Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học tự chọn Địa Lý 12 tại Trường THPT Quỳ Hợp 3
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh thêm yêu thích học tập bộ môn hơn, phát triển tư duy, tạo ra môi trường học tập tích cực, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Ngoài ý nghĩa về việc cung cấp kiến thức, trò chơi còn có giá trị to lớn góp phần phát huy sự nhanh nhạy, quyết đoán của người chơi, phát huy tính tập thể của nhóm lớp, có ý nghĩa lớn trong việc hình thành các kĩ năng sống, nhân cách của học sinh thông qua biểu hiện đơn giản nhất là tôn trọng người chơi, lắng nghe đáp án và phản biện một cách hợp lí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học tự chọn Địa Lý 12 tại Trường THPT Quỳ Hợp 3
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC TỰ CHỌN ĐỊA LÝ 12 TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC TỰ CHỌN ĐỊA LÝ 12 TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ Tên tác giả : Phan Thị Thanh Huyền Tổ bộ môn : Khoa học – xã hội Năm thực hiện : 2021 Số điện thoại : 0399 915 538 NĂM HỌC 2020 - 2021
- MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................................... 2 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. ....................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................ 3 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 3 1.1. Một số lí luận về dạy học tích cực ........................................................... 3 1.2. Một số lí luận về phương pháp trò chơi ................................................... 7 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 12 3. Thực trang về dạy học môn địa lý ở trường THPT Quỳ Hợp 3 hiện nay ......... 12 3.1. Về chương trình học .............................................................................. 12 3.2 Đối với người dạy ................................................................................... 13 3.3. Đối với người học .................................................................................. 14 4. Sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí ........................................................... 14 4.1. Thái độ của học sinh khi tham gia trò chơi ............................................ 14 4.2. Tác động của trò chơi đối với học sinh .................................................. 15 5. Một số lưu ý khi thực hiện trò chơi ............................................................... 16 6. Kết quả đạt được. ......................................................................................... 17 6.1. Kết quả về mặt định tính. ....................................................................... 17 6.2. Kết quả về mặt định lượng. .................................................................... 17 PHẦN III: KẾT LUẬN ........................................................................................ 21 1. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 21 2. Tính khả thi của đề tài .................................................................................. 21 3. Hướng phát triển của đề tài ........................................................................... 21 4. Kết luận ........................................................................................................ 21 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 23 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 24 Phụ lục 1 PHIẾU ĐIỀU TRA THÁI ĐỘ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHI THAM GIA TRÒ CHƠI ...................................................................................... 24 Phụ lục 2. GIÁO ÁN MINH HỌA ................................................................... 26 Phụ lục 3. HÌNH ẢNH CỦA HS KHI THAM GIA MỘT SỐ TRÒ CHƠI ....... 30 Phụ lục 4. MỘT SỐ TRÒ CHƠI MINH HOẠ .................................................. 34 1
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.So sánh phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực............................................................................................................... 3 Bảng 2. Kết quả thi tốt nghiệp năm học 2018 - 2019 của lớp 12C2 .................. 11 Bảng 3. Thái độ của học sinh lớp 12 khi tham gia học tập bằng trò chơi địa lí ở trường THPT Quỳ Hợp 3 năm học 2020 - 2021 ............................................ 14 Bảng 4. Tác động của trò chơi trong việc học tự chọn môn Địa lí 12 bằng trò chơi ở trường THPT Quỳ Hợp 3 năm học 2020 - 2021 ....................... 16 Bảng 5: Kết quả học tập năm học 2019 - 2020 giữa 2 lớp 12C2 và lớp 12C5 ... 18 Bảng 6: Kết quả thi tốt nghiệp của 2 lớp 12C2 và 12C5 năm 2020 ................... 18 Bảng 7: Kết quả thi thử THPT Nghệ An lần 1của 2 lớp 12C5 và 12C3 năm 2021 ......................................................................................................... 19 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. Biểu đồ thể hiện điểm thi theo nhóm môn Địa lí năm học 2018 - 2019.. 11 Biểu đồ 2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu thái độ của học sinh lớp 12 khi tham gia học tập bằng trò chơi địa lí ở trường THPT Quỳ Hợp 3 năm học 2020 - 2021 .. 15 Biểu đồ 3. Biểu đồ thể hiện kết quả học tập của 2 lớp 12C2 và lớp 12C5 năm học 2019 - 2020................................................................................................ 18 Biểu đồ 4. Biểu đồ thể hiện điểm thi tốt nghiệp giữa 2 lớp 12C2 và 12C5 năm 2020 ................................................................................................................. 19 Biểu đồ 5. Biểu đồ thể hiện điểm thi thử THPT Nghệ An lần 1 của 2 lớp 12C5 và 12C3 năm 2021 .................................................................................. 20 2
- DANH MỤC VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 DH Dạy học 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 KT-XH Kinh tế - xã hội 5 NXB Nhà xuất bản 6 PPDH Phương pháp dạy học 7 SGK Sách giáo khoa 8 THPT Trung học phổ thông 9 SGV Sách giáo viên 10 & Và 3
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Dạy học là một khoa học nhưng cũng là một nghệ thuật. Bởi lẽ, đối tượng của công tác dạy học là con người với sự tổng hòa của các mối quan hệ xã hội. Hơn nữa, mỗi học sinh là một thế giới riêng, vốn tri thức, hiểu biết riêng. Vì thế, dạy học không đơn thuần là truyền thụ và lĩnh hội tri thức mà còn là quá trình định hướng để hình thành, hoàn thiện kỹ năng, nhân cách cho con người. Với bản thân tôi, mục đích tối cao nhất của việc dạy học chính là RÈN ĐỨC và LUYỆN TÀI cho học sinh - những con người tham gia quá trình học tập. Đặc biệt với xu hướng đẩy mạnh đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là vấn đề rất cần thiết. Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục với mô hình “lấy học sinh làm trung tâm” là mục tiêu quan trọng mà toàn ngành đang ưu tiên hướng tới nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho tương lai. Thiết nghĩ, với mục đích cao cả nhất của giáo dục là RÈN ĐỨC và LUYỆN TÀI thì nền giáo dục cần phải làm gì để đạt được mục đích ấy? Theo tôi, để LUYỆN TÀI cho con người, cần sự đổi mới giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường THPT thì đổi mới phương pháp dạy học đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, nếu người giáo viên không có phương pháp dạy - học tốt thì không thể đào tạo được những sản phẩm có chất lượng cho tương lai, càng không thể hình thành được ở học sinh các năng lực để học sinh “biết”, “làm”, “chung sống” và “tự khẳng định mình” trong thực tiễn. Còn để RÈN ĐỨC cho các em học sinh là cả một quá trình giáo dục lâu dài. Với vai trò là một giáo viên bộ môn Địa Lý, đồng thời là một giáo viên trẻ mới vào nghề, với tinh thần nhiệt huyết và lòng đam mê của tuổi trẻ tôi mong muốn được áp dụng các kiến thức mình đã được học từ các thầy cô Trường Đại học để tạo ra một môi trường học tập tích cực, phát huy tính tự giác, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo ra các giờ học sôi nổi, tăng thêm hứng thú học tập. Đồng thời từ thực tiễn của việc giảng dạy tại trường tôi, một ngôi trường miền núi nằm ở phía Tây Nghệ An, trường THPT Quỳ Hợp 3 chúng tôi, cơ sở vật chất còn khó khăn, học sinh chủ yếu là con em đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa ra đây theo học. Đặc biệt hơn là chất lượng đầu vào của học sinh thấp, năng lực tư duy và tự học của học sinh còn yếu, khả năng áp dụng các hình thức và phương pháp dạy học mới còn hạn chế. Hơn thế nữa, trong các tiết tự chọn một số giáo viên vẫn chưa chú trọng đầu tư đổi mới phương pháp, hiệu quả giờ dạy chưa cao, giờ học chưa thật sự sôi nổi và tạo hứng thú cho người học, chính vì lẽ đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học tự chọn Địa Lý 12 tại Trường THPT Quỳ Hợp 3” cho sáng kiến kinh nghiệm năm 2021, để góp phần đề ra một giải pháp nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, giúp học sinh thêm yêu thích học tập bộ môn hơn, phát triển tư duy, tạo ra môi trường học tập tích cực, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Ngoài ý nghĩa về việc cung cấp kiến thức, trò chơi còn có giá trị to lớn góp phần phát huy sự nhanh nhạy, quyết đoán của người chơi, phát huy tính tập thể của nhóm lớp, có ý nghĩa lớn trong việc 1
- hình thành các kĩ năng sống, nhân cách của học sinh thông qua biểu hiện đơn giản nhất là tôn trọng người chơi, lắng nghe đáp án và phản biện một cách hợp lí. Đây cũng là cơ hội để tôi nói lên những suy ngẫm và trăn trở của mình với tư cách một người làm công tác giáo dục trong nhà trường THPT, đưa các kiến thức đã học áp dụng vào thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Quỳ Hợp 3. 2. Đối tượng nghiên cứu. - Nội dung, các phương pháp dạy học, trò chơi, cách thức tổ chức dạy học. - Thực hiện đối với học sinh ở các lớp 12 trường THPT ở huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. - Chương trình, SGK, SGV và các tài liệu hướng dẫn dạy học Địa lí 12. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Về thời gian: Đề tài sử dụng trò chơi trong dạy học tự chọn Địa lí 12 mới được thử nghiệm từ năm học 2019 - 2020 cho tới nay. Về không gian: Đề tài được áp dụng ở lớp 12A4 & 12C2 năm học 2019 - 2020. Lớp 12C2 & 12C5 năm học 2020 - 2021 tại Trường THPT Quỳ Hợp 3 Về nội dung: Đề tài đề cập đến các trò chơi được áp dụng trong quá trình dạy học tự chọn Địa lí 12 tại trường THPT Quỳ Hợp 3. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học. - Phương pháp điều tra. 2
- PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số lí luận về dạy học tích cực 1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) Là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là chú trọng phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là chú trọng phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Bảng 1.So sánh phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực Phương pháp DH Phương pháp DH Đặc điểm truyền thống tích cực Chủ thể Chủ yếu là giáo viên. Học sinh Mối quan hệ đa chiều. Giữa giáo Mối GV có quan hệ một chiều viên với học sinh, giữa học sinh với quan hệ với học sinh học sinh. Chú trọng đồng đều cả nhận thức, kĩ Chú trọng nội dung, cách Mục tiêu năng thái độ. Trung tâm của hoạt thức trình bày động dạy học là học sinh Dạy học có sự mở rộng kiến thức, Nội dung Đóng dạy học có phân nhánh, đào sâu kiến thức. Phương pháp truyền thống, Có sự phối hợp giữa các phương Phương thông báo, tái hiện kiến pháp, đa dạng, linh hoạt với nhiều pháp thức phương pháp dạy học khác nhau. Đa dạng hơn, có thể sử dụng bất kì Dạy học đơn điệu, nếu có đồ vật nào phù hợp với nội dung để Phương cũng không phát huy được làm phương tiện. tiện tính tích cực của học sinh, chủ yếu để minh họa. Sử dụng phương tiện để khai thác kiến thức, phát triển tư duy. Hình thức Đa dạng, linh hoạt với nhiều hình Lớp bài tổ chức thức khác nhau 3
- Cứng nhắc. Chủ yếu kiểm Đa dạng, linh hoạt Kiểm tra tra xem học sinh ghi nhớ, Chú trọng kiểm tra khả năng vận đánh giá tái hiện được bao nhiêu kiến dụng kiến thức và thông qua việc làm thức cụ thể. Thực hiện dạy học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp dạy học truyền thống. Trong hệ thống các phương pháp dạy học quen thuộc, được đào tạo trong các trường sư phạm ở nước ta hiện nay cũng có nhiều phương pháp tích cực. Các sách lí luận dạy học đã chỉ rõ, về mặt hoạt động nhận thức, thì các phương pháp hoạt động thực hành là “tích cực” hơn phương pháp trực quan, các phương pháp trực quan thì “tích cực” hơn phương pháp dùng lời. Trong nhóm phương pháp dùng lời thì lời (lời của thầy, lời của sách) đóng vai trò là nguồn tri thức chủ yếu, đặc biệt là lời thầy giảng. Trong nhóm các phương pháp dùng lời cũng có sử dụng các phương tiện trực quan nhưng các phương tiện này chỉ đóng vai trò minh họa lời của thầy. Trong các phương pháp dùng lời, ngay cả những phương pháp tập trung vào GV như phương pháp thuyết trình cũng vẫn rất cần thiết. Trong nhóm các phương pháp trực quan thì phương tiện trực quan được sử dụng như là nguồn chủ yếu dẫn đến kiến thức mới, lời của thầy đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn sự tri giác đến các tài liệu trực quan (mẫu vật, tranh ảnh, băng hình…) sự khái quát hóa các kết quả quan sát. Trong các phương pháp trực quan, học sinh dùng các giác quan để tri giác tài liệu do giáo viên trình diễn và dùng tư duy để rút ra kiến thức mới. Trong nhóm các phương pháp thực hành, học sinh được trực tiếp thao tác trên đối tượng (quan sát bằng các dụng cụ địa lí, phân tích bản đồ, biểu đồ…) tự lực khám phá tri thức địa lí mới. Muốn thực hiện dạy và học tích cực thì cần phát triển các phương pháp thực hành, các phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện. Trong đổi mới phương pháp cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống phương pháp dạy học đã quen thuộc đồng thời phải học hỏi, vận dụng những phương pháp mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. 1.1.2. Đặc điểm của các biện pháp dạy học tích cực 1.1.2.1.Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, song song là chủ thể của hoạt động “học” - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó học sinh được tự lực 4
- khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp nhận những kiến thức đã được giáo viên sắp xếp. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn học sinh thực hiện. 1.1.2.2. Dạy và học coi trọng rèn luyện phương pháp tự học Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một phương pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh, với sự bùng nổ của khoa học và công nghệ phát triển nhanh như vũ bão, thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm, chú trọng hướng dẫn phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn. Trong các phương pháp thì then chốt là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được “phương pháp, kĩ năng, thói quen tự học”, thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, cuối cùng học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì thế, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến “từ học tập thụ động sang tự học chủ động”, 1.1.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao của mỗi HS trong quá trình tự lực giành lấy kiến thức mới. Ý chí và năng lực của HS trong một lớp không thể đồng đều tuyệt đối, vì vậy buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ và tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa càng lớn. Việc sử dụng phương tiện nghe nhìn, máy vi tính trong nhà trường càng rộng rãi sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và năng lực học tập của mỗi học sinh. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi kiến thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường tiếp xúc với nhau giữa thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hơp tác giữa các cá nhân trên con đường lĩnh hội kiến thức. Trong kiểu dạy học thông báo, giải thích - minh họa, thông tin đi từ thầy đến trò, quan hệ giao tiếp chủ yếu là thầy - trò. Trong phương pháp hợp tác nổi lên mối quan hệ giao tiếp trò - trò. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học 5
- vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và của cả lớp. Từ xưa cha ông ta đã có câu “Học thầy không tày học bạn”. Trong giáo dục, công việc hợp tác tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường, sử dụng phổ biến nhất là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ, từ 4 - 6 người. Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ chẳng thể có hiện tượng ỷ lại, năng lực của mỗi thành viên được thổ lộ, uốn nắn, phát triển. Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia; chính vì thế năng lực hợp tác phải là một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải hình thành cho học sinh. 1.1.2.4 Kết hợp đánh giá của giáo viên với sự tự đánh giá của trò Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và sắp điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên. Trước đây quan niệm về đánh giá còn phiến diện: GV giữ độc quyền về đánh giá, HS là đối tượng được đánh giá. Trong dạy học theo hướng phát huy vai trò tích cực chủ động của người học, nếu xem việc rèn luyện phương pháp tự học để chuẩn bị cho HS khả năng học tập liên tục suốt đời như một mục tiêu giáo dục thì GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học… Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập và phát triển cộng đồng, việc kiểm tra đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích óc sáng tạo, phát hiện những sự chuyển biến thái độ và xu hướng hành vi của HS trước những vấn đề của đời sống cá nhân, gia đình, cộng đồng, rèn luyện khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong các tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của các thiết bị, phương tiện, việc kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một vấn đề khó khăn đối với giáo viên, song cho nhiều thông tin kịp thời hơn để giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy hoạt động học. 1.1.2.5 Vai trò chỉ đạo của giáo viên Từ dạy và học bị động chuyển sang dạy học theo hướng phát triển năng lực, giáo viên không còn đóng vai trò thuần tuý là người truyền đạt tri thức, mà giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lĩnh hội nội kiến thức, hình thành kĩ năng. Trên lớp, học trò hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, thiết kế các hoạt động giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học bị động, thì mới có khả năng thực hiện các hoạt động trên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, cổ vũ, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi háo hức, tranh cãi rầm rộ của học trò. 6
- Điều này đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên sâu, có năng lực sư phạm lành nghề mới có khả năng tổ chức, chỉ dẫn các hoạt động của học trò mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. 1.2. Một số lí luận về phương pháp trò chơi Phương pháp dạy học trò chơi là phương pháp giáo viên thông qua việc tổ chức các trò chơi có liên quan đến nội dung bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực nhận thức, gây hứng thú học tập cho học sinh. Qua trò chơi học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, đồng thời qua trò chơi phát triển tính tự giác. Trò chơi địa lý trong dạy và học ở trường THPT là trò chơi học tập, có tác dụng mở rộng và củng cố hiểu biết kiến thức, rèn luyện các kỹ năng địa lý của học sinh. Ngoài ra, trò chơi địa lý còn có vai trò tạo hứng thú học tập, niềm tin và tình cảm của học sinh được nâng cao. Và đối với các em học sinh, môn Địa lý trở nên sinh động, gần gũi, thiết thực hơn, giúp các em yêu thích môn Địa lý hơn. 1.2.1. Một số đặc điểm của phương pháp trò chơi - Phương pháp trò chơi sử dụng các trò chơi có mục đích và nội dung dạy học rõ ràng, sử dụng các loại hình trò chơi gắn liền với nội dung bài học. - Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp trò chơi: + Giáo viên là người thiết kế và tổ chức thực hiện trò chơi. + Học sinh là chủ thể tham gia các trò chơi đó. - Phương pháp trò chơi dễ kết hợp với các phương pháp dạy học khác (phương pháp đàm thoại, phương pháp thảo luận) - Phải có hoạt động tổng kết, kết luận để nêu rõ được những kiến thức, kĩ năng mà người học đạt được. - Trò chơi có thể được thực hiện cho dạy học toàn lớp hoặc nhóm học sinh. 1.2.2 Vai trò của phương pháp trò chơi - Học sinh phải sử dụng các giác quan để thực hiện các thao tác chơi, nhiệm vụ chơi do đó mà các giác quan của học sinh trở nên tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn và tư duy trừu tượng cũng được phát triển. - Sử dụng các trò chơi trong học tập còn làm thay đổi hình thức học tập, làm cho không khí lớp học thoải mái và dễ chịu hơn. Đặc biệt, qua trò chơi học tập học sinh tiếp thu bài tự giác, tích cực hơn, được củng cố và hệ thống hóa kiến thức. Trò chơi sẽ giúp học sinh biết cách nhìn nhận, phân tích, so sánh khái quát kiến thức đã lĩnh hội trước đó. Thông qua trò chơi sẽ giúp học sinh có ấn tượng mạnh mẽ về kiến thức đó, vì thế mà học sinh nắm bắt bài nhanh hơn. - Học sinh sẽ khắc sâu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách vững chắc. Đây là cơ sở để giúp học sinh dễ dàng phát hiện ra kiến thức và ghi nhớ kiến thức của 7
- bài học. - Phương pháp trò chơi giúp học sinh học tập một cách chủ động và có sự tự tin hơn vào bản thân mình khi tìm ra được tri thức mới của bài học. 1.2.3 Nguyên tắc thực hiện trò chơi địa lí Để có một trò chơi đúng nghĩa và bổ ích phải hội tụ 3 yếu tố sau: - Xây dựng bầu không khí vui tươi, sống động, thu hút tất cả mọi người cùng tham gia. - Rèn luyện kỹ năng phản ứng nhanh, tháo vát, quyết đoán... - Giáo dục chiều sâu: thông qua các trò chơi giúp cho các em học sinh nhận thức được tinh thần đoàn kết, tình đồng đội và kỷ luật tập thể, tính trung thực. Để thực hiện trò chơi địa lý cần thực hiện những nguyên tắc sau: - Tổ chức trò chơi địa lý phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ nhận thức và hoàn cảnh học tập của học sinh, phù hợp với điều kiện vật chất và không gian, thời gian thực hiện. - Nội dung trò chơi là nội dung địa lý hoặc có liên quan trực tiếp, giúp mở rộng, nâng cao kiến thức, kỹ năng địa lý. - Trò chơi địa lý tuy mang tính tự nguyện tham gia nhưng phải đề cao tinh thần kỷ luật, ý thức tập thể của học sinh; đề cao được vai trò, tính tích cực, sáng tạo của các cá nhân học sinh. 1.2.4. Quy trình thiết kế và tổ chức trò chơi 1.2.4.1 Quy trình thiết kế trò chơi dạy học - Giai đoạn chuẩn bị: + Xác định mục tiêu dạy học: Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất có tính chất quyết định trò chơi được thiết kế phải đạt được các mục tiêu bài học. + Xây dựng và lựa chọn trò chơi: Chọn trò chơi phải phù hợp nội dung và khả năng thích ứng với bài học. + GV xác định: số nhóm chơi, số người chơi và các đồ dùng, phương tiện, phục vụ cho trò chơi. - Giai đoạn thực hiện: + Trình bày trò chơi: Giải thích rõ ràng, dễ hiểu, dẫn dắt người chơi từng bước để tạo sự hấp dẫn. Nếu cần thiết có thể chơi thử. GV phải quán triệt sự nghiêm túc của HS khi tham gia. + Điểu khiển trò chơi: GV hoặc HS do GV cử ra điều khiển trò chơi. Đề cao tinh thần tự giác, thẳng thắn trung thực. Phải biết dừng trò chơi đúng lúc, đặc biệt chú ý đảm bảo thời gian như dự kiến. 8
- - Giai đoạn kết thúc: + Đánh giá những ưu khuyết điểm của trò chơi cần thêm bớt gì không? về luật lệ, cách chơi, tính hấp dẫn, sự giáo dục của trò chơi đến đâu? 1.2.4.2 Quy trình tổ chức thực hiện. Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi. - Tên trò chơi phải hấp dẫn, dễ hiểu sẽ lôi cuốn các em tham gia chơi - Mục đích trò chơi sẽ giúp các em định hình được mình tham gia chơi để làm gì? Mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trò chơi này? Từ đó học sinh xác định được nhiệm vụ của mình. Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau: - Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia (mấy đội chơi), quản trò, trọng tài. - Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…) - Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi, những điều người chơi không được làm… - Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi. (nếu có) Bước 3: Thực hiện trò chơi. + Học sinh tham gia trò chơi dưới sự giám sát của GV hoặc HS do giáo viên và lớp bầu ra. + Khi HS chơi GV phải quan sát để biết được cử chỉ thái độ để từ đó có cách giáo dục phù hợp. + Trong quá trình chơi GV có thể chuyển hướng so với dự kiến ban đầu một ít, GV nên linh động khéo léo dẫn dắt. Đừng nên quá nguyên tắc, cứng nhắc. + GV đóng vai trò là người trọng tài phải xử lí tình huống khách quan, không thiên vị. Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau: - Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm. + Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho đội đoạt giải. + Tổng kết kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện. 1.2.5 Đặc trưng và hình thức của trò chơi Trò chơi địa lý có hai đặc trưng quan trọng: 9
- - Nội dung trò chơi phải nằm trong chương trình địa lý THPT, có mở rộng, củng cố và vận dụng kiến thức địa lý bậc THPT, vừa phải có tác dụng gây hứng thú học tập, kích thích tinh thần học tập và phát huy năng lực chuyên biệt về bộ môn địa lý của học sinh. - Trò chơi địa lý phải mang đầy đủ các tính chất của trò chơi thông thường, đó là: có luật chơi, hình thức chơi, có sự thi đua và gây hứng thú giữa các cá nhân, các nhóm, các tổ học sinh. Hình thức trò chơi rất đa dạng, phong phú. Tùy vào quy mô, đối tượng học sinh, chương trình địa lý ở các khối lớp khác nhau, điều kiện cơ sở vật chất chúng ta có thể tổ chức được những trò chơi phù hợp với học sinh. - Quy mô nhỏ (số lượng học sinh trong lớp học - 1 lớp, không gian tổ chức là lớp học): chúng ta có thể tổ chức trò chơi mang tính cá nhân, nhóm nhỏ 5-10 học sinh trong một lượt chơi như: Ai nhanh hơn, đối đáp, giải ô chữ, câu hỏi ba dữ kiện, tôi là nhà thông thái...... Đây là những trò chơi giáo viên có thể tổ chức trong lớp học, thời gian thực hiện ngắn, trong vài phút củng cố bài, trong những tiết học có nội dung bài học dễ hiểu và ngắn hoặc trong tiết ôn tập địa lý. - Quy mô lớn (số lượng học sinh đông): chúng ta có thể tổ chức những trò chơi, hoạt động ngoại khóa có quy mô lớn như: Lễ hội địa lý, CLB địa lý... Đây là những hình thức tổ chức trong phòng lớn (hội trường) và ngoài trời, thời gian thực hiện khá dài. 1.2.6 Phân loại trò chơi Trò chơi Địa lí rất đa dạng, phong phú. Trò chơi có thể tiến hành ở đầu giờ với mục đích khởi động, tạo hứng thú và tâm lí sẵn sàng cho tiết học. Tuy nhiên, nội dung trò chơi cần thiết phải hướng đến nội dung bài học, dựa trên những hiểu biết sẵn có của học sinh. Trò chơi cũng được tiến hành trong giờ hoặc cuối giờ học, được coi như là một nội dung bài học góp phần củng cố bài. Trò chơi được tiến hành nhằm mục đích giúp học sinh hào hứng với việc khám phá kiến thức mới và chính bản thân nội dung trò chơi cũng là những kiến thức mới, góp phần phát huy sự nhanh nhạy, quyết đoán của người chơi, phát huy tính tập thể của nhóm lớp, có ý nghĩa lớn trong việc hình thành các kĩ năng sống, nhân cách của học sinh thông qua biểu hiện đơn giản nhất là tôn trọng người chơi, lắng nghe đáp án và phản biện một cách hợp lí. Thông thường trong môn Địa lí người ta chia trò chơi thành 3 nhóm lớn dựa vào phương tiện và cách thức thực hiện: - Nhóm trò chơi dùng lời. Với nhóm trò chơi dùng lời, giáo viên lúc này chủ yếu có nhiệm vụ là đọc câu hỏi, học sinh trả lời và giáo viên sẽ là người công bố đáp án, hỏi đáp để giúp học sinh tái hiện hoặc củng cố kiến thức. Ở trò chơi này, giáo viên là người linh hoạt trong việc dùng ngôn ngữ, động 10
- tác cơ thể hoặc di chuyển liên tục nhằm thu hút sự chú ý của học sinh, giúp tiết học trở nên sinh động. Các loại trò chơi dạng này rất phong phú, có thể kể tên một số trò chơi phổ biến như: trò chơi trả lời nhanh, trò chơi đoán từ... - Nhóm trò chơi có sử dụng phương tiện trực quan. Giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan trong địa lí phổ biến là tranh ảnh, bản đồ, tập bản đồ, phim, sơ đồ, mô hình. Với các phương tiện này, giáo viên kết hợp dùng lời để mô tả, yêu cầu học sinh quan sát, nghiên cứu, ghi chép và trả lời nhằm tái hiện kiến thức, đánh giá, phản biện, giải thích các vấn đề địa lí. Tùy theo bài học, đối tượng và mục đích của giáo viên mà phương tiện trực quan có thể sử dụng ở mức độ thời lượng sao cho hiệu quả và đảm bảo phát triển kĩ năng cho các em. Một số trò chơi phổ biến với các phương tiện trực quan có thể kể đến như: + Trò chơi với Atlat (Atlat địa lí Việt Nam) + Trò chơi với bản đồ. - Nhóm trò chơi có sử dụng công nghệ. Trong nhóm trò chơi này, giáo viên phải sử dụng máy tính, máy chiếu hoặc ti vi để thực hiện. Các trò chơi phổ biến bao gồm: + Trò chơi lật mảnh ghép: Bằng cách kết hợp giữa các hình ảnh và câu hỏi, học sinh sẽ phải trả lời các câu hỏi sau khi chọn số/chọn hình ảnh. Việc mở ra từng góc hình và đoán nội dung bị che giấu là điều học sinh rất hào hứng. Ngoài ra, với trò chơi lật hình và tìm các cặp giống nhau cũng có thể giúp học sinh phát huy khả năng ghi nhớ rất tốt. + Trò chơi hộp quà bí mật: Là trò chơi khá mới mẻ và tạo ra sự hứng thú cho học sinh bởi các hộp quà bí mật bên trong. Học sinh lựa chọn các hộp quà, tương ứng với mỗi hộp quà là 1 câu hỏi hoặc hộp quà may mắn bất ngờ, tương ứng với đáp án đúng thì phần quà sẽ được mở ra. Trò chơi này dành cho cá nhân hoặc các nhóm nhỏ. + Trò chơi rung chuông vàng: Đây là một trò chơi truyền hình quen thuộc với nhiều người, việc sử dụng hình thức của trò chơi truyền hình và thay vào đó là các câu hỏi địa lý các em học sinh sẽ rất hứng thú, không khí lớp học sôi nổi. Trò chơi này dành cho quy mô cả lớp học nên tất cả học sinh sẽ được tham gia trò chơi và thử năng lực của bản thân. + Trò chơi cờ cá ngựa: Trò chơi này được thiết kế từ trò chơi gắn liền với tuổi thơ của các em. Trò chơi này được chia làm 4 gói câu hỏi (4 ngựa có màu khác nhau) tương ứng với 4 đội chơi, mỗi câu trả lời đúng thì ngựa của đội đó sẽ tiến về đích nhanh hơn. Ngựa của đội nào tiến về đích trước đội đó sẽ chiến thắng. 11
- Đây là trò chơi mang tính đồng đội, nên sẽ có sự hợp tác, gắn kết giữa các em học sinh trong nhóm với nhau để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm mình. Căn cứ vào nội dung chương trình môn học cũng như điều kiện thực tế tại nơi tôi công tác (Trường THPT Quỳ Hợp 3), bản thân tôi lựa chọn nhóm trò chơi có sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi áp dụng trong dạy học cũng như trình bày trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này. 2. Cơ sở thực tiễn Thực hiện Nghị quyết số 29 - NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về giáo dục và đào tạo là “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo”, chuyển từ giáo dục nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học. Trong lộ trình đổi mới thì đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cần được ưu tiên. Dạy học bằng phương pháp trò chơi được coi là một phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Qua thực tế giảng dạy ở trường phổ thông, tôi nhận thấy việc sử dụng phương pháp trò chơi trọng dạy học nói chung và dạy học tự chọn Địa lí nói riêng đã mang lại hiệu quả cao. Đây là phương pháp quan trọng góp phần giúp các em học sinh tích cực, chủ động, hứng thú hơn, làm cho không khí lớp học thoải mái và dễ chịu hơn, giúp các em yêu môn học hơn, không cảm thấy môn Địa lí là một môn học khô khan, khó học nữa. Đặc biệt đối với các em học sinh lớp 12, sắp tới các em phải trải qua kì thi THPT Quốc gia theo hình thức trắc nghiệm. Trong môn thi này, học sinh sẽ phải trả lời 40 câu hỏi trắc nghiệm khách quan 4 lựa chọn trong thời gian 50 phút. Với hình thức thi mới này, cách ôn tập và cách học của học sinh cũng thay đổi, việc cho các em tiếp cận với các câu hỏi trắc nghiệm có nội dung và cách thức bám sát cấu trúc của Bộ Giáo Dục thông qua các trò chơi phần nào đó sẽ giúp các em làm quen với dạng câu hỏi, có thể nhớ nhanh, nhớ nhiều các kiến thức cơ bản, đồng thời phát triển tư duy. Sử dụng trò chơi trong các tiết dạy tự chọn với tôi thực ra là bước sử dụng trò chơi trong ôn tập kiến thức đã học, bởi đây là những hoạt động quen thuộc, được học sinh yêu thích và đã đạt được một số kết quả nhất định trong năm vừa qua. 3. Thực trang về dạy học môn địa lý ở trường THPT Quỳ Hợp 3 hiện nay 3.1. Về chương trình học Nội dung môn Địa Lý có khối lượng kiến thức rất lớn. Mặc dù trong những năm qua, nhờ giảm tải từ phía Bộ giáo dục mà nội dung Địa lí 12 đã giảm đi 9 bài là bài 4, 5, 21, 25, 34, 40, 43, 44, 45 và có một số mục ở một số bài khác cũng được giảm bớt, đặc biệt là những nội dung liên quan đến thế mạnh và hạn chế của vùng kinh tế. Không chỉ có phần kiến thức lí thuyết, các học sinh còn cần thành 12
- thạo cả các kĩ năng địa lí phổ biến khác là đọc lược đồ, đọc bản đồ, phân tích bảng số liệu, vẽ biểu đồ, giải thích sự phát triển và phân bố các đối tượng địa lí… Với lượng kiến thức và kĩ năng nhiều như thế, nhiều học sinh ngần ngại trong việc chọn môn Địa lí để thi tốt nghiệp như những năm trước cũng là điều dễ hiểu. Đặc biệt ở các trường THPT, các tiết tự chọn Địa Lý là thời lượng giáo viên ôn tập, củng cố và khắc sâu thêm kiến thức của các tiết học chính, nên việc lựa chọn phương pháp giảng dạy như thế nào để đạt hiệu quả cao, tạo hứng thú cho học sinh, tránh việc nhàm chán, khô khan là một vấn đề đặt ra với chúng tôi. Vì vậy, việc sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học tự chọn Địa lí 12 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cũng như góp phần giúp các em học sinh ôn tập là rất cần thiết. Kết quả thi tốt nghiệp năm trước: Bảng 2. Kết quả thi tốt nghiệp năm học 2018 - 2019 của lớp 12C2. Điểm < 2.5 2.5 - 4.75 5.0 - 6.25 6.5 - 7.75 ≥8 Số học sinh 2 13 15 7 1 Số học sinh Điểm Biểu đồ 1. Biểu đồ thể hiện điểm thi theo nhóm môn Địa lí năm học 2018 - 2019 3.2 Đối với người dạy Trong thực tiễn giảng dạy việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nói chung, phương pháp trò chơi nói riêng vẫn còn hạn chế bởi tác động của nhiều yếu tố. Vẫn còn một số giáo viên cho rằng tiết tự chọn là tiết ôn tập lại kiến thức của các tiết chính nên lười đầu tư nội dung, phương pháp giảng dạy mới. Đồng thời để lựa chọn, thiết kế một hoạt động trò chơi vừa có tác dụng khơi dậy hứng thú học Điểmthi THPT tập trong học trò, vừa gắn với nội dung học tập và tiếp cận các câu hỏi Quốc Gia là vấn đề khó đối với một số giáo viên. Đặc biệt là các loại trò chơi có ứng dụng công nghệ thông tin còn đòi hỏi ở người giáo viên kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin thành thạo, cơ sở vật chất tại các trường phổ thông phải đáp ứng 13
- được yêu cầu, thì vấn đề này lại càng khó khăn hơn. Một số giờ học nhàm chán, các em không hào hứng tham gia các hoạt động do giáo viên tổ chức, hiệu quả thu được sau các giờ dạy chưa cao. Thiết nghĩ, với vai trò là giáo viên, người khơi dậy ngọn lửa tâm hồn trong các em thì việc nghiên cứu, lựa chọn và áp dụng các phương pháp tích cực như trò chơi vào các tiết học là điều cần làm với chúng tôi. 3.3. Đối với người học Địa lí vốn là môn học có kiến thức gắn liền với thực tiễn, thay đổi hàng ngày theo sự phát triển của xã hội, cho nên Địa lí thực sự gần gũi và có vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh. Thế nhưng, vẫn có một bộ phận học sinh còn thờ ơ với việc học tập bộ môn, nhiều phụ huynh coi nhẹ tầm quan trọng của Địa lí. Đặc biệt đối với học sinh lớp 12, lượng kiến thức rất nhiều, lại liên quan đến thi tốt nghiệp Trung học phổ thông nên nhiều học sinh cảm thấy ngán sợ, ngại học thuộc, ghi nhớ kiến thức. Sau các tiết học nặng nề, với khối lượng kiến thức rộng lớn luôn tạo cho các em tâm lý học tập mệt mỏi, căng thẳng. Các em luôn mong muốn có những hoạt động học tập thư giãn, thoải mái nhất thì chỉ phương pháp trò chơi sẽ đáp ứng được nguyện vọng đó của các em. Trò chơi sẽ làm thay đổi không khí học tập của lớp. Học sinh sẽ thấy vui, cởi mở và thư thái hơn. Bên cạnh đó trò chơi học tập còn tạo cho các em khả năng quan sát tốt, tinh thần đoàn kết, giao lưu trong tổ, lớp tạo tính chủ động, tự tin, mạnh dạn, sáng tạo cho các em. Mặt khác trò chơi học tập là con đường thuận lợi để học sinh khắc sâu kiến thức khi học. 4. Sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 4.1. Thái độ của học sinh khi tham gia trò chơi Thái độ của học sinh 12 khi tham gia học tự chọn bằng trò chơi địa lí ở trường THPT Quỳ Hợp 3 năm học 2020 - 2021 Năm học 2020 - 2021, lớp 12C2 và 12C5 có 79 học sinh. Để thực hiện nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả qua bảng dưới đây: Bảng 3. Thái độ của học sinh lớp 12 khi tham gia học tập bằng trò chơi địa lí ở trường THPT Quỳ Hợp 3 năm học 2020 - 2021 Thái độ Số lượng học sinh Tỉ lệ (%) Rất thích, hào hứng 75 95 Thích 4 5 Bình thường 0 0 14
- Không thích 0 0 Không quan tâm 0 0 Tổng 79 100 Biểu đồ 2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu thái độ của học sinh lớp 12 khi tham gia học tập bằng trò chơi địa lí ở trường THPT Quỳ Hợp 3 năm học 2020 - 2021 Như vậy, hầu hết học sinh đều thích và rất thích trò chơi trong các tiết học có tới 100 % học sinh được hỏi đều tỏ ra rất thích và thích. Việc sử dụng trò chơi thường xuyên ở trên đã tạo được tác động tích cực đối với học sinh. 4.2. Tác động của trò chơi đối với học sinh Tác giả đã tiến hành khảo sát nhằm đánh giá toàn diện hơn về tác động của trò chơi đến việc học tập bộ môn. Kết quả được thể hiện trong bảng dưới đây: 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 149 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 27 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 122 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 29 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p | 56 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 57 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 120 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 45 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn