intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu và vận dụng phương pháp tình huống trong dạy học thông qua chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS góp phần đổi mới PPDH theo định hướng phát triển NL.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh

  1. Đề tài: “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH” (Môn Hóa học)
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2 Đề tài: “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH” (Môn Hóa học) Họ và tên : Ngô Thị Hoan Đơn vị : Trường THPT Hoàng Mai 2 Điện thoại : 0978277887 Năm học : 2022 - 2023
  3. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT GV GV HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở GD&ĐT Giáo dục và đào tạo PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông NL Năng lực NCKH Nghiên cứu khoa học DHTH Dạy học tình huống PPDHTH Phương pháp dạy học tình huống SGK Sách giáo khoa CTST Chân trời sáng tạo NLVDKT Năng lực vận dụng kiến thức KHTN Khoa học tự nhiên KHXH Khoa học xã hội TNSP Thực nghiệm sư phạm TN Thực nghiệm PPCT Phân phối chương trình
  4. MỤC LỤC PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 1 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................................. 2 6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................... 3 PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 4 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 4 1.1. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn .................................... 4 1.1.1. Năng lực .......................................................................................................... 4 1.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn..................................................... 6 1.2. Phương pháp dạy học tình huống ....................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm tình huống ...................................................................................... 9 1.2.2. Yêu cầu sư phạm của tình huống .................................................................... 9 1.2.3. Phân loại và điều kiện áp dụng tình huống .................................................. 10 1.2.4. Quy trình biên soạn và sử dụng tình huống .................................................. 10 1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng phương pháp dạy học tình huống .... 11 1.3. Vai trò của phương pháp dạy học tình huống trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh .............................................................. 12 2. THỰC TRẠNG.................................................................................................. 15 2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học tình huống trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS ở trường THPT ...................... 15 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ............................................. 16 2.2.1. Thuận lợi ....................................................................................................... 16 2.2.2. Khó khăn ....................................................................................................... 17 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................................... 17 3.1. Sơ lược về chương trình hóa học lớp 10 theo chương trình GDPT 2018 ........ 17 3.1.1. Mục tiêu của chương trình hóa học GDPT 2018 .......................................... 17
  5. 3.1.2. Nội dung kiến thức của chương “Nguyên tố nhóm VIIA - Halogen” ........... 17 3.2. Quy trình và cách thiết kế hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa học THPT ........................................................................................................ 19 3.2.1. Nguyên tắc xây dựng tình huống để phát triển NLVDKT vào thực tiễn trong dạy học Hóa học ...................................................................................................... 19 3.2.2. Quy trình sử dụng tình huống để phát triển NLVDKT vào thực tiễn trong dạy học Hóa học............................................................................................................. 19 3.2.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tình huống gắn với thực tiễn 20 3.3. Thiết kế và sử dụng một số tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA hóa học lớp 10 GDPT 2018 ........................................................................... 21 3.3.1. Thiết kế hệ thống tình huống phát triển năng lực VDKTVTT trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA – Nhóm Halogen ....................................................... 21 3.3.2. Sử dụng một số tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA hóa học lớp 10 GDPT 2018 ........................................................................................... 39 4. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ............................................................................................................... 46 4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 46 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 46 4.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 47 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. 47 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................... 49 5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 49 5.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 49 5.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 49 5.4. Tiến hành thực nghiệm ..................................................................................... 49 5.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 50 PHẦN BA: KẾT LUẬN ........................................................................................ 53 1. Kết luận ............................................................................................................... 53 2. Đề xuất ................................................................................................................ 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 55 PHỤ LỤC …………………………………………………………………………
  6. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” MỤC LỤC PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết số 29 - NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã chỉ rõ “Đối với GDPT, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. Đổi mới PPDH đã được coi là một nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp phát triển GD&ĐT ở nước ta. Xu thế chung của việc đổi mới là sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS; chuyển từ hình thức GV giữ vai trò trung tâm trong giờ học và có nhiệm vụ truyền đạt thông tin cho HS sang hình thức HS giữ vai trò trung tâm, GV tổ chức hoạt động nhận thức của HS qua đó phát huy tích tích cực, độc lập và sáng tạo của HS. Dạy học các môn khoa học trong nhà trường cần phải chú ý đến việc nâng cao năng lực, trong đó có năng lực tự học cho HS thông qua các tình huống học tập cụ thể và có thể áp dụng vào thực tiễn. Trong quá trình giảng dạy bộ môn Hóa học, GV không những cung cấp cho học sinh kiến thức mà còn hướng dẫn học sinh con đường tìm ra kiến thức. Thực tế, kiến thức càng thiết thực, hấp dẫn, lôi cuốn thì học sinh càng dễ dàng tiếp nhận và nhớ lâu. Tuy nhiên, việc dạy và học Hóa học trong trường phổ thông hiện nay GV mới chỉ cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh mà chưa thực sự tạo được mối liên hệ giữa kiến thức khoa học và kiến thức thực tế, chú ý giải thích những vấn đề liên quan đến Hóa học trong đời sống và sản xuất. Từ những lí do trên nên chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” với mong muốn sẽ góp phần vào việc đổi mới PPDH, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và vận dụng phương pháp tình huống trong dạy học thông qua chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS góp phần đổi mới PPDH theo định hướng phát triển NL. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu * Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về định hướng đổi mới giáo dục phổ thông, năng lực, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn Trang 1
  7. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” - Điều tra thực trạng về dạy học phát triển NL của HS, phương pháp dạy học tình huống. * Thiết kế kế hoạch bài dạy theo phương pháp dạy học tình huống chủ đề nguyên tố nhóm VIIA, Hóa học lớp 10, chương trình GDPT 2018. * Thực nghiệm sư phạm (TNSP), xử lí kết quả đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách GV, sách tham khảo, internet, blog giáo dục, tạp chí… có liên quan. - Khảo sát bằng phiếu và bằng google forms về thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến GV, … - Thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học, xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 5. Kế hoạch nghiên cứu STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm Từ 01/8 đến Tìm hiểu thực trạng và chọn đề - Bản đề cương chi tiết 1 31/8/2022 tài, viết đề cương nghiên cứu của đề tài. - Nghiên cứu lí luận dạy học, - Tập hợp lý thuyết của PPDH tích cực của bộ môn. đề tài. Từ 1/9 đến - Khảo sát thực trạng, tổng hợp số - Xử lý số liệu khảo sát 2 30/10/2022 liệu năm trước. được. - Trao đổi với đồng nghiệp và đề - Tổng hợp ý kiến của xuất sáng kiến kinh nghiệm. đồng nghiệp. Từ 1/11 đến Bản đề cương SKKN 3 Hoàn thiện đề cương SKKN 15/12/2022 nạp Sở Từ 1/1/2023 Thiết kế giáo án thực nghiệm, Giáo án thực nghiệm, 4 đến soạn đề kiểm tra để kiểm tra trước đề kiểm tra 31/01/2023 và sau thực nghiệm - Xử lý kết quả trước - Kiểm tra trước thực nghiệm. khi thử nghiệm đề tài. Từ 01/02 đến 5 - Áp dụng thử nghiệm: Dạy thử, - Tổng hợp và xử lý 15/03/2023 kiểm tra 15 phút. kết quả thử nghiệm đề tài. Trang 2
  8. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” Từ 15/3/2023 - Viết sáng kiến. - Bản thảo sáng kiến. 6 đến - Tập hợp đóng góp 31/03/2023 - Xin ý kiến của đồng nghiệp. của đồng nghiệp. Sáng kiến kinh nghiệm Từ 01/04 đến Hoàn thành sáng kiến kinh 7 chính thức chấm cấp 10/04/2023 nghiệm trường Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến Từ 10/04 đến Hoàn thành sáng kiến 8 kinh nghiệm sau khi chấm cấp 20/04/2023 nộp Sở trường 6. Đóng góp của đề tài Về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học hóa học ở lớp 10 nói riêng và ở trường THPT nói chung các vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển các năng lực và phẩm chất của HS đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục THPT mới. Về mặt thực tiễn: Phát huy tính tích cực của phương pháp dạy học khi sử dụng trong dạy học môn hóa học ở trường THPT theo nội dung chương trình để tạo hứng thú học tập cho HS, phát triển năng lực phẩm chất HS, giúp HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học. Trang 3
  9. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 1.1.1. Năng lực Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như động cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí, ... Năng lực của cá nhân được hình thành qua hoạt động và được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Theo CTGDPT mới, giáo dục cần hình thành và phát triển cho HS 5 phẩm chất và 10 năng lực. Năng lực có thể chia thành hai loại: Năng lực chung và năng lực năng lực đặc thù Môn Hoá học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. Môn Hoá học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực hoá học – một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên với các thành phần: nhận thức hoá học; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Các biểu hiện cụ thể của NL hoá học được thể hiện ở bảng tổng hợp dưới đây: Thành phần Biểu hiện NL Nhận - Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các quá trình hoá thức học; các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất hoá học hoá học cơ bản và chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng của hoá học trong đời sống và sản xuất. Các biểu hiện cụ thể: - Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình hoá học. Trang 4
  10. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” - Trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học. - Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ, bảng. - So sánh, phân loại, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học theo các tiêu chí khác nhau. - Phân tích được các khía cạnh của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học theo logic nhất định. - Giải thích và lập luận được về mối quan hệ giữa các các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học (cấu tạo - tính chất, nguyên nhân - kết quả, ...). - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. - Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề. Tìm Quan sát, thu thập thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích; dự đoán hiểu thế được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời giới tự sống. Các biểu hiện cụ thể: nhiên - Đề xuất vấn đề: nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân dưới tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; biểu đạt được vấn đề. góc độ - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn đề để hoá học nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu. - Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, ...); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. - Thực hiện kế hoạch: thu thập được sự kiện và chứng cứ (quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, thực nghiệm); phân tích được dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ giả thuyết; rút ra được kết luận và và điều chỉnh được kết luận khi cần thiết. - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. Trang 5
  11. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” Vận - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề dụng trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong kiến thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể: thức, kĩ - Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích được một số năng đã hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong cuộc sống. học - Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. - Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề. - Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông. - Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường. Như vậy, muốn hình thành và phát triển năng lực cho HS thì cần phải làm rõ một số vấn đề quan trọng như: Những yếu tố nào cấu thành năng lực? Những năng lực nào cần phát triển cho HS trong đổi mới chương trình giáo dục THPT? Muốn phát triển một năng lực cụ thể nào đó thì phải tác động vào yếu tố nào trong cấu trúc của năng lực đó? 1.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn NLVDKT của HS là khả năng của HS huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức. Tóm lại, NLVDKT là khả năng huy động kiến thức tổng hợp để giải quyết được những tình huống cụ thể và có khả năng đưa ra tình huống mới. NLVDKT hóa học vào thực tiễn là một trong 5 năng lực đặc thù của môn Hóa học đối với HS THPT. Đó là khả năng học sinh vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú, ... để giải quyết có hiệu quả các vấn đề của thực tiễn có liên quan đến kiến thức hóa học. * Cấu trúc và biểu hiện của NLVDKT vào thực tiễn trong môn Hóa học STT NL thành phần Các biểu hiện của NLVDKT vào thực tiễn Trang 6
  12. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” 1 Năng lực hệ thống hóa Có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến kiến thức thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. 2 Năng lực phân tích Định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp các kiến thức tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý hóa học vận dụng vào thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng cuộc sống thực tiễn dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. 3 Năng lực phát hiện các Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học nội dung kiến thức hóa trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức học được ứng dụng khỏe, KH thường thức, sản xuất công nghiệp, nông trong các vấn để các nghiệp và môi trường. lĩnh vực khác nhau 4 Năng lực phát hiện cácTìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng vấn đề trong thực tiễn trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong và sử dụng kiến thức cuộc sống và trong các lính vực đã nêu trên dựa vào hóa học để giải thích. các kiến thức hóa học và các kiến thức liên môn khác. 5 Năng lực độc lập sáng Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách tạo trong việc xử lý các thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và vấn đề thực tiễn tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia NCKH để giải quyết các vấn đề đó. * Các tiêu chí và mức độ đánh giá NLVDKT vào thực tiễn TT NL thành phần Tiêu chí đánh giá TC1. Hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Năng lực hệ thống 1 hóa kiến thức TC2. Lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. Trang 7
  13. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” TC3. Định hướng được tất cả các kiến thức hóa học Năng lực phân tích một cách tổng hợp. tổng hợp các kiến 2 thức hóa học vận TC4. Ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học được dụng vào cuộc sống ứng dụng trongnhững lĩnh vực, ngành nghề gì, trong thực tiễn cuộc sống, tự nhiên và xã hội. Năng lực phát hiện TC5. Phát hiện ra các ứng dụng của hóa học. các nội dung kiến thức hóa học được TC6. Hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong 3 ứng dụng trong các các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, KH vấn để các lĩnh vực thường thức, sản xuất... khác nhau TC7. Tìm ra được tất cả mối liên hệ giữa các hiện Năng lực phát hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học các vấn đề trong trong cuộc sống. 4 thực tiễn và sử dụng TC8. Gải thích được các hiện tượng trong tự nhiên, kiến thức hóa học để các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong giải thích các lính vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học và các kiến thức liên môn khác. TC9. Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết Năng lực độc lập sáng tạo trong việc vấn đề. 5 xử lý các vấn đề thực TC10. Hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề tiễn hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia NCKH. Như vậy, năng lực vận dụng kiến thức được mô tả thông qua 5 năng lực thành phần và có các mức độ thể hiện cụ thể của mỗi năng lực. Từ cấu trúc này của năng lực mà GV (GV) có thể nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển năng lực cho HS và xây dựng các tiêu chí, bộ công cụ để GV đánh giá năng lực của HS và HS tự đánh giá mức độ phát triển năng lực của mình. Có nhiều biện pháp có thể áp dụng để phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho HS, trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập tình huống trong dạy học hóa học THPT để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS như sau: Trang 8
  14. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” - Trước hết, GV cần trang bị cho HS của mình nền tảng kiến thức cơ bản một cách vững chắc. - Đưa ra các tình huống để HS vận dụng kiến thức theo các cấp độ từ dễ đến khó, tăng cường các tình huống gắn liền với bối cảnh cụ thể (thực tiễn cuộc sống, thí nghiệm thực hành, …), tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi yêu cầu HS sử dụng kiến thức nhiều bài, nhiều lĩnh vực, câu hỏi tích hợp, … - Tạo điều kiện cho HS tự đưa ra tình huống cần giải quyết cho các bạn cùng nhóm, lớp. - Khuyến khích HS lập nhóm, cùng tìm hiểu, nghiên cứu một số vấn đề mang tính thực tế, cấp thiết; lập kế hoạch, thực nghiệm, báo cáo kết quả. 1.2. Phương pháp dạy học tình huống 1.2.1. Khái niệm tình huống Theo PGS. TS Trịnh Văn Biều [6]: “Dạy học tình huống là một PPDH được tổ chức theo những tình huống có thực của cuộc sống, trong đó người học được kiến tạo tri thức qua việc giải quyết các vấn đề có tính xã hội của việc học tập”. Phương pháp dạy học tình huống là một phương pháp đặc thù của dạy học giải quyết vấn đề theo tình huống, ở đó, các tình huống là đối tượng chính của quá trình dạy học. Như đã nói ở trên, trường hợp được nêu ra trong dạy học là những tình huống dạy học điển hình và quá trình người học nghiên cứu trường hợp cũng chính là quá trình hiểu và vận dụng tri thức. Theo Nguyễn Hữu Lam [10], “Phương pháp tình huống là một kỹ thuật giảng dạy trong đó các thành tố chủ yếu của nghiên cứu tình huống được trình bày với những người học với các mục đích minh họa hoặc các kinh nghiệm giải quyết vấn đề”. Vậy bản chất của dạy học tình huống là dạy học gắn liền với thực tiễn, dạy học trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể và luôn biến động. Tình huống dạy học là khái niệm quan trọng nhất của dạy học tình huống. Tình huống dạy học luôn luôn thay đổi, vì vậy để dạy học tốt đòi hỏi người thầy phải quan sát thực tế, nhạy cảm và tập trung sự chú ý của mình vào công việc. 1.2.2. Yêu cầu sư phạm của tình huống Tình huống sau khi thiết kế cần đạt được các yêu cầu sau đây: - Mục tiêu dạy học của tình huống là rõ ràng - Các số liệu trong tình huống là chính xác, khoa học - Câu hỏi trong tình huống là vừa sức với HS Trang 9
  15. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” - Tình huống có thể sử dụng trong một khâu của quá trình dạy học (dạy học định lý, dạy học khái niệm, dạy học quy tắc, …) - Tình huống gần gũi với kinh nghiệm sống của học sinh - Sự kiện thực tiễn trong tình huống có thể dễ dàng chuyển được sang mô hình - Tình huống đảm bảo gây hứng thú, kích thích nhu cầu tự học của học sinh 1.2.3. Phân loại và điều kiện áp dụng tình huống Dựa vào mục đích sử dụng, tình huống được phân loại nhiều cách khác nhau và cần phải đảm bảo các điều kiện áp dụng. Phân loại Điều kiện áp dụng - Tình huống chứng minh - HS đã được chuẩn bị trước về kiến thức, đã được học hay tự học về nội dung cơ bản của tình huống - Tình huống mô tả nghiên cứu và cách ra quyết định khi nghiên cứu tình - Tình huống đề cập tới huống. một vụ việc - Đảm bảo tình huống đó có đầy đủ các dữ kiện và - Tình huống nêu ra vấn giống như trong thực tế đã có (tình huống phải sát đề phải giải quyết với thực tế) - Tình huống tổng hợp - Dữ kiện phải đủ thông tin. - Tình huống trình diễn - Tình huống phải được viết, in, phát cho từng người (hoặc chiếu toàn bộ lên màn hình) - Nghiên cứu tình huống theo hoạt động nhóm hoặc cá nhân, lưu ý nhóm càng nhỏ càng tốt. 1.2.4. Quy trình biên soạn và sử dụng tình huống Để thiết kế và sử dụng được tình huống thì cần tuân thủ quy trình theo sơ đồ sau: Trang 10
  16. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” 1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng phương pháp dạy học tình huống Bất kì phương pháp nào cũng không thể tuyệt đối mà luôn có ưu và nhược điểm, phương pháp DHTH có những ưu và nhược sau đây: Ưu điểm Nhược điểm - Dạy học tình huống giúp người học dễ - Dạy học tình huống làm gia tăng khối hiểu và dễ nhớ những vấn đề lý thuyết lượng làm việc của GV. phức tạp. - Dạy học tình huống đòi hỏi GV phải - Gắn nội dung dạy học với thực tiễn luôn đổi mới, cập nhật các thông tin, cuộc sống. kiến thức và kỹ năng mới. - Dạy học tình huống góp phần nâng cao - Dạy học tình huống đòi hỏi GV phải tính chủ động, sáng tạo của người học. mất nhiều thời gian chuẩn bị các phương án giải quyết để tìm ra phương - Dạy học tình huống góp phần gây án tối ưu. hứng thú học tập thông qua quá trình tư duy, tranh luận tích cực với các thành - Dạy học tình huống đòi hỏi GV hiểu rõ viên khác. các tính chất của học sinh và các yếu tố tác động để có sự phối hợp nhuần - Dạy học tình huống góp phần nâng cao nhuyễn và cân đối các phương pháp năng lực hợp tác, khả năng làm việc truyền thống. theo nhóm, kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề, kỹ năng trình bày, bảo vệ - Dạy học tình huống đòi hỏi những kỹ và phản biện ý kiến trước đám đông. năng phức tạp hơn trong giảng dạy, như cách tổ chức lớp học, bố trí thời lượng, - Dạy học tình huống giúp cho GV tiếp đặt câu hỏi, tổ chức và khuyến khích thu được những kinh nghiệm và giải học sinh thảo luận, nhận xét, phản biện. pháp mới từ phía người học để làm phong phú bài giảng và vốn sống của - Dạy học tình huống đòi hỏi người học bản thân có tính năng động, sự say mê, yêu thích kiến thức và khả năng tư duy độc lập - Cung cấp môi trường sư phạm lí tưởng cao. cho HS qua việc tổ chức các hoạt động học tập của mình và phát triển khả năng - Dạy học tình huống tốn nhiều thời gian thích ứng của bản thân trong việc giải của người học. quyết các tình huống học tập cũng như trong cuộc sống. - Dạy học tình huống giúp cho việc liên kết các lí thuyết rời rạc của một môn học hoặc nhiều môn học khác nhau. Trang 11
  17. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” 1.3. Vai trò của phương pháp dạy học tình huống trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh Dạy học theo tình huống là một phương pháp dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông. Dạy học tình huống giúp HS hiểu rõ kiến thức, rèn luyện được kĩ năng và từ đó đặc biệt phát triển các năng lực theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018. Để đánh giá được vai trò của dạy học tình huống trong việc phát triển NLVDKT vào thực tiễn cần dựa vào tiêu chí và các mức độ NLVDKT vào thực tiễn của HS trước và sau khi sử dụng phương pháp dạy học tình huống theo thang đo năng lực VDKT vào thực tiễn như sau: MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ NL Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) (4 điểm) Năng lực Không hệ Hệ thống hóa Hệ thống hóa Hệ thống hóa hệ thống thống hóa kiến và phân loại kiến thức, kiến thức, hóa kiến thức, phân loại được một số phân loại kiến phân loại thức kiến thức hóa kiến thức hóa thức hóa học, kiến thức hóa học, không học, nhưng hiểu rõ được học, hiểu rõ hiểu rõ đặc không hiểu rõ một số đặc đặc điểm, nội điểm, nội dung, đặc điểm, nội điểm, nội dung, thuộc thuộc tính của dung, thuộc dung, thuộc tính của loại loại kiến thức tính của loại tính của loại kiến thức hóa học đó. kiến thức hóa kiến thức hóa hóa học đó. học đó. học đó. Không lựa chọn Lựa chọn Lựa chọn được Lựa chọn kiến kiến thức một được một số một số kiến thức một cách cách phù hợp kiến thức thức một cách phù hợp với với mỗi hiện nhưng chưa phù hợp với mỗi hiện tượng, tình phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự Trang 12
  18. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” nhiên và xã hội. xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội cuộc sống, tự nhiên và xã nhiên và xã hội hội Năng lực Không định Định hướng Định hướng Định hướng phân tích hướng được được một số được một số được tất cả các tổng hợp các kiến thức kiến thức hóa kiến thức hóa kiến thức hóa các kiến hóa học một học một cách học một cách học một cách thức hóa cách tổng hợp tổng hợp và tổng hợp và tổng hợp và học vận và khi VDKT khi VDKT hóa khi VDKT hóa khi VDKT hóa dụng vào hóa học học học học cuộc sống Không có ý Chưa có ý thức Có ý thức rõ Có ý thức rõ thực tiễn thức rõ ràng về rõ ràng về loại ràng về loại ràng về loại loại kiến thức kiến thức hóa kiến thức hóa kiến thức hóa hóa học đó học đó được học đó được học đó được được ứng dụng ứng dụng trong ứng dụng ứng dụng trong các lĩnh các lĩnh vực gì, trong các lĩnh trong các lĩnh vực gì, ngành ngành nghề gì, vực gì, ngành vực gì, ngành nghề gì, trong trong cuộc nghề gì, trong nghề gì, trong cuộc sống, tự sống, tự nhiên cuộc sống, tự cuộc sống, tự nhiên và xã hội và xã hội nhiên và xã nhiên và xã hội hội Năng lực Không phát hiện Phát hiện được Phát hiện và Phát hiện và phát hiện và không hiểu nhưng chưa hiểu rõ được hiểu rõ được các nội rõ được các ứng hiểu rõ được một số ứng các ứng dụng dung kiến dụng của hóa các ứng dụng dụng của hóa của hóa học thức hóa học trong các của hóa học học trong các trong các vấn học được vấn đề thực trong các vấn vấn đề thực đề thực phẩm, ứng dụng phẩm, sinh hoạt, đề thực phẩm, phẩm, sinh sinh hoạt, y trong các y học, sức khỏe, sinh hoạt, y hoạt, y học, sức học, sức khỏe, vấn để các KH thường học, sức khỏe, khỏe, KH KH thường lĩnh vực thức, sản xuất KH thường thường thức, thức, sản xuất khác nhau công nghiệp, thức, sản xuất sản xuất công công nghiệp, nông nghiệp và công nghiệp, nghiệp, nông nông nghiệp môi trường nông nghiệp nghiệp và môi và môi trường và môi trường trường Năng lực Không tìm ra Tìm ra được Tìm ra được Tìm ra được phát hiện được mối liên một số mối một mối liên tất cả mối liên các vấn đề hệ và không liên hệ nhưng hệ và giải hệ và giải trong thực giải thích được chưa giải thích được thích được các Trang 13
  19. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” tiễn và sử các hiện tượng thích được các hiện hiện tượng dụng kiến trong tự nhiên các hiện tượng trong trong tự nhiên thức hóa và các ứng tượng trong tự nhiên và và các ứng học để giải dụng của hóa tự nhiên và các ứng dụng dụng của hóa thích học trong cuộc các ứng dụng của hóa học học trong cuộc sống và trong của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã trong cuộc sống và trong các lĩnh vực nêu trên dựa sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên vào các kiến các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các thức hóa học đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa và các kiến dựa vào các kiến thức hóa học và các thức liên môn kiến thức hóa học và các kiến thức liên khác. học và các kiến thức liên môn khác. kiến thức liên môn khác. môn khác. Năng lực Không chủ Chủ động lựa Chủ động lựa Chủ động sáng độc lập động lựa chọn chọn một số chọn phương tạo lựa chọn sáng tạo phương pháp, phương pháp, pháp, cách thức phương pháp, trong việc cách thức giải cách thức giải giải quyết vấn cách thức giải xử lý các quyết vấn đề. quyết vấn đề. đề. quyết vấn đề. vấn đề thực tiễn Chưa có sự Hiểu biết Hiểu biết và Hiểu biết và hiểu biết và nhưng chưa tham gia thảo tham gia thảo chưa tham gia tham gia thảo luận về một luận về các vấn thảo luận về luận về các số vấn đề hóa đề hóa học liên các vấn đề hóa vấn đề hóa học học liên quan quan đến cuộc học liên quan liên quan đến đến cuộc sống thực tiễn đến cuộc sống cuộc sống thực sống thực và bước đầu tiễn. tiễn. biết tham gia thực tiễn. NCKH để giải quyết các vấn đề đó. Kết quả đánh giá theo thang đo tiêu chí NLVDKT vào thực tiễn được thống kê và đối chiếu với các kết luận theo bảng sau: Điểm Kết luận Từ 10 đến 19điểm Chưa có khả năng VDKT vào thực tiễn hoặc sử dụng được NLVDKT vào thực tiễn trong các tình huống đơn giản Từ 20 đến 29điểm Sử dụng được NLVDKT vào thực tiễn trong một số tình huống phức tạp Trang 14
  20. Đề tài: “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh” Từ 30 đến 40điểm Sử dụng thành thạo NLVDKT vào thực tiễn trong học tập Từ kết quả của bảng thống kê, GV sẽ đánh giá được mức độ phát triển của NLVDKT vào thực tiễn của HS trước và sau khi tiến hành phương pháp dạy học tình huống. 2. THỰC TRẠNG 2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học tình huống trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS ở trường THPT Kết quả thăm dò 32 GV dạy môn Hóa học của 4 trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai tôi thấy: - Về mức độ quan trọng của các năng lực cần phát triển cho HS THPT, đa số GV đều cho rằng các NL đều cần phát triển cho HS, trong đó NL tự học tự chủ, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực VDKT vào thực tiễn cuộc sống, NL sử dụng CNTT có vai trò rất quan trọng. - Về mức độ sử dụng: Đa số GV đã đưa kiến thức thực tiễn vào dạy học nhưng dưới dạng cung cấp thông tin còn đa số chưa sử dụng PPDHTH; một số GV đã sử dụng dạy học PPDHTH nhưng cũng còn ở mức độ ít khi sử dụng. - Về tính hiệu quả của DHTH trong việc phát triển năng lực toàn diện cho HS, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua môn Hóa học: Đa số GV đánh giá cao hiệu quả mà PPDHTH đem lại như: bên cạnh việc giúp HS nắm vững và khắc sâu kiến thức còn rèn luyện cho HS các kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thông tin, phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ năng giải quyết vấn đề… HS hiểu thêm các vấn đề thực tiễn, thời sự xung quanh đời sống của mình qua góc nhìn môn Hóa. - Về hạn chế của DHTH: Hầu hết GV đều cho rằng, DHTH cần nhiều thời gian để thiết kế tình huống, tình huống phải đa dạng mới hấp dẫn HS. Bên cạnh đó, tôi đã tiến hành thăm dò về sự hứng thú của HS cũng như vai trò của PPDH tình huống với sự phát triển NLVDKT vào thực tiễn của HS đối với 87 HS của lớp 10A1, 10A2 trường THPT Hoàng Mai 2 sau khi cung cấp những kiến Trang 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0