Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài: luyện tập oxi và lưu huỳnh – Hóa học 10 nhằm phát huy năng lực học sinh
lượt xem 2
download
Sáng kiến này đem đến nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế đóng góp vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, tạo tiền đề để học sinh được vững bước vào cuộc sống, lao động trong tương lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài: luyện tập oxi và lưu huỳnh – Hóa học 10 nhằm phát huy năng lực học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP 23 VĨNH PHÚC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG BÀI LUYỆN TẬP OXI VÀ LƯU HUỲNH – HÓA HỌC 10 NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH Tác giả sáng kiến: LÊ HỒNG ÁNH Mã sáng kiến: 04.55.01 1
- Vĩnh Phúc, năm 2020 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG 1. Lời giới thiệu 3 2. Tên sáng kiến 4 3. Tác giả sáng kiến 4 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 4 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 4 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu 4 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 4 7.1. Về nội dung của sáng kiến 4 Chương 1. Cơ sở lý luận xây dựng chuyên đề dạy học 5 Chương 2. Xây dựng kế hoạch bài học 12 Chương 3. Đánh giá kết quả thực hiện 21 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 22 8. Những thông tin cần được bảo mật 22 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 22 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến 23 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến. 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 24 PHỤ LỤC 25 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu 2
- Trong Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Đổi mới giáo dục từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực”, qua đó góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế đòi hỏi làm thế nào để học sinh có thể làm chủ kiến thức, vận dụng kiến thức kỹ năng để có thể giải quyết được những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống xung quanh họ? Lựa chọn nội dung kiến thức, thông tin như thế nào để đáp ứng được điều đó? Và khi đã lựa chọn được những nội dung cần dạy thì làm thể nào để tổ chức tốt những hoạt động học tập để cho người học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức về các nội dung đó. Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là một trong những nhiệm vụ cần thiết và quan trọng trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. Để học sinh học tập tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức trong giờ học thì đòi hỏi phải có sự tập trung và hứng thú. Đối tượng học sinh trung học phổ thông ngày nay, với sự bùng nổ thông tin truyền thông, tâm lí lứa tuổi, việc tập trung gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những cách giúp học sinh ở lứa tuổi này tập trung và tham gia tích cực, chủ động trong các giờ học nói chung và giờ học hóa học nói riêng là cho học sinh tham gia vào các nhóm học tập, các trò chơi, đặc biệt là các trò chơi phổ biến trên truyền hình. Các trò chơi có sự lồng nghép kiến thức liên quan đến môn học sẽ có tác dụng tốt cho học sinh trong việc tích 3
- cực học tập, từ đó thúc đẩy học sinh hành động áp dụng kiến thức vào trong thực tiễn. Đặc biệt trong độ tuổi học sinh trung học phổ thông này các em luôn muốn được thể hiện sự hiểu biết của mình trước bạn bè, thầy cô và gia đình. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài: luyện tập oxi và lưu huỳnh – Hóa học 10 nhằm phát huy năng lực học sinh”. Qua sáng kiến này, tôi mong muốn sẽ đem đến nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế đóng góp vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, tạo tiền đê đ ̀ ể học sinh được vững bước vào cuộc sống, lao động trong tương lai. 2. Tên sáng kiến: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài: luyện tập oxi và lưu huỳnh – Hóa học 10 nhằm phát huy năng lực học sinh. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Lê Hồng Ánh. Địa chỉ: Trường PT DTNT Cấp 23 Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0987651298 Email: honganh.dtnt@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Lê Hồng Ánh. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được sử dụng trong giảng dạy, tham khảo môn Hóa học 10. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 4/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 4
- 7.1. Nội dung của sáng kiến:CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC. 1. Day học tích cực. 1.1. Khái niệm dạy học tích cực Dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy. 1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy và học tích cực phát triển ở học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, do đó nó đề cao vai trò của học sinh: học bằng hoạt động, thông qua hoạt động của chính bản thân mình mà học sinh chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực và phẩm chất đạo đức, còn giáo viên chủ yếu giữ vai trò người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho học sinh có thể thực hiện thành công các hoạt động học tập. Có thể nêu ra các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy và học tích cực là: * Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh. * Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. * Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác. * Dạy và học chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của học sinh , nhu cầu và lợi ích của xã hội. * Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi. * Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 1.3. Các phương pháp dạy học tích cực. 1.3.1. Phương pháp dạy học hợp tác. 1.3.1.1. Thế nào là dạy học hợp tác? 5
- Ở nhiều môn học khác nhau, phương pháp dạy học hợp tác có một số tên gọi khác nhau là: học tập hợp tác, dạy học theo nhóm, thảo luận nhóm… Tùy theo góc độ sử dụng, có một số tác giả xếp dạy học hợp tác là phương pháp dạy học hoặc hình thức tổ chức dạy học hoặc phương thức dạy học theo nghĩa rộng. Trong dạy học hợp tác, giáo viên tổ chức cho học sinh thành những nhóm nhỏ để học sinh cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau trong nhóm.. Những nhiệm vụ học tập giao cho học sinh cần phải khuyến khích sự phối hợp lẫn nhau và các học sinh phải đạt được mức độ thành thạo nhất định khi làm việc cùng nhau. Các nhiệm vụ này cũng giúp nâng cao mối quan hệ giữa các học sinh. Học sinh học cách chia sẻ và tôn trọng lẫn nhau, phối hợp hoạt động theo nhóm nhỏ, giúp tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa. 1.3.1.2. Quy trình thực hiện dạy học hợp tác Bước 1. Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp Trong thực tế dạy học, tổ chức học sinh học tập hợp tác là cần thiết, có hiệu quả khi: Nhiệm vụ học tập tương đối cần nhiều thời gian để thực hiện. Nhiệm vụ học tập có tính chất tưong đối khó khăn hoặc rất khó khăn. Và do đó cần huy động kinh nghiệm của nhiều học sinh, cần chia sẻ nhiệm vụ cho một số học sinh hoặc cần có ý kiến tranh luận, thảo luận để thống nhất một vấn đề có nhiều cách hiểu khác nhau hoặc có ý kiến đa dạng, phong phú... Với nội dung đơn giản, dễ dàng thì tổ chức học sinh học tập hợp tác sẽ lãng phí thời gian và không có hiệu quả. 6
- Có những bài học hoặc nhiệm vụ có thể thực hiện hoàn toàn theo nhóm. Tuy nhiên có những bài học/ nhiệm vụ thì chỉ có một phần sẽ thực hiện học theo nhóm. Do đó người giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm dạy học hợp tác để lựa chọn nội dung cho phù hợp. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học để dạy học hợp tác. Sau khi đã lựa chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp, bước tiếp theo là thiết kế các hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm đạt được mục tiêu của bài học/ nhiệm vụ. Giáo viên cần xác định rõ cách tổ chức nhóm: Theo trình độ học sinh, theo ngẫu nhiên, theo sở trường của học sinh hoặc một tiêu chí xác định nào khác. Xác định phương pháp dạy học chủ yếu: dạy và học hợp tác cần kết hợp với phương pháp khác, thí dụ như : phương pháp thí nghiệm, giải quyết vấn đề, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin… Bước 3. Tổ chức dạy học hợp tác. Các bước chung của việc tổ chức dạy học hợp tác thường như sau: Đầu tiên giáo viên nêu nhiệm vụ học tập hoặc nêu vấn đề cần tìm hiểu và nêu phương pháp học tập cho toàn lớp. Các hoạt động tiếp theo có thể là : Phân công nhóm học tập và bố trí vị trí nhóm phù hợp theo thiết kế: Nhóm trưởng, thư kí và các thành viên. Tùy theo nhiệm vụ có thể có cách tổ chức khác nhau: cặp hai học sinh, nhóm ba học sinh hoặc nhóm đông hơn 48 học sinh. Nên chú ý tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều có thể tham gia vai trò là nhóm trưởng và thư kí qua các hoạt động để phát triển kĩ năng học tập và kĩ năng xã hội đồng đều cho học sinh. Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm học sinh: Có thể giao cho mỗi nhóm học sinh một nhiệm vụ riêng biệt trong gói nhiệm vụ chung hoặc tất cả các nhóm đều 7
- thực hiện nhiệm vụ như nhau. Giáo viên cần nêu rõ thời gian thực hiện và yêu cầu rõ sản phẩm của mỗi nhóm. Giáo viên theo dõi, điều khiển, hướng dẫn học sinh hoạt động nếu cần. Khi học sinh hoạt động nhóm có rất nhiều vấn đề có thể xảy ra, nhất là khi học sinh tiến hành thí nghiệm hoặc quan sát băng hình, giải quyết vấn đề… Do đó giáo viên cần quan sát bao quát, đi tới các nhóm để hướng dẫn, hỗ trợ học sinh nếu cần. Tổ chức học sinh báo cáo kết quả và đánh giá: Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm sẽ hoàn thiện kết quả của nhóm và cử đại diện nhóm báo cáo kết quả chia sẻ kinh nghiệm với nhóm khác. Giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe, nhận xét, bổ sung và hoàn thiện. Giáo viên nhận xét đánh giá và chốt lại kiến thức cần lĩnh hội : Sau khi học sinh báo cáo và tự đánh giá, giáo viên có thể nêu vấn đề cho học sinh giải quyết để làm sâu sắc kiến thức hoặc củng cố kĩ năng. Nếu học sinh đã làm đúng và đầy đủ nhiệm vụ được giao thì giáo viên nêu tóm tắt kiến thức cơ bản nhất, tránh tình trạng giáo viên lại nêu lại toàn bộ các vấn đề học sinh đã trình bày làm mất thời gian. 1.3.2. Phương pháp trò chơi học tập. 1.3.2.1. Khái niệm. ̀ ơi la môt loai Tro ch ̀ ̣ ̣ hinh hoat đông rât quen thuôc, gân gui v ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̃ ới moị ngươi. ̀ Ở nhiêu goc đô khac nhau tro ch ̀ ́ ̣ ́ ̀ ơi được đinh nghia riêng, co thê tro ̣ ̃ ́ ̉ ̀ chơi la môt hoat đông t ̀ ̣ ̣ ̣ ự nhiên cân thiêt thoa man nhu câu giai tri cua con ̀ ́ ̉ ̃ ̀ ̉ ́ ̉ ngươi hay la môt ph ̀ ̀ ̣ ương phap th ́ ực hanh hiêu nghiêm đôi v ̀ ̣ ̣ ́ ơi viêc hinh thanh ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ực cua h nhân cach va tri l ́ ̉ ọc sinh. Theo quan điêm cua Ha Nhât Thăng trong ̉ ̉ ̀ ̣ cuốn “Tô ch ̉ ưc hoat đông vui ch ́ ̣ ̣ ơi, nhăm phat triên tâm l ̀ ́ ̉ ực tri tuê, thê l ́ ̣ ̉ ực cho ̣ ̀ ơi la môt hoat đông vui ch hoc sinh”, tro ch ̀ ̣ ̣ ̣ ơi mang môt chu đê, nôi dung nhât ̣ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ững quy đinh ma ng đinh va co nh ̣ ̀ ười tham gia phai tuân thu”. ̉ ̉ 8
- ̀ ơi hoc tâp đ Tro ch ̣ ̣ ược hiêu môt cach đ ̉ ̣ ́ ơn gian la cac tro ch ̉ ̀ ́ ̀ ơi co nôi dung ́ ̣ ́ ơi cac hoat đông cua h găn v ́ ́ ̣ ̣ ̉ ọc sinh nhăm giup h ̀ ́ ọc sinh hoc tâp trên l ̣ ̣ ớp được hưng thu vui ve h ́ ́ ̉ ơn. Nôi dung cua tro ch ̣ ̉ ̀ ơi nay la s ̀ ̀ ự thi đâu vê hoat đông tri ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ư sự chu y, s tuê nao đo nh ́ ́ ự nhanh tri, s ́ ự tưởng tượng, sang tao. ́ ̣ ̣ Theo F.l.Frratkina cho răng “Hanh đông ch ̀ ̀ ơi luôn la hanh đông gia đinh. ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ Hanh đông ch ̀ ơi mang tinh khai quat, không bi gi ́ ́ ́ ̣ ơi han b ́ ̣ ởi câu tao cua đô vât” ́ ̣ ̉ ̀ ̣ vui chơi la hoat đông cân thiêt, gop phân phat triên nhân cach con ng ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̉ ́ ươi ̀ ở moị lưa tuôi. ́ ̉ Trò chơi học tập là trò chơi có luật và những nội dung cho trước, là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hoá, hệ thống hóa các biểu tượng đã có nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết của học sinh trong đó nội dung học tập kết hợp với hình thức chơi. 1.3.2.2. Bản chất. Có nguồn gốc tự nhiên và xã hội; thông qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi, trong đó mục đích của trò chơi truyền tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và tự đánh giá. 1.3.2.3. Phân loại trò chơi học tập. Có nhiều cách phân loại trò chơi học tập. Phân loại theo mục tiêu dạy học thì có: trò chơi hình thành kiến thức, trò chơi hình thành thái độ, trò chơi hình thành hành vi, thói quen… Phân loại theo tiến trình bài học thì có: trò chơi khởi động, trò chơi hình thành kiến thức và rèn kĩ năng, trò chơi ôn tập củng cố. 9
- Phân loại theo hình thức tổ chức thì có: trò chơi tập thể, trò chơi cá nhân, trò chơi trong lớp, trò chơi ngoài lớp… Theo Nguyễn Thị Bích Hồng (tạp trí Khoa học Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh) trò chơi gồm ba loại: loại khởi động, loại kích thích học tập và loại khám phá tri thức; Trong đó loại khám phá tri thức có tác dụng cao trong việc kích thích tính tích cực của người học thực chất là phương pháp dạy học nêu vấn đề hoặc tạo tình huống có vấn đề nhằm kích thích hoạt động học tập của học sinh. 1.3.2.4. Quy trình thực hiện một trò chơi Để thực hiện một trò chơi, người dạy cần phải thực hiện theo một qui trình cụ thể như sau: Bước 1: Xây dựng thể lệ trò chơi. Thể lệ có thể dựa trên nguyên tắc đã nêu, cũng có thể bỏ bớt hay bổ sung thêm tùy điều kiện thực tế. Bước 2: Lựa chọn nội dung, chủ đề cần tuyên truyền. Muốn xác định được chủ đề thì phải trả lời câu hỏi: “Trò chơi đem đến cho học sinh kiến thức mới gì? Hay khắc sâu nội dung gì mà giáo viên cần truyền tải, nhấn mạnh?” Bước 3: Xây dựng hình thức và kết cấu câu hỏi. Bước 4: Thiết kế trò chơi trên phần mềm. Lựa chọn phần mềm thích hợp, sao cho đảm bảo dễ thiết kế, dễ sửa chữa, hiệu chỉnh, giao diện đẹp. Phải thiết kế sao cho thí sinh lựa chọn từ câu hỏi một cách ngẫu nhiên. Mỗi lần thí sinh chọn câu hỏi nào thì câu đó đổi màu hoặc nhấp nháy đồng thời xuất hiện nội dung gợi ý. Nếu học sinh trả lời đúng, đáp án sẽ được mở ra, ngược lại, câu hỏi đó vẫn là bí mật nhưng màu sắc phải khác để thông báo với người chơi rằng câu hỏi này đã được chọn. Nên thiết kế trên một trang màn hình. Cần thiết lập hiệu ứng thời gian, chuông đồng hồ, chấm điểm để trò chơi thêm sinh động, gay cấn và hấp dẫn hơn Bước 5: Tổ chức trò chơi. 10
- Bước 6: Tổng kết và rút kinh nghiệm. 2. Năng lực 2.1. Thế nào là năng lực? Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kỉ xão và kinh nghiệm, cũng như sự sẵn sàng hành động. Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng la tinh “competentia”, có nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa. Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức. “Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội ... và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” (Weinert 2001). Năng lực là biết sử dụng các kiến thức và các kỹ năng trong một tình huống có ý nghĩa (Rogiers, 1996). Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kỹ năng, và thái độ phù hợp với một hoạt động thực tiễn (Barnett, 1992). Năng lực là khả năng đáp ứng thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động (Từ Điển Webster's New 20th Century, 1965). Như vậy, năng lực không phải là một thuộc tính đơn nhất. Đó là một tổng thể của nhiều yếu tố có liên hệ tác động qua lại và hai đặc điểm phân biệt cơ bản của năng lực là: tính vận dụng; tính có thể chuyển đổi và phát triển. Đó cũng chính là các mục tiêu mà dạy và học tích cực muốn hướng tới. 2.2. Năng lực chung. Năng lực tự chủ và tự học. 11
- Năng lực giao tiếp và hợp tác. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 2.3. Năng lực đặc thù môn học. Năng lực nhận thức kiến thức khoa học môn hóa học. Năng lực tìm tòi và khám phá môn hóa học. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. Năng lực thực nghiệm hóa học. CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI HỌC. Bài 34 Tiết 57: LUYỆN TẬP OXI VÀ LƯU HUỲNH I. NỘI DUNG BÀI HỌC 12
- 1. Kiến thức: * Học sinh nêu được: Vị trí, cấu tạo nguyên tử oxi, lưu huỳnh. Tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của oxi, lưu huỳnh và một số hợp chất của lưu huỳnh. * Học sinh trình bày được: Mối quan hệ giữa cấu tạo nguyên tử, độ âm điện, số oxi hóa của nguyên tố với tính chất hóa học của oxi, lưu huỳnh. Tính chất hóa học của các đơn chất oxi, lưu huỳnh và một số hợp chất của lưu huỳnh. * Học sinh vận dụng được: Viết cấu hình electron nguyên tử của oxi và lưu huỳnh. Dẫn ra các phản ứng hóa học để chứng minh cho những tính chất của các đơn chất oxi, lưu huỳnh và một số hợp chất của lưu huỳnh. Giải các bài tập định tính và định lượng về các hợp chất của lưu huỳnh. 2. Kỹ năng: Viết phương trình hóa học. Giải các bài tập định tính và định lượng về các hợp chất của lưu huỳnh. 3. Thái độ: Trung thực, chăm chỉ, yêu thích bộ môn, đam mê nghiên cứu khoa học 4. Năng lực hướng tới: Năng lực tự học, năng lực hợp tác. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. 5. Thời lượng Số tiết học trên lớp: 01 tiết. Thời gian học sinh chuẩn bị nội dung: 1 ngày 13
- II. TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Hướng dẫn chung Có thể mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian như sau: Các bước Thời lượng dự Hoạt động Tên hoạt động kiến Khởi động Hoạt động 1 Mở đầu 2 phút Hình thành kiến Hoạt động 2 Khởi động 4 phút thức 5 phút Hoạt động 3 Hỏi nhanh – đáp đúng (Tổ chức trò chơi) 6 phút Hoạt động 4 Liên kết Hoạt động 5 Đoàn kết 7 phút Hoạt động 6 Vận dụng 13 phút Luyện tập Hoạt động 7 Hoàn thành phiếu học tập 6 phút Vận dụng Hoạt động 8 Hướng dẫn về nhà 2 phút Tìm tòi, mở rộng 2. Hướng dẫn cụ thể từng hoạt động Hoạt động 1: MỞ ĐẦU a) Mục tiêu hoạt động: Tạo hưng phấn, khí thế cho học sinh trước khi bước vào bài học b) Gợi ý tổ chức hoạt động: Cả lớp cùng hát chung 1 bài hát ngắn do lớp tự chọn ( hoặc giáo viên chỉ định hát bài: lớp chúng mình) c) Sản phẩm của hoạt động: Học sinh vui tươi, thoải mái trước giờ học Hoạt động 2: KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu hoạt động: Hệ thống lại nội dung, kiến thức học sinh đã được học về oxi, lưu huỳnh và một số hợp chất của lưu huỳnh. 14
- Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: Nôi dung cân ôn tâp: N ̣ ̀ ̣ ội dung bài 34 Luyện tập oxi và lưu huỳnh. Chuẩn bị: Giáo viên thiết kế bộ câu hỏi và đáp án. Thể lệ: + Mỗi học sinh có một mảnh ghép ghi các kiến thức liên quan đến oxi, lưu huỳnh. + Học sinh sẽ về các nhóm theo màu ở mảnh ghép của mình. + Học sinh thuộc các nhóm sẽ lắp các mảnh ghép của mình lên bảng hệ thống kiến thức về oxi, lưu huỳnh. + Đội trả lời đúng mỗi mảnh ghép được 5 điểm. Đội nhanh nhất được cộng 5 điểm. BẢNG HỆ THỐNG 1. So sánh tính chất của oxi và lưu huỳnh. Nội dung Oxi (8) Lưu huỳnh (16) Cấu hình e 1S22S22P4 1S22S22P63S23P6 Độ âm điện 3,44 2,58 Có tính oxi hóa mạnh. Có tính oxi hóa Tính chất hóa học Không có tính khử Có tính khử 2. Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh. H2S SO2 H2SO4 Dung dịch có tính axit Là oxit axit Loãng: có tính chất yếu Có tính khử của axit mạnh. Có tính khử mạnh Có tính oxi hóa Đặc: oxi hóa mạnh và háo nước. c) Sản phẩm hoạt động: Mỗi đội sẽ có điểm cụ thể sau khi trải qua phần khởi động. Hoạt động 3: HỎI NHANH – ĐÁP ĐÚNG. 15
- a) Mục tiêu hoạt động: Hệ thống lại nội dung, kiến thức học sinh đã được học về oxi, lưu huỳnh và một số hợp chất của lưu huỳnh. Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: ̣ ̣ Nôi dung cân ôn tâp: bài 34 luy ̀ ện tập oxi và lưu huỳnh. Chuẩn bị: Giáo viên thiết kế bộ câu hỏi và đáp án. Thể lệ: + Lớp được chia thành 3 đội, mỗi đội sẽ nhận được 5 câu hỏi về oxi, lưu huỳnh. + Các đội phải hoàn thành trong 1 phút. + Với mỗi câu trả lời đúng, đội đó sẽ ghi được 10 điểm Đội 1 Câu 1. Điền vào chỗ trống: lưu huỳnh có tính oxi hóa … oxi? Đáp án: yếu hơn Câu 2. Hiện tượng gì xảy ra khi sục khí SO2 vào dung dịch nước Br2? Đáp án: Dung dịch Br2 bị mất màu (nhạt màu) Câu 3. Xác định sản phẩm của phản ứng: HI + H2SO4 đặc? Đáp án: I2 + SO2 + H2O Câu 4. Sắp xếp theo chiều tính axit mạnh dần: H2SO3, H2CO3, H2S? Đáp án: H2S
- Câu 3. Dùng thuốc thử A nhận biết được 4 dung dịch mất nhãn sau: H2SO4, BaCl2, NaOH, HCl. A là gì ? Đáp án: Qùy tím. Câu 4. Công thức của axit sunfuhidric? Đáp án: H2S Câu 5. Xác định sản phẩm của phản ứng: H2S + SO2? Đáp án: S + H2O Đội 3 Câu 1. SO2 chỉ có tính oxi hóa. Đúng hay sai? Đáp án: Sai Câu 2. Cách pha loãng H2SO4 đặc? Đáp án: Nhỏ từ từ axit vào nước. Câu 3. Xác định sản phẩm của phản ứng: SO2 + KMnO4 + H2O → Đáp án: K2SO4 + MnSO4 + H2SO4. Câu 4. Công thức của quặng pirit sắt? Đáp án: FeS2 Câu 5. H2SO4 đặc có tính chất hóa học gì khác so với axit H2SO4 loãng. Đáp án: Tính oxi hóa mạnh và tính háo nước. c) Sản phẩm hoạt động: Mỗi đội sẽ có điểm cụ thể sau khi trải qua phần hỏi nhanh – đáp đúng. Hoạt động 4: LIÊN KẾT a) Mục tiêu hoạt động: Giúp học sinh hệ thống hóa, khái quát hóa, tìm ra mối liên hệ giữa các chất. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: Mỗi đội sẽ sử dụng bảng nhóm để hoàn thành yêu cầu trong 4 phút. Nếu đúng hoàn toàn sẽ được 60 điểm, nếu chỉ lập đúng sơ đồ được 30 điểm. 17
- Nội dung: Cho các chất sau H2SO4, FeS2, C, CuSO4, H3PO4, Br2, SO2. Hãy lập sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chất trên và hoàn thành các phương trình hóa học của sơ đồ đó. Đáp án: FeS2 → SO2 → H2SO4 → H3PO4 CuSO4 C Br2 Phương trình hóa học: 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2 SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4 2H2SO4 đặc + Cu → CuSO4 + SO2 + 2H2O 5H2SO4 đặc + 2P 2H3PO4 + 5SO2 + 2H2O H2SO4 đặc + 2HBr → Br2 + SO2 + 2H2O c) Sản phẩm hoạt động: Học sinh báo cáo kết quả hoạt động nhóm: sơ đồ và phương trình hóa học bằng bảng phụ của mỗi nhóm. Giáo viên chấm điểm cho từng đội. Hoạt động 5: ĐOÀN KẾT a) Mục tiêu hoạt động: Rèn kỹ năng tính toán, giải bài tập hóa học b) Gợi ý tổ chức hoạt động: Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị đề bài, đáp án của bài toán Thể lệ: Mỗi đội dùng bảng nhóm tính ngắn gọn kết quả mà bài toán yêu cầu trong thời gian 4 phút. Chỉ được tính điểm khi có kết quả đúng. Mỗi ý đúng được 20 điểm Đề bài: Tiến hành 3 thí nghiệm sau: TN1: Cho hỗn hợp gồm Zn, Fe, Al, Cu tác dụng với 200 ml dung dịch H2SO4 loãng 1M vừa đủ thu được V1 lít khí (đktc). 18
- TN2: Cho 6,4 gam Cu tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, dư thu được V2 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). TN3: Hòa tan 23,4 gam hỗn hợp gồm Al, Fe, Cu bằng lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 đặc. Sau phản ứng thu được m gam muối và 15,12 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). a) Tìm V1? b) Tìm V2? c) Tìm m? Đáp án: a) H2SO4 → H2 0,2 0,2 (mol) Vậy V1 = 0,2. 22,4 = 4,48 (lít) b) Cu + 2H2SO4 đặc → CuSO4 + 2H2O + SO2 0,1 0,1 (mol) Vậy V2 = 0,1. 22,4 = 2,24 (lít) c) 2H2SO4 → SO42 + 2H2O + SO2 0,675 0,675 (mol) Vậy m = 23,4 + 96. 0,675 = 88,2 (gam) c) Sản phẩm hoạt động: Học sinh trình bày lời giải và đưa ra được kết quả bài toán bằng bảng phụ. Giáo viên chấm điểm cho từng đội. Hoạt động 6: VẬN DỤNG a) Mục tiêu hoạt động: Học sinh được vận dụng kiến thức đã học vào để giải quyết tình huống thực tế. Rèn luyện tư duy, khả năng thuyết trình, phản xạ nhanh. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: 19
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị câu hỏi tình huống Thể lệ: Mỗi đội sẽ cử 1 bạn lên bốc thăm, thuyết trình trong thời gian 3 phút. Đội nào trả lời tốt, biện pháp giải quyết tích cực sẽ được 40 điểm. ( Thời gian chuẩn bị của mỗi đội là 2 phút) Câu hỏi tình huống H2SO4 là hóa chất hàng đầu được dùng trong ngành công nghiệp và sản xuất. Hàng năm các nước trên thế giới sản xuất khoảng 160 triệu tấn H2SO4 dùng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất giặt rửa tổng hợp, sơn màu, … Tuy nhiên khi tiếp xúc với da thịt chúng ta H 2SO4 đặc gây bỏng nặng, phá hủy các mô, sụn, sọ, các bộ phận bị biến dạng khi tiếp xúc với H 2SO4 đặc. Để góp phần giảm bớt, ngăn chặn những hậu quả nặng nề mà H2SO4 đặc gây ra. Với từng cương vị cụ thể, em sẽ làm gì? Bốc thăm Cương vị 1: Cử tri đại diện cho Tỉnh Vĩnh Phúc Cương vị 2: Là học sinh gặp 1 nạn nhân vừa bị tạt axit, em sẽ làm gì? Cương vị 3: Diễn 1 vở kịch ngắn có nội dung liên quan đến axit H2SO4 đặc. c) Sản phẩm hoạt động: đại diện của từng đội sẽ lên trình bày phần nội dung mà đội mình bốc thăm được. TỔNG KẾT: Giáo viên cộng điểm của 4 phần thi, công bố điểm số của các đội. Hoạt động 7: HOÀN THÀNH PHIẾU HỌC TẬP a) Mục tiêu hoạt động: Rèn luyện kĩ năng làm bài tập trắc nghiệm. Tạo hứng thú, rèn luyện tính trung thực cho học sinh khi phát phiếu chấm chéo bài. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: Yêu cầu từng cá nhân hoàn thành phiếu học tập của mình. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn