Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp đóng vai để dạy bài: Địa lí các ngành Giao thông vận tải( Bài 37- Địa lí 10)
lượt xem 3
download
Mục đích của đề tài là nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy học môn Địa lí trong nhà trường phổ thông, đặc biệt nâng cao vai trò chủ động sang tạo của học sinh. Đề tài muốn ứng dụng các phương pháp mới vào thực tiễn dạy học Địa lí để mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp đóng vai để dạy bài: Địa lí các ngành Giao thông vận tải( Bài 37- Địa lí 10)
- MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG I – MỞ ĐẦU 2 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NHIỆM VỤ, 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: II – NỘI DUNG 4 4 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 4 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 5 7 2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 2.1.Thiết kế và thực hiện theo phương pháp cũ. 8 2.2. Giải pháp trong việc vận dụng phương pháp đóng vai để 11 dạy bài địa lí các ngành GTVT 14 3. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN 16 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO 17
- SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI ĐỂ DẠY BÀI CÁC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI (BÀI 37 ĐỊA LÍ 10) I – PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Theo nghị quyết TW4 khóa VII đã xác định: Khuyến khích tự học phải áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Nghị quyết TW2 khóa VII tiếp tục khẳng định “đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo”, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người học. Và gần nhất là Nghị quyết số 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Với việc vận dụng những nghị quyết này vào công tác giáo dục, giáo viên bộ môn địa lí cần tập trung giảm tới mức tối đa những yêu cầu cần ghi nhớ máy móc, đồng thời rèn luyện cho học sinh những kĩ năng phân tích, giải thích sự vật hiện tượng địa lí trong quá trình dạy và học. Nhắm đáp ứng các yêu cầu của xã hội, quá trình dạy học đặc biệt chú ý đến vai trò của người học: Người học tăng cường tính độc lập, tự lực trong học tập. Từ đó bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực tự học tập, nghiên cứu, để phù hợp với sự phát triển tư duy của học sinh trong xã hội mới và tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Để tạo điều kiện cho học sinh, vai trò của người thầy cũng có sự thay đổi. Vai trò của người thầy hiện nay là: “Tăng cường hướng dẫn cho học sinh biết tự mình tìm ra kiến thức, giải đáp những câu hỏi, xử lý tình huống và tổ chức tốt để người học sử dụng có hiệu quả các phương pháp, phương tiện dạy học.” Và để hoàn thành được nhiệm vụ ấy, người thầy buộc phải có những đột phá mới trong sử dụng các phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học.
- Xuất phát từ thực tiễn nhiều năm giảng dạy tại trường THPT, tôi thấy rằng, để đạt được hiệu quả cao trong mỗi bài học, tiết học cần có các cách thiết kế bài giảng sao cho phù hợp với nội dung kiến thức, phương tiện dạy học và hoàn cảnh học sinh. Để qua mỗi phần học, tiết học, học sinh nắm được kiến thức, có khả năng vận dụng kiến thức đã học trên lớp để giải thích các thông tin mà học sinh tiếp xúc hằng ngày, đồng thời học sinh cũng có các kiến thức kỹ năng nhất định để vận dụng vào học ở các phần kiến thức khác trong chương trình học. Xuất phát từ các lí do trên tôi đã chọn đề tài: Sử dụng phương pháp đóng vai để dạy bài: “Địa lí các ngành Giao thông vận tải”( Bài 37 Địa lí 10) 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1 – Mục tiêu nghiên cứu Nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy học môn Địa lí trong nhà trường phổ thông, đặc biệt nâng cao vai trò chủ động sang tạo của học sinh. Đề tài muốn ứng dụng các phương pháp mới vào thực tiễn dạy học Địa lí để mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất. 2.2 – Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về phương pháp đóng vai trong dạy học Địa lí nói chung, trong Địa lí 10 nói riêng. Việc thực hiện một bài dạy có nhiều nội dung nhưng có chung một mô típ kiến thức giống nhau đều có thể áp dụng phương pháp đóng vai để thay đổi cách thức tiếp cận của học sinh, thay đổi vai trò dẫn dắt của giáo viên. Đề tài hướng đến cách đổi mới tổ cức giờ học của người thầy và cách tham gia vào bài giảng của học sinh theo hướng sang tạo, chủ động phát huy khả năng của mỗi cá nhân. 2.3 – Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận của một số quan điểm dạy học hiện đại
- Thiết kế tình huống dạy học về việc vận dụng phương pháp đóng vai vào một bài học cụ thể ở trường trung học phổ thông. Từ đó đề xuất biện pháp thiết kế, tổ chức phương pháp đóng vai trong dạy học Địa lí. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài đã được nghiên cứu. 2.4 – Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra. Phương pháp thực nghiệm khoa học. ... Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm. II – NỘI DUNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Quan niệm Đóng vai là phương pháp trong đó HS đóng các vai khác nhau,thể hiện các sự vật hiện tượng địa lí trong quan hệ của chúng, từ đó nắm được kiến thức bài học. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được.Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này, mà quan trọng hơn là sự thảo luận sau phần diễn. 1.1.2. Đặc điểm. Đóng vai khác với đóng kịch ở chỗ không có sự tập dượt, biên kịch, đạo diễn. Các vai được HS tự chọn lựa, hành động theo suy nghĩ và sự sáng tạo của mình trên cơ sở sử dụng vốn tri thức sẵn có của mình. Đóng vai diễn ra tức thời không cần chuẩn bị công phu từ trước. 1.1.3. Ý nghĩa
- Phương pháp này hướng HS làm quen với các hoạt động sáng tạo vì trong quá trình thể hiện, HS phải có sự tìm tòi, suy nghĩ, huy động vốn tri thức và kĩ năng thể hiện. Khi nhập vào một vai nào đó, HS sẽ có một hứng thú nhất định, kích thích trí tưởng tượng và tăng cường hoạt động nhận thức. Giúp cho giờ học HS hoạt động nhẹ nhàng “Học mà vui,vui mà học”. Có thể hình thành biểu tượng trí nhớ ngay tại lớp. Phát triển khả năng diễn đạt. 1.1.4. Đóng vai thường diễn ra theo các bước sau: Bước 1: Nêu bối cảnh để đóng vai, mục tiêu, yêu cầu, cách thức thực hiện. Bước 2: Đề nghị HS nhận vai. GV hướng dẫn cách thực hiện. Bước 3: Các vai được chọn lựa sẽ trình diễn nội dung học tập theo các hành động thích hợp. Số HS còn lại trong lớp quan sát và nhắc ý hoặc phản biện (nếu thấy cần thiết). (Chú ý:nếu thời gian còn nhiều,có thể cho một số HS khác thay một số vai trình diễn hoặc lặp lại nội dung đóng vai với một “kíp” HS khác). Bước 4: Cho HS thảo luận quanh nội dung của các vai. Rút ra những kết luận cần thiết. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, bài “Địa lí các ngành GTVT” có nội dung dài và có các tiêu đề khá giống nhau ở từng loại hình vận tải và kiến thức mang tính chất liệt kê ở nhiều phần. Vì vậy, vận dụng khả năng đóng vai sẽ giúp HS lĩnh hội được kiến thức một cách dễ dàng và có thể so sánh được các loại hình vận tải với nhau. Và quan trọng nhất, việc áp dụng phương pháp đóng vai trong trường hợp này giúp khắc phục sự nhàm chán, khuôn mẫu của bài học, tăng hứng thú cũng như tính sang tạo của học sinh. Nội dung kiến thức cơ bản của bài địa lí ngành GTVT (Bài 37Địa lí 10) a. Đường sắt
- * Ưu điểm Vận chuyển được các hàng nặng, cồng kềnh đi trên quãng đường xa với tốc độ nhanh, ổn định, giá rẻ. Chạy liên tục ngày đêm, đúng giờ. Đảm bảo an toàn. * Nhược điểm Chỉ hoạt động trên đường ray không cơ động Đầu tư lớn: để xây dung đường ray, nhà ga… * Những tiến bộ Tốc độ ngày càng nhanh, có thể đạt tới 250 300 km/h sức vận tải lớn Trước đây chạy bằng hơi nước, củi, than. Nay chạy bằng dầu, điện Phát triển các toa tàu chuyên dụng. * Sự phân bố Phân bố phản ánh sự phát triển kinh tế và phân bố công nghiệp Nước phát triển: Tây Âu, Bắc Mĩ, với mạng lưới dầy đặc, khổ đường rộng Nước đang phát triển mạng lưới đường thưa, đoạn đường ngắn, khổ hẹp ( 0,6m,0,9m,1m) b. Đường ô tô * Ưu điểm Tiện lợi, cơ động Khả năng thích nghi cao với địa hình Hiệu quả kinh tế caoểtên cự li ngắn và trung bình. Khả năng thông hành tương đối lớn Là phương tiện vận tải phối hợp hoạt động với các phương tiện vận tải khác. * Hạn chế Cước phí đắt so với xe lửa. ảnh hưởng đến môi trường Sử dụng nhiều nguyên nhiên liệu và diện tích bến bãi.
- ách tắc giao thông và gây nhiều tai nạn. * Những tiến bộ Phương tiện vận tải, thiết bị chuyên dụng…không ngừng hoàn thiện. Sức vận tải tăng lên 3040 tấn. * Sự phân bố Ngày càng chiếm ưu thế, cạnh tranh quyết liệu với đường sắt. Thế giới có khoảng 700 triệu đầu ôtô ( 4/5 là xe du lịch), tập trung chủ yếu ở Hoa Kì và Tây Âu. c. Đường ống * Ưu điểm Giá thành rẻ Vận chuyển liên tục ngày đêm Hiệu quả kinh tế cao khá an toàn và tiện lợi. * Nhược điểm Chi phí xây dung lớn Dễ xảy ra sự cố: rò rỉ, vỡ ống… * Những tiến bộ Chất lượng đường ống ngày càng được nâng cao Chiều dài đường ống ngày càng lớn. * Sự phân bố Tập chung chủ yếu ở Trung Đông, LB Nga, Hoa Kì, Trung Quốc… d. Đường sông hồ, đường biển * Ưu điểm Cước phí vận chuyển rẻ. Thích hợp vơí vận chuyển hàng húa nặng, cồng kềnh. Giá thành ổn định, tương đối rẻ. Vận chuyển hàng nặng * Nhược điểm Tốc độ vận chuyển chậm. Gây ô nhiễm môi trường: môi trường nước sông, môi trường biển..
- * Những tiến bộ Phương tiện vận tải không ngừng được hiện đại hoá, sức vận tải được nâng cao Xây dựng các kênh đào( Xuyê, Panama, kien) * Phân bố Các nước phát triển mạnh hệ thống đường sông: Hoa Kì, LB Nga, Canađa… Hoạt động đường biển gắn liền với các cảng biển, tập trung chủ yếu ở hai bờ đối diện Đại Tây Dương. e. Đường hàng không * Ưu điểm Tốc độ vận chuyển nhanh. Tiện lợi, lịch sự * Nhược điểm Chi phí vận tải đắt Dễ gây ô nhiễm môi trường Trọng tải nhỏ. * Những tiến bộ Các loại máy bay vận chuyển hành khách và hàng hoá cỡ lớn và có nhiều tính năng hiện đại ra đời. * Phân bố Hoa Kì, Tây Âu là nơi tập trung chủ yếu các sân bay quốc tế. Các cường quốc hàng không trên thế giới: Hoa Kì, Anh, Pháp, LB Nga… 2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 2.1.Thiết kế và thực hiện theo phương pháp cũ. Với nội dung kiến thức như trên, hầu hết giáo viên thường tiến hành tổ chức bài giảng theo một mô típ quen thuộc: 2.1.1 Đường sắt GV đặt câu hỏi: trình bày ưu điểm, nhược điểm của ngành GTVT đường sắt. HS trả lời, GVghi bảng
- GV đặt tiếp câu hỏi: hãy cho biết sự phân bố và những tiến bộ của ngành GTVT đường sắt trên thế giới. Liên hệ VN. HS trả lời và GV ghi bảng. 2.1.2 Đường ôtô GV đặt câu hỏi: so với ngành đường sắt, đường ôtô có những ưu, nhược điểm gì? HS trả lời, GV ghi bảng Dựa và hình 37.2 và SGK hãy cho biết sự phân bố và những tiến bộ của đường ôtô. 2.1.3 Đường ống GV đặt câu hỏi: trình bày ưu điểm, nhược điểm của ngành GTVT đường ống HS trả lời và GV ghi bảng Gv lại đặt câu hỏi: đường ống có những tiến bộ và phân bố như thế nào? liên hệ ngành đường ống ở nước ta. HS trả lời, GV ghi bảng 2.1.4 Đường sông hồ GV đặt câu hỏi: Ngành GTVT đường sông, hồ có những ưu, nhược điểm gì? HS trả lời và GV ghi bảng GV hỏi tiếp: phân bố và những tiến bộ của ngành GTVT đường sông, hồ HS trả lời và GV ghi bảng. Liên hệ VN GV đặt câu hỏi: GTVT đường biển có những ưu, nhược điểm nào HS trả lời và GV ghi bảng. GV hỏi tiếp: Hãy cho biết những tiến bộ và phân bố của GTVT đường biển? Tại sao phần lớn các hải cảng lớn trên thế giới lại phân bố chủ yếu ở hai bờ đối diện ĐTD HS trả lời và GV ghi bảng Liên hệ VN
- 2.1.5 Đường hàng không GV hỏi: Đường hàng không có những ưu điểm và nhược điểm gì? HS trả lời và GV ghi bảng GV hỏi: những tiến bộ và các cường quốc hàng không trên thế giới? HS trả lời và GV ghi bảng. Thiết kế phần giảng dạy minh họa Nội dung Hoạt động của thầy và trò I.Đường sắt GV hỏi: Hãy cho biết những ưu điểm và a. Ưu điểm nhược điểm của ngành GTVT đường sắt ………………………………… HS trả lời, GV chuẩn kiến thức và ghi b. Nhược điểm bảng ………………………………… GV hỏi: GTVT đường sắt có những tiến c. Những tiến bộ bộ nào? Tại sao Đông Bắc Hoa Kì và châu Âu ………………………………… có mật độ đường sắt cao d. Phân bố HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng ………………………………… II. Đường ôtô Chuyển ý:… a. Ưu điểm ………………………………… GV hỏi: So với ngành GTVT đường sắt b. Nhược điểm thì đường ôtô có những ưu điểm và nhược ………………………………… điểm gì c. Những tiến bộ HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng. ………………………………… GV hỏi: Bằng kiến thức của mình, hãy d. Phân bố cho biết những tiến bộ của GTVT đường ………………………………. ôtô.Dựa vào H37.2 hãy nhận xét sự phân bố III. Đường ống ngành vận tải ôtô trên thế giới. a. Ưu điểm HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng. ………………………………… b. Nhược điểm GV hỏi: Những ưu, nhược điểm của
- ………………………………… GTVT đường ống c. Những tiến bộ HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng ………………………………… GV hỏi: Những tiến bộ và phân bố của d. Phân bố GTVT đường ống. ………………………………… HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng IV. Đường sông, hồ a. Ưu điểm GV hỏi: Những ưu, nhược điểm của ………………………………… GTVT đường sông, hồ b. Nhược điểm HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng ………………………………… GV hỏi: Những tiến bộ và phân bố của c. Những tiến bộ GTVT đường sông, hồ ………………………………… HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng. d. Phân bố ………………………………… GV hỏi: Những ưu, nhược điểm của V. Đường biển GTVT đường biển a. Ưu điểm HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng ………………………………… GV hỏi: Những tiến bộ và phân bố của b. Nhược điểm GTVT đường biển. ………………………………… Tại sao phần lớn các hải cảng lớn trên thế c. Những tiến bộ giới lại phân bố chủ yếu ở hai bờ đối diện ………………………………… ĐTD d. Phân bố HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng. ………………………………… VI. Đường hàng không Những ưu, nhược điểm của GTVT đường a. Ưu điểm hàng không ………………………………… HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng b. Nhược điểm GV hỏi: Những tiến bộ và phân bố của ………………………………… GTVT đường hàng không c. Những tiến bộ HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng.
- ………………………………… D. Phân bố ……………………………… * Thiết kế và thực hiện theo giải pháp trên, người thầy sẽ đóng vai trò trung tâm, chủ động trong việc truyền đạt kiến thức. Vai trò của học sinh là khá thụ động, chủ yếu nhận biết kiến thức qua sự phân tích của người thầy. Như vậy chưa phát huy được tính tích cực, chủ động tìm tòi lĩnh hội kiến thức của học sinh, chưa phát huy được khả năng tư duy, óc sáng tạo của học sinh. Mặt khác ta thấy các đề mục của các loại hình vận tải là giống nhau mà GV cứ lần lượt tìm hiểu theo tuần tự điều này có thể gây nên sự nhàm chán trong học tập ở học sinh. 2.2. Giải pháp trong việc vận dụng phương pháp đóng vai để dạy bài địa lí các ngành GTVT Trên nguyên tắc đảm bảo nội dung kiến thức cơ bản, khắc sâu nội dung kiến thức và phát huy tính tích cực học tập sáng tạo và phát huy tư duy, trí tuệ của học sinh, cách làm việc với sách giáo khoa và đồ dùng học tập. Tôi đã tiến hành giải pháp sau: * Xây dựng nội dung kiến thức cơ bản cần đảm bảo: Ưu điểm Nhược điểm Những tiến Sự phân bố bộ Đường sắt Đường ôtô Đường ống Đường sông, hồ Đường biển Đường hàng không Sau đó chia lớp ra làm 6 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu và hoàn thành một loại hình GTVT như bảng và trên nguyên tắc: Những thành viên trong nhóm mình chính là đại diện của vị thần cai quản ngành giao thông vận tải đó. Trước khi nhập vai, mỗi
- nhóm hoàn thành việc thảo luận để nắm được kiến thức cơ bản của ngành GTVT mà nhóm được giao nhiệm vụ theo gợi ý sau: Nhóm 1: Dựa vào SGK và sự hiểu biết của mình hãy trở thành vị thần ngành GTVT đường sắt để giúp mọi người hiểu được ngành GTVT đường sắt xứng đáng là ngành GTVT quan trọng nhất trên thế giới: + Trình bày ưu, nhược điểm, những tiến bộ và sự phân bố của GTVT đường sắt. + Điều bất tiện nhất của xe lửa là gì? + Tại sao sự phân bố mạng lưới đường sắt trên thế giới lại phản ánh khá rõ sự phân bố Công nghiệp ở các nước các châu lục? + Liên hệ VN. Nhóm 2: : Dựa vào SGK và sự hiểu biết của mình hãy trở thành vị thần ngành GTVT đường ô tô để giúp mọi người hiểu được ngành GTVT đường ô tô xứng đáng là ngành GTVT quan trọng nhất trên thế giới: + Trình bày ưu, nhược điểm, những tiến bộ và sự phân bố của GTVT đường ôtô + Vì sao ngành vận tải ôtô có thể cạnh tranh khốc liệt với ngành vận tải đường sắt? Vì sao ôtô là phương tiện vận tải duy nhất có thể phối hợp tốt với các phương tiện vận tải khác? + Dựa vào H37.2 hãy nhận xét về đặc điểm phân bố ngành vận tải ôtô trên thế giới. Nhóm 3: : Dựa vào SGK và sự hiểu biết của mình hãy trở thành vị thần ngành GTVT đường ống để giúp mọi người hiểu được ngành GTVT đường ống xứng đáng là ngành GTVT quan trọng nhất trên thế giới: + Trình bày ưu, nhược điểm, những tiến bộ và sự phân bố của GTVT đường ống + Tại sao Hoa Kì lại có hệ thông ống dẫn dầu dài và dày đặc nhất thế giới. + Liên hệ VN.
- Nhóm 4: : Dựa vào SGK và sự hiểu biết của mình hãy trở thành vị thần ngành GTVT đường sông hồ để giúp mọi người hiểu được ngành GTVT đường sông hồ xứng đáng là ngành GTVT quan trọng nhất trên thế giới: + Trình bày ưu, nhược điểm, những tiến bộ và sự phân bố của GTVT đường sông, hồ. + Liên hệ VN Nhóm 5: : Dựa vào SGK và sự hiểu biết của mình hãy trở thành vị thần ngành GTVT đường biển để giúp mọi người hiểu được ngành GTVT đường biển xứng đáng là ngành GTVT quan trọng nhất trên thế giới: + Trình bày ưu, nhược điểm, những tiến bộ và sự phân bố của GTVT đường biển + Tại sao việc chở dầu bằng tàu lớn luôn đe doạ ô nhiễm môi trường. + Tại sao phần lớn các hải cảng lớn trên thế giới phân bố chủ yếu ở hai bờ đối diện ĐTD? + Tại sao Rốt tec đam lại trở thành hải cảng lớn nhất thế giới. + Hãy xác định các luồng vận chuyển hàng hoá chủ yếu bằng đường biển trên thế giới . + Kể tên một số cảng lớn ở VN Nhóm 6: : Dựa vào SGK và sự hiểu biết của mình hãy trở thành vị thần ngành GTVT đường hàng không để giúp mọi người hiểu được ngành GTVT đường hàng không xứng đáng là ngành GTVT quan trọng nhất trên thế giới: + Trình bày ưu, nhược điểm, những tiến bộ và sự phân bố của GTVT đường hàng không + Các cường quốc hàng không trên thế giới. + Liên hệ VN * Yêu cầu: Trước hết, các học sinh khi nhập vai vào vị thần ngành GTVT mình cai quản, trong quá trình thể hiện cần lờ đi nhược điểm, hạn chế mà ngành GTVT đó mắc phải hoặc sữ dụng khả năng hung biện của mình để người khác thấy
- những hạn chế đó không đáng kể. Điều này sẽ được giáo viên và các học sinh khác làm rõ trong quá trình phản biện. Mỗi nhóm tiến hành nghiên cứu và hoàn thành yêu cầu trong quá trình học ở nhà, việc thực hiện ở lớp chỉ mang tính chuẩn bị trong khoảng thời gian 3’ 5’. Mỗi nhóm cử một thành viên có năng khiếu về nghệ thuật để trình bày nội dung của nhóm mình với tư cách là vị thần cai quản ngành giao thong vận tải đó. Học sinh trong nhóm đó đóng vai là những thần dân, vừa đưa ra những thắc mắc, những vấn đề cần phản biện để làm rõ đực điểm của mỗi ngành giao thông vận tải. * GV tổ chức thực hiện và tổng kết: GV nhập vai: Tự nhận mình là vị thần tối cao, công nhận những ưu điểm, hạn chế của mỗi ngành GTVT mà các vị thần cai quản (HS) đã thể hiện. Để ngành GTVT phát triển một cách hoàn hảo, sẽ không có ngành GTVT nào là tối cao, là quan trọng nhất cả. Trên cơ sở yêu cầu của việc vận chuyển hàng hóa (hành khách), chúng ta sẽ lựa choạn loại hình vận tải phù hợp để mang lại hiệu quả cao nhất. Cho học sinh thảo luận vì sao không có ngành GTVT nào là quan trọng nhất, là tối ưu? Sự kết hợp hoạt động của các loại hình GTVT trên sẽ giúp cho mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới có được sự hoàn thiện cao nhất về hoạt động GTVT, mang lại động lực cho nền kinh tế xã hội phát triển một cách toàn diện. Như vậy với cách thiết kế phần giảng như trên người thầy không chỉ giúp học sinh tự hình thành được kiến thức về các ngành GVTVT trên thế giới, khắc phục được bài có nội dung dài và tránh được sự nhàm chán của HS. Đồng thời qua cách diễn đạt của mỗi nhóm, HS có thể so sánh được các ngành GTVT với nhau. Qua đó có thể góp một phần nhỏ vào việc hình thành ở học sinh năng lực làm việc nhóm, năng lực nghệ thuật của mỗi học sinh để rút ra kiến thức, từ đó góp phần vào việc hình thành nhân cách con người mới….. 3. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
- Trước hết, việc sử dụng phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học bài “Địa lí các ngành GTVT” đã giúp học sinh hứng thú vượt trội so với phương pháp dạy học trước đây. Học sinh rất hào hứng trong việc xung phong nhập vai cũng như cố hết khả năng để tìm tòi những ưu điểm của các ngành GTVT. Giờ học vì thế mà hết sức sôi nổi, cuốn hút. Cụ thể: Học sinh rất háo hức khi được giáo viên giao nhiệm vụ và sẵn sang tham gia nhập vai. Học sinh phát huy khả năng hung biện của bản than để nêu bật được vai trò của các ngành GTVT. Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa kĩ hơn, chịu khó tìm tòi kiến thức hơn và đặc biệt là học sinh rất chịu khó lien hệ thực tiễn. Giáo viên dể tổ chức giờ dạy, hầu như chỉ giữ vai trò dẫn dắt, đúc rút kiến thức và khuyến khích học sinh là chính. Phàn nào giảm được áp lực truyền thụ kiến thức cho học sinh những vẫn đảm bảo được các yêu cầu của bài học. Với việc sử dụng phương pháp đóng vai để dạy bài địa lí các ngành GTVT, kết hợp với việc chia nhóm học tập như trên, chúng tôi đã áp dụng vào giảng dạy ở lớp 10A6 và so sánh với lớp 10A7 ( không áp dụng), qua kiểm tra đã thu được kết quả sau: *KIỂM TRA 15 PHÚT Hãy so sánh ưu, nhược điểm của ngành GTVT đường sắt và đường ôtô? Tại sao cảng Rốt tec đam lại trở thành hải cảng lớn nhất thế giới? * Kết quả kiểm tra như sau: Số Kết Ghi Lớp HS quả chú tham kiểm gia tra
- 6 ,5
- ra những giải pháp hữu hiệu để học sinh tiếp cận bài học hợp lí, từ đó gây nên sự nhàm chán của môn học ở học sinh, làm giảm hứng ths của thầy và trò trong mỗi giờ lên lớp. Vận dụng phương pháp đóng vai (cũng như nhiều phương pháp hiện đại khác) vào dạy học Địa lí là một sự đỗi mới hết sức cần thiết giúp cho môn học dễ dàng đến với học sinh hơn, làm cho giờ học sinh động hơn và trên tất cả là giúp cho học sinh nhận thấy hết những giá trị cao cả của khoa học Địa lí trong thực tiễn để các em đỗi mới chính bản thân và vận dụng nó vào sự phát triển xã hội. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên nói chung và của giáo viên địa lí nói riêng, việc rút các kinh nghiệm và sử dụng các phương tiện dạy học vào từng bài cụ thể là rất quan trọng. Điều này phải đảm bảo giúp cho học sinh học tập tích cực, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và có những nhận thức đúng đắn, khách quan về các hiện tượng. Sử dụng phương pháp đóng vai đã giúp học sinh tích cực suy nghĩ, tìm tòi, huy động được các tư duy sáng tạo, tạo thói quen tốt trong học tập của học sinh. Từ đó góp phần nhỏ vào việc hình thành nhân cách học sinh. Với những hiệu quả thiết thực của đề tài trong dạy học Địa lí, có thể thấy phạm vi ứng dụng của đề tài rất khả dụng trong nhiều bài học khác nhau của môn Địa lí các khối lớp. Cụ thể, phương pháp có thể sử dụng ở các bài khác như: Địa lí các ngành công nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đên lượng mưa, phần II bài Ôx trây lia… Ở lớp 10 hay Các lớp 11, 12 đều rất khả dụng. Trong quá trình vận dụng phương pháp, để tránh tình trạng việc nhập vai chủ yếu rơi vào một số học sinh nhất định. Giáo viên cần ứng dụng phương pháp vào những bài học có nội dung kiến thức ở phạm vi hẹp hơn, dể thực hiện hơn để tạo cơ hội cho những học sinh khác. Từ đó, tạo sự tự tin cho mọi đối tượng học sinh để cascem dễ dàng tiếp cận giờ học, nâng cao hiệu quả giáo dục bộ môn. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1/ SGV, SGK Địa lí lớp 10 (NXB Giáo dục): Lê Thông,Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh Tuệ. 2/Chuẩn kiến thức,kỹ năng địa lí 10 (NXB Giáo dục): Phạm Thị Sen,Nguyễn Hải Châu,Nguyễn Đức Vũ 3/ Lí luận dạy học (NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội):Nguyễn Dược 4/Kĩ thuật dạy học (NXB Giáo dục): Nguyễn Trọng Phúc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn