Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học Địa lí 11, Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) – Tiết 1, để phát triển năng lực tự học cho học sinh
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học Địa lí 11, Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) – Tiết 1, để phát triển năng lực tự học cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Diễn Châu 4 trong những năm gần đây, để tìm ra một số phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp nhất nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học Địa lí 11, Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) – Tiết 1, để phát triển năng lực tự học cho học sinh
- SỞ GD – ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 ---------- ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11, BÀI 12: HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á (ASEAN) – TIẾT 1, ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH. LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Đồng tác giả: 1. Đậu Thị Thu Hà 2. Hoàng Thị Hà Tổ: Khoa học Xã hội. Nhóm Địa lí Địa chỉ gmail: hoanghagv712gmail.com. Số ĐT: 0919551045 - 0962513866 Nghệ An, tháng 4 năm 2024 i
- MỤC LỤC...........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... iii PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 5. Tính mới, cải tiến và đóng góp của đề tài ......................................................... 3 PHẦN 2. NỘI DUNG .......................................................................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI...................... 3 I. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 3 1.Khái niệm và các nội dung liên quan ................................................................. 3 1.1 Phương pháp dạy học theo góc ....................................................................... 3 1.2. Năng lực tự học .............................................................................................. 5 2. Quy trình dạy học theo góc ............................................................................... 6 2.1. Giai đoạn chuẩn bị.......................................................................................... 6 2.2. Tổ chức dạy học theo góc ............................................................................. 8 II. Cở sở thực tiễn .................................................................................................. 9 1. Thực trạng dạy học theo góc tại các trường THPT trên địa bàn huyện .......... 10 2. Thực trạng dạy học theo góc tại trường THPT Diễn Châu 4 .......................... 11 3. Khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của đề tài ..................................... 13 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 15 Chương 2. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DHTG ............................................ 16 1. Đề xuất quy trình dạy học theo góc “Bài 12 .................................................. 16 2. Kế hoạch bài học có sử dụng phương pháp dạy học theo góc ........................ 21 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 33 Chương 3. THỰC NGHIỆM ............................................................................ 33 1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 33 2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 33 3.Tiến hành thực nghiệm ..................................................................................... 33 4. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 34 4.1. Kết quả phân tích định lượng ....................................................................... 34 4.2. Kết quả phân tích định tính .......................................................................... 36 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 37 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 38 1.Kết luận ............................................................................................................ 38 ii
- 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 41 PHỤ LỤC ............................................................................................................. a Phụ lục 1. Phiếu hỏi ý kiến giáo viên ................................................................... a Bảng kết quả khảo sát giáo viên ............................................................................ d Phụ lục 2. Phiếu hỏi ý kiến học sinh ..................................................................... f Bảng kết quả khảo sát học sinh ............................................................................. h Phụ Lục 3. Đề kiểm tra thực nghiệm .................................................................... i Phụ lục 4. Tờ nguồn phiếu học tập ....................................................................... k Một số hình ảnh tiết học ........................................................................................ o Một số sản phẩm học sinh ..................................................................................... q DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Đối chứng ĐC Đánh giá ĐG Dạy học theo góc DHTG Giáo viên GV Học sinh HS Kĩ thuật dạy học KTDH Năng lực tự học NLTH Phong cách học tập PCHT Phiếu học tập PHT Phương pháp dạy học PPDH Sách giáo khoa SGK Trung học phổ thông THPT Thực nghiệm TN iii
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài - Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học để phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế Năm học 2023 - 2024 là năm học thứ hai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 đối với cấp Trung học phổ thông (THPT), áp dụng cho lớp 10, 11. Trải qua thời gian thực hiện, đã có nhiều tín hiệu tích cực cho thấy sự thay đổi mạnh mẽ từ học sinh đến đội ngũ giáo viên… Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới là giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản; đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính là giáo dục về giá trị gia đình, quê hương, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt, trở thành người học sinh tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Đồng thời, có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. Do đó, việc thay đổi nội dung, chương trình, kiến thức giảng dạy là cần thiết, phù hợp với thực tế. - Xuất phát từ thực trạng dạy và học Địa lý tại trường THPT Diễn Châu 4 Thông qua kết quả thăm dò ý kiến GV cùng với việc dự giờ đồng nghiệp, có thể thấy tình trạng sử dụng PPDH tích cực trong dạy học nói chung và dạy học theo chủ đề trong dạy học Địa lý nói riêng chúng ta là: Hầu hết các GV đã quan tâm sử dụng đến công tác đổi mới PPDH và tích cực sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học bộ môn Địa lý THPT. Đồng thời GV đã nhận thấy được sự cần thiết và rất cần thiết của việc thiết kế và dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong bộ môn Địa lý THPT. Tuy vậy, giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo góc và việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực như thế nào cho hiệu quả phù hợp với từng đối tượng học sinh thì vẫn còn nhiều hạn chế. Qua điều tra cho thấy, việc học sinh thích được tự học, tự tìm tòi, khám phá là khá nhiều, nhưng các em vẫn cảm thấy khá lúng túng, khó khăn khi học Địa lý theo chương trình mới. - Xuất phát từ vai trò phương pháp dạy học theo góc trong dạy học phát triển năng lực học sinh Dạy học theo góc là một trong những PPDH được phát triển mạnh mẽ ở các nước phương Tây từ cuối thế kỉ XX. Ngoài việc đáp ứng các PCHT của người học, DHTG còn tạo sự hứng thú, thoải mái, tăng tính tự giác, tích cực trong học tập cho người học đồng thời giúp người dạy đánh giá và phát triển được các năng lực của HS. 1
- Tuy nhiên, qua kết quả điều tra thực tiễn về mức độ sử dụng PPDH và KTDH của GV, chúng tôi nhận thấy các GV sử dụng nhiều nhất là phương pháp vấn đáp, thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề. Các phương pháp phát huy tính tích cực HS sử dụng còn hạn chế. Đặc biệt đối với DHTG thì hầu như chưa được GV sử dụng thường xuyên. Các GV vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế và tổ chức DHTG, vì thế mà việc phát triển năng lực chưa đạt hiệu quả cao. - Xuất phát từ đặc điểm nội dung “Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á- Tiết 1- Địa lý 11” Trong chương trình Địa lý 11, Bài 12 với nhiều kiến thức khá trừu tượng và vi mô nhưng cũng nhiều mới mẻ, gợi cho HS hứng thú tìm hiểu kiến thức và áp dụng vào thực tế bài học. Nội dung này có nhiều con đường để tiếp cận như: Dựa trên phân tích lí thuyết, quan sát tranh ảnh; video, vận dụng giải thích. Nếu vận dụng tốt phương pháp DHTG sẽ phát huy được đa phong cách học của HS, tạo được điều kiện HS khắc sâu kiến thức. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài: “Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học Địa lí 11, Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) – Tiết 1, để phát triển năng lực tự học cho học sinh” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Diễn Châu 4 trong những năm gần đây, để tìm ra một số phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp nhất nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: HS lớp 11 - Phạm vi: trường THPT Diễn Châu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: - Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nói chung và đổi mới hình thức, PPDH, kiểm tra, đánh giá nói riêng. Nghiên cứu các công trình khoa học, tài liệu liên quan đến DHTG. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung kiến thức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) 4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Xây dựng phiếu khảo sát với GV và HS, tiến hành khảo sát qua nội dung sau: - Thực trạng sử dụng PPDH, KTDH của GV trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho HS. 2
- - Thực trạng rèn luyện các NLTH cho HS thông qua dạy học bộ môn Địa lí ở các trường THPT hiện nay. - Lâp phiếu điều tra về mức độ hứng thú học tập của HS THPT đối với bộ môn Địa lí thông qua DHTG. 4.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Thống kê toán học, biểu đồ, sơ đồ. 5. Tính mới, cải tiến và đóng góp của đề tài 5.1 Tính mới, cải tiến của đề tài. - Từ trước đến nay đã có đề tài, bài viết, công trình nghiên cứu về dạy học theo góc, trên tinh thần tiếp nhận những hiệu quả từ các bài viết đã có từ trước đó, đề tài đã đi sâu nghiên cứu tình hình thực tiễn, đề xuất và đúc rút kinh nghiệm về một số giải pháp mới đem lại hiệu quả cao trong công tác dạy học. - Bản thân các tác giả đã sáng tạo, tự thiết kế và cải tiến, chủ động trong việc xây dựng được hệ thống các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học không lệ thuộc, không trùng lặp bởi cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên biệt về: “Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học Địa lí 11, Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) – Tiết 1, để phát triển năng lực tự học cho học sinh” tại trường THPT Diễn Châu 4. 5.2. Đóng góp của đề tài. - Về lý luận, đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan đến dạy học phát triển năng lực của học sinh, dạy học theo góc… nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại Trường THPT Diễn Châu 4. - Về thực tiễn, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng việc dạy học theo góc tại trường THPT Diễn Châu 4, chỉ ra nguyên nhân của tồn tại thiếu sót, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy học theo góc. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và vận dụng trong dạy học tất cả các môn và các khối lớp trên nhiều địa bàn khác nhau. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. Cơ sở lí luận 1. Khái niệm và các nội dung liên quan 1.1. Phương pháp dạy học theo góc 1.1.1. Khái niệm: DHTG là một PPDH theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau 1.1.2. Những ưu điểm và hạn chế của DHTG - Ưu điểm: 3
- + HS được học sâu và hiệu quả bền vững : HS được tìm hiểu nội dung học tập theo các phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó, HS hiểu sâu, kiến thức nhớ lâu. + Tăng cường sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS: HS được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ. Do đó, các em cảm thấy hứng thú và thoải mái hơn. + Tạo được nhiều không gian cho thời điểm học tập mang tính tích cực : Các nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội khác nhau (khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi…). Điều này cũng giúp gây hứng thú tích cực cho HS. + Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS; GV luôn theo dõi trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS, đặc biệt là HS TB, yếu. Ngoài ra HS được tạo điều kiện để hỗ trợ, hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. + Đáp ứng được sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách, trình độ và nhịp độ - Nhược điểm: + Học theo góc đòi hỏi không gian lớp học rộng với số lượng HS vừa phải. + Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập. + Không phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp học theo góc. + Đòi hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm trong việc tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS. 1.1.3. Yêu cầu GV và HS trong DHTG để phát triển NLTH Đối với GV: - Hướng dẫn HS cách chuẩn bị bài ở nhà: GV cần hướng dẫn HS cách đọc trước tài liệu, cách hệ thống và ghi nhớ bài học, cách chuẩn bị dụng cụ… Yêu cầu HS tự nghiên cứu PHT và SGK, xác định được đâu là nhiệm vụ của cá nhân phải thực hiện và tự thực hiện nhiệm vụ đó. Ví dụ làm các bài tập vận dụng việc xử lí số liệu, vẽ biểu đồ... là nhiệm vụ của cá nhân. Yêu cầu HS sử dụng phiếu hỗ trợ phù hợp, các phương tiện học tập tại góc, giúp đỡ HS khi HS gặp những khó khăn mà không tự giải quyết được. - Hướng dẫn HS cách thu nhận kiến thức, có thể là: Hướng dẫn HS cách thu thập thông tin từ SGK và phiếu học tập, chỉ ra những dấu hiệu cho thấy nội dung chính của bài học, cách vẽ hình,... - Hướng dẫn HS cách lựa chọn sách tham khảo và cách đọc sách tham khảo. GV cần chỉ ra các tài liệu bắt buộc phải nghiên cứu cho môn học và các tài liệu hỗ trợ một cách cụ thể để HS dễ dàng tiếp cận khi tìm tài liệu cho môn học. - Hướng dẫn cách nghe giảng và ghi chép bài trên lớp. GV hướng dẫn HS cách lắng nghe tích cực và phản hồi tích cực đối với GV và với HS khác. 4
- - Hướng dẫn HS cách xử lý tri thức thành kiến thức của riêng mình. Cụ thể GV hướng dẫn HS sử dụng các mức độ định hướng khác nhau để các em có thể tự lực giải quyết các vấn đề. GV có thể hướng dẫn HS sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống lại kiến thức đã học. Yêu cầu HS tự tổng kết được nội dung kiến thức và tự trình bày kết quả học tập tại góc, lắng nghe và phản biện kết quả học tập của nhóm khác... - Kiểm tra, giám sát và định hướng các hoạt động học tập của HS. Khi HS tự học cá nhân hay hoạt động nhóm thì cần có sự giám sát, hỗ trợ của GV, điều này là tiền đề và động lực để HS tự học. - Hướng dẫn HS tự kiểm tra, tự ĐG kết quả và quá trình học tập của mình sau bài học bằng “Phiếu tự ĐG”. Đối với HS: - Tự nghiên cứu được nội dung các phiếu tại góc học tập (PHT, phiếu hỗ trợ). Tự nghiên cứu các nội dung của SGK mà PHT yêu cầu. - Thực hiện tốt các nhiệm vụ mà PHT yêu cầu HS thực hiện một cách độc lập. Ví dụ: Tại góc trải nghiệm học sinh có thể đóng vai, hóa thân vào một nhân vật thực tế nào đó... Góc phân tích thì tự nghiên cứu SGK, tự sử dụng tài liệu... - Tự tìm kiếm các phương án để giải quyết các nhiệm vụ ở góc mà phong cách học không phải là sở trường của bản thân và tin tưởng bản thân sẽ giải quyết được . - Tự làm các bài tập có liên quan đến kiến thức của bài học. 1.2. Năng lực tự học 1.2.1. Khái niệm: NLTH là khả năng người học độc lập, tự giác từ việc xác định mục tiêu học tập, thiết kế và thực hiện kế hoạch học tập đến việc tự đánh giá và điều chỉnh việc học nhằm tối ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng, năng lực. 1.2.2. Lợi ích của việc phát triển năng lực tự học cho học sinh Trang bị năng lực tự học cho HS là rất quan trọng vì nó mang lại nhiều lợi ích cho HS trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống sau này . Dưới đây là một số lý do tại sao cần trang bị năng lực tự học : - Tự chủ và độc lập: Năng lực tự học giúp HS trở nên tự chủ và độc lập trong việc tiếp thu kiến thức. Khi có khả năng tự học, HS có thể nắm bắt kiến thức mới một cách hiệu quả mà không phụ thuộc hoàn toàn vào người khác. HS có thể tìm hiểu, nghiên cứu và khám phá các chủ đề mà bạn quan tâm mà không cần sự hướng dẫn liên tục từ người khác. - Tiến bộ cá nhân: Năng lực tự học giúp HS phát triển và tiến bộ cá nhân. HS có thể xác định mục tiêu riêng cho bản thân, tự đặt kế hoạch học tập và theo đuổi những lĩnh vực quan tâm. Qua quá trình tự học, Hs có cơ hội rèn luyện kỹ năng quan trọng 5
- như tư duy phản biện, xử lý vấn đề, và tổ chức thông tin, từ đó nâng cao khả năng tư duy và sự sáng tạo. - Linh hoạt và đa dạng: Năng lực tự học cho phép HS tiếp cận kiến thức một cách linh hoạt và đa dạng. HS có thể lựa chọn các nguồn tài liệu, sách, video, khóa học trực tuyến hoặc nguồn thông tin trực tuyến phù hợp với mục tiêu học tập của mình. Không bị giới hạn bởi giảng đường truyền thống, HS có thể học bất kỳ lúc nào và ở bất kỳ đâu theo sở thích và thời gian của mình. - Sự tồn tại trong thế giới công nghệ: Trong thời đại công nghệ hiện nay, kiến thức phát triển nhanh chóng và thay đổi liên tục. Trang bị năng lực tự học giúp HS thích nghi với sự thay đổi này. HS có thể tự cập nhật kiến thức và kỹ năng mới để đáp ứng yêu cầu của học tập và cuộc sống hàng ngày. - Tự thúc đẩy sự phát triển: Năng lực tự học giúp HS trở thành người tự thúc đẩy sự phát triển của bản thân, có thể đặt mục tiêu, theo đuổi sự hoàn thiện và không ngừng học hỏi. Sự khát khao tự học sẽ giúp HS không ngừng mở rộng kiến thức và trở nên ngày càng thành thạo trong các lĩnh vực quan tâm. Tóm lại, trang bị năng lực tự học giúp HS trở thành người tự chủ, tiến bộ trong học tập và sẵn sàng đối mặt với thách thức trong cuộc sống. Nó là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển bản thân và đạt được thành công trong nhiều lĩnh vực sau này. 2. Quy trình dạy học theo góc Quy trình DHTG được chia làm 2 giai đoạn: 2.1 Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị * Bước 1: Xác định mục tiêu, môi trường học tập - Xác định mục tiêu bài học: Xác định mục tiêu kiến thức, năng lực, phẩm chất cho toàn bài/từng phần/ chương /chủ đề/… Thông qua phân tích mục tiêu và nội dung kiến thức đó xác định được những nội dung, bài học có thể thực hiện được bằng phương pháp DHTG. - Có thể xác định môi trường học tập với “Cấu trúc cụ thể” (cách/mức độ áp dụng PP học theo góc, số góc, kiểu phân loại góc…) dựa vào 4 yếu tố dưới đây: + Nội dung: Tùy theo đặc điểm của môn học, của dạng bài học (hình thành kiến thức mới, thực hành, ôn tập…) nội dung học tập GV có thể xác định ‘cấu trúc cụ thể” sao cho tổ chức học theo góc đạt hiệu quả cao hơn các PPDH khác. + Địa điểm: Không gian học là điều kiện không thể thiếu để tổ chức DHTG. Với không gian đủ lớn và số HS vừa phải thì dễ dàng bố trí các góc học tập hơn. + Thời gian: Thời gian để HS thực hiện nhiệm vụ tại các góc, chuyển góc. + Đối tượng HS: GV có thể chọn mức độ hay cách thực hiện DHTG dựa trên khả năng tự định hướng và sự hứng thú của HS. Cần thực hiện bài Tets về phong 6
- cách học của HS để GV biết rõ sở trường học tập của từng HS và giúp HS chọn góc xuất phát, sơ đồ chuyển góc khi học tập (tiến hành vào đầu năm học). * Bước 2: Thiết kế các hoạt động dạy học theo góc - Xác định PPDH và KTDH: Phương pháp DHTG là chủ yếu nhưng cũng cần có thêm một số PPDH khác phù hợp đã sử dụng như: Phương đóng vai, học tập hợp tác theo nhóm… KTDH bao gồm: khăn trải bàn, sơ đồ tư duy… - Xác định phương tiện dạy học: GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động . - Xác định tên mỗi góc và thiết kế nhiệm vụ học tập ở mỗi góc: Căn cứ vào nội dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để khai thác thông tin GV cần: + Đặt tên góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học ở mỗi góc và hấp dẫn đối với HS + Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu, bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,… + Thiết kế PHT, phiếu hỗ trợ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa dành cho HS làm việc ở mỗi góc, cách hướng dẫn HS chọn góc và luân chuyển góc. Thiết kế nhiệm vụ theo phong cách học HS có những PCHT khác nhau, có HS có năng lực phân tích (nghiên cứu tài liệu, đọc sách để thu nhận kiến thức), có HS có năng lực quan sát (quan sát người khác làm hoặc quan sát qua hình ảnh để thu nhận kiến thức), có HS thích học qua trải nghiệm khám phá (làm thử để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức), có HS thích học qua thực hành áp dụng để rút ra kiến thức. Để đáp ứng các PCHT nêu trên, GV phải thiết kế được các nhiệm vụ học tập tại các góc theo các PCHT khác nhau. Nội dung học tập của HS tại các góc cụ thể là: Tên góc Nội dung nhiệm vụ học tập Góc trải nghiệm HS tiến hành TN, Quan sát hiện tượng, giải thích, rút ra kết luận Góc quan sát HS quan sát mẫu vật, hình ảnh, video,thí nghiệm ảo trên máy tính, tivi... rút ra kiến thức Góc phân tích HS đọc tài liệu, trả lời câu hỏi, rút ra kiến thức. Góc áp dụng HS đọc tài liệu, bảng trợ giúp, sau đó áp dụng để giải bài tập hoặc giải quyết vấn đề liên quan Thiết kế phiếu học tập Để định hướng cho các hoạt động học tập của HS tại các góc thì việc GV cần phải thiết kế được các PHT tại góc là hết sức quan trọng. Từ PHT, HS có thể tìm 7
- hiểu được mục tiêu, các nhiệm vụ phải thực hiện, cách thức thực hiện,… để thu lượm được kiến thức mà nội dung học tập tại góc cần đạt được. Thiết kế phiếu hỗ trợ Mỗi HS có một năng lực giải quyết vấn đề và PCHT khác nhau. Nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, hoàn thành nhiệm vụ tập thì GV cũng cần thiết kế thêm các phiếu hỗ trợ. Từ mối liên hệ giữa khả năng HS và độ khó của nhiệm vụ mà GV có thể thiết kế phiếu hỗ trợ ở các mức: hỗ trợ nhiều, hỗ trợ vừa, hỗ trợ ít . Lưu ý: GV nên thiết kế thêm" Góc tự do” để dành cho HS có tốc độ học nhanh. Thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá: GV thiết kế bộ công cụ để kiểm tra, ĐG mức độ tiếp thu bài học của HS và giúp HS vận dụng kiến thức. + Bộ công cụ ĐG phải đảm bảo các mức độ dễ, trung bình, khó, đa dạng về mặt câu hỏi, đặc biệt phải có các câu hỏi vận dụng. + GV cần xây dựng phiếu ĐG nhóm dành cho GV, phiếu tự ĐG, phiếu ĐG đồng đẳng dành cho HS thực hiện ĐG sau khi học xong bài học. 1.2. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học theo góc * Bước 1. Sắp xếp không gian lớp học - Bố trí góc/ khu vực học tập phù hợp với không gian lớp học. Thực hiện công việc này trước khi vào giờ học để tiết kiệm thời gian. - Mỗi góc có đủ đồ dùng, tài liệu học tập phù hợp với nhiệm vụ ở mỗi góc. * Bước 2. Đặt vấn đề, giới thiệu bài học và nội dung học tập ở các góc học tập - Giới thiệu bài học hoặc nội dung học tập. Thông thường GV nêu nội dung học tập thông qua tình huống có vấn đề, sau đó định hướng HS lựa chọn các phương án giải quyết vấn đề. - Nêu tên và vị trí các góc, nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ tại các góc; yêu cầu HS chọn góc xuất phát theo sở thích. - Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có quá nhiều HS cùng chọn một góc. *Bước 3. Tổ chức cho học sinh học tập tại các góc (Học tập theo PCHT) - Ở mỗi góc, HS có thể làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm tùy theo yêu cầu của nhiệm vụ (nếu làm cả nhóm, mỗi nhóm sẽ có một kết quả chung). - Trong quá trình học tập, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn trực tiếp hay cho HS sử dụng phiếu hỗ trợ kịp thời. Hướng dẫn HS luân chuyển góc, GV thông báo thời gian để nhóm HS chuẩn bị luân chuyển góc. Lưu ý: HS có thể luân chuyển góc theo chiều nhất định hoặc cũng có thể luân 8
- chuyển do sơ đồ của GV đưa ra. * Bước 4. Tổ chức học sinh trao đổi, thống nhất kiến thức ( Thảo luận nhóm đa PCHT ) - Hình thức trao đổi cả lớp thường diễn ra ở cuối bài học, HS sẽ chọn kết quả thực hiện ở góc cuối cùng để báo cáo trước lớp hoặc trưng bày sản phẩm tại các góc… Cách thức trao đổi kết quả làm việc tại các góc có thể do GV và HS thỏa thuận. Hoặc sau khi HS nghiên cứu cá nhân theo PCHT riêng, GV tiến hành chia nhóm (5-7HS/nhóm) sao cho trong một nhóm có đầy đủ các loại PCHT. Nhiệm vụ của nhóm là trả lời các câu hỏi lớn mà GV đưa ra ban đầu. Sau khi các nhóm hoàn thành nhiệm vụ, GV tổ chức cho cả lớp thảo luận theo hình thức: chỉ định mỗi nhóm cử đại diện trình bày, các nhóm khác có ý kiến bổ sung. GV điều khiển quá trình thảo luận, giải đáp những thắc mắc và định hướng lĩnh hội tri thức cho HS. - GV hướng dẫn HS cách lưu giữ thông tin, sản phẩm và kết quả hoạt động. * Bước 5. Đánh giá quá trình học tập - GV đưa ra nhiệm vụ mang tính chất vận dụng tri thức và yêu cầu cá nhân HS thực hiện nhằm củng cố và liên hệ kiến thức lý thuyết trong thực tế. Đồng thời, GV sẽ tiến hành kiểm tra - Dạy học theo góc, HS chủ yếu là được học cá nhân và học theo nhóm, nên GV cần phải chú trọng vào việc chữa bài và ĐG kết quả HS thu nhận được qua các góc. HS tự ĐG, ĐG đồng đẳng, GV kiểm tra ngẫu nhiên và trao đổi cả lớp. - Khi có ĐG trong quá trình làm việc theo góc điều quan trọng là HS phải được biết và thực hiện ĐG một cách đầy đủ thông qua bảng công cụ và tiêu chí ĐG mà GV đã đưa ra trong mục tiêu bài học. * Bước 6. Giao nhiệm vụ học tập mới Sau khi kết thúc bài học, căn cứ theo nội dung của bài học mới, GV sẽ giao nhiệm vụ học tập mới cho HS. Nhiệm vụ này thường là khâu chuẩn bị cho tiểu chủ đề hoặc chủ đề tiếp theo. GV có thể giao nhiệm vụ bằng các nội dung yêu cầu cụ thể theo cá nhân hoặc theo các nhóm học tập. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Để xác định cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đề tài về việc sử dụng các PPDH nhằm phát triển NLTH cho HS trong dạy học bộ môn Địa lí nói chung và trong dạy học “Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)” – Địa lí 11 nói riêng, chúng tôi đã tiến hành sử dụng phiếu điều tra, thăm dò ý kiến …GV trực tiếp giảng dạy môn Địa lí và HS lớp 11 thuộc trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu trong năm học 2023-2024. Các vấn đề khảo sát chúng tôi quan tâm đến thực trạng sau: 9
- 1. Thực trạng dạy học theo góc tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An - Để tìm hiểu việc sử dụng các PPDH và KTDH trong quy trình DHTG ở trường THPT khi dạy học nội dung kiến thức “Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(ASEAN) - tiết 1”, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến khảo sát bằng cách phát phiếu hỏi (Phụ lục 1), kết quả thống kê được thể hiện trong bảng 1.A (Phụ lục 1) và biểu đồ 1.1 Kỹ Thuật phòng tranh Kt Mảnh ghép KT khăn trải bàn Dạy học bằng tổ chức HĐTN Dạy học dự án Dạy học bằng sơ đồ hóa Dạy học theo góc Phương pháp đóng vai Dạy theo hợp đồng dạy học sử dụng bài tập tình huống Dạy học theo nhóm Dạy học giải quyết vấn đề Vấn đáp - tái hiện, thông báo Thuyết trình 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ % về mức độ sử dụng PPDH và KTDH của GV Qua bảng 1.A và biểu đồ 1.1 cho ta thấy, các GV sử dụng nhiều nhất là phương pháp vấn đáp, thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề. Các phương pháp phát huy tính tích cực HS sử dụng còn hạn chế. Đặc biệt đối với DHTG giáo viên sử dụng còn rất ít, thường xuyên chỉ có 20 %, GV không sử dụng phương pháp này chiếm phần lớn 30%). Tuy nhiên, qua kết quả điều tra thực tiễn về mức độ sử dụng PPDH và KTDH của GV, tôi nhận thấy các GV sử dụng nhiều nhất là phương pháp vấn đáp, thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề. Các phương pháp phát huy tính tích cực HS sử dụng còn hạn chế. Đặc biệt đối với DHTG thì hầu như chưa được GV sử dụng 10
- thường xuyên. Các GV vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế và tổ chức DHTG, vì thế mà việc phát triển năng lực chưa đạt hiệu quả cao. - Mức độ hiểu biết và quan tâm của giáo viên về dạy học theo góc ở trường trung học phổ thông Để tìm hiểu về sự quan tâm của GV với DHTG chúng tôi triển khai điều tra bằng bảng hỏi (Phụ lục 1) thu được kết quả ở bảng 1.B (Phụ lục 1) và biểu đồ 1.2. Lựa chọn PPDH thiết kế môi trường học tập sử dụng các PTDH theo PCHT Thiết kế tài liệu học tập phục vụ dạy học dựa trên PCHT của HS Giao nhiệm vụ cho nhóm đã phân chia theo PCHT Tìm hiểu phong cách học tập của HS (làm phiếu trắc nghiệm, phỏng vấn…) Để học sinh lựa chọn cách học tập, nhóm học tập, gv không định hướng 0 20 40 60 80 100 120 Không Thỉnh thoảng Thường xuyên Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ % sự quan tâm của GV đến PCHT của HS Qua số liệu bảng 1.B và biểu đồ 1.2 cho thấy, trong QTDH các GV đã phần nào chú ý để HS tự lựa chọn nhóm học tập và cách học tập, có 10 % GV đã làm việc này nhưng GV tìm hiểu về PCHT của HS một cách thường xuyên là không có (0%). 2. Thực trạng dạy học theo góc tại trường THPT Diễn Châu 4, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An Sau khi khảo sát 05 GV đang dạy Địa lí trường THPT Diễn Châu 4 về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Địa lí THPT đã thu được kết quả tổng hợp phiếu thăm dò bảng 1.1 và biểu đồ 1.3 như sau: Bảng 1.1. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học môn Địa lí hiện nay tại trường THPT Diễn Châu 4 Không Thường Không sử Số thường xuyên dụng T PHƯƠNG PHÁP xuyên T TL TL SL SL SL TL % % % 1 Thuyết trình 5 100 0 0 0 0 11
- 2 Hỏi đáp - tái hiện kiến thức 5 100 0 0 0 0 3 Hỏi đáp - tìm tòi 4 80 1 20 0 0 Hoạt động học tập có sử dụng bài tập 4 3 60 2 40 0 0 tình huống Hoạt động học tập có sử dụng bài tập 5 2 40 2 40 1 20 thực hành Hoạt động học tập có sử dụng sơ đồ, 6 2 40 2 40 1 20 bảng biểu 7 Hoạt động nêu và giải quyết vấn đề 3 60 2 40 0 0 8 Hoạt động có sử dụng phiếu học tập 4 80 1 20 0 0 9 Hoạt động hợp tác theo nhóm 3 60 2 40 0 0 10 Hoạt động theo dự án 1 20 1 20 3 60 11 Hoạt động theo hợp đồng 1 20 1 20 3 60 12 Hoạt động dạy học theo góc 1 20 1 20 3 60 Hoạt động dạy học theo góc Hoạt động theo hợp đồng Dạy học dự án Hoạt động hợp tác theo nhóm Hoạt động có sử dụng phiếu học tập Hoạt động nêu và giải quyết vấn đề Hoạt động học tập có sử dụng sơ đồ, bảng biểu Hoạt động học tập sử dụng bài tập thực hành Hoạt động học tập sử dụng bài tập tình huống Hỏi đáp - Tìm tòi Vấn đáp - tái hiện Thuyết trình 0 20 40 60 80 100 120 Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng Biểu đồ 1.3 Tỉ lệ các PPDH tích cực trong dạy học môn Địa lí hiện nay tại trường THPT Diễn Châu 4. Thông qua kết quả thăm dò ý kiến GV cùng với việc dự giờ đồng nghiệp, có thể thấy tình trạng sử dụng PPDH tích cực trong dạy học nói chung và dạy học theo chủ đề trong dạy học Địa lí nói riêng là: hầu hết các GV đã quan tâm sử đến công tác đổi mới PPDH và tích cực sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học bộ môn Địa lí THPT. Đồng thời GV đã nhận thấy được sự cần thiết và rất cấp thiết của việc thiết 12
- kế và dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong bộ môn Địa lí THPT. Tuy vậy kết quả cũng cho thấy ít giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo góc và việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực như thế nào cho hiệu quả phù hợp với từng đối tượng học sinh thì vẫn còn nhiều hạn chế. Về thực trạng việc tiếp cận chương trình mới 2018 môn Địa lí, của học sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THPT Diễn Châu 4, kết hợp với việc phỏng vấn để tìm hiểu lí do trả lời của một số học sinh thì chúng tôi đã có kết quả và kết luận như sau: Khảo sát trên 4 lớp tổng số học sinh 172 HS. Bảng 1.2. Bảng khảo sát học sinh về tình hình học môn Địa lí 11 Vấn đề hỏi Câu trả lời Kết quả SL Tỉ lệ % 1. Theo em học Địa lí 11 theo chương trình Dễ 25 14,5 mới 2018 có khó không? Hơi khó 23 13,4 Khó 87 50,6 Rất khó 37 21,5 2. Em có thích giờ Địa lí nhiều hình ảnh, Không thích 15 8,7 video minh họa không? Bình thường 32 18,6 Thích 92 53,5 Rất thích 33 19,2 3. Em có thích tiết học được tự lựa chọn Không thích 15 8,7 cách tiếp cận tìm hiểu bài học khác nhau Bình thường 75 43,6 hay không? Thích 50 29,1 Rất thích 32 18,6 4. Em có thích giờ học Địa lí 11 có nhiều Không thích 15 8,7 hoạt động nhóm, thảo luận không? Bình thường 38 22,1 Thích 81 47,1 Rất thích 39 22,1 Thông qua kết quả điều tra cho thấy, việc học sinh thích được tự học, tự tìm tòi, khám phá là khá nhiều, nhưng các em vẫn cảm thấy khá lúng túng khó khăn khi học Địa lí 11 theo chương trình GDPT 2018. 3. Khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của đề tài. 3.1. Mục đích khảo sát. Nhằm đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thi của đề tài “ Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học địa lí 11, Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông 13
- Nam Á (ASEAN) – Tiết 1, để phát triển năng lực tự học cho HS ở trường THPT”. 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 3.2.1. Nội dung khảo sát - Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề chính sau: + Đề tài “ Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học địa lí 11, Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) – Tiết 1, để phát triển năng lực tự học cho HS ở trường THPT có thực sự cấp thiết trong bối cảnh hiện nay, khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. + Những phương pháp và kỹ thuật dạy học được nghiên cứu trong đề tài “ Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học địa lí 11, Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) – Tiết 1, để phát triển năng lực tự học cho HS ở trường THPT” có khả thi khi đưa vào giảng dạy hay không. - Tính điểm X bằng phần mềm Microsoft Excel 3.2.2. Phương pháp khảo sát. Phương pháp khảo sát được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi với thang đánh giá bằng 4 mức (Mức điểm tương ứng: Mức 1: 1 điểm, Mức 2: 2 điểm, Mức 3: 3 điểm, Mức 4: 4 điểm) - Tính cấp thiết của đề tài: Mức 1: Không cấp thiết; Mức 2: Ít cấp thiết; Mức 3: Cấp thiết; Mức 4: rất cấp thiết. - Tính khả thi của đề tài: Mức 1: không khả thi; Mức 2: Ít khả thi; Mức 3: Khả thi; Mức 4: Rất khả thi. Phiếu khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Nội dung Tính cấp thiết của đề tài Tính khả thi của đề tài Phiếu khảo sát được thực hiện trên google form: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScI6P7rwm1j8wX4pb1w_zrl74mMcJ C0IBCWEWSD3D_aodJntA/viewform?usp=sf_link. 3.3. Đối tượng khảo sát 14
- Giáo viên dạỵ môn Địa lí ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu. 3.4. Kết quả khảo sát TT Nội dung Thang đánh giá Các thông số Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 X Mức 1 Tính cấp 0 0 8 13 3,62 4 thiết 2 Khả năng 0 0 7 14 3,67 4 ứng dụng Từ bảng số liệu trên chúng ta có thể rút ra kết luận sau: - Thứ nhất về tính cấp thiết: Đa số giáo viên lấy ý kiến khảo sát đều cho rằng nội dung nghiên cứu trong đề tài đều ở mức cấp thiết. Trong đó phần nhiều giáo viên đánh giá nội dung đề tài ở mức rất cấp thiết. Với giá trị trung bình chung là 3,62 cho thấy đề tài có tính cấp thiết cao. - Thứ 2 về tính khả thi:Phương pháp DHTG mà đề tài nghiên cứu để phát triển năng lực tự học cho HS thông qua Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – Tiết 1, đa số giáo viên lấy ý kiến khảo sát đều đánh giá ở mức khả thi. Trong đó phần nhiều giáo viên đánh giá ở mức rất khả thi. Với giá trị trung bình chung là 3,67 cho thấy đề tài có tính khả thi cao. Tiểu kết chương 1 - Trong chương này, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu và trình bày có hệ thống những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Phần cơ sở lí luận chúng tôi đã đưa ra được khái niệm NLTH, lợi ích của NLTH, khái niệm DHTG, Ưu điểm, nhược điểm, quy trình DHTG. - Qua kết quả điều tra thực tiễn chúng tôi nhận thấy GV đã biết cách vận dụng các PPDH tích cực vào dạy học Địa lí ở trường THPT, tuy nhiên việc vận dụng các PPDH tích cực vào việc phát triển năng lực cho HS mới chỉ dừng lại ở mức độ chưa thường xuyên và liên tục. Các GV vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế và tổ chức DHTG, vì thế mà việc phát triển năng lực còn chưa đạt hiệu quả. - Xuất phát từ những vấn đề nêu trên là cơ sở khoa học để cho thấy rằng việc sử dụng phương pháp DHTG để phát triển NLTH cho HS trong dạy học Địa lí 11, Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – Tiết 1 là rất cần thiết và có tính khả thi cao. 15
- Chương 2. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 11, “BÀI 12: HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á (ASEAN) - Tiết 1” ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH . 1. Đề xuất quy trình dạy học theo góc “Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) – Tiết 1, Địa lí lớp 11”. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị Bước 1: Xác định mục tiêu, môi trường học tập - Xác định mục tiêu bài học: Năng lực: - Năng lực nhận thức khoa học địa lí thông qua: + So sánh được với EU về mục tiêu của ASEAN. + Phân tích được cơ chế hoạt động, một số hợp tác cụ thể trong kinh tế, văn hóa. - Năng lực tìm hiểu địa lí thông qua: Khai thác, chọn lọc, hệ thống hóa được các tư liệu từ các nguồn khác nhau về địa lí khu vực ASEAN. - Năng lực tự chủ và tự học: thông qua việc chủ động tìm kiếm thông tin về mục tiêu, cơ chế hoạt động và một số hợp tác của ASEAN - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thông qua việc trao đổi, thảo luận, hợp tác cùng hoàn thành nhiệm vụ học tập Phẩm chất: - Chăm chỉ: tích cực tìm thông tin và hứng thú với việc học, phản biện, nghiên cứu nhiệm vụ học tập - Trách nhiệm: hoàn thành nhiệm vụ học tập bản thân được phân công khi làm việc nhóm Lựa chọn nội dung phù hợp để DHTG “Cơ chế hoạt động và một số hợp tác trong kinh tế, văn hóa của ASEAN”. Bước 2: Thiết kế các hoạt động dạy học theo góc: - Xác định phương pháp và KTDH: Phương pháp DHTG, giáo viên có thể sử dụng kết hợp các PPDH khác như: Phương pháp hợp tác nhóm, - Xác định phương tiện kỹ thuật dạy học: Hình 12. SGK Địa lí – Bộ sách Cánh Diều. PHT, GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học ở mỗi góc STT Tên góc Thiết bị, đồ dùng dạy học Bản đồ khu vực Đông Nam Á, máy vi tính, video ASEAN 1 Quan sát 50 năm thành lập (https://youtu.be/iR0Och2hRHU) – 16
- PHT số 1 Sách giáo khoa Địa lí 11 – Cánh Diều, tài liệu về các cơ 2 Phân tích quan điều phối và các nguyên tắc hoạt động của ASEAN - PHT số 2 SGK Địa lí 11 – Cánh Diều, tài liệu Hệ thống câu hỏi bài 3 Áp dụng tập, PHT số 3 Trải 4 HS thực hiện nhiệm vụ trong PHT 4 nghiệm - Xác định các góc học tập và thiết kế nhiệm vụ cho mỗi góc học tập: Tổ chức 4 góc học tập tương ứng với 4 PCHT. + Thiết kế nhiệm vụ các góc học tập như sau: * Góc quan sát: Mục tiêu: Trình bày được mục tiêu của ASEAN. Nhiệm vụ: Quan sát bản đồ, video, hoàn thiện PHT số 1. PHT số 1: Bản đồ khu vực Đông Nam Á, máy vi tính, video ASEAN 50 năm thành lập (https://youtu.be/iR0Och2hRHU) Hoàn thành nội dung sau: 1. Sự ra đời và phát triển của ASEAN Thời gian thành lập:………………Địa điểm tại:…………………….. Số thành viên tham gia (tính đến năm 2023):………………………… Việt Nam gia nhập năm:……………………………………………… 2. Trình bày mục tiêu của ASEAN. * Góc phân tích: Mục tiêu: Trình bày được cơ chế hoạt động và một số hợp tác cụ thể của ASEAN Nhiệm vụ: Nghiên cứu tài liệu, hoàn thành PHT số 2 PHT số 2 Góc phân tích Nhiệm vụ: Nghiên cứu mục 1 của phần II sách Địa lí 11 – Cánh Diều hoàn thành nội dung phiếu học tập số 2 1. Hoàn thành nội dung bảng sau Tên cơ quan điều phối Thành phần tham gia Vai trò chính của ASEAN Hội nghị cấp cao ASEAN 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 39 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 26 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn