Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề nito và hợp chất
lượt xem 2
download
Sáng kiến là chủ đề dạy học tích hợp trò chơi và kiến thức để phát huy khả năng học tập và gợi hứng thú học tập cho học sinh. Sáng kiến được áp dụng dạy cho học sinh lớp 11 môn hóa học, phương pháp này có thể được áp dụng vào dạy nhiều chuyên đề hóa học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề nito và hợp chất
- MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 I. Lời giới thiệu. ................................................................................................... 2 II. Tên sáng kiến: ................................................................................................. 3 “Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề nito và hợp chất”, ............................................................................ 3 III. Tác giả sáng kiến: .......................................................................................... 3 IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ........................................................................ 3 V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: .......................................................................... 3 VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: ......................... 3 VII. Mô tả bản chất của sáng kiến: .................................................................... 3 PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 4 PHẦN 2: GIÁO ÁN DẠY HỌC. ................................................................................................... 10 VIII. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không ............................. 49 IX. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ........................................... 49 X. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến. ............................................................................................................................ 49 XI. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: ...................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51 PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................ 52 ĐỀ KIỂM TRA ................................................................................................... 52 1
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. Lời giới thiệu. Hiện nay chúng ta đang xây dựng một nền giáo dục nhằm phát triển toàn diện những năng lực của học sinh, phát triển khả năng tư duy, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Các nhà tâm lí học đã nghiên cứu và chỉ ra rằng hứng thú có một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động lực để thúc đẩy con người tham gia tích cực vào các hoạt động: làm việc, học tập, rèn luyện….Khi được làm việc phù hợp với hứng thú thì dù phải gặp rất nhiều khó khăn thì con người cũng vẫn thấy thoải mái, hăng say hoạt động từ đó đạt được hiệu quả cao. Đặc biệt đối với hoạt động học tập là một quá trình hoạt động liên tục trong thời gian dài thì hứng thú càng có vài trò hết sức quan trọng. Thực tế cho thấy, hứng thú đối với các bộ môn của học sinh tỷ lệ thuận với kết quả học tập. Luật giáo dục sửa đổi 2005, điều 28.2 đã quy định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để làm được điều đó, bên cạnh việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học thì sự phối hợp các hình thức tổ chức dạy học là rất cần thiết. Hoạt động dạy học hóa học dưới dạng trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học, là một trong những hoạt động của học sinh tiến hành trong nhà trường nhằm gây hứng thú, củng cố, mở rộng, khắc sâu kiến thức, phát triển nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tư duy sáng tạo của học sinh; nó có tác dụng rất lớn về mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Qua thực tế giảng dạy bộ môn hóa học bậc THPT cho thấy: Ở các trường THPT hiện nay, việc tổ chức hoạt động dạy học dưới dạng trò chơi cho học sinh còn rất hạn chế, nếu có tổ chức thì cũng khô khan gây ra sự nhàm chán cho học sinh và chưa phát huy được vai trò, tác dụng vốn có của nó trong quá trình dạy học. Đây cũng là một trong các lí do làm đa số HS đều rất sợ học môn hóa học. Các em thường học theo kiểu chống đối, tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Chính vì vậy mà kết quả học tập không cao. Thiết kế và sử dụng trò chơi phù hợp trong hoạt động dạy học sẽ giúp bài học sinh động hơn, phát huy được tính tích cực và gây hứng thú học tập cho HS hơn. HS sẽ tiếp thu được kiến thức một cách tự nhiên, chủ động chứ không phải tiếp thu theo kiểu bắt buộc hoặc chống đối. Thông qua các trò chơi HS phát huy được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn,.... Trò chơi dùng để dạy học dưới dạng củng cố kiến thức đã biết và rèn luyện tư duy nhanh nhạy, chính xác cho HS góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng hoá học của HS, từ đó làm tăng hiệu quả dạy học Hóa học. Vì tất cả những lí do ở trên nên tôi lựa chọn đề tài:“Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề nito và hợp chất”, nhằm thực hiện trong quá trình giảng dạy của tôi và giúp các giáo viên có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy. 2
- II. Tên sáng kiến: “Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề nito và hợp chất”, III. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Thị Nhường Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0978 161 285 E_mail: nguyenthinhuong.gvnguyenvietxuan@vinhphuc.edu.vn IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Nhường V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến là chủ đề dạy học tích hợp trò chơi và kiến thức để phát huy khả năng học tập và gợi hứng thú học tập cho học sinh. Sáng kiến được áp dụng dạy cho học sinh lớp 11 môn hóa học, phương pháp này có thể được áp dụng vào dạy nhiều chuyên đề hóa học. VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 10 năm 2019. VII. Mô tả bản chất của sáng kiến: SKKN của tôi gồm ba phần chính * Phần 1: Mở đầu Trong phần này tôi sẽ giới thiệu về lí do lựa chọn chủ đề, mục đích, phương pháp, đối tượng và thời gian nghiên cứu. Bên cạnh đó tôi lập ra kế hoạch nghiên cứu, quy trình nghiên cứu đề tài. * Phần 2: Giáo án dạy học. Tôi giới thiệu giáo án về chủ đề nitơ và hợp chất của nitơ mà tôi đã thực hiện giảng dạy trong quá trình nghiên cứu đề tài. Việc soạn một giáo án dạy theo hướng tích hợp trò chơi không phải là mới. Trong quá trình soạn giảng tôi cũng đã đọc và sưu tầm ở nhiều tài liệu để tạo ra một giáo án phù hợp với tôi và học sinh của mình. Tôi rất mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để giáo án của tôi được hoàn thiện và được áp dụng rộng rãi. * Phần 3: Kết luận. Các kết quả đạt được của quá trình thực hiện sáng kiến 3
- PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn chủ đề. Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở học sinh. Học tập bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng thần kinh ở các em. Trong quá trình chơi học sinh huy động các giác quan để tiếp nhận thông tin ngôn ngữ. Học sinh phải tự phân tích tổng hợp so sánh khái quát hóa làm cho các giác quan tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, các thao tác trí tuệ được hình thành. Qua trò chơi học tập học sinh tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu được nhiều tri thức nhiều khái niệm trên cơ sở đó những phẩm chất trí tuệ của các em được hình thành như: Sự nhanh trí, tính linh hoạt, sáng tạo và kiên trì. Trò chơi dạy học là kĩ thuật, hoạt động bổ trợ trong quá trình dạy học. Hoạt động này thiên về phần chơi, trong lúc chơi con người dường như quên đi mọi nỗi ưu tư, phiền muộn. Chính vì vậy mà trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc học cho học sinh, giúp gắn kết tình cảm giữa giáo viên và học sinh trong lúc chơi. Trong lúc chơi tinh thần của học sinh thường rất thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn. Trò chơi dạy học cũng có thể hình thành nên cho học sinh những kĩ năng của môn học, học sinh không chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức đã biết mà còn có thể có được kinh nghiệm, hành vi. Một số trò chơi dạy học còn giúp cho học sinh có khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề nhanh nhẹn không chỉ trong lĩnh vực mình chơi mà cả các lĩnh vực của cuộc sống. Một số trò chơi có thể giúp cho học sinh có khả năng quyết định các phương án đúng, cách giải quyết các tình huống một cách hợp lí. Trò chơi dạy học cũng có thể là biện pháp mà giáo viên tạo ra sự ganh đua giữa các cá nhân học sinh hoặc giữa các nhóm học sinh. Khi tổ chức cho học sinh chơi theo nhóm còn tạo sự gắn kết cho học sinh và tăng tinh thần đoàn kết cho học sinh. Trò chơi góp phần hoàn thiện phẩm chất đạo đức, rèn cho học sinh tính trung thực, tổ chức tự lực, đoàn kết. Khi tham gia chơi mọi học sinh đều có quyền bình đẳng như nhau. Ở trò chơi học tập các em cảm nhận được một cách trực tiếp kết quả hoạt động của mình: Đúng hay sai, phát hiện ra cái mới…Kết quả này có ý nghĩa to lớn đối với các em, nó mang lại niềm vui vô hạn thúc đẩy tính tích cực, mở rộng củng cố và phát triển vốn hiểu biết của các em. Vì vậy việc đưa “Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở trường THPT” vào áp dụng đại trà là rất cần thiết. Do thời gian và khả năng có hạn nên sáng kiến kinh nghiệm tôi viết vẫn còn nhiều tồn tại. Kính mong đồng nghiệp và học sinh góp ý để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn và sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích và thú vị cho giáo viên và học sinh. 4
- 2. Mục đích nghiên cứu. Tích hợp trò chơi vào dạy về chủ đề nitơ và hợp chất của nitơ tạo hứng thú học tập và phát huy các năng lực của học sinh. Học sinh chủ động tiếp thu kiến thức, không còn cảm thấy khó khăn, nhàm chán khi tham gia học tập. Nâng cao kết quả học tập của học sinh. 3. Phương pháp nghiên cứu. Để nghiên cứu đề tài tôi sử dụng một số phương pháp sau. + Phương pháp nghiên cứu tài liệu. + Phương pháp dự giờ, rút kinh nghiệm. + Phương pháp điều tra thực tiễn. + Phương pháp kiểm tra, đối chiếu, so sánh. 4. Đối tượng và thời gian nghiên cứu. Đối tượng: Học sinh lớp 11 Thời gian: Tháng 10 năm 2019. 5. Kế hoạch nghiên cứu. Khảo sát thực tế học tập bộ môn. Lựa chọn chủ đề. Lựa chọn đối tượng thực hiện. Soạn giáo án. Áp dụng giảng dạy trên học sinh. Lấy ý kiến góp ý từ bạn bè đồng nghiệp. Đánh giá kết quả thực hiện. 6. Quy trình nghiên cứu 6.1. Khảo sát thực tế học tập bộ môn. Khảo sát kết quả học tập của học sinh trước khi thực hiện: Thực hiện bài kiểm tra. (phụ lục 1) Kết quả khảo sát STT Lớp Sĩ số Điểm Điểm Điểm Điểm 8 – 10 5 –
- Khảo sát ý kiên của học sinh về quá trình học tập bộ môn hóa học: Phát phiếu khảo sát (phụ lục 2) Kết quả khảo sát STT Lớp Sĩ số Rất thú Dễ hiểu Bình Không Nhàm vị thường hứng thú chán 1 11A1 45 6 8 19 8 4 2 11A3 37 5 8 17 6 1 3 11D2 45 6 15 18 6 4 11D5 42 5 17 15 5 Khảo sát, lấy ý kiến của giáo viên khi giảng dạy bộ môn hóa học Kết quả khảo sát: + Đa số bài học dạy theo phương pháp truyền thống. + Khó truyền tải kiến thức. + Học sinh tiếp thu kiến thức chậm. + Học sinh lười suy nghỉ, chỉ chép và học thuộc bài, không biết vận dụng kiến thức. + Học sinh không biết liên hệ kiến thức các môn vào môn hóa để giải thích các hiện tượng thực tế. + Giáo viên khi dạy phải nghiên cứu rất nhiều bộ môn khác để tìm các kiến thức liên quan, thời gian để soạn một bài dạy quá nhiều, hiệu quả giảng dạy chưa cao. 6.2. Lựa chọn chủ đề: Trong quá trình dạy ôn thi THPT Quốc gia thì những câu hỏi liên quan đến nitơ và hợp chất của nitơ luôn chiếm một tỷ lệ nhất đinh. Bên cạnh đó nitơ và hợp chất chứa nitơ luôn tồn tại song song cùng sự sống. Có thể nói nitơ và hợp chất là một trong những kiến thức quan trọng trong trương trình hóa học THPT. 6.3. Xác định mục tiêu của chủ đề. Bài học cần đạt được * Về kiến thức Bài 7: Nitơ. Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố nitơ. Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, tỉ khối, tính tan), ứng dụng chính, trạng thái tự nhiên; điều chế nitơ trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Phân tử nitơ rất bền do có liên kết ba, nên nitơ khá trơ ở nhiệt độ thường, nhưng hoạt động hơn ở nhiệt độ cao. Tính chất hoá học đặc trưng của nitơ: tính oxi hoá (tác dụng với kim loại mạnh, với hiđro), ngoài ra nitơ còn có tính khử (tác dụng với oxi). Bài 8: Amoniac và muối amoni. 6
- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (tính tan, tỉ khối, màu, mùi), ứng dụng chính, amoniac trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Tính chất hoá học của amoniac: Tính bazơ yếu (tác dụng với nước, dung dịch muối, axit) và tính khử (tác dụng với oxi, clo). Cách điều chế NH3. Tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, tính tan) của muối amoni. Tính chất hoá học (phản ứng với dung dịch kiềm, phản ứng nhiệt phân) và ứng dụng của muối amoni. Bài 9: Axit nitric và muối nitrat. Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, khối lượng riêng, tính tan), ứng dụng của HNO3. HNO3 là một trong những axit mạnh nhất. HNO3 là chất oxi hoá rất mạnh: oxi hoá hầu hết kim loại, một số phi kim, nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ. Cách điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp (từ amoniac). Phản ứng đặc trưng của ion NO3 với Cu trong môi trường axit. * Về kĩ năng. Bài 7: Nitơ. Dự đoán tính chất, kiểm tra dự đoán và kết luận về tính chất hoá học của nitơ. Viết các PTHH minh hoạ tính chất hoá học. Tính thể tích khí nitơ ở đktc trong phản ứng hoá học; tính % thể tích nitơ trong hỗn hợp khí. Bài 8: Amoniac và muối amoni. Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học của amoniac. Quan sát thí nghiệm hoặc hình ảnh, rút ra được nhận xét về tính chất vật lí và hóa học của amoniac. Viết được các PTHH dạng phân tử hoặc ion rút gọn. Phân biệt được amoniac với một số khí đã biết bằng phương pháp hoá học. Quan sát thí nghiệm, rút ra được nhận xét về tính chất của muối amoni. Viết được các PTHH dạng phân tử, ion thu gọn minh hoạ cho tính chất hoá học. Phân biệt được muối amoni với một số muối khác bằng phương pháp hóa học. Tính thể tích khí amoniac sản xuất được ở đktc theo hiệu suất.phản ứng. Tính % về khối lượng của muối amoni trong hỗn hợp. Bài 9: Axit nitric và muối nitrat. Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm và rút ra kết luận. Quan sát thí nghiệm, hình ảnh..., rút ra được nhận xét về tính chất của HNO3. 7
- Viết các phương trình hoá học dạng phân tử, ion rút gọn minh hoạ tính chất hoá học của HNO3 đặc và loãng. Quan sát thí nghiệm, rút ra được nhận xét về tính chất của muối nitrat. Viết được các PTHH dạng phân tử và ion thu gọn minh hoạ cho tính chất hoá học. Áp dụng để giải các bài toán tính thành phần % khối lượng hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3. Tính thành phần % khối lượng muối nitrat trong hỗn hợp; nồng độ hoặc thể tích dung dịch muối nitrat tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng . * Thái độ Giáo dục môi trường biết cách khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên hợp lí, hiệu quả mà không gây ô nhiễm môi trường. Vận dụng kiến thức về nitơ, giải thích các hiện tượng trong tự nhiên. Nhận biết được NH3 có trong môi trường, có ý thức giữ gìn vệ sinh để giữ bầu không khí và nguồn nước trong sạch không bị ô nhiễm bởi NH3. Nhận biết được muối amoni có trong môi trường, có ý thức giữ gìn vệ sinh để giữ bầu không khí và nguồn nước trong sạch không bị ô nhiễm bởi NH3. Chứng minh độ mạnh của axit nitric, thực hiện thí nghiệm cẩn thận. Tác dụng của muối amoni và nitrat đối với cây trồng, giải thích hiện tượng cây phát triển tốt hơn sau cơ mưa rào. Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh. 6.4. Xác định đối tượng, thời gian dạy học của chủ đề. Đối tượng dạy học: + Là học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Viết Xuân + Số lớp: 4 + Số học sinh: 169 học sinh Thời lượng dạy học: + Giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện ngoài giờ lên lớp một tuần trước khi dạy học. + Thực hiện trong 6 tiết học. + Kiểm tra 45 phút. Thời gian dạy : Học kì 1 – Tháng 10 năm 2019. 6.5. Xây dựng giáo án và kế hoạch làm việc. Giáo viên xây dựng giáo án dạy học. Giáo viên xây dựng bộ câu hỏi trong trò chơi. Giáo viên xây dựng bộ câu gợi ý giúp học sinh chuẩn bị bài theo nhóm và xây dựng nội dung thuyết trình theo nhóm. Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết về nội dung thực hiện dự án, câu hỏi gợi ý tìm hiểu về nội dung bài học và hướng dẫn học sinh thực hiên nghiên cứu theo nhóm. 8
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ của mỗi nhóm. 6.6. Thực hiện dự án. * Học sinh làm việc theo nhóm và cá nhân theo kế hoạch để tạo ra sản phẩm. Tìm kiếm và tổng hợp kiến thức theo câu hỏi gợi ý. Phân tích và lựa chọn thông tin. Hoàn thành sản phẩm bằng bài viết/ giới thiệu trên powerpoint. * Giới thiệu sản phẩm Sản phẩm của dự án được thể hiện dưới dạng bài thu hoạch là sản phẩm của học sinh là bài trình bày trên powerpoint. Giáo án Word và giáo án powerpoint của giáo viên. * Đánh giá sản phẩm Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả bài học và rút kinh nghiệm dưới hình thức trao đổi, bổ sung, góp ý. 9
- PHẦN 2: GIÁO ÁN DẠY HỌC. Chủ đề “Nitơ và hợp chất”. I. Mục tiêu. 1. Về kiến thức 1.1. Nitơ. Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố nitơ. Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, tỉ khối, tính tan), ứng dụng chính, trạng thái tự nhiên; điều chế nitơ trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Phân tử nitơ rất bền do có liên kết ba, nên nitơ khá trơ ở nhiệt độ thường, nhưng hoạt động hơn ở nhiệt độ cao. Tính chất hoá học đặc trưng của nitơ: tính oxi hoá (tác dụng với kim loại mạnh, với hiđro), ngoài ra nitơ còn có tính khử (tác dụng với oxi). 1.2. Amoniac và muối amoni. Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (tính tan, tỉ khối, màu, mùi), ứng dụng chính, amoniac trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Tính chất hoá học của amoniac: Tính bazơ yếu (tác dụng với nước, dung dịch muối, axit) và tính khử (tác dụng với oxi, clo). Cách điều chế NH3. Tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, tính tan) của muối amoni. Tính chất hoá học (phản ứng với dung dịch kiềm, phản ứng nhiệt phân) và ứng dụng của muối amoni. 1.3. Axit nitric và muối nitrat. Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, khối lượng riêng, tính tan), ứng dụng của HNO3. HNO3 là một trong những axit mạnh nhất. HNO3 là chất oxi hoá rất mạnh: oxi hoá hầu hết kim loại, một số phi kim, nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ. Cách điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp (từ amoniac). Phản ứng đặc trưng của ion NO3 với Cu trong môi trường axit. 2. Về kĩ năng. 1.1. Nitơ. Dự đoán tính chất, kiểm tra dự đoán và kết luận về tính chất hoá học của nitơ. Viết các PTHH minh hoạ tính chất hoá học. Tính thể tích khí nitơ ở đktc trong phản ứng hoá học; tính % thể tích nitơ trong hỗn hợp khí. 1.2. Amoniac và muối amoni. 10
- Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học của amoniac. Quan sát thí nghiệm hoặc hình ảnh, rút ra được nhận xét về tính chất vật lí và hóa học của amoniac. Viết được các PTHH dạng phân tử hoặc ion rút gọn. Phân biệt được amoniac với một số khí đã biết bằng phương pháp hoá học. Quan sát thí nghiệm, rút ra được nhận xét về tính chất của muối amoni. Viết được các PTHH dạng phân tử, ion thu gọn minh hoạ cho tính chất hoá học. Phân biệt được muối amoni với một số muối khác bằng phương pháp hóa học. Tính thể tích khí amoniac sản xuất được ở đktc theo hiệu suất.phản ứng. Tính % về khối lượng của muối amoni trong hỗn hợp. 1.3. Axit nitric và muối nitrat. Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm và rút ra kết luận. Quan sát thí nghiệm, hình ảnh..., rút ra được nhận xét về tính chất của HNO3. Viết các phương trình hoá học dạng phân tử, ion rút gọn minh hoạ tính chất hoá học của HNO3 đặc và loãng. Quan sát thí nghiệm, rút ra được nhận xét về tính chất của muối nitrat. Viết được các PTHH dạng phân tử và ion thu gọn minh hoạ cho tính chất hoá học. Áp dụng để giải các bài toán tính thành phần % khối lượng hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3. Tính thành phần % khối lượng muối nitrat trong hỗn hợp; nồng độ hoặc thể tích dung dịch muối nitrat tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng . 3. Thái độ Giáo dục môi trường biết cách khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên hợp lí, hiệu quả mà không gây ô nhiễm môi trường. Vận dụng kiến thức về nitơ, giải thích các hiện tượng trong tự nhiên. Nhận biết được NH3 có trong môi trường, có ý thức giữ gìn vệ sinh để giữ bầu không khí và nguồn nước trong sạch không bị ô nhiễm bởi NH3. Nhận biết được muối amoni có trong môi trường, có ý thức giữ gìn vệ sinh để giữ bầu không khí và nguồn nước trong sạch không bị ô nhiễm bởi NH3. Chứng minh độ mạnh của axit nitric, thực hiện thí nghiệm cẩn thận. Tác dụng của muối amoni và nitrat đối với cây trồng, giải thích hiện tượng cây phát triển tốt hơn sau cơ mưa rào. Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh. 4. Định hướng phát triển năng lực. Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm. Năng lực tổng hợp kiến thức để trả lời nhanh các câu hỏi trong trò chơi. 11
- Năng lực tính toán qua việc giải các bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn. Năng lực sáng tạo, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác trong hoạt động nhóm. Năng lực sứ dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Năng lực sử dụng ngôn ngữ: diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. Năng lực tổng hợp kiến thức liên quan giữa các bộ môn, có cái nhìn tổng quan về thế giới xung quanh. II. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của Giáo viên Giáo án điện tử, phiếu học tập, bảng biểu, bộ câu hỏi theo bài. Một số video mô phỏng thí nghiệm hóa học. Máy tính, máy chiếu, loa ngoài. Hóa chất: Al, Cu và các dung dịch H2SO4, HNO3, NH3, NH4Cl, NaNO3…. Dụng cụ: ống nghiệm, giá sắt, đèn cồn, công tơ hút,… 2. Chuẩn bị của Học sinh Chuẩn bị bài trước ở nhà theo sự hướng dẫn của giáo viên. Tích cực, chủ động thực hiện các nhiệm vụ theo lựa chọn và sự phân công. III. Phương pháp dạy học. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án. IV. Nội dung dạy học 1. Ổn định lớp: Lớp Ngày dạy Sĩ số 11A1 45 11A3 37 11D2 45 11D5 42 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài dạy. 3. Tiến trình dạy học: 12
- Bài 7: NITƠ (1 tiết) Bộ câu hỏi gợi ý cho bài học Câu 1. Vị trí của Nitơ trong bảng tuần hoàn? Câu 2. Tại sao Nitơ có thể tồn tại ở dạng tự do trong tự nhiên? Tại sao Nitơ không phản ứng với các chất ở điều kiện thường? Câu 3. Nitơ có những tính chất vật lí nào? Tại sao Nitơ lỏng được dùng để bảo quản các mẫu sinh vật? Câu 4. Nitơ có những tính chất hóa học nào? Tại sao Nitơ được sử dụng làm môi trường trơ? Câu 5. Giải thích câu ca dao “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” Câu 6. Nitơ trong tự nhiên tồn tại ở dạng nào? Tại sao dạng muối amoni và muối nitrat của nitơ có ứng dụng làm phân bón cho cây trồng? Câu 7. Nitơ, vai trò của Nitơ đối với đời sống và ảnh hưởng của Nitơ đối với hệ sinh thái. Câu 8. Cách điều chế nitơ trong tự nhiên và trong công nghiệp? Hoạt động 1: Khởi động Học sinh tham gia trò chơi ô chữ. Mỗi nhóm cử hai đại diện để tham gia trò chơi. Chủ đề của trò chơi là: “ Nitơ”. Luật chơi: + Mỗi đội chơi được phép chọn từ hàng ngang theo thứ tự. Các câu hỏi liên quan đến các từ hàng ngang, đội chơi phải đưa ra được đáp án đúng, nếu trả lời sai thì đội khác được quyền trả lời hoặc khán giả được quyền trả lời. + Đội chơi chọn từ hàng ngang trả lời đúng sẽ đạt 1 điểm, nếu trả lời sai,đội khác trả lời đúng thì sẽ đạt 1 điểm, số điểm này được chuyển từ số điểm của đội chọn hàng ngang. Nếu khán giả của nhóm nào trả lời đúng thì nhóm đó không bị trừ điểm. + Thời gian của trò chơi là 10 phút. Ô chữ dữ kiện gồm có 7 dữ kiện hàng ngang. 1 2 3 4 5 13
- 6 7 Các câu hỏi cho các từ hàng ngang + Hàng ngang số 1: (3 chữ cái) Số thứ tự của nito trong bảng tuần hoàn. (bảy) + Hàng ngang số 2: (3 chữ cái) Liên kết trong phân tử nito là loại liên kết? (ba) + Hàng ngang số 3: (6 chữ cái) Trong phản ừng với kim loại và hidro nito thể hiện tính? (oxi hóa) + Hàng ngang số 4: (7 chữ cái) Sản phẩm của phản ứng giữa nito vơi hidro? (amoniac) + Hàng ngang số 5: (13 chữ cái) Nito tác dụng với kim loại ở nhiệt độ cao tạo sản phẩm là? (nitrua kim loại) + Hàng ngang số 6: (12 chữ cái) Nito phản ứng trực tiếp với oxi tạo sản phẩm là? (nito mono oxit) + Hàng ngang số 7: (11chữ cái) Tên của chất có trong thành phần chính của khoáng vật có tên là diêm tiêu natri (natri nitrat). Thông báo kết quả của trò chơi và nhận xét các đội chơi. Các câu hỏi và đáp án của các từ hàng ngang là nội dung về đặc điểm và tính chất của nitơ. Vậy để biết và nắm rõ hơn về nito chúng ta đi vào nghiên cứu bài học. Các nhóm trình bày các nội dung về nitơ theo câu hỏi gợi ý đã cung cấp. Hoạt động 2: Xây dựng kiến thức. Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm lựa chọn một nội dung của bài để xây dựng các sản phẩm dự án của nhóm. Bài trình bày của nhóm sẽ được đánh giá bằng điểm. Phân công nhiệm vụ cho mỗi nhóm: * Nhóm 1: Nghiên cứu nội dung 1: Vị trí, cấu tạo nguyên tử và tính chất vật lí của Nitơ. Tìm hiểu các thông tin theo phiếu gợi ý 1 Xây dựng nội dung thành bài trình bày powerpoint và trình bày trước lớp. PHIẾU GỢI Ý 1 Hoàn thành nội dung theo các phần như sau 1. Vị trí của Nitơ trong bảng tuần hoàn: Số hiệu nguyên tử:................................................................................................................ Vị trí:...................................................................................................................................... 2. Cấu tạo của phân tử Nitơ: Cấu hình electron nguyên tử:................................................................................................ Công thức phân tử nitơ......................................................................................................... 14
- Công thức electron biểu diễn sự hình thành phân tử nitơ:.................................................. Công thức cấu tạo phân tử nitơ:........................................................................................... 3. Tính chất vật lí của Nitơ. Trạng thái, màu săc mùi vị.................................................................................................... Nhiệt độ hóa lỏng , nhiệt độ hóa rắn................................................................................... Khả năng tan trong nước...................................................................................................... Trả lời các câu hỏi 1. Tại sao Nitơ có thể tồn tại ở dạng tự do trong tự nhiên? Tại sao Nitơ không phản ứng với các chất ở điều kiện thường? 2. Tại sao Nitơ lỏng được dùng để bảo quản các mẫu sinh vật? * Nhóm 2: Nghiên cứu nội dung 2: Tính chất hóa học của Nitơ. Xây dựng nội dung thành bài trình bày powerpoint và trình bày trước lớp theo gợi ý sau. PHIẾU GỢI Ý 2 1. Nitơ có những tính chất hóa học nào? 2. Trình bày các phản ứng đặc trưng thể hiện tính chất hoá học của Nitơ? Lấy ví dụ minh hoạ (ngoài các ví dụ trong SGK)? a. Tính oxi hóa b. Tính khử 3. Trả lời các câu hỏi: a. Tại sao Nitơ được sử dụng làm môi trường trơ? b. Giải thích câu ca dao “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” * Nhóm 3: Nghiên cứu nội dung 3: Trạng thái tự nhiên, ứng dụng và điều chế nitơ. Tìm hiểu nội dung và xây dựng thành sơ đồ. PHIẾU GỢI Ý 3 1. Nitơ trong tự nhiên tồn tại ở dạng nào? Kể tên một số hợp chất của nitơ trong tự nhiên? 2. Nitơ có những ứng dụng gì? Các ứng dụng của nitơ có được dựa vào tính chất nào? 3. Nguyên liệu chính để điều chế nitơ trong công nghiệp? Các cách điều chế nitơ? Hoạt động 3: Trình diễn và báo cáo các sản phẩm của dự án. Các nhóm lần lượt báo cáo, tự nhận xét và nhận xét các nhóm khác. Thời gian trình bày cho mỗi nhóm là 5 phút. Thời gian đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi của mỗi nhóm là 3 phút. 15
- Điểm bài thi của nhóm được chấm bởi giáo viên và hai nhóm còn lại. Chấm điểm cho các nhóm dựa theo các tiêu chí: + Nội dung đầy đủ, chính xác, thiết kết slide khoa học (4 điểm). + Video, hình ảnh minh họa phong phú (2 điểm). + Trình bày rõ rang, mạch lạc (3 điểm). + Thời gian trình bày (1 điểm) GV hợp thức hóa kiến thức và tổng hợp điểm bài thi của các nhóm. * Nội dung kiến thức cần đạt. Nhóm 1: I. Vị trí và cấu hình electron nguyên tử. Hình 1: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Cấu hình e của N: 1s22s22p3 có 5e ở lớp ngoài cùng. Vị trí của N trong BTH: Ô thứ 7, nhóm VA, chu kì 2. CTPT: N2. Hình 2: Hình ảnh về cấu tạo phân tử Nitơ. Phân tử N2 gồm 2 nguyên tử N, liên kết với nhau bằng 3 liên kết CHT không cực. II. Tính chất vật lí. 16
- Hình 3: Bình đựng khí nitơ. N2 là chất khí không màu, không mùi, khó hóa lỏng và đông đặc, không độc, không duy trì sự hô hấp. Hình 4: Thí nghiệm khả năng duy trì sự cháy của O2 và N2. N2 không duy trì sự cháy. Khí N2 ít tan trong nước (25ml N 2 tan trong 1 lít nước), nhẹ hơn không khí, chiếm gần 80% trong không khí. Hình 5: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phần trăm thể tích các khí trong không khí. 17
- Khí N2 hóa lỏng ở 195,8oC, nitơ lỏng được dùng trong kỹ thuật và trong phòng thí nghiệm để tạo ra nhiệt độ thấp. Hình 6: Sử dụng nito lỏng trong phòng thí nghiệm. Ở nhiệt độ cao N2 trở nên hoạt động mạnh hơn. Nhóm 2: III. Tính chất hoá học của Nitơ. Ở to thường N2 khá trơ về mặt hoá học. Ở to cao N2 trở nên hoạt động. Các trạng thái oxi hoá: 3; 0; +1; +2; +3; +4; +5 → tuỳ thuộc độ âm điện của chất phản ứng mà N2 có thể thể hiện tính khử hay tính oxi hoá. 1. Tính oxi hóa a. Tác dụng với kim loại t ạo muối nitrua Nito tác dụng với Li ở nhiệt độ thường, các kim loại khác xảy ra ở nhiệt độ cao 6 Li + N2 → 2 Li3N (Liti nitrua) 3 Mg + N2 to Mg3N2 (Magie nitrua) b. Tác dụng với H2 t o , p , xt N2 + 3H2 2NH3 Nito tác dụng với hidro ở nhiệt độ và áp xuất cao, cần có xúc tác. Phản ứng là thuận nghịch. Sản phẩm tạo thành là amoniac 18
- 2.T ính khử Giải thích câu ca dao: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” Ở 3000OC hoặc hồ quang điện hoặc tia lửa điện có phản ứng xảy ra 3000o C N2 + O2 2NO Ngay sau đó NO dễ dàng kết hợp với O2 tạo NO2 (màu nâu đỏ), 2NO + O2 2NO2 Khí NO2 tham gia phản ứng NO2 + O2 + H2O HNO3. HNO3 tan vào trong đất, bổ xung ion nitrat, cây có thể hấp thụ và phát triển. Một số oxít khác của N: NO2, N2O3, N2O5 chúng không điều chế trực tiếp từ N và O. * Kết luận: N2 thể hiện tính khử khi tác dụng với nguyên tố có độ âm điện lớn hơn và thể hiện tính khử khi tác dụng với nguyên tố độ âm điện nhỏ. Nhóm 3: IV. Trạng thái thiên nhiên 19
- Hình 7: Một số ứng dụng của nitơ. Trong tự nhiên, nito tồn tại ở dạng tự do và dạng hợp chất. + Ở dạng tự do: nito chiếm khoảng 80% thể tích của không khí. Nito trong tự nhiên là hỗn hợp của hai đồng vị: 714N (99,63%) và 715N (0,37%). + Ở dạng hợp chất, nito có nhiều trong khoáng vật natri nitrat (NaNO 3) với tên gọi là diêm tiêu natri. Nito có trong thành phần của protein, axit nucleic….. và nhiều hợp chất hữu cơ khác. V. Ứng dụng và Điều chế 1. Ứng dụng Một số hình ảnh về các ứng dụng của Nitơ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 27 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 119 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 56 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 42 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn