12,96 3. Dạy học giải quyết vấn đề 68,52 31,48 0 2. Vấn đáp- tái hiện, thông báo 61,11 33,33 5,56 1. Thuyết trình 66,66 27,78 5,56 Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ % về mức độ sử dụng PPDH và KTDH của GV Qua bảng 1.A và biểu đồ 1.1 cho ta thấy, các GV sử dụng nhiều nhất là phương pháp vấn đáp, thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề. Các phương pháp phát huy tính tích cực HS sử dụng còn hạn chế. Đặc biệt đối với DHTG thì hầu như chưa được GV sử dụng thường xuyên chỉ có 1,85%, GV không sử dụng phương pháp này chiếm phần lớn (68,52%). 1.3.1.2. Mức độ hiểu biết và quan tâm của giáo viên về dạy học theo góc ở trường trung học phổ thông Để tìm hiểu về sự quan tâm của GV với DHTG chúng tôi triển khai điều tra bằng bảng hỏi và thu được kết quả ở bảng 1.B (Phụ lục 1) và biểu đồ 1.2. Không Thỉnh thoảng Thường Xuyên 5. Lựa chọn các PPDH, thiết kế mô i trường học… 90,74 9,260 4. Th iết kế tài liệu học tâp phục vụ dạy học dựa… 85,19 14,810 3. Giao nhiệm vụ cho nhóm đã phân chia theo… 79,63 20,37 0 2. GV tìm hiểu PCHT của HS 75,93 24,07 0 1. GV để HS tự lựa chọn nhóm học tập, cách học…9,26 61,11 29,63 10
- Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ % sự quan tâm của GV đến PCHT của HS Qua số liệu bảng 1.B và biểu đồ 1.2 cho thấy, trong quá trình dạy học các GV đã phần nào chú ý để HS tự lựa chọn nhóm học tập và cách học tập, có 29,63% GV đã làm việc này nhưng GV tìm hiểu về PCHT của HS một cách thường xuyên là không có (0%), có đến 75,93% GV không tìm hiểu PCHT của HS. Đa số các GV không thiết kế môi trường học tập sử dụng các PTDH dựa theo PCHT của HS. 1.3.1.3. Thực trạng rèn luyện các nhóm năng lực tự học cho học sinh qua dạy học bộ môn Sinh học ở các trường trung học phổ thông Để tìm hiểu thực trạng sự quan tâm của GV về DH phát triển năng lực và việc vận dụng PPDH tích cực để phát triển NLTH cho HS ở trường THPT chúng tôi đưa ra những nội dung triển khai thông qua bảng hỏi (Phụ lục 1), kết quả chúng tôi thu được số liệu ở bảng 1.C ( Phụ lục 1) và biểu đồ 1.3. Thường xuyên Không thường xuyên Không tiến hành 9. NL tự điều chỉnh KH học tập 42,59 57,41 0 8. NL hệ thống hóa 55,56 44,44 0 7. NL tự kiểm tra, đánh giá KH học tập 46,3 53,7 0 6. NL tự thể hiện bản thân 66,67 33,33 0 5. NL lựa chọn và xử lí thông tin 68,52 31,48 0 4. NL tìm kiếm, thu thập thông tin 70,37 29,63 0 3. NL lập KH học tập 66,67 33,33 0 2. NL xác định nhiệm vụ học tập 62,96 37,04 0 1. NL xác định mục tiêu 61,1 38,9 0 Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ % về rèn luyện NLTH cho HS trong bộ môn Sinh học ở THPT hiện nay Thông qua bảng 1.C và biểu đồ 1.3, cho thấy hiện nay các GV đã rất tích cực rèn luyện các năng lực học tập cho HS thông qua hoạt động dạy học. Tuy nhiên, một số NLTH vẫn chưa được quan tâm rèn luyện ở mức thường xuyên như nhóm năng lực tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tự học, đây là nhóm năng lực rất cần thiết để phát triển NLTH cho HS THPT và cần được quan tâm nhiều hơn. 1.3.2. Thực trạng học môn Sinh học của học sinh ở trường trung học phổ thông hiện nay Để tìm hiểu về thái độ của HS đối với môn Sinh học và quá trình học tập môn Sinh học của HS ở trường THPT hiện nay, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng cách phát phiếu hỏi (Phụ lục 2), kết quả thống kê được thể hiện trong bảng 1.2. Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng HS về quá trình học môn Sinh học ở trường THPT hiện nay Kết quả Câu hỏi Câu trả lời Số lượng Tỷ lệ % 1. Em có yêu thích môn Sinh học Rất yêu thích 18 7.5 11
- không? Yêu thích 72 30 Bình thường 96 40 Không yêu thích 54 22.5 Chưa bao giờ 180 75 2. Trong QTDH bộ môn Sinh học, thầy (cô) đã bao giờ phân nhóm Thỉnh thoảng 60 25 học tập theo PCHT của HS chưa? Thường xuyên 0 0 Rất hứng thú 175 72,91 3. Mức độ hứng thú của em khi Hứng thú 41 17,08 được tham gia học tập theo phong cách học của mình? Bình thường 24 10 Không hứng thú 0 0 Thuận lợi Phát huy hết năng NLTH, sáng tạo, năng động của HS 150 62,5 Cảm thấy môn học Sinh học hấp dẫn, thú vị, nhẹ nhàng 154 64,17 4.Nêu những thuận lợi và khó khăn của em khi học tập theo Dễ nhớ kiến thức. 183 76,25 phong cách học của mình? Khó khăn Mất nhiều thời gian 188 78,7 Ít nguồn tài liệu tham khảo 158 65,8 Khó khăn trong việc tổng 62,08 149 hợp, hình thành kiến thức Số liệu bảng 1.2 cho ta thấy, số HS rất yêu thích môn học là không nhiều chỉ chiếm 7,5% tuy nhiên nếu các GV biết phân loại HS theo PCHT để tổ chức DHTG thì đa số số HS rất hứng thú với môn học (72,91%). Đa số HS đều nhận thấy rằng nếu được học tập theo PCHT của riêng mình thì giúp cho việc học bộ môn Sinh học trở nên thú vị, nhẹ nhàng (64,17%), qua đó sẽ phát huy được NLTH của học sinh (62,5%). Tiểu kết chương 1 Trong chương này, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu và trình bày có hệ thống những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Ở phần tổng quan, chúng tôi đã làm sáng tỏ một số vấn đề nghiên cứu về DHTG và NLTH với các quan điểm khác nhau của các tác giả trên thế giới và 12
- trong nước. Phần cơ sở lí luận chúng tôi đã đưa ra được khái niệm NLTH, vai trò NLTH, quy trình rèn luyện NLTH, khái niệm DHTG, vai trò DHTG. Qua kết quả điều tra thực tiễn chúng tôi nhận thấy GV đã biết cách vận dụng các PPDH tích cực vào dạy học Sinh học ở trường THPT, tuy nhiên việc vận dụng các PPDH tích cực vào rèn luyện các kĩ năng và năng lực cho HS mới chỉ dừng lại ở mức độ chưa thường xuyên và liên tục. Các GV vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế và tổ chức DHTG, vì thế mà việc phát triển năng lực còn chưa đạt hiệu quả. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên là cơ sở khoa học vững chắc cho chúng tôi thiết kế qui trình và sử dụng phương pháp DHTG để phát triển NLTH cho HS trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11. Chương 2. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC ĐÁP ỨNG PHONG CÁCH HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT, SINH HỌC 11 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11 Nội dung chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật gồm: Trao đổi nước, trao đổi khoáng, quang hợp và hô hấp ở thực vật cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quang hợp, hô hấp và ứng dụng trong kiến thức đưa ra các biện pháp tăng năng suất cây trồng. Ở nội dung trao đổi nước và khoáng đều bắt đầu từ quá trình hấp thụ ở rễ, tiếp đó là quá trình vận chuyển nước và khoáng ở thân và cuối cùng là quá trình thoát hơi nước diễn ra ở lá. Quá trình trao đổi nước và trao đổi khoáng có quan hệ mật thiết với nhau. Quá trình hấp thụ nước và khoáng liên quan chặt chẽ đến quá trình quang hợp và hô hấp của cây. Cây muốn quang hợp nhờ vào quá trình hấp thụ nước ở rễ, quá trình quang hợp tạo ra sản phẩm là chất hữu cơ lại cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp. Qua đó, chúng ta thấy rằng kiến thức chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật là hệ thống kiến thức thống nhất, không thể tách rời. Như vậy qua phân tích cấu trúc nội dung kiến thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng thực vật, chúng tôi nhận thấy kiến thức ở phần này HS có thể được hình thành và lĩnh hội bằng nhiều con đường khác nhau như từ nghiên cứu tài liệu, từ thực hành thí nghiệm hoặc bằng quan sát tranh hình, video… rất phù hợp để thực hiện hoạt động DHTG. 2.2. Thiết kế quy trình dạy học theo góc và sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11 13
- 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình - Đảm bảo tính cá biệt và PCHT của HS. - Lựa chọn các nội dung học tập theo góc phù hợp, xác định chính xác các con đường tiếp cận để đạt mục tiêu bài học, nhằm đáp ứng các PCHT khác nhau. - Đặt tên góc phù hợp nội dung bài học và thời gian thực hiện phù hợp với trình độ chung của HS và nội dung kiến thức. - Thiết kế PHT và phiếu hỗ trợ để HS tích cực hoạt động, tránh việc thiết kế các hoạt động học tập theo hướng HS chỉ cần làm theo mẫu đã định sẵn. - Kết hợp giữa phương pháp DHTG với các PPDH khác đồng thời sử dụng các KTDH hiện đại trong tổ chức hoạt động dạy học. - Thực hiện tốt khâu ĐG đồng đẳng và tự ĐG của HS. 2.2.2. Đề xuất quy trình dạy học theo góc QTDH luôn gồm hoạt động học của HS và hoạt động dạy của GV có quan hệ mật thiết với nhau. Trên cơ sở kế thừa qui trình của các tác giả và bổ sung thêm chúng tôi đề xuất quy trình dạy học hoàn chỉnh theo Hình 2.1. Hình 2.1. Quy trình dạy học theo góc Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị Bước 1: Xác định mục tiêu, môi trường học tập 14
- - Xác định mục tiêu bài học: Xác định mục tiêu kiến thức, năng lực, phẩm chất cho toàn bài/từng phần/ chương /chủ đề/… Thông qua phân tích mục tiêu và nội dung kiến thức đó xác định được những nội dung, bài học có thể thực hiện được bằng phương pháp DHTG. - Có thể xác định môi trường học tập với “Cấu trúc cụ thể” (cách/mức độ áp dụng PP học theo góc, số góc, kiểu phân loại góc…) dựa vào 4 yếu tố dưới đây: + Nội dung: Tùy theo đặc điểm của môn học, của dạng bài học (hình thành kiến thức mới, thực hành, ôn tập…) nội dung học tập GV có thể xác định ‘cấu trúc cụ thể” sao cho tổ chức học theo góc đạt hiệu quả cao hơn các PPDH khác. + Địa điểm: Không gian học là điều kiện không thể thiếu để tổ chức DHTG. Với không gian đủ lớn và số HS vừa phải thì dễ dàng bố trí các góc học tập hơn. + Thời gian: Thời gian để HS thực hiện nhiệm vụ tại các góc, chuyển góc. + Đối tượng HS: GV có thể chọn mức độ hay cách thực hiện DHTG dựa trên khả năng tự định hướng và sự hứng thú của HS. Cần thực hiện bài Tets về phong cách học của HS để GV biết rõ sở trường học tập của từng HS và giúp HS chọn góc xuất phát, sơ đồ chuyển góc khi học tập (tiến hành vào đầu năm học). Bước 2: Thiết kế các hoạt động dạy học theo góc - Xác định PPDH và KTDH: Phương pháp DHTG là chủ yếu nhưng cũng cần có thêm một số PPDH khác phù hợp đã sử dụng như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm… KTDH bao gồm: khăn trải bàn, sơ đồ tư duy… - Xác định phương tiện dạy học: GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động . - Xác định tên mỗi góc và thiết kế nhiệm vụ học tập ở mỗi góc: Căn cứ vào nội dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để khai thác thông tin GV cần: + Đặt tên góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học ở mỗi góc và hấp dẫn đối với HS + Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu, bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,… + Thiết kế PHT, phiếu hỗ trợ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa dành cho HS làm việc ở mỗi góc, cách hướng dẫn HS chọn góc và luân chuyển góc. * Thiết kế nhiệm vụ theo phong cách học HS có những PCHT khác nhau, có HS có năng lực phân tích (nghiên cứu tài liệu, đọc sách để thu nhận kiến thức), có HS có năng lực quan sát (quan sát người khác làm hoặc quan sát qua hình ảnh để thu nhận kiến thức), có HS thích học qua trải nghiệm khám phá (làm thử để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức), có HS thích học qua thực hành áp dụng để rút ra kiến thức. Để đáp ứng các PCHT nêu 15
- trên, GV phải thiết kế được các nhiệm vụ học tập tại các góc theo các PCHT khác nhau. Nội dung học tập của HS tại các góc cụ thể là: Tên góc Nội dung nhiệm vụ học tập Góc trải nghiệm HS tiến hành TN, Quan sát hiện tượng, giải thích, rút ra kết luận Góc quan sát HS quan sát mẫu vật, hình ảnh, video,thí nghiệm ảo trên máy tính, tivi... rút ra kiến thức Góc phân tích HS đọc tài liệu, trả lời câu hỏi, rút ra kiến thức. Góc áp dụng HS đọc tài liệu, bảng trợ giúp, sau đó áp dụng để giải bài tập hoặc giải quyết vấn đề liên quan * Thiết kế phiếu học tập Để định hướng cho các hoạt động học tập của HS tại các góc thì việc GV cần phải thiết kế được các PHT tại góc là hết sức quan trọng. Từ PHT, HS có thể tìm hiểu được mục tiêu, các nhiệm vụ phải thực hiện, cách thức thực hiện,… để thu lượm được kiến thức mà nội dung học tập tại góc cần đạt được. * Thiết kế phiếu hỗ trợ Mỗi HS có một năng lực giải quyết vấn đề và PCHT khác nhau. Nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, hoàn thành nhiệm vụ tập thì GV cũng cần thiết kế thêm các phiếu hỗ trợ. Từ mối liên hệ giữa khả năng HS và độ khó của nhiệm vụ mà GV có thể thiết kế phiếu hỗ trợ ở các mức: hỗ trợ nhiều, hỗ trợ vừa, hỗ trợ ít. Lưu ý: GV nên thiết kế thêm" Góc tự do” để dành cho HS có tốc độ học nhanh. Thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá: GV thiết kế bộ công cụ để kiểm tra, ĐG mức độ tiếp thu bài học của HS và giúp HS vận dụng kiến thức. + Bộ công cụ ĐG phải đảm bảo các mức độ dễ, trung bình, khó, đa dạng về mặt câu hỏi, đặc biệt phải có các câu hỏi vận dụng. + GV cần xây dựng phiếu ĐG nhóm dành cho GV, phiếu tự ĐG, phiếu ĐG đồng đẳng dành cho HS thực hiện ĐG sau khi học xong bài học. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học theo góc Bước 1. Sắp xếp không gian lớp học - Bố trí góc/ khu vực học tập phù hợp với không gian lớp học. Thực hiện công việc này trước khi vào giờ học để tiết kiệm thời gian. - Mỗi góc có đủ đồ dùng, tài liệu học tập phù hợp với nhiệm vụ ở mỗi góc. Bước 2. Đặt vấn đề, giới thiệu bài học và nội dung học tập ở các góc học tập - Giới thiệu bài học hoặc nội dung học tập. Thông thường GV nêu nội dung 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn