intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học văn bản “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:35

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu phương pháp đóng vai trong việc giảng dạy văn bản văn học trong trường THPT nhằm tạo nên sự hứng thú, chủ động tích cực cho học sinh để đạt kết quả cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học văn bản “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC VĂN BẢN “CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” CỦA NGUYỄN TUÂN Lĩnh vực: Phương pháp giảng dạy
  2. Hà Tĩnh, tháng 10/2020
  3. MỤC LỤC
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng tiếp cận năng lực đang   là xu thế  của các nước phát triển nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện   về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông. Trong xu hướng đó việc dạy  văn trong nhà trường phổ  thông đang là một thử  thách lớn với giáo viên hiện  nay. Thầy cô chưa thực sự  có những bước ngoặt đột phá trong việc đổi mới   phương pháp, vẫn nặng về  phương pháp truyền thống, thế  nên việc dạy và  học chưa thực sự hiệu quả.  Với vai trò tổ chức, hướng dẫn và điều khiển quá trình học tập của học  sinh, hơn ai hết việc phải tìm ra nhiều biện pháp để  phát huy cao nhất tính  tích cực sáng tạo của người học, tạo niềm hứng thú say mê học tập ở các em   chính là nhiệm vụ  quan trọng đối với mỗi người giáo viên đứng lớp. Trong  quá trình giảng dạy, bản thân tôi thấy có nhiều phương pháp khai thác được  điều đó, trong đó đóng vai là một phương háp tích cực, tạo hứng thú và góp  phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ  môn, nếu thực hiện được phương   pháp này thì hiệu quả rất rõ rệt. Xuất phát từ  những vấn đề  trên, với mong muốn góp một phần vào  việc tạo thêm hứng thú cho người học, giúp học sinh tích cực, chủ động tiếp  nhận tri thức và hình thành kĩ năng, phát triển nhân cách, đồng thời nhằm góp  phần đổi mới những phương pháp dạy học Ngữ  văn truyền thống, tôi chọn  đề   tài  “Sử   dụng   phương   pháp   đóng   vai   trong   dạy   học   văn   bản   “Chữ   người tử tù” của Nguyễn Tuân”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu phương pháp đóng vai trong việc giảng dạy văn bản văn  học trong trường THPT nhằm tạo nên sự hứng thú, chủ động tích cực cho học  sinh để đạt kết quả cao. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là phương pháp đóng vai áp dụng  trong tiết dạy văn bản “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. Phạm  vi  nghiên cứu của đề  tài là văn bản  “Chữ  người tử  tù”  của  Nguyễn Tuân. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề  tài hệ  thống hóa các vấn đề  lí luận về  vai   trò của việc đổi mới  phương pháp dạy học, đưa phương pháp đóng vai vào trong một văn bản văn  học. Đánh giá mức độ  hiệu quả  của việc sử  dụng phương pháp đóng vai  trong một tiết học và trong thực tiễn. Nghiên cứu việc sử dụng phương pháp  dạy học đóng vai trong dạy học Ngữ  văn nhằm phát triển một số  năng lực   cho học sinh. Tiến hành cho học sinh  trực tiếp tham gia phương pháp DHĐV trong  dạy học văn bản “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
  5. 5. Phương pháp nghiên cứu:   Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: phương pháp phân tích, tổng  hợp, hệ  thống hóa, khái quát hóa… các tài liệu lí luận và các văn bản pháp  quy.   Nhóm   phương   pháp   nghiên   cứu   thực   tiễn:   điều   tra,   tổng   kết   kinh   nghiệm, phân tích số liệu ... nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng. Phương pháp thực nghiệm nhằm khẳng định tính hiệu quả, khả thi của  các phương pháp đề xuất. 6. Tính mới của đề tài Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra những bước cụ thể cho hoạt động đóng  vai để áp dụng vào văn bản văn học cụ thể của môn Ngữ văn. Thấy được  ưu  điểm của  phương pháp dạy học đóng vai có thể  đáp  ứng yêu cầu đổi mới  giáo dục nói chung và phù hợp đặc thù riêng của môn học, bài học nói riêng. Đề tài đã sử dụng phương pháp đóng vai làm bật nổi cảnh cho chữ mà  tác giả  gọi đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” thay vì phương  pháp truyền thống giáo viên giảng học sinh tiếp thu một cách thụ  động. Khi  sử  dụng các vai diễn học sinh như sống vào trong nhân vật, hiểu được nhân  vật, hiểu được tư tưởng nghệ thuật mà tác giả gửi gắm trong đó.
  6. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm phương pháp đóng vai Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “làm thử” một   số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Ở đó học sinh lựa chọn  cách giải quyết tối ưu nhất, nhằm tập duyệt để kịp thời ứng phó khi bắt gặp  vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Từ đó giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một   vấn đề  bằng cách đứng từ  chỗ  đứng, góc nhìn của người trong cuộc, tập  trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát từ vai của mình. Đây là hình  thức dạy học hấp dẫn, thu hút học sinh. Thay vì tiếp nhận kiến thức một   cách khô khan theo lối dạy học truyền thống, với hình thức sân khấu hóa, các  em được trải nghiệm thực tế, được hóa thân vào nhân vật, có cảm xúc và tự  cảm nhận về  nhân vật, từ  đó hiểu và khắc sâu kiến thức hơn qua từng bài  học. Đặc biệt trong những năm gần đây, với chương trình đổi mới, với yêu  cầu dạy học và đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh thì  đóng vai là phương pháp đem lại hiệu quả tối ưu. 1.1.2. Những  ưu điểm và hạn chế  khi sử  dụng phương pháp đóng   vai * Ưu điểm ­ Phương pháp đóng vai gây hứng thú và chú ý cho học sinh, các em có  cơ hội bộc lộ cảm xúc, hình thành những kỹ năng giao tiếp. ­ Tạo điều kiện phát huy tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng của các em. ­ Rèn luyện tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trước tập thể. ­ Thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ  thái độ  trong môi trường  an toàn, được giám sát trước khi xảy ra tình huống thực. Khích lệ sự thay đổi  thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực. ­ Giúp HS phát huy được khả năng của từng cá nhân cũng như sự phối   hợp chặt chẽ, khả năng hợp tác của cá nhân với tập thể nhóm tạo cơ hội cho   các cá nhân học hỏi, đánh giá lẫn nhau. ­ Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả lời nói và việc làm của các vai  diễn. ­ Thu hút được tất cả  các học sinh tham gia, đặc biệt là học sinh học  yếu, tạo khí thế học tập cho cả lớp. * Hạn chế ­ Là phương pháp tốn nhiều thời gian, nếu không giao nhiệm vụ về nhà  chuẩn bị trước hoặc không sử  dụng phương pháp thường xuyên thì học sinh  bị động trong quá trình thực hiện, khó thành công. ­ Một số  học sinh còn rụt rè, thiếu tự  tin khi đứng trước tập thể, vốn  kiến thức từ ngữ ít khó thực hiện vai diễn của mình. 1.1.3. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp đóng vai
  7. ­ Phương pháp đóng vai không khuyến khích sử  dụng trong tất cả  các  khâu lên lớp, tất cả nội dung bài học, GV chỉ nên chọn nội dung phù hợp để  đóng vai tránh lặp lại nhàm chán. ­ Trong quá trình lên lớp, cần kết hợp nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy  học tích cực khác để tăng hiệu quả của hoạt động dạy học. ­ Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ  đề  bài học, phù hợp với  lứa tuổi, trình độ học sinh và điều kiện, hoàn cảnh lớp học. ­ Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho  phép ­ Tình huống cần để  mở  để  học sinh tự  tìm cách giải quyết, cách ứng  xử phù hợp; không cho trước “kịch bản”, lời thoại. ­ Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai ­ Trong khi học sinh thảo luận và chuẩn bị đóng vai, giáo viên nên theo  sát quá trình thực hiện nhiệm vụ  của học sinh, lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ  học sinh khi cần thiết ­ Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia. ­ Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của hình thức   đóng vai. 1.1.4. Cách thức tiến hành phương pháp đóng vai có thể tóm tắt như   sau: Bước 1: Giáo viên đưa chủ  đề, chia lớp thành từng nhóm và giao tình  huống cho các nhóm. Đồng thời quy định rõ về thời gian thảo luận, thời gian   đóng vai. Bước 2: Các nhóm phân chia vai diễn, thảo luận đóng vai. Bước 3: Các nhóm lần lượt thực hành đóng vai. Bước 4:  Các thành viên còn lại trong lớp nhận xét, đánh giá về  cảm  xúc, cách ứng xử của nhân vật đóng vai. Bước 5: Giáo viên đánh giá, kết luận và định hướng về  cách  ứng xử  phù hợp nhất. Việc lồng ghép khéo léo các phương pháp dạy học trong bộ  môn Ngữ  văn là chất keo kết dính hiệu quả nhất để thu hút chú ý theo dõi của học sinh  đối với văn bản, và như  vậy có nghĩa là giáo viên đã tạo được sự  linh động   hấp dẫn với bài giảng của mình. Trong dạy học phương pháp đóng vai là một  trong những phương pháp dạy học chủ động, ngày càng được ứng dụng rộng  rãi, là phương pháp dạy học cơ  bản để  dạy về  kỹ  năng giao tiếp ­ một kỹ  năng cần thiết và quan trọng để  người học hoạt động được trong một tập   thể, cộng đồng. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Đặc điểm kiểu bài dạy truyện ngắn ở trường THPT ­ Truyện ngắn là một tác phẩm tự  sự  cỡ  nhỏ  mà nội dung thường chỉ  xoay quanh một tình huống truyện chủ chốt nào đó. Truyện ngắn có phương   thức trình bày một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự  việc kia cuối cùng  đi đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. Truyện ngắn phản ánh hiện thực 
  8. đời sống một cách khách quan bằng cách kể  lại sự  việc, hiện tượng, con   người, …thông qua nhân vật, cốt truyện bởi một người kể  chuyện nào đó.  Đây là một thuận lợi rất lớn đối với phương pháp dạy học đóng vai, vì thực  chất quá trình đóng vai là hóa thân vào nhân vật, vào người kể chuyện để thể  hiện các sự việc, sự kiện, … nào đó, cuối cùng rút ra ý nghĩa. ­ Trong chương trình Ngữ văn THPT, truyện ngắn chiếm một số lượng   lớn. Mỗi một tác phẩm được đưa vào giảng dạy tiêu biểu cho một dòng văn   học, tiêu biểu cho sự  nghiệp sáng tác của một tác giả, là tác phẩm đặc sắc  trong nền văn học nước nhà. Trong khi đó thời gian trên lớp dành cho mỗi bài  không nhiều, do áp lực về  thời gian, kiến thức, về hình thức kiểm tra, đánh   giá, giáo viên khi dạy truyện ngắn vẫn chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp  lên lớp, các hình thức lên lớp còn đơn điệu nên tiết học còn trầm, học sinh   còn mang tâm lí chán nản, thiếu hứng thú, không thích học môn Ngữ văn. Giáo  viên dạy có tích hợp kỹ năng sống qua mỗi bài dạy nhưng do hình thức chưa   đổi mới nên phần giáo dục kỹ  năng có phần gượng ép, chưa mang lại hiệu  quả cao. ­ Truyện ngắn là một nội dung quan trọng trong chương trình Ngữ văn  lớp 11, cho nên để giúp các em hiểu và nhớ lâu thì đổi mới phương pháp tiếp   cận một truyện ngắn là điều cần thiết. 1.2.2. Thực trạng dạy và học môn Ngữ văn hiện nay  Nói đến phương pháp dạy học Ngữ văn  ở nhà trường phổ  thông hiện  nay không thể không nhắc tới các hiện tượng rất phổ biến trong các giờ học  văn khiến học sinh cảm thấy mất hứng thú, một trong những vấn đề  đó là:   Dạy học đọc chép trong môn văn trước đây và môn ngữ  văn rất phổ  biến  ở  các trường phổ thông hiện nay. Đọc chép trong giờ chính khóa và trong các lò  luyện thi. Thầy cô đọc trước, học sinh chép sau, hay thầy cô vừa đọc vừa ghi  bảng rồi học sinh chép theo.  Trong suốt quá trình thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, việc giảng   dạy chương trình luôn đi đôi với đổi mới phương pháp dạy học. Các phương  pháp giáo dục trước đây đã cho thấy những mặt hạn chế  là chưa phát huy  được tính tích cực và sự  hứng thú học tập cho học sinh. Trong những năm  đầu đổi mới giáo dục, rất nhiều những phương pháp dạy học mới đã được  vận dụng vào quá trình giảng dạy. Mỗi phương pháp đều có giá trị  riêng và  tính hiệu quả hay không hiệu quả của phương pháp phụ  thuộc phần lớn vào  khả năng vận dụng của giáo viên. Trong nhiều năm giảng dạy qua, điều làm tôi băn khoăn nhất là một số  học sinh vẫn còn rất thụ động, tự ti, kĩ năng giao tiếp rất kém; các em có biểu   hiện rụt rè, không tham gia vào các hoạt động trên lớp. Trước tình hình học   sinh như  thế, thiết nghĩ người giáo viên cần phải làm mọi cách để  giúp đỡ  các em có được sự  tự tin về  bản thân, sự  hứng thú, chủ  động trong học tập;  giúp các em từng bước hoàn thiện để  phát triển những kĩ năng cần thiết mà   xã hội yêu cầu. Từ  đó, tôi đã mạnh dạn vận dụng, kết hợp sáng tạo những  phương pháp dạy học mới vừa được tiếp cận vào thực tế  giảng dạy mà cụ  thể là sử dụng phương pháp đóng vai vào tìm hiểu văn bản văn học.
  9. 1.2.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên về  sử  dụng PPĐV vào   dạy học Để có cơ sở thực tiễn cho việc ứng dụng PPĐV ở trường THPT đạt  hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 30  giáo viên dạy Ngữ văn ở 3 trường THPT trên địa bàn. Kết quả thu được như  sau: Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng PPĐV   trong dạy học ở trường THPT Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ % A. Mức độ nhận thức Rất cần thiết 25 83,3% Cần thiết 5 16,7% Không cần thiết 0 0% B. Các lí do ­ Kích thích hứng thú học tập của học sinh 30 100% ­ Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS 30 100% ­ Đảm bảo kiến thức vững chắc 20 66,7% ­ Chuẩn bị công phu mất thời gian 10 33,3% ­ HS được thể hiện mình trước đám đông 30 100% Thực trạng trên cho thấy cần phải đẩy mạnh quá trình đổi mới phương  pháp   dạy   học   môn   Ngữ   văn,   giáo   viên   phải   nghiên   cứu,   tìm   tòi   thiết   bị,  phương pháp dạy học phù hợp để khơi dậy niềm hứng thú của các em. 1.2.2.1. Về phía giáo viên Đa số  giáo viên còn ngại sự  thay đổi trong phương pháp dạy học, nếu  có cũng chỉ ở mức độ  sử  dụng chưa phổ biến, đa số  giáo viên sử dụng trong  các tiết hội giảng, có người dự giờ nhận xét, đánh giá; sử dụng chưa đồng bộ  ở một số giáo viên, ở một số bài học, lớp học, …và mức độ sử dụng phương   pháp dạy học đóng vai trong tiết học mới chỉ dừng lại  ở việc giúp giáo viên  triển khai kiến thức thuận lợi hơn, học sinh hứng thú hơn trong một số  tiết   học. 1.2.2.2. Về phía học sinh ­ Khi tìm hiểu các văn bản truyện ngắn, yêu cầu học sinh phải đọc  nhiều, chép nhiều, học thuộc nhiều chi tiết, nắm được cốt truyện và tóm tắt 
  10. lại được cho nên phương pháp dạy học chưa sáng tạo là một trong những  nguyên nhân dẫn đến thái độ  học tập chưa tích cực  ở  môn Ngữ  văn của các   em học sinh. ­ Đa số  HS không đọc tác phẩm, soạn bài một cách đối phó. Thông  thường, các em sử  dụng tài liệu, chép lại một cách thụ  động, nhiều em còn  mượn vở  ghi của anh chị  lớp trước hay bạn bè lớp khác đã học rồi chép lại  “một công đôi việc” vừa có soạn bài, vừa để nếu GV có gọi hỏi bài mà nhìn   vào đó trả lời. 2. Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học văn bản “Chữ  người tử tù” của Nguyễn Tuân Trong quá trình đọc hiểu văn bản  “Chữ  người tử  tù”,  để  tránh nhàm  chán trong việc dạy học, chúng tôi đã kết hợp linh động các phương pháp dạy   học khác nhau và chỉ sử dụng phương pháp dạy học đóng vai vào “Cảnh cho   chữ” để làm nổi bật giá trị tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm. CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ ­ Tình huống truyện Nội dung 1 Giao nhiệm vụ đóng vai Tìm hiểu các nhân vật Nội dung 2 ­ Nhân vật Huấn Cao ­ Nhân vật Viên quản ngục Nội dung 3 ­ Cảnh cho chữ (Thực nghiệm phương pháp dạy học đóng vai 2.1. “Cảnh cho chữ” trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân Cảnh cho chữ trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân là một cảnh  nằm  ở cuối tác phẩm nhưng là điểm sáng cho cả thiên truyện. Thủ  pháp đối  lập được nhà văn khai thác triệt để  đã tạo ra  ấn tượng đó: đối lập giữa ánh  sáng và bóng tối, đối lập giữa cái đẹp và sự  nhơ  bẩn, nhem nhuốc, đối lập   giữa thiên lương và tội ác. Ba con người ở vị trí đối địch được cái đẹp nghệ thuật tập hợp lại, tạo  nên một cảnh tượng thật cảm động: “Trong một không khí khói toả như đám   cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người   đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ”. Tác giả  gọi đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Đúng là  một cảnh tượng hết sức kì lạ   ở  trong trại giam, trong đó mọi trật tự  thông 
  11. thường đều bị đảo ngược: nơi ngục thất tăm tối bỗng rực rỡ lửa hồng, chốn   trại giam bẩn thỉu  “tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân   gián” bỗng trở thành nơi sáng tạo nghệ thuật. Lạ hơn nữa là nhà tù lại là nơi   tù nhân làm chủ: một tử  tù tư  thế  hiên ngang lồng lộng, đường hoàng dõng  dạc răn dạy ngục quan. Còn ngục quan thì cúi đầu khúm núm: “Kẻ  mê muội   này xin bái lĩnh” … 2.2. Kế hoạch thực hiện phương pháp dạy học đóng vai trong dạy  học văn bản “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân 2.2.1. Quy trình sử dụng phương pháp dạy học đóng vai Bước 1: ­ GV chuẩn bị tình huống đóng vai: “Cảnh cho chữ” các vai diễn sẽ làm   rõ bức tranh nghệ thuật đối lập tương phản  “một cảnh tượng xưa nay chưa   từng có” ­ Chia nhóm, giao nhiệm cụ cho từng nhóm (Chia theo hệ thống bài học   nên nhóm 3 sẽ đảm nhận nhiệm vụ đóng vai nhân vật trong văn bản) Nhóm 3: Cảnh cho chữ (Nhóm thực hiện phương pháp đóng vai) Nhóm 1: Cảm nhận về vai diễn Nhóm 2: Nhận xét qua phiếu đánh giá Nhóm 4: Rút ra được bài học gì qua vai diễn ­ Lập địa chỉ liên lạc giữa GV và HS để trao đổi thông tin, “cố vấn” cho  HS khi cần thiết.  ­ Thời gian chuẩn bị: hai ngày;  ­ Thời gian báo cáo: nhóm 1 không quá 15 phút; nhóm 2,3,4 không quá 7  phút mỗi nhóm. BẢNG HƯỚNG DẪN CỤ THỂ NHÓM 3: Phải thể hiện được Cảnh tượng ông Huấn Cao cho chữ  viên quản ngục đúng là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” Yêu cầu cần  NHÓM 1: Cảm nhận được gì qua vai diễn của nhóm 3 để  tiến  đạt hành phản biện, chất vấn nhóm 3. NHÓM 2: Nhận xét qua phiếu đánh giá (Phụ lục) NHÓM 4: Rút ra được chủ đề của bài học.
  12. ­ Nhóm 3 sử dụng phương pháp đóng vai Một vài  ­ Các nhóm còn lại tự  chọn hình thức thể  hiện: báo cáo thuyết   hướng dẫn  trình dưới dạng: thiết kế  powerpoint; bản đồ  tư  duy; tranh  ảnh;   chung báo cáo dưới dạng đề tài nghiên cứu nhỏ …. ­ Khai thác các vai diễn dựa vào biểu hiện, lời nói, hành động, …   của nhân vật trong tác phẩm, trên cơ sở đó sáng tạo biểu hiện, thái   độ, hành động, lời nói của nhân vật trong vở  kịch cho phù hợp,   tránh xa đề, lạc đề. ­ Sử  dụng linh hoạt các đạo cụ, trang phục hỗ  trợ  cho phương  Hướng dẫn  pháp đóng vai được hấp dẫn, sinh động. học sinh đóng  ­ Giúp cho các bạn nhóm khác sau khi xem xong vở kịch nắm được  vai biểu hiện, bản chất, ý nghĩa của từng nhân vật trong cảnh cho  (Nhóm 1) chữ. ­ Kết thúc vở  kịch phải truyền được thông điệp mang tính giáo  dục đạo đức cho các nhóm khác. ­ Vở  kịch sáng tạo, nhưng sự  sáng tạo đó phải phù hợp với văn  hóa trong nhà trường; trào phúng nhưng lịch sự, văn minh. Bước 2: Các nhóm tiến hành nhiệm vụ được giao ­ Thảo luận xây dựng kịch bản ­ Phân công nhiệm vụ  của từng thành viên một cách khoa học: trưởng  nhóm, thư ký, vai diễn, chuẩn bị đạo cụ … (Sử dụng phiếu phân công nhiệm   vụ oử mục Phụ lục) ­ Tiến hành tập luyện vai diễn theo kịch bản, đảm bảo thời gian quy  định. ­ Thể hiện kịch bản và vai diễn trước lớp đúng theo yêu cầu của GV. ­ Các nhóm còn lại có thể  linh động sử  dụng các phương pháp khác  nhau tạo nên tiết học hấp dẫn, sinh động. Bước 3: Nhận xét, đánh giá ­ Các nhóm diễn, nhận xét vai diễn, phản biện­ giải trình (nếu có); tiến  hành cho điểm đánh giá theo phiếu đánh giá GV đã chuẩn bị. ­ GV nhận xét, đánh giá quá trình chuẩn bị, kỹ năng đóng vai, hiệu quả  đóng vai, có thể phỏng vấn (chất vấn) các vai diễn, tổng kết lại nội dung bài  học.
  13. 2.2.2. Ưu điểm và hạn chế của việc dạy học theo phương pháp đóng   vai trong văn bản “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân Dạy học theo phương pháp đóng vai trong truyện ngắn  “Chữ người tử   tù”  là hình thức tổ  chức cho học sinh đóng vai các nhân vật trong văn bản.   Thay vì cho các em đọc tác phẩm, GV có thể  phân vai, cho HS có thời gian  chuẩn bị, sau đó tái hiện lại nhân vật trong SGK.  Ở  hình thức đóng vai này,  HS có thể  kết hợp thêm một số  lời thoại khác (không khác nhiều với văn   bản), kết hợp ngôn ngữ, điệu bộ, … để trình bày con người, về hoàn cảnh, sự  kiện, … bằng suy nghĩ chủ quan của người trong cuộc. Kiểu đóng vai tái hiện  này GV, HS không cần thời gian chuẩn bị  nhiều, có thể  đóng vai trực tiếp  trong giờ  học, đặc biệt thuận lợi trong hoạt động hình thành kiến thức mới.   Tuy nhiên, GV không nên sử dụng kiểu đóng vai tái hiện trong một lượng thời   gian quá dài hoặc lượng kiến thức nhiều vì rất dễ  gây nhàm chán. Để  tăng  hiệu quả của phương pháp đóng vai nhân vật tái hiện, một nhân vật nhưng có   thể  cho nhiều nhóm đóng vai theo từng sự  việc (từng nội dung) theo bố cục   bài dạy. Ưu điểm của phương pháp này là giúp học sinh ghi nhớ  kiến thức lâu  hơn vì muốn “diễn” được, học sinh phải đọc kĩ, nắm được các tình tiết, sự  kiện và cả  diễn biến tâm lí nhân vật trong SGK, thậm chí, nếu có thời gian,   các em còn có thể học thuộc lời thoại. Thêm vào đó là quá trình sáng tạo kịch  bản không mất nhiều thời gian vì thực chất chỉ là “kịch bản hóa” tác phẩm tự  sự. Học sinh hứng thú hơn trong việc chủ động lĩnh hội kiến thức và điều   quan trọng là lượng kiến thức lưu lại trong các em sâu sắc hơn, dễ  nhớ, dễ  hiểu hơn. Hạn chế  của phương pháp đóng vai khi áp dụng vào văn bản “Chữ  người tử tù” đó là vì diễn trực tiếp nên những em hoạt ngôn sẽ có lợi hơn, sẽ  ứng xử  và xử  lí các tình huống tốt hơn. Tuy nhiên nhược điểm nhưng nếu  giáo viên khéo léo khơi gợi, động viên, khích lệ  thì những bạn nhút nhát, rụt   rè cũng sẽ tham gia và dần hình thành ở các em kĩ năng ứng xử tốt trong giao   tiếp. 3. Giáo án thực nghiệm của việc sử dụng phương pháp đóng vai  trong dạy học văn bản “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân văn bản  “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân  CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ Nguyễn Tuân I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nêu được tiểu sử tác giả, hoàn cảnh sáng tác, phong cách nghệ  thuật của nhà văn… b/ Thông hiểu: ­ Hiểu được quan niệm về cái Đẹp của Nguyễn Tuân
  14. c/Vận dụng thấp: Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ  thuật   của Nguyễn Tuân. d/Vận dụng cao:­ Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử  xã hội để  lí giải  nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về truyện ngắn của Nguyễn Tuân b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một tác   phẩm, đoạn trích văn xuôi 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản  b/ Hình thành tính cách: tự  tin khi trình bày kiến thức về  truyện ngắn của   Nguyễn Tuân c/Hình thành nhân cách: có tâm hồn nghệ sĩ, biết yêu cái đẹp, lên án cái ác, cái   xấu. II. Trọng tâm  1. Kiến thức  ­ Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao, đồng thời hiểu   thêm quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua nhân vật này. ­ Hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc  đáo, không khí cổ  xưa, thủ  pháp đối lập, ngôn ngữ  góc cạnh, giàu giá trị  tạo  hình.  2. Kĩ năng ­ Rèn kĩ năng đọc ­ hiểu văn bản văn học. 3. Thái độ: Biết yêu quí, trân trọng cái tài, cái đẹp, cái thiên lương 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:  ­Năng lực giải quyết vấn đề: lí giải vấn đề  đời sống được thể  hiện qua tác  phẩm sự đề cao cái đẹp, đề cao thiên lương của con người; ­Năng lực sáng tạo: học sinh xác định và hiểu được những ý tưởng mà tác giả  muốn gửi gắm. Trình bày được suy nghĩ của mình trước giá trị  cuộc sống   được thể hiện qua tác phẩm. ­ Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hoạt động thảo   luận nhĩm. ­ Năng lực giao tiếp TV: HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng cao khả  năng sử dụng tiếng Việt. ­ Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ  thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ  đẹp  ngôn ngữ  văn học­tiêu biểu cho phong cách nghệ  thuật của Nguyễn Tuân;  biết rung động trước cái đẹp nhân cách và tài năng của nhân vật. III. Chuẩn bị
  15. 1. Giáo viên: Soạn giáo án­ SGK, SGV, Tài liệu tham khảo­ Sưu tầm tranh,  ảnh phóng to chân dung Nguyễn Tuân; tác phẩm Vang bóng một thời; một  bức thư pháp trên giấy gió viết chữ Tâm, Đức, Trí, hay Phúc, Lộc, Thọ...  2.Học sinh: Chuẩn bị bài soạn IV. Tổ chức dạy và học. 1. Ổn định tổ chức lớp:  ­ Kiểm tra sĩ số, trật tự của lớp 2. Kiểm tra bài cũ Lồng ghép trong tiết học 3. Tổ chức dạy và học bài mới:  1. KHỞI ĐỘNG Chuẩn kiến thức kĩ năng cần   Hoạt động của Thầy và trò đạt, năng lực cần phát triển ­ GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh  ảnh, cho hs  ­   Nhận   thức   được   nhiệm   vụ  xem tranh ảnh (CNTT) cần giải quyết của bài học. + Chuẩn bị bảng lắp ghép ­ Tập trung cao và hợp tác tốt  * HS: để giải quyết nhiệm vụ. + Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Tuân ­ Có thái độ tích cực, hứng thú.  + Lắp ghép tác phẩm với tác giả ­ HS thực hiện nhiệm vụ: ­ HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:  ­ GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Dựa vào những   câu chuyện do người cha Nguyễn An Lan kể lại về   nhà nho, nhà thơ  Chu Thần Cao Bá Quát, Nguyễn   Tuân sáng tạo nên hình tượng nhân vật Huấn Cao,   thổi linh hồn truyện ngắn cho “Chữ  người tử  tù”.   Cho đến bây giờ và có lẽ  còn lâu nữa, người ta vẫn   không biết dòng chữ cuối cùng ông Huấn để lại cho   quản ngục nhà lao tỉnh Sơn là chữ gì. Nhưng điều đó   không mấy quan trọng. Chỉ biết rằng nhân cách, khí  
  16. phách và tâm hồn nhân vật và tác giả  thì vẫn sáng   mãi.  2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Năng lực  Hoạt động của GV ­ HS Kiến thức cần đạt cần hình  thành Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG  * Thao tác 1:  I. Tim hiêu chung: ̀ ̉ ­Năng lực thu  Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về  tác   1. Tác giả. thập   thông  giả và tác phẩm ­   Nguyễn   Tuân:   1910   ­  tin. ­ Phần tiểu dẫn SGK trình bày những nội  1987 ­ Người Hà nội.  dung chính nào?  ­   Sinh   ra   trong   một   gia  ̉ ­ Nêu vai net vê tac gia Nguyên Tuân? ̀ ́ ̀ ́ ̃ đình nhà nho. ́ ư cua truyên “Ch Xuât x ́ ̉ ̣ ữ ngươi t ̀ ử tu”? ̀ ­   Ông   là  môṭ   nghệ   sĩ  tài  hoa, uyên bac, phong cách ́   HS   đọc   tiểu   dẫn   SGK   và   tóm   tắt   ý  nghệ  thuật độc đáo: Luôn  chính.  tiếp cận cuộc sống từ góc  Nhiều bút danh:  độ   tài   hoa   uyên   bác   ở  +Thanh Hà (Thanh hoá­ Hà Nội) nơi khởi  phương   diện   văn   hoá,  nghiệp sự nghiệp văn chương của ông.  nghệ thuật. + Ngột lôi quật: Ngột ngạt quá muốn làm  ­   Ngòi   bút   phóng   túng   và  Thiên lôi quật phá lung tung có   ý   thức   sâu   sắc   về   cái  + Ân Ngũ Tuyên: Nguyễn Tuân tôi cá nhân. + Nhất Lang: Chàng trai số 1 ­ Sở trường là tuỳ bút. + Tuấn thừa sắc: Tuân. 2.   Những   tác   phẩm  chính. ­   Tác   phẩm   tiêu   biểu:  Vang   bóng   một   ­ SGK ­Năng   lực  thời 3.   Truyện   ngắn:  Chữ   giải   quyết  + Được in lần đầu 1940 gồm 11 truyện  người tử tù. những   tình 
  17. ngắn viết về  một thời đã xa nay chỉ  còn  ­ Lúc đầu có tên là:  Dòng  huống đặt ra. vang bóng.  chữ cuối cùng, in 1938 trên  + Nhân vật chính: Phần lớn là nho sĩ cuối  tạp chí Tao đàn, sau đó đổi  mùa ­ những con người tài hoa, bất đắc  tên thành: Chữ người tử tù  Năng   lực  chí, dùng cái tôi tài hoa ngông nghênh và  và   được   in   trong   tập  giao   tiếp  sự   thiên   lương   để   đối   lập   với   xã   hội  truyện:  Vang   bóng   một   tiếng Việt phàm tục. thời. ̣ La ‘‘môt văn phâm đat t ̀ ̉ ̣ ơí  sự   toaǹ   thiên, ̣   toaǹ   mi’’ ̃  ̣ (Vu Ngoc Phan) ̃ Họat động 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN  * Thao tác 1 :  II. Đọc hiểu văn bản: ­  Năng   lực  Hướng dẫn HS đọc ­ hiểu văn bản 1. Tinh huông truyên   ̀ ́ ̣     : làm   chủ   và  Đọc ­ kể tóm tắt, phân tích bố cục ­   Cuôc̣   găp ̣   gỡ   khać   phát   triển  ­Yêu cầu giọng đọc: GV đọc hoặc đoạn  thương cua hai con ng ̀ ̉ ươì  bản   thân:  đầu, hoặc  đoạn cho chữ; gọi 3 ­ 4 HS  khac th ́ ương ̀  : Năng   lực   tư  đọc   tiếp   một   số   đoạn   khác;   nhận   xét    + Viên quan nguc­ ke đaỉ ̣ ̉ ̣  duy cách đọc; ̣ diên cho quyên l ̀ ực tăm tôí  ­Kể tóm tắt:  nhưng   laị   khao   khat́   anh ́   ­ GV hỏi: Hiểu khái niệm tình huống và  sang va ch ́ ̀ ư nghia. ̃ ̃ vai   trò   của   tình   huống   trong   truyện?   + Huân Cao – nǵ ươi t ̀ ử tù  Trong  Chữ   người tử  tù,  tác   giả   đã  xây  co tai viêt ch ́ ̀ ́ ữ đep, chông ̣ ́   dựng tình huống truyện như thế nào? ̣ lai triêu đinh phong kiên. ̀ ̀ ́ +  GV: Nhận xét về  bút pháp xây dựng  →   Cuôc̣   hôị   ngộ   diên ̃   ra  nhân vật của tác giả? giưã   chôn ́   nguc̣   tù  căng  + GV: Nhận xét và chốt lại các ý. ̉ ̣ thăng, kich tinh, co y nghiá ́ ́ ̃  + GV: Bút pháp miêu tả cảnh vật của tác  đôí   đâu ̀   giữ   caí   đep ̣   caí  giả như thế nào? thiên   lương><   quyêǹ   lực  + GV: Nhận xét và chốt lại các ý. ̣ ́ →  cai đep, cai thiên tôi ac.  ́ ̣ ́   +GV: Qua phân tich, hay cho biêt y nghia ́ ̃ ́ ́ ̃  lương đa thăng thê. ̃ ́ ́ ̉ cua văn b ản ? ­  Năng   lực  HS đọc chậm, trang trọng, cổ kính; chú ý  giải   quyết  những câu thoại ngắn của các nhân vật,  những   tình  cần đọc với giọng phù hợp. Ví dụ  câu  huống đặt ra. ông Huấn trả  lời quản ngục, những câu  trao đổi giữa quản ngục và thầy thơ  lại,   câu  Huấn  Cao  khuyên quản ngục   trong  đêm   cho   chữ   và   câu   trả   lời   của   quản   ngục... HS có thể kể một vài đoạn không đọc vì 
  18. văn bản khá dài, sau đó có thể kể tóm tắt  toàn truyện. Nhưng nhất thiết đoạn cho  chữ phải được đọc diễn cảm. HS trả lời cá nhân ­  Cuộc gặp gỡ  giữa Huấn Cao và viên  quản ngục trong tình thế  đối nghịch, éo  le:  + Xét trên bình diện xã hội:   o Quản ngục là người địa diện cho trật  tự xã hội, có quyền giam cầm, tra tấn.  o Huấn Cao là người nổi loạn, đang chờ  chịu tội.  + Xét trên bình diện nghệ thuật:  o Họ đều có tâm hồn nghệ sĩ.  o Huấn Cao là người tài hoa: coi thường,  khinh bỉ những kẻ ở chốn nhơ nhuốc.  o Quản ngục: biết quý trọng, tôn thờ cái  đẹp,   yêu  nghệ   thuật   thư   pháp,   xin   chữ  Huấn Cao. ­   Kịch   tính   lên   đến  đỉnh   điểm   khi   viên  quản ngục nhận lệnh chuyển các tử tù ra  pháp trường. GV chốt lại:  Tình huống truyện là  tình  thế  xảy ra truyện; khoảng khắc sự sống  hiện ra rất đậm đặc, khoảng khắc có khi  chứa đựng cả  một đời người, thể  hiện  mâu thuẫn hoặc quan hệ  giữa nhân vật  này với nhân vật khác hoặc mâu thuẫn  trong   lòng  một   nhân   vật,   quan  hệ   giữa  nhân   vật   và   xã   hội,   môi   trường...   góp  phần thể hiện chủ đề. 2. Nhân vật Huấn Cao. ­Năng   lực  a. Một người nghệ  sĩ tài   hợp   tác,   trao  Thao tác 2:  Tổ  chức cho HS thảo luận   hoa trong nghệ thuật thư   đổi,   thảo  nhóm:  pháp: luận nhóm Nhóm 1. ­   Người   khắp   vùng   tỉnh  ­ Tại sao Huấn Cao bị bắt? Vẻ đẹp của   Sơn   khen   Huấn   Cao   là  hình tượng Huấn cao  được  thể   hiện  ở  người có tài viết chữ  “rất   những phương diện nào?  nhanh và rất đẹp”.    Tài   viết   chữ   Hán   ­  GV:Chữ  Huấn Cao không chỉ  đẹp vuông  nghệ thuật thư pháp mà còn nói lên hoài bão tung hoành của  ­   “   Chữ   ông   Huấn   Cao  
  19. một đời người. đẹp lắm, vuông lắm … có     Huấn Cao gợi người đọc nghĩ đến Cao  được   chữ   ông   Huấn   mà   Bá Quát ­ một danh sĩ đời Nguyễn­ cầm  treo là có  một báu vật  ở   đầu   cuộc   khởi   nghĩa   Mĩ   Lương   chống  trên đời”. triều đình Tự Đức bị  thất bại: Nhất sinh   ­   Ca   ngợi   tài   của   Huấn  đê thủ bái hoa mai. Cao,   nhà   văn   thể   hiện  Nhóm 2. quan   niệm   và   tư   tưởng  Theo em, quản ngục có phải người xấu,   nghệ thuật của mình: kẻ  ác không? Vì sao? Vì sao quản ngục  +  Kính trọng, ngưỡng mộ  lại biệt đãi Huấn Cao như vậy? Có phải  người tài, chỉ  vì ông tìm mọi cách xin chữ  của ông  +   Trân   trọng   nghệ   thuật  Huấn? Em hiểu nghĩa cụm từ  biệt nhỡn   thư   pháp   cổ   truyền   của  liên tài là thế nào? Câu nói cuối cùng của  dân tộc. quản ngục (Kẻ mê muội này xin bái lĩnh)  b. Một con người có khí   có ý nghĩa gì? phách   hiên   ngang   bất   Nhóm 3. khuất: Tái  hiện  lại  cảnh  cho  chữ   sao  cho  nổi  ­   Là   thủ   lĩnh   của   phong  bật đó là một cảnh tượng xưa nay chưa  trào khởi nghĩa chống lại  từng có như  tác giả  đề  cập (Các nhóm  triều đình. Năng lực  tiếp tục tìm hiểu, nhận xét thêm) ­   Ngay   khi   đặt   chân   vào  sáng tạo  Nhóm 4. nhà ngục: Năng lực  Nêu ý nghĩa cảnh cho chữ? +   Trước   câu   nói   của   tên  cảm thụ,  lính   áp   giải:   không   thèm  thưởng thức  * Nhóm 1 trình bày: để ý, không thèm chấp. cái đẹp  ­   Kẻ   cầm   đầu   cuộc   đại   nghịch   chống  +   Thản   nhiên   rũ   rệp   trên  triều đình bị bắt giam với án tử hình đang  thang gông: chờ ngày ra pháp trường. “Huấn   Cao   lạnh   lùng   …   ­ Phẩm chất: nâu đen”   +Tài hoa, nghệ  sĩ:  Có tài viết chữ  rất     Đó   là   khí   phách,   tiết  nhanh và rất đẹp...  Có được chữ  Huấn   tháo   của   nhà   Nho   uy   vũ  Cao   mà   treo   là   có   một   vật   báu   trên   bất nắng khuất. đời...Thế ra y văn võ đều có tài cả.  ­   Khi   được   viên   quản    +   Nhân   cách   trong   sáng,   trọng   nghĩa  ngục   biệt   đãi:   “Thản   khinh   lợi,   có   tài   có   tâm,   coi   khinh   tiền  nhiên nhận rượu thịt” như  bạc và quyền thế. Huấn Cao không chỉ là  “việc   vẫn   làm   trong   cái   một nghệ sỹ tài hoa, mà còn là hiện thân  hứng bình sinh”  của   cái   tâm   kẻ   sỹ.   Có   tấm   lòng  biệt       phong thái tự  do, ung  nhỡn liên tài, một thiên lương cao cả. dung, xem nhẹ cái chết.  + Khí phách hiên ngang: Coi thường cái  ­ Trả  lời quản ngục bằng  chết, Mặc dù đang chờ ngày ra chặt đầu,  thái   độ   khinh   miệt   đến  vẫn nguyên vẹn tư  thế  ung dung,   đàng  điều “Ngươi hỏi ta muốn  
  20. hoàng,  không biết cúi đầu trước quyền  gì ...vào đây”. lực và đồng tiền.  Ta nhất sinh không vì     Không   quy   luỵ   trước  tiền bạc hay quyền thế  mà ép mình viết   cường quyền. câu đối ...đời ta mới viết... cho ba người   =>   Đó   là   khí   phách   của  bạn thân… một người anh hùng. ­ Hiểu tấm lòng và sở  thích cao quí của   c.   Một   nhân   cách,   một   thầy Quản, ông vô cùng xúc động và ân  thiên lương cao cả: ­Năng   lực  hận:  Thiếu chút nữa ta đã phụ  mất một   ­ Tâm hồn trong sáng, cao  hợp   tác,   trao  tấm lòng trong thiên hạ. đẹp:  đổi,   thảo  “Không vì vàng ngọc hay   luận quyền thê mà ép mình viết   câu   đối   bao   giờ”,   và   chỉ  mới   cho   chữ   “ba   người   bạn thân”   trọng nghĩa, khinh lợi,  chỉ  cho chữ  những người  tri kỉ. ­ Khi chưa biết tấm lòng  của quản ngục: xem y là  kẻ tiểu nhân   đối xử  coi thường, cao  ngạo. ­   Khi   biết   tấm   lòng   của  quản ngục:  + Cảm  nhận  được  “Tấm   lòng biệt nhỡn liên tài” và  hiểu ra “Sở thích cao quý”  của quản ngục + Huấn Cao nhận lời cho   chữ    Chỉ   cho   chữ   những  người   biết   trân   trọng   cái  tài và quý cái đẹp.  ­ Câu nói của Huấn Cao:  “ Thiếu chút nữa ... trong   thiên hạ”     Sự  trân trọng đối với  những   người   có   sở   thích  thanh   cao,   có   nhân   cách  cao đẹp. => Huấn  Cao là  một anh 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2