Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực (phương pháp đóng vai, phương pháp phỏng vấn) dạy học bài 11: Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền (Tin học 10, bộ sách KNTT)
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng phương pháp dạy học tích cực (phương pháp đóng vai, phương pháp phỏng vấn) dạy học bài 11: Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền (Tin học 10, bộ sách KNTT)" nhằm nghiên cứu, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn tin học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực (phương pháp đóng vai, phương pháp phỏng vấn) dạy học bài 11: Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền (Tin học 10, bộ sách KNTT)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đơn vị: Trƣờng THPT Phan Đăng Lƣu SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC (PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI, PHƢƠNG PHÁP PHỎNG VẤN) DẠY HỌC BÀI 11: ỨNG XỬ TRÊN MÔI TRƢỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN (TIN HỌC 10, BỘ SÁCH KNTT). Môn/Lĩnh vực: Tin học Ngƣời thực hiện: 1. Nguyễn Thị Thƣơng Tổ: Toán – Tin Số điện thoại: 0976607114 2. Hồ Văn Chiến Tổ: Toán - Tin Số điện thoại: 0979783682 Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác N M HỌC: 2022 - 2023
- MỤC LỤC NỘI DUNG Trang MỤC LỤC BẢNG QUI ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2 III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 2 IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2 V. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 2 1. Phƣơng pháp dạy học tích cực 2 2. Khái niệm và vai trò phƣơng pháp đóng vai và phƣơng pháp phỏng 3 vấn trong dạy học 2.1. Khái niệm: 3 2.2. Vai trò phƣơng pháp đóng vai và phƣơng pháp phỏng vấn 3 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 4 1. Thực trạng dạy môn Tin Học ở trƣờng THPT 4 2. Thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức dạy học tích cực ở khối 10 4 (năm học 2022-2023) III. VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI VÀ PHƢƠNG PHÁP PHỎNG VẤN VÀO DẠY HỌC MÔN TIN HỌC NÓI CHUNG VÀ VẬN 4 DỤNG VÀO DẠY Bài 11: ỨNG XỬ TRÊN MÔI TRƢỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN (SÁCH KNTT): 1. Các điều kiện, nguyên tắc vận dụng phƣơng pháp đóng vai và 4 phƣơng pháp phỏng vấn vào dạy học 2. Những nội dung dạy học nào trong Tin Học nên vận dụng phƣơng 6 pháp đóng vai và phƣơng pháp phỏng vấn?
- NỘI DUNG Trang 3. Quy trình vận dụng phƣơng pháp đóng vai và phƣơng pháp phỏng 6 vấn trong dạy học môn Tin Học: 3.1. Quy trình vận dụng phƣơng pháp đóng vai và phƣơng pháp 6 phỏng vấn trong dạy học môn Tin Học. 3.2. Quy trình cụ thể khi vận dụng phƣơng pháp đóng vai và phƣơng pháp phỏng vấn vào dạy học Bài 11: Ứng xử trên môi 9 trƣờng số. Nghĩa vụ tôn trọng Bản quyền (của chủ đề 3, Tin học 10, Sách KNTT) IV. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 33 1. Mục đích thực nghiệm 33 2. Nhiệm vụ của thực nghiệm 33 3. Yêu cầu thực nghiệm 33 4. Kế hoạch thực nghiệm 33 4.1. Lựa chọn đối tƣợng, địa bàn và thời gian thực nghiệm 33 4.2. Nội dung thực nghiệm 34 4.3. Thiết kế kế hoạch bài dạy thực nghiệm 34 4.4. Đánh giá kết quả dạy thực nghiệm 48 5. Kết quả thực nghiệm, xử lý và đánh giá số liệu thực nghiệm 48 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- BẢNG QUI ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT KÍ HIỆU NỘI DUNG VIẾT TẮT 1 GV Giáo Viên 2 HS Học sinh 3 PPDH Phƣơng pháp dạy học
- Đề tài: SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC (PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI, PHƢƠNG PHÁP PHỎNG VẤN) DẠY HỌC BÀI 11: ỨNG XỬ TRÊN MÔI TRƢỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN (TIN HỌC 10, BỘ SÁCH KNTT). PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nƣớc đang thực hiện đổi mới toàn bộ, từ mục tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất của HS, từ nội dung nặng tính hàn lâm sang nội dung có tính thực tiễn cao, từ phƣơng pháp truyền thụ một chiều sang phƣơng pháp dạy học tích cực, từ hình thức dạy học trên lớp là chủ yếu sang kết hợp đa dạng các hình thức dạy học trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà trƣờng, trực tiếp và qua mạng, từ hình thức đánh giá tổng kết là chủ yếu sang coi trọng đánh giá trên lớp và đánh giá quá trình, từ GV đánh giá HS là chủ yếu sang tăng cƣờng việc HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS. Tin học là một môn học có đóng góp rất lớn trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và 5G, nhƣng trong hệ thống giáo dục chúng ta hiện tại môn tin học chƣa đƣợc quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó. Dẫn đến HS lƣời học bài và lƣời chuẩn bị bài trƣớc khi đến lớp. Nên gây ra không ít khó khăn cho GV dạy môn Tin Học trong nhà trƣờng. Mặt khác một bộ phận GV ngại thay đổi, ngại học hỏi, thƣờng có thói quen phụ thuộc quá nhiều vào sách giáo khoa. Với các lý do trên dẫn đến khó đáp ứng đƣợc yêu cầu và mục tiêu bài học, tạo nên tâm lý không thích học môn tin học trong đối với HS. Trong chƣơng trình tin học bậc THPT, đặc biệt là chƣơng trình tin học khối 10 theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới 2018. Ở chủ đề 3: ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƢỜNG SỐ. Bài 11: ỨNG XỬ TRÊN MÔI TRƢỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN (Sách KNTT). Nội dung của 3 tiết học này, nặng về khái niệm và các văn bản, điều luật. Nếu GV ngại thay đổi và tìm hiểu thêm về tài liệu, chỉ bám vào sách giáo khoa và áp dụng phƣơng pháp dạy học truyền thống (ví dụ nhƣ phƣơng pháp thuyết trình) thì rất khó đạt đƣợc mục tiêu bài học. HS ít tham gia vào bài giảng, khó đánh giá sự tiến bộ của HS kịp thời, gây khó hiểu, khó nhớ, nhàm chán cho HS. Để đảm bảo đƣợc yêu cầu và mục tiêu của bài dạy, tạo hứng thú cho HS, phát huy tính hợp tác trong hoạt động nhóm, phát huy khả năng sáng tạo, khả năng ngôn ngữ, khả năng làm chủ kiến thức của HS; Khơi dậy niềm đam mê, hứng thú với môn học và cũng nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Tin học ở trƣờng THPT nên tôi mạnh dạn trình bày đề tài này. Rất mong đƣợc sự góp ý của các đồng nghiệp để bản thân tôi cũng nhƣ các GV khác học hỏi thêm. 1
- II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu, vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn tin học. III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU - HS lớp 10 năm học 2022-2023 - Sách giáo khoa chƣơng trình Tin Học lớp 10 (Sách kết nối tri thức) - Các phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đóng vai và phỏng vấn. IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để trình bày sáng kiến kinh nghiệm này chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp nhƣ: Nghiên cứu tài liêu, nghiên cứu theo chuyên đề; Phân tích, tổng hợp; Điều tra, khảo sát; Thực nghiệm, so sánh, phân tích kết quả thực nghiệm; V. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: - Sử dụng phƣơng pháp đóng vai, phƣơng pháp phỏng vấn trong dạy học đã đƣợc tiến hành và áp dụng ở nhiều môn học nhƣ: Văn học, Sinh học, Giáo dục công dân, Lịch sử, …trong những năm trở lại đây. Tuy nhiên, phƣơng pháp đóng vai, phỏng vấn ít đƣợc áp dụng vào dạy học môn Tin Học. Cùng với xu thế đổi mới trong dạy học, tôi đã quan tâm, trăn trở, nghiên cứu và áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực này vào dạy học môn Tin Học. - Đề tài đã cung cấp cho GV một phƣơng pháp dạy học tích cực hữu ích, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học. - Khi áp dụng đề tài vào dạy học sẽ cho HS những trải nghiệm thú vị, những tiết học hiệu quả và hạnh phúc, phát huy tốt phẩm chất, năng lực của HS. - Đề tài tạo ra các sản phẩm mang tính thực tế cao phục vụ cho việc dạy học cũng nhƣ phục vụ cho cuộc sống. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1. Phương pháp dạy học tích cực - Phƣơng pháp dạy học tích cực (Tiếng Anh: Active learning) là một thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, là những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo ở ngƣời học. - Khi GV dạy học bằng phƣơng pháp dạy học tích cực, HS thấy hứng thú và thấy đƣợc học chứ không bị học. HS đƣợc chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ từ ngƣời thầy mà còn từ chính các bạn trong lớp. HS hạnh phúc khi đƣợc học, đƣợc sáng tạo, đƣợc thể hiện, đƣợc làm. 2
- 2. Khái niệm và vai trò phương pháp đóng vai và phương pháp phỏng vấn trong dạy học 2.1. Khái niệm: - Phương pháp đóng vai: Nếu nhƣ nhắc đến một số phƣơng pháp dạy học tích cực thiên về thực hành, phƣơng pháp đóng vai luôn là phƣơng pháp đƣợc nhiều GV áp dụng. Khi sử dụng phƣơng pháp đóng vai, GV sẽ để HS thực hành, diễn thử một số ứng xử liên quan đến một tình huống giả định nào đó. Đây là phƣơng pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát đƣợc. Việc “diễn” không phải là phần chính của phƣơng pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận của HS sau phần diễn ấy. - Phương pháp phỏng vấn: Phƣơng pháp phỏng vấn (trong nghiên cứu khoa học) là phƣơng pháp ngƣời nghiên cứu đƣa ra một loạt các câu hỏi để ngƣời đƣợc phỏng vấn trả lời. Phƣơng pháp này có nghĩa là ngƣời nghiên cứu sẽ hỏi các câu hỏi xác định, cụ thể, rõ ràng để có thể thu thập đƣợc thông tin, phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình. (Trƣờng đại học Nha Trang, Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học) Phương pháp phỏng vấn cá nhân: Phỏng vấn cá nhân là phƣơng pháp phỏng vấn với chủ thể là ngƣời nghiên cứu và một ngƣời trả lời phỏng vấn. Ngƣời nghiên cứu có thể trực tiếp nhận đƣợc thông tin mong muốn. Phỏng vấn có tiêu chuẩn hóa: Vai trò của chuyên gia (ngƣời đƣợc phỏng vấn) là giải thích sáng tỏ cho ngƣời đƣợc nghiên cứu về nội dung cuộc phỏng vấn đang tiến hành, và ngƣời nghiên cứu đặt câu hỏi dƣới dạng nguyên xi nhƣ đã chuẩn bị từ trƣớc. Việc xây dựng các câu hỏi, sắp xếp trật tự các câu hỏi, cũng nhƣ cách thức tiến hành phải đƣợc quy định chặt chẽ. 2.2. Vai trò phƣơng pháp đóng vai và phƣơng pháp phỏng vấn: - Phƣơng pháp đóng vai và phƣơng pháp phỏng vấn là những phƣơng pháp dạy học tích cực, nhằm tạo hứng thú, phát huy cao độ tính tự giác, độc lập, sáng tạo, khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo hƣớng tích cực. - Giúp HS đƣợc tập duyệt qua những tình huống, phát huy tính chủ động sáng tạo, tập phân tích đánh giá lợi ích của từng giải pháp, so sánh, lựa chọn... để có đƣợc những kĩ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay. - Giúp HS có thể trực tiếp nắm bắt đƣợc thông tin mong muốn của bài học một cách chủ động, tin tƣởng và cũng làm thay đổi không khí lớp học. 3
- II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1. Thực trạng dạy môn Tin Học ở trường THPT - Do quan niệm thi gì học nấy của phụ huynh và HS đã dẫn đến HS chƣa chú trọng vào môn Tin: HS lƣời học bài và lƣời chuẩn bị bài trƣớc khi đến lớp, gây không ít khó khăn trong tổ chức dạy học môn Tin ở các trƣờng THPT. - Mặt khác dạy học ở bậc THPT theo chƣơng trình mới 2018, yêu cầu chú trọng phát triển phẩm chất, năng lực của ngƣời học. - Từ thực trạng đó, tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực để khơi nguồn, tạo hứng thú, thắp lửa cho ngƣời học. Giúp HS yêu thích môn học và góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng THPT. 2. Thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức dạy học tích cực ở khối 10 (năm học 2022-3023) a. Thuận lợi: - Đa số HS đều có thiết bị hỗ trợ học tập và liên lạc (nhƣ máy tính, điện thoại) - Đa số các môn học lớp 10 năm học 2022 - 2023 đều áp dụng phƣơng pháp dạy học tích cực đầu năm và riêng bản thân tôi đã áp dụng phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ hoạt động nhóm, dạy học theo dự án,.... Nên HS đã quen với cách làm việc nhóm và có ý thức trách nhiệm với các nhiệm vụ đƣợc giao. - Có nhiều tài liệu và tƣ liệu ở trên không gian mạng phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của HS. b. Khó khăn: - Ít tài liệu về phƣơng pháp dạy học môn Tin Học - Nhƣ đã nói ở trên, quan niệm HS thi gì học nấy_ đó là điểm không thuận lợi cho GV Tin Học trong việc tổ chức dạy học. - Nên để tổ chức dạy học GV cần nổ lực, trau dồi chuyên môn, nghiên cứu và vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực để khơi dậy niềm đam mê, yêu thích môn học với HS. III. VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI VÀ PHƢƠNG PHÁP PHỎNG VẤN VÀO DẠY MÔN TIN HỌC NÓI CHUNG VÀ VẬN DỤNG VÀO DẠY HỌC Bài 11: ỨNG XỬ TRÊN MÔI TRƢỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN (Tin 10 - Sách KNTT): 1. Các điều kiện, nguyên tắc vận dụng phƣơng pháp đóng vai và phƣơng pháp phỏng vấn vào dạy học Để thiết kế giờ học theo hƣớng phát triển năng lực của HS, tiến trình giờ học đƣợc tổ chức theo các hoạt động: Khởi động, Hình thành kiến thức, Luyện tập,Vận dụng ứng dụng. Tùy theo từng tiết học, GV có thể sử dụng phƣơng pháp đóng vai, phỏng vấn ở các bƣớc lên lớp hoặc chỉ tiến hành ở một số hoạt động nhất 4
- định. Phƣơng pháp đóng vai, phỏng vấn là nhằm hƣớng tới hứng thú cho HS, phát huy năng lực sáng tạo, chủ động, tích cực của ngƣời học. Để thực hiện phƣơng pháp đóng vai, phỏng vấn trong dạy học Bài 11: Ứng xử trên môi trƣờng số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền (Tin 10 - sách KNTT) có hiệu quả, GV cần chú ý đảm bảo các nguyên tắc sau: 1.1. Phương pháp đóng vai và phương pháp phỏng vấn phải đảm bảo mục tiêu dạy học Trong quá trình dạy học, khi sử dụng bất kỳ một phƣơng pháp dạy học nào, kể cả phƣơng pháp dạy học truyền thống hay phƣơng pháp dạy học hiện đại cũng đều cần phải đảm bảo mục tiêu của môn học. Nếu rời xa mục tiêu môn học thì các phƣơng pháp dạy học không có giá trị, không đạt đƣợc mục tiêu của quá trình dạy học. Môn Tin học ở trƣờng THPT là môn học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục, đồng thời giúp HS hình thành và phát triển các năng lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội. Chính vì thế khi sử dụng phƣơng pháp dạy học đóng vai, phỏng vấn chúng ta phải đảm bảo nguyên tắc mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Đó là thông qua hoạt động thể hiện tình yêu đối với tình yêu quê hƣơng đất nƣớc; ý thức, trách nhiệm với bản thân, gia đình, bạn bè và xã hội, có cảm xúc, hành vi lành mạnh trên môi trƣờng số và trong môi trƣờng sống thực tại. Có hứng thú học tập, tinh thần tự học, trung thực và có ý thức sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân, góp phần giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có tinh thần hội nhập và ý thức công dân toàn cầu. 1.2. Phương pháp đóng vai và phương pháp phỏng vấn phải đảm bảo khai thác kiến thức cơ bản, trọng tâm GV khi lựa chọn nội dung có sử dụng phƣơng pháp đóng vai phải bám sát chƣơng trình sách giáo khoa để đạt mục tiêu dạy học. Ở mỗi tác phẩm cụ thể, GV cần cân nhắc lựa chọn nhân vật, tình huống để sử dụng phƣơng pháp đóng vai, phỏng vấn cho phù hợp. 1.3. Phương pháp đóng vai và phương pháp phỏng phấn phải đảm bảo tính khả thi Khả thi về kịch bản: Kịch bản đƣợc xây dựng dựa vào mục tiêu, nội dung bài học, phải có kịch tính để gây sự hứng thú, gây sự chú ý. Đồng thời kịch bản phải có tính giáo dục, bồi dƣỡng cảm xúc, ý thức trách nhiệm cho ngƣời học. Vì vậy, GV cần hỗ trợ trong quá quá trình HS soạn kịch bản, kiểm duyệt trƣớc khi diễn trƣớc lớp Khả thi về thời gian: Đối với bài dạy trong chƣơng trình chính khóa có sử dụng phƣơng pháp đóng vai, phỏng vấn thì thời gian đóng vai trò, phỏng vấn vô cùng quan trọng. Với thời gian 45 phút trong một tiết học, GV cần cân đối giữa các hoạt động, để chọn nội dung, lên kịch bản đóng vai, phỏng vấn phù hợp. 5
- 1.4. Phương pháp đóng vai và phương pháp phỏng vấn đảm bảo tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS Hoạt động đóng vai, phỏng vấn phải phát huy đƣợc tinh thần làm việc tập thể, khả năng làm việc nhóm của HS. Qua hoạt động đóng vai HS phải làm việc nhóm, đòi hỏi sự tự giác và tích cực của tất cả các thành viên. Vì vậy trong quá trình dạy học, GV phải hƣớng dẫn nhóm trƣởng phân công nhiệm vụ, GV luôn chú ý quan sát, nắm bắt tâm lí từng đối tƣợng HS để có biện pháp dẫn dắt, lôi kéo các em vào bài học một cách tự nhiên nhất. GV yêu cầu phải có biên bản làm việc nhóm, có phân công nhiệm vụ cụ thể và đánh giá thái độ của từng thành viên. Việc làm này sẽ giúp GV nắm bắt tình hình của HS, từ đó đƣa ra những biện pháp cụ thể với mỗi đối tƣợng HS đó 1.5. Phương pháp đóng vai và phương pháp phỏng vấn phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện Nên khuyến khích các e tự nguyện đảm nhận đóng vai, phỏng vấn vì khi tự nguyện thì các em sẽ chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo trong khám phá tri thức. Tùy vào nội dung bài học mà GV chọn nội dung phù hợp để đóng vai, phỏng vấn. Trong quá trình lên lớp cần kết hợp nhiều phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác để tăng hiệu quả nội dung hoạt động dạy học. Tình huống đóng vai, phỏng vấn phải phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và hoàn cảnh lớp học, số lƣợng vai diễn không nên quá nhiều, tình huống không nên quá dài, cần biết khích lệ HS nhút nhát. 2. Những nội dung dạy học nào trong Tin Học nên vận dụng phƣơng pháp đóng vai và phƣơng pháp phỏng vấn? Các nội dung bài dạy liên quan đến tình huống có thể thực hành ứng xử và phải đảm bảo 5 nguyên tắc vận dụng ở trên. 3. Quy trình vận dụng phƣơng pháp đóng vai và phƣơng pháp phỏng vấn trong dạy học môn Tin Học: 3.1. Quy trình vận dụng phương pháp đóng vai và phương pháp phỏng vấn trong dạy học môn Tin Học. Giai đoạn 1: GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị cho bài mới (Thường được thực hiện trước tiết học trên lớp để HS có thời gian chuẩn bị chu đáo) Bước 1. GV cần nêu chủ đề, chia nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn cho từng nhóm. Trong đó quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian báo cáo cho các nhóm: Thứ nhất: GV đóng vai trò quan trọng là ngƣời hƣớng dẫn, định hƣớng HS tiếp thu kiến thức và cách thức tạo kịch bản (đóng vai, phỏng vấn). Việc nêu rõ chủ đề cho HS là điều kiện đầu tiên. Nếu không xác định điều này cho rõ sẽ là bắn tên không có đích. 6
- Thứ hai: Sau khi nêu chủ đề/tình huống đóng vai GV cần cho HS phân nhóm theo hình thức phù hợp ví dụ nhƣ chia nhóm theo bốc thăm hoặc theo số thứ tự sổ điểm…. Việc chia nhóm tránh việc HS giỏi/yếu vào cùng một nhóm. Cần phân hóa đồng đều giữa các nhóm về năng lực của HS để nhóm làm việc hiệu quả, phát huy tốt các khả năng sẵn có của các HS, đặc biệt phát huy năng lực hợp tác và giải quyết vấn đề khi làm việc nhóm không chủ định. Thứ ba: Khi có các nhóm rồi, ngƣời GV cần làm tốt việc giao nhiệm vụ/giao tình huống đóng vai cho các nhóm và yêu cầu về mặt thời gian cho nhóm hoàn thành. Nếu GV không làm tốt vai trò hƣớng dẫn, quan sát và hỗ trợ HS trong khi thực hiện nhiệm vụ thì hiệu quả không có mà còn khiến tình huống đóng vai, phỏng vấn khi HS diễn ra sẽ phản tác dụng làm nhụt chí, khiến HS mất dần hứng thú cho các giờ học tiếp theo. Bước 2: Hướng dẫn các nhóm tiến hành nhiệm vụ được giao Sau khi các nhóm xác định đƣợc nhiệm vụ của mình HS cần tiến hành làm việc nhóm. Các nhóm tiến hành nhiệm vụ đƣợc giao lần lƣợt từ việc dự kiến kịch bản, phân vai, đạo cụ, địa điểm đóng vai. Dự kiến thời gian tiến hành. Tiến hành tập luyện theo kịch bản. Trong toàn bộ quá trình các nhóm làm việc GV cần làm tốt vai trò quan sát và đƣa ra lời gợi ý, hƣớng dẫn HS quyết định cho các hoạt động của nhóm mình. GV có thể lƣu ý cho HS một số vấn đề sau: Vai đóng phải cụ thể theo đúng mục tiêu học tập (ngƣời đóng vai "chính", ngƣời đóng vai "phụ" phải thực hiện nhiệm vụ, công việc, động tác gì... trong các tình huống trên. Ngƣời quan sát (các ngƣời học khác) đƣợc phân thành nhóm nhỏ (vài ngƣời). Mỗi nhóm đƣợc giao các nhiệm vụ cụ thể nhƣ: nhóm theo dõi nhận xét vai "chính"; nhóm theo dõi nhận xét vai "phụ"; các nhóm theo dõi về kỹ năng giao tiếp, thái độ, kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề... Xác định thời gian đóng vai, phỏng vấn: Không nên quá ngắn sẽ hạn chế trong việc thể hiện đƣợc mục tiêu học tập; chƣa đủ để bộc lộ các ƣu, nhƣợc điểm. Cũng không nên quá dài vì sẽ loãng, thiếu tập trung. Lƣu ý: cần dự kiến thời gian thảo luận ngay sau buổi đóng vai, phỏng vấn. Thời gian thảo luận phải đủ để mọi ngƣời phát biểu, có thể nêu lên đƣợc đầy đủ các nhận xét, rút kinh nghiệm, đánh giá... Để xác định thời gian đóng vai, phỏng vấn có thể tham khảo ý kiến những ngƣời sẽ thực hiện vai đóng (các nhóm sẽ đề xuất sau khi đã trao đổi, hội ý với nhau về dự kiến nội dung dựa theo nhiệm vụ đƣợc giao). Quy trình thực hiện phƣơng pháp đóng vai, phỏng vấn có thể thực hiện ngay trên lớp. Hoặc có thể diễn trƣớc và ghi hình lại. Tuy nhiên nên thực hiện trên lớp. Khi các nhóm thảo luận và chuẩn bị vai diễn: Giới thiệu tổng thể; phác thảo tình 7
- huống chuẩn bị kịch bản; phân vai; đọc kịch bản; nhiệm vụ ngƣời quan sát, nhận xét. Tạo một không khí vui vẻ, thu hút sự tham gia tích cực của mọi thành viên trong lớp. Vai diễn có thể cho HS tự nguyện chọn vai và có thể lựa chọn những HS phù hợp với vai diễn. HS phải ý thức rõ ràng nhiệm vụ và công việc của mình trong kịch bản. Lƣu ý HS khi thực hiện vai diễn: diễn viên “Đóng vai” phải thể hiện đƣợc tính cách rõ ràng, thể hiện rõ cách giải quyết của mình đối với chủ đề. Những ngƣời không tham gia đóng vai thì quan sát và nhận xét xem cách giải quyết và diễn xuất của các vai. Khi diễn, các vai đƣợc tự do diễn đạt lời nói và hành động. Thời gian diễn tuỳ thuộc vào tình huống đơn giản hay phức tạp (tuy nhiên lƣu ý giới hạn thời gian quy định của GV). Bước 3: Hướng dẫn các nhóm nhận xét, đánh giá GV cho các nhóm chủ động nhận xét về hoạt động của các bạn theo tiêu chí định sẵn. Từ đó HS có thể cho điểm nếu thấy phù hợp. Từ các hoạt động của HS, GV là ngƣời chốt lại ý kiến, kiến thức bài học. Các hoạt động trong bƣớc này có thể diễn ra nhƣ sau: Các nhóm nhận xét, đánh giá lẫn nhau; phản biện giải trình (nếu có). GV nhận xét, đánh giá (GV có thể sử dụng hình thức phỏng vấn HS đóng vai); tổng kết lại kiến thức. (GV có thể chuyển nội dung chính ghi vở vào nhóm lớp) Quy trình đóng vai, phỏng vấn trực tiếp đƣợc tiến hành trong cùng một tiết học. Các bƣớc tiến hành đơn giản, nhanh ѵà gọn. Đặc biệt khi thảo luận, nhận xét đánh giá vai diễn. GV hƣớng dẫn những ngƣời tham gia đánh giá “Vai diễn”. Thảo luận về cách ứng xử của các nhân vật cụ thể hoặc tình huống trong vai diễn. Thảo luận những vấn đề khái quát hơn hay những vấn đề mà vai diễn chứng minh. Có thể đƣa ra các câu hỏi để thảo luận nhƣ: Cách giải quyết của các diễn viên đối với vấn đề có hợp lý không? Có cách giải quyết nào hợp lý hơn hay không? Em hãy nêu thái độ và quan điểm của mình trƣớc vấn đề trên? Nếu là nhóm em sẽ làm nhƣ thế nào và có những kiến nghị gì? Cuối cùng HS cùng trao đổi các phƣơng án và kết luận. Ngƣời GV đóng vai trò quan trọng giúp HS thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục bởi vậy khi tiến hành áp dụng phƣơng pháp đóng vai, phỏng vấn này cần lƣu ý về một số yêu cầu khi tiến hành phƣơng pháp. Tình huống đóng vai, phỏng vấn phải phù hợp với chủ đề giáo dục học để cùng chung sống, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học. Tình huống nên để mở. Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai, phỏng vấn. Ngƣời đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc đề. Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia. Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của đóng vai. Với việc sử dụng “phƣơng pháp đóng vai, phỏng vấn” trong các hoạt động dạy học, tôi đã giáo dục HS về các giá trị sống quan trọng nhƣ niềm tự hào về đất 8
- nƣớc, tình yêu thiên nhiên, sự yêu thƣơng, sẻ chia, thái độ sống lạc quan, tích cực, tự tin, tự chủ… Giai đoạn 2: HS trình bày sản phẩm – Thảo luận, chốt kiến thức Bƣớc 1. Các nhóm trình bày nội dung kịch bản Bƣớc 2. Các câu hỏi từ các HS khác trong lớp (nếu có) Bƣớc 3. Nhận xét của các thành viên trong lớp và GV nhận xét, cho điểm. Bƣớc 4. GV chốt kiến thức, hƣớng dẫn HS tổng hợp và khái quát những vấn đề trọng tâm từ của bài học. 3.2. Quy trình cụ thể khi vận dụng phƣơng pháp đóng vai và phƣơng pháp phỏng vấn vào dạy học bài 11: Ứng xử trên môi trƣờng số. nghĩa vụ tôn trọng bản quyền (của chủ đề 3, Tin học 10, Sách KNTT) Trong năm học 2022 -2023 tôi trăn trở, tìm hiểu để vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực vào dạy học, nhận thấy ƣu điểm của phƣơng pháp đóng vai và phỏng vấn nên tôi đã vận dụng vào trong dạy học bài 11: Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền (Tin học 10 - sách KNTT). Mục đích của chúng tôi khi vận dụng phƣơng pháp đóng vai và phỏng vấn để dạy học bài 11 này là để thay đổi hình thức học truyền thống, đem đến cho giờ học không khí vui vẻ, thoải mái để các em có tâm thế tốt nhất khi tiếp nhận kiến thức mới. Tôi đã tiến hành thực hiện các bƣớc nhƣ sau: Giai đoạn 1: GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị cho bài mới (Thường được thực hiện trước tiết học trên lớp để HS có thời gian chuẩn bị chu đáo) Bước 1. GV cần nêu chủ đề, chia nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn cho từng nhóm. Trong đó quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian báo cáo cho các nhóm: Cụ thể như sau: - GV phân công, giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị trƣớc từ 7-10 ngày (để có thời gian các e chuẩn bị chu đáo) - Mỗi lớp chia thành 6 nhóm (Mỗi nhóm từ 6 đến 7 HS). - Nội dung nhiệm vụ nghiên cứu và báo cáo cho các nhóm ở bài 11 nhƣ sau: Nhóm 1:- Đƣa tin không phù hợp lên mạng Nhóm 2:- Công bố thông tin cá nhân hay tổ chức mà không đƣợc phép Nhóm 3: - Bắt nạt qua mạng. - Lừa đảo qua mạng Nhóm 4: - Vi phạm bản quyền khi sử dụng dữ liệu và phần mềm 9
- Nhóm 5: - Gửi thƣ rác hay tin nhắn rác Nhóm 6: - Ứng xử thiếu văn hóa trên không gian mạng - Yêu cầu các thành viên trong mỗi nhóm bầu, cử ra: 1 bạn làm nhóm trƣởng. 1 bạn đóng vai phóng viên 1 bạn đóng vai chuyên gia an ninh mạng - Nhóm trƣởng mỗi nhóm có nhiệm vụ kết nối với GVBM qua zalo/ messenger để đƣợc hỗ trợ khi cần thiết. - Nhóm trƣởng có nhiệm vụ: Đôn đốc các thành viên nghiên cứu nội dung nhiệm vụ của nhóm. Sau đó tập hợp các thành viên thảo luận các nội dung cần thực hiện của nhóm để thống nhất và phân công nhiệm vụ chi tiết từng nội dung nhỏ trong nội dung báo để các thành viên đều đƣợc tham gia xây dựng nội dung báo cáo (GV nên hƣớng dẫn cho nhóm trƣởng cách phân công nhiệm vụ chi tiết cho các thành viên). - Yêu cầu các nhóm chuẩn bị thực hiện báo cáo: 2 HS lên đóng vai 2 nhân vật là phóng viên và chuyên gia an ninh mạng để trực tiếp thực hiện nội dung kịch bản của nhóm trên lớp. - Nhóm cử 1 HS lên trình chiếu các nội dung chính của nhóm (ví dụ nhƣ các điều luật liên quan) để các HS khác dễ theo dõi nội dung. - Thời gian mỗi nhóm thực hiện báo cáo: 8 - 13 phút. (Trƣớc khi trình bày, các nhóm phải gửi bài (kịch bản trên word hoặc giấy) qua zalo cho GVBM muộn nhất là trƣớc khi thực hiện tiết 1 của bài 11 là 1 ngày ) - Thứ tự báo cáo của các nhóm: Tiết1: nhóm 1 và nhóm 2; Tiết 2: nhóm 3 và nhóm 4; Tiết 3: nhóm 5 và nhóm 6. Bước 2: Hướng dẫn các nhóm tiến hành nhiệm vụ được giao GV hướng dẫn cụ thể như sau: 1. Tạo (xây dựng) tình huống liên quan đến vấn đề nội dung đƣợc phân công nghiên cứu. (Tình huống có thể thu thập từ thực tế, từ các trang mạng hoặc từ nguồn khác. Để qua những tình huống đó biết đƣợc sự vi phạm đã diễn ra nhƣ thế nào và có thể dẫn tới hậu quả gì . Tùy vào nội dung, nhóm cũng có thể diễn 1 đoạn kịch ngắn (1-3 phút) để tạo tình huống _ có thể quay video rồi chiếu ở đầu báo cáo của nhóm). 2. Sau đó phóng viên dẫn chƣơng trình, tìm gặp chuyên gia an ninh mạng để giải đáp thắc mắc và hiểu rõ hơn về các điều luật liên quan trong luật hoặc nghị định. ( ví dụ: Các hành vi đó vi phạm (cấm) trong điều luật nào? Hình thứ xử phạt, Ý thức trách nhiệm, Cách phòng tránh,…..) 10
- 3. Cuộc hỏi đáp giữa phóng viên và chuyên gia (nên ngồi vào bàn để trao đổi, tác phong, thái độ nghiêm túc. Phóng viên và chuyên gia nên chuẩn bị nội dung (kịch bản) của mình và in ra giấy để buổi trao đổi thuận lợi. Không gian của buổi phóng vấn thực hiện trên phòng học của lớp.) 4. Các câu hỏi từ các thành viên trong lớp để chuyên gia trả lời (Nhóm nên chuẩn bị câu hỏi để hỏi, có thể thành viên nhóm hỏi hoặc thành viên trong lớp đặt câu hỏi đã chuẩn bị trƣớc. Chuyên gia cũng chủ động các câu trả lời trƣớc ra giấy. Phần này có thể thực hiện và quay video luôn cũng có thể để phần này thực hiện trên lớp) Lƣu ý: chuyên gia khi trả lời những vấn đề liên quan đến điều khoản nào trong luật hoặc nghị định thì nên nêu rõ nội dung nghị định hoặc luật đó. Nhóm chuẩn bị sẵn kịch bản và in ra giấy. Hướng dẫn học có thể tham khảo các điều luật, nghị định ở bài 11 sách giáo khoa tin học 10 (KNTT) hoặc ở trang: thuvienphapluat.vn; … Bước 3: Hướng dẫn các nhóm nhận xét, đánh giá - GV hƣớng dẫn các nhóm chủ động nhận xét, đánh giá lẫn nhau, phản biện giải trình (nếu có) - Thảo luận về sự chuẩn bị, cách ứng xử của các nhân vật - Có thể gợi ý ra các câu hỏi để thảo luận nhƣ: Cách giải quyết vấn đề của nhóm bạn nhƣ thế nào? Nếu là nhóm em sẽ làm nhƣ thế nào và có những kiến nghị gì không? Giai đoạn 2: HS trình bày sản phẩm (kịch bản) – Thảo luận, chốt kiến thức Bƣớc 1. Các nhóm trình bày nội dung kịch bản: Tạo tình huống (video ngắn hoặc hình ảnh hoặc diễn tình huống ngắn gọn) _ Mỗi nhóm 1 tình huống về chủ đề mình nghiên cứu PV và chuyên gia thực hiện phỏng vấn theo kịch bản đã chuẩn bị Bƣớc 2. Các câu hỏi từ các HS khác trong lớp (nếu có) Bƣớc 3. Nhận xét, góp ý của các thành viên trong lớp và GV nhận xét, cho điểm Bƣớc 4. GV chốt kiến thức, hƣớng dẫn HS tổng hợp và khái quát những vấn đề trọng tâm từ của bài học. (Phần nội dung chính để ghi vở GV có thể chuyển lên nhóm lớp để các e ghi lại nội dung chính bài học vào vở) * Sau đây là sự phân công, kịch bản và tiến hành thực hiện kịch bản của các nhóm lớp 10A3 năm học 2022 – 2023: 11
- (Kịch bản được GV xem, góp ý một số chỗ chưa phù hợp) Nhóm 1:- Đƣa tin không phù hợp lên mạng * Phân công nhiệm vụ của các thành viên nhóm 1 (nhóm có 7 thành viên): - Nhóm trƣởng: Nguyễn Văn Duy - Nhóm trƣởng đã lập nhóm, nghiên cứu và trao đổi với các thành viên trong nhóm về nội dung chính cần đƣa vào kịch bản rồi đi đến thống nhất phân công tìm hiểu và nghiên cứu nhƣ sau: + Bùi Cao Hoàng Đăng và Phan Thị Hạnh: Xây dựng tình huống đầu kịch bản (Có thể là diễn một tình huống ngắn gọn hoặc tình huống có thể là đƣa tin, chia sẻ tin nhƣ: tin covit sai sự thật gây hoang mang,Tin kích động bạo lực, mê tín dị đoan, ….) + Nguyễn Trâm Anh và Lê Quốc Bảo: Tìm hiểu xem Quốc hội, chính phủ đã có những quy định gì với ngƣời đƣa thông tin lên mạng (nêu rõ theo điều khoản trong nghị đinh hay luật nào) + Trần Văn Dũng và Đào Việt Hằng: Những hành vi đƣa thông tin không phù hợp lên mạng, sẽ bị xử lý nhƣ thế nào? + Phan Thị hạnh và Nguyễn Văn Duy: Để hạn chế và đi đến xóa bỏ hành vi đƣa thông tin không phù hợp lên mạng, thì mỗi cá nhân, tổ chức cần làm gì? - Phân công tổng hợp, in kịch bản và báo cáo trên lớp: + Nguyễn Văn Duy: Tổng hợp bài của các thành viên thành kịch bản chung của nhóm và in kịch bản. + Đào việt Hằng: Ngƣời sẽ trình chiếu các nội dung chính ở máy chiếu + Bùi Cao Hoàng Đăng: đóng vai chuyên gia an ninh mạng + Nguyễn Thị Trâm Anh: đóng vai phóng viên * Kịch bản HS soạn: Yêu cầu cần đạt về tiến trình và nội dung (GV định hƣớng, giao nhiệm vụ trƣớc tiến trình, nội dung cần đạt) PV dẫn chƣơng trình: Mời cô và các bạn theo dõi tình huống sau: * Tình huống: (Trình chiếu hình ảnh về: các bài đăng, chia sẻ tin covit sai sự thật gây hoang mang cho ngƣời dân, chia sẻ tin mê tín dị đoan). - PV: + Đây là loại hành vi đƣa thông tin không phù hợp lên mạng: bao gồm cả đăng và chia sẻ bài. 12
- + Đây là một hành vi khá phổ biến trên mạng và đã mang lại hậu quả rất lớn về vật chất hoặc tinh thần: gây hoang mang, ảnh hƣởng tâm lý ngƣời khác. - PV: Để biết đƣợc chính phủ, quốc hội có những qui định gì với ngƣời đƣa thông tin lên mạng, để biết các hành vi đăng tin, chia sẻ thông tin không phù hợp lên mạng có vi phạm pháp luật hay không, và để trở thành ngƣời sử dụng mạng thông minh, lành mạnh, chúng ta sẽ tìm gặp chuyên gia để tìm hiểu rõ hơn các điều luật liên quan đến loại hành vi này. * PV và chuyên gia thực hiện phỏng vấn theo kịch bản đã chuẩn bị - PV: Thƣa chuyên gia, để đảm bảo tính đúng đắn của thông tin, Quốc hội và chính phủ đã có những qui định gì với ngƣời đƣa thông tin lên mạng ạ? - Chuyên gia: + Theo khoản 2, điều 12 của luật CNTT qui định cấm “cung cấp, trao đổi, truyền đƣa, lƣu trữ, sử dụng thông tin số” nhằm các mục đích sau: a) Chống Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân; b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lƣợc, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nƣớc, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc; c) Tiết lộ bí mật nhà nƣớc, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã đƣợc pháp luật quy định; d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; e) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã đƣợc pháp luật quy định. + Theo khoản 1, điều 8 trong luật an ninh mạng: Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng 1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây: a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này; b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện ngƣời chống Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc; d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nƣớc hoặc ngƣời thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; 13
- e) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán ngƣời; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; f) Xúi giục, lôi kéo, kích động ngƣời khác phạm tội. - PV: Những hành vi đó nếu vi phạm sẽ bị xử lý nhƣ thế nào ạ? - Chuyên gia: Theo khoản 1 và khoản 2 điều điều 101 của nghị định 15/2020/NĐ-CP: Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn; d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không đƣợc sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chƣa đƣợc phép lƣu hành hoặc đã có quyết định cấm lƣu hành hoặc tịch thu; e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm; g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhƣng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; h) Cung cấp, chia sẻ đƣờng dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nƣớc, bí mật đời tƣ của cá nhân và bí mật khác mà chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - PV: Thƣa chuyên gia, để hạn chế và đi đến xóa bỏ hành vi đƣa thông tin không phù hợp lên mạng, thì mỗi cá nhân, tổ chức cần làm gì ạ? - Chuyên gia: Theo QĐ số 874/QĐ- BTTT 2021: Theo khoản 4,5,6,7,8 Điều 4. Quy tắc ứng xử cho tổ chức, cá nhân 4. Chia sẻ những thông tin có nguồn chính thống, đáng tin cậy. 14
- 5. Có các hành vi, ứng xử phù hợp với những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam; không sử dụng từ ngữ gây thù hận, kích động bạo lực, phân biệt vùng miền, giới tính, tôn giáo. 6. Không đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác; sử dụng ngôn ngữ phản cảm, vi phạm thuần phong mĩ tục; tung tin giả, tin sai sự thật; quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép... gây bức xúc trong dƣ luận xã hội, ảnh hƣởng đến trật tự an toàn xã hội. 7. Khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nƣớc - con ngƣời, văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực, những tấm gƣơng ngƣời tốt, việc tốt. 8. Vận động ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, những ngƣời xung quanh tham gia giáo dục, bảo vệ trẻ em, trẻ vị thành niên sử dụng mạng xã hội một cách an toàn, lành mạnh. PV: Các điều luật các bạn có thể tham khảo trang 57, 58 SGK Tin 10 (Sách KNTT) hoặc có thể tham khảo trên trang thuvienphapluat.vn Nhóm 2: - Công bố thông tin cá nhân hay tổ chức mà không đƣợc phép. * Phân công nhiệm vụ của các thành viên nhóm 2 (nhóm có 7 thành viên): - Nhóm trƣởng: Nguyễn Duy Hùng - Nhóm trƣởng đã lập nhóm, nghiên cứu và trao đổi với các thành viên trong nhóm về nội dung chính cần đƣa vào kịch bản rồi đi đến thống nhất phân công tìm hiểu và nghiên cứu nhƣ sau: + Phạm Trọng Hiển và Đậu Hoài Hiếu: Tạo tình huống đầu kịch bản (Có thể là diễn một đoạn tình huống gọn hoặc tình huống về công bố thông tin cá nhân hay tổ chức mà chƣa đƣợc phép, ….) + Đào Phúc Hƣng và Phạm Thị Hƣơng: Thông tin cá nhân / tổ chức là gì? Khi bị công bố thông tin thì cá nhân hay tổ chức có thể gặp những rủi ro gì + Nguyễn Bá Huy Hoàn và Lê Tấn Huy: Pháp luật VN có qui định, hình thức xử phạt nhƣ thế nào đối với những đối tƣợng công bố thông tin cá nhân hay tổ chức khi không đƣợc phép (nêu rõ theo điều khoản trong nghị đinh hay luật nào) + Nguyễn Duy Hùng: Tổ chức/cá nhân cần làm gì để bảo vệ thông tin của mình? - Phân công tổng hợp, in kịch bản và báo cáo trên lớp: + Nguyễn Duy Hùng: Tổng hợp bài của các thành viên thành kịch bản chung của nhóm và in kịch bản. + Phạm Thị Hƣơng: Ngƣời sẽ trình chiếu các nội dung chính ở máy chiếu + Lê Tấn Huy: đóng vai chuyên gia an ninh mạng 15
- + Đậu Hoài Hiếu: đóng vai phóng viên *. Kịch bản HS soạn: Yêu cầu cần đạt về tiến trình và nội dung (GV định hƣớng, giao nhiệm vụ trƣớc tiến trình, nội dung cần đạt) PV dẫn CT: Mời cô và các bạn theo dõi tình huống sau: * Tình huống: Gần đây, nhiều vụ việc đăng tải thông tin cá nhân gây bức xúc trong dƣ luận. Ví dụ, đoạn video một công nhân ở Khánh Hòa bị phạt với lý do “bánh mì không phải là lƣơng thực, thực phẩm” lan truyền trên mạng xã hội, mà clip do ngƣời trong nhóm cán bộ phƣờng (ông Trần Lê Hữu Thọ) quay lại và đăng tải không có sự đồng ý của anh công nhân. (Trình chiếu hình ảnh chụp từ clip) Hoặc việc đăng tải thông tin cá nhân của các bệnh nhân Covid-19 (ở các đợt dịch đầu) khiến cho nhiều ngƣời bị cô lập, xa lánh. (Trình chiếu ảnh đăng tin lấy từ trang facebook ) Hoặc năm 2019, ca sĩ Văn Mai Hƣơng bị xâm nhập vào hệ thống camera gia đình, bị lấy thông tin riêng tƣ và chia sẻ lên mạng xã hội, khiến ca sĩ Văn Mai Hƣơng bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự ... Hoặc nhƣ trƣờng hợp của chị Hồng, vui mừng vì đƣợc cầm trên tay chiếc thẻ CCCD gắn chíp điện tử, chị Hồng chụp hình ảnh căn cƣớc công dân của mình khoe với bạn là chị Minh. Tuy nhiên chị Minh đã chia sẻ hình ảnh căn cƣớc công dân của chị Hồng lên facebook. Và sau đó vài tháng chị Hồng nhận đƣợc điện thoại yêu cầu thanh toán khoản vay đúng hạn từ một công ty tài chính (mặc dù chị Hồng không hề vay _Trình chiếu hình ảnh lấy từ clip cảnh báo từ VTV1)… - PV: + Đây là loại hành vi công bố thông tin cá nhân hay tổ chức mà chƣa đƣợc phép. + Loại hành vi này khá phổ biến trên mạng và đã mang lại hậu quả rất lớn về vật chất hoặc tinh thần: gây ảnh hƣởng đến uy tín, danh dự của cá nhân hay tổ chức, gây tổn thất về tinh thần và về kinh tế cho cá nhân, tổ chức. - PV: Vậy thông tin cá nhân hay tổ chức là gì, hình thức xử phạt nếu công bố thông tin khi chƣa đƣợc phép, hoặc làm sao để bảo vệ thông tin của cá nhân hay tổ chức? Thì chúng ta sẽ tìm gặp chuyên gia để tìm hiểu rõ hơn. * PV và chuyên gia thực hiện phỏng vấn theo kịch bản đã chuẩn bị PV: Thƣa chuyên gia, thông tin cá nhân hay tổ chức là gì? Khi bị công bố thông tin thì cá nhân hay tổ chức có thể gặp những rủi ro gì ạ? 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn