intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp webquest trong dạy học dự án ở Chuyên đề 1 Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian (Chuyên đề Ngữ văn lớp 10 – bộ KNTT) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:83

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Sử dụng phương pháp webquest trong dạy học dự án ở Chuyên đề 1 Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian (Chuyên đề Ngữ văn lớp 10 – bộ KNTT) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu" được hoàn thành với mục tiêu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực. Góp phần chỉ ra những biện pháp vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn, cụ thể là vận dụng phương pháp webquest vào việc phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo cho HS qua dạy học chuyên đề 1 – Chuyên đề học tập Ngữ văn 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp webquest trong dạy học dự án ở Chuyên đề 1 Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian (Chuyên đề Ngữ văn lớp 10 – bộ KNTT) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI “Sử dụng phương pháp webquest trong dạy học dự án ở Chuyên đề 1 “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian” (Chuyên đề Ngữ văn lớp 10 – bộ KNTT) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu 4” Lĩnh vực: Ngữ Văn Tác giả: Nguyễn Thị Khánh Chi Số điện thoại: 0972675622 Nghệ An, tháng 3 năm 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI “Sử dụng phương pháp webquest trong dạy học dự án ở Chuyên đề 1 “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian” (Chuyên đề Ngữ văn lớp 10 – bộ KNTT) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu 4” Lĩnh vực: Ngữ Văn
  3. DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung viết tắt BCH Ban chấp hành BCS Ban cán sự Bộ GD & ĐT Bộ giáo dục & đào tạo CBQL Cán bộ quản lý GD Giáo dục GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên GVBM Giáo viên bộ môn GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh NQ Nghị quyết GQVD Giải quyết vấn đề THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông VHDG Văn học dân gian TW Trung ương Sở GD & ĐT Sở giáo dục & Đào tạo UBND Ủy ban nhân dân
  4. MỤC LỤC TT MỤC LỤC Tr ang PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1 3 Đối tượng nghiên cứu 2 4 Thời gian nghiên cứu 2 5 Phạm vi đề tài 2 6 Phương pháp nghiên cứu đề tài 3 7 Tính mới của đề tài 3 PHẦN II NỘI DUNG Cơ sở lý luận và thực tiễn về phương pháp 4 Chương 1 Webquest trong dạy học dự án 1 Tổng quan về nghiên cứu 4 1.1 Những nghiên cứu trên thế giới 4 1.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam 5 Một số khái niệm được sử dụng trong đề tài 2 6 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 2.1 6 Phương pháp Webquest 2.2 9 Quy trình thực hiện Webquest trong dạy học dự án 2.3 12 Dạy học dự án 2.4 15 Cơ sở thực tiễn 3 17 TT MỤC LỤC Tr
  5. ang Đặc điểm của hệ thống chuyên đề học tập trong 3.1 17 chương trình môn Ngữ văn 2018 Về nội dung chuyên đề học tập ngữ văn 10 và thời 3.2 18 lượng thực hiện Thực trạng sử dụng Webquest ở các trường THPT 3.3 19 trên địa bàn Quỳnh Lưu Sử dụng Webquest trong dạy học dự án ở chuyên 21 Chương 2 đề 1 “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian” 1 Thuận lợi và khó khăn trước khi tiến hành đề tài 21 Vận dụng phương pháp webquest trong dạy học 2 22 phần 2 “Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian” – Chuyên đề 1 Xác định yêu cầu cần đạt đối với chuyên đề 1 “Tập 2.1 22 nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề dân gian” Cách thức thực hiện phương pháp webquest trong dự 2.2 23 án “Nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian” 3 Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 33 3.1 Mục đích khảo sát 33 3.2 Nội dung và phương pháp khảo sat 33 3.3 Đối tượng khảo sát 33 3.4 Kết quả khảo sát 34 Kết quả nghiên cứu 4 37 Thực nghiệm sư phạm Chương 3 1 Mục đích đối tượng thực nghiệm 39 2 Nội dung 39 3 Phương pháp 40
  6. TT MỤC LỤC Tr ang 4 Kết quả thực nghiệm 40 5 Ưu điểm , hạn chế và một số kinh nghiệm khi sử 43 dụng phương pháp webquest PHẦN III KẾT LUẬN 1 Kết luận 44 2 Ý nghĩa của đề tài 45 3 Kiến nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình GDPT 2018 xác định, môn Ngữ văn giúp học sinh (HS) khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam. Môn Ngữ văn còn giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Môn học còn giúp HS có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá. HS biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. Năm học 2023-2024 là năm học thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 ở cả ba cấp. Mục tiêu trọng tâm của chương trình GDPT 2018 là phát triển toàn diện cả về năng lực và phẩm chất người học, trong đó “giải quyết vấn đề và sáng tạo” là một trong ba năng lực chung quan trọng cần phải hướng tới. Để đạt được mục tiêu đó, giáo viên phải không ngừng đổi mới và tiếp cận với các phương pháp dạy học hiện đại, ứng dụng các phần mềm dạy học vào môn học. Theo đó, nhiều phương pháp dạy học tích cực đã được các nhà khoa học và giáo viên nghiên cứu, áp dụng, như dạy học theo dự án, dạy học trải nghiệm, webquest trong dạy học dự án… Tuy nhiên, qua thực tiễn dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 và một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu hiện nay, chúng tôi thấy giáo viên đã có đổi mới về mặt phương pháp nhưng thực hiện chưa đều tay, các hình thức, phương pháp dạy học mới, tích cực còn ít được áp dụng, việc sử dụng webquest trong dạy học dự án vào các tiết Ngữ văn trong chương trình GDPT 2018 còn khá hạn chế. Điều này tạo ra sự khập khiễng trong rèn luyện các năng lực, phẩm chất, giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh, thiếu hấp dẫn trong các tiết dạy học Văn và không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu, mục tiêu của chương trình GDPT 2018. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Sử dụng phương pháp webquest trong dạy học dự án ở Chuyên đề 1 “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian” (Chuyên đề Ngữ văn lớp 10 – bộ KNTT) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu 4” để nghiên cứu và áp dụng vào dạy học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
  8. 2.1. Mục đích nghiên cứu - Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực. - Góp phần chỉ ra những biện pháp vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn, cụ thể là vận dụng phương pháp webquest vào việc phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo cho HS qua dạy học chuyên đề 1 – Chuyên đề học tập Ngữ văn 10. - Nghiên cứu về hiệu quả của việc sử dụng webquest trong dạy học dự án đối với một dự án cụ thể trong chương trình chuyên đề học tập ngữ văn 10. - Hình thành kĩ năng vận dụng Công nghệ thông tin, Internet để thu nhận kiến thức, rèn luyện năng lực tự học cho HS. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài hướng tới giải quyết một số các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Nghiên cứu các tài liệu viết về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cùng những vấn đề có liên quan. - Nghiên cứu các tài liệu viết về sử dụng CNTT hỗ trợ dạy học, Phương pháp webquest - Khám phá trên mạng và những vấn đề có liên quan. - Khảo sát, điều tra, đánh giá thực trạng: + Ứng dụng CNTT và sử dụng webquest trong dạy học Văn + Phát triển NL GQVĐ và sáng tạo trong dạy học văn Nghiên cứu và xác định những định hướng chung và hệ thống các biện pháp, hình chức tổ chức, tiêu chí đánh giá của webquest hướng đến mục tiêu phát triển NL GQVĐ phù hợp với đặc thủ môn học. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tỉnh khả thi của đề tài. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tìm hiểu quy trình sử dụng phương pháp webquest trong dạy học dự án ở bộ môn Ngữ văn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10. Khảo sát đánh giá kết quả khảo sát các phương pháp dạy học tích cực ở bộ môn ngữ văn tại trường THPT Quỳnh Lưu 4. 4. Thời gian nghiên cứu Thời gian thực hiện hoạt động sử dụng webquest trong dạy học Văn để đúc rút kinh nghiệm trong 2 năm học từ 2022 - 2023 đến 2023 – 2024. Thời gian thực hiện, áp dụng đề tài 1 năm học 2023 – 2024. 5. Phạm vi đề tài Khảo sát, đánh giá kết quả tổ chức sử dụng webquest trong dạy học Văn tại
  9. trường THPT Quỳnh Lưu 4. 6. Phương pháp nghiên cứu đề tài 6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng các phương pháp: - Phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống hoá. - Khái quát hoá lý thuyết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý thuyết từ đó rút ra các kết luận khoa học làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp của đề tài. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra khảo sát thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của HS phổ thông, GV, về hoạt động thực trạng sử dụng webquest trong trường THPT hiện nay. Phương pháp trao đổi, trò chuyện: Sử dụng phương pháp này nhằm hỗ trợ cho phương pháp điều tra. Qua trao đổi, trò chuyện với HS và GV, để tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến điều tra như: Tâm tư, tình cảm, quan điểm, nhận thức, năng lực cá nhân của từng HS, từ đó chính xác hoá những vấn đề đã điều tra. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp gỡ trực tiếp CBQL giáo dục và những GV có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy môn Ngữ văn để điều tra, trao đổi, xin ý kiến về những vấn đề có liên quan đến đề tài, đặc biệt là về thực trạng, đánh giá thực trạng, xây dựng, đề xuất biện pháp và khảo nghiệm biện pháp của đề tài. 6.3. Các phương pháp thống kê toán học Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu, là cơ sở để đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp của đề tài. 7. Tính mới của đề tài - Đề tài sẽ giải quyết được các vấn đề: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc sử dụng webquest trong dạy học bộ môn Ngữ văn. + Làm sáng tỏ thực trạng đổi mới công tác dạy học ở bộ môn Ngữ văn ở trường THPT Quỳnh Lưu 4 trong giai đoạn hiện nay. + Đề ra biện pháp/giải pháp có tính logic và khả thi góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học môn Ngữ văn đáp ứng nhu cầu phát triển phẩm chất và năng lực cho HS trường THPT Quỳnh Lưu 4 và các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
  10. - Đây là đề tài mới và rất thiết thực cho các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu nói riêng và tình Nghệ An nói chung. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƯƠNG PHÁP WEBQUEST TRONG DẠY HỌC DỰ ÁN 1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1. Những nghiên cứu trên thế giới Webquest là một phương pháp giáo dục động não đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà giáo dục và nhà nghiên cứu trên toàn thế giới. Đã có những công trình nghiên cứu tiêu biểu về việc sử dụng webquest trong dạy học: - "WebQuests in Education: A Review of the Research Literature" (2008) - Tác giả: Bernie Dodge, Kim C. Grabowski. Đây là một bài nghiên cứu tổng quan về hiệu quả và ứng dụng của webquest trong giáo dục. - "The Effectiveness of Webquest in Teaching English as a Foreign Language" (2012) - Tác giả: Mehmet Reşit Özbalcı. Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng webquest trong việc giảng dạy Tiếng Anh như một ngôn ngữ ngoại. - “WebQuests: A Scaffolded Language Learning Tool" (2014) - Tác giả: Abdullah Coskun. Nghiên cứu này tập trung vào việc sử dụng webquest như một công cụ hỗ trợ việc học ngôn ngữ. - "A WebQuest for Teaching English as a Second Language" (2016) - Tác giả: Meltem Sahin. Nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển và triển khai một webquest trong việc dạy Tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai. - "The Effect of WebQuests on Student Problem Solving Skills and Learning” (2019) - Tác giả: Sadi Seferoglu. Nghiên cứu này tập trung vào tác động của webquest đối với kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh và quá trình học. - Năm 1995 Bernie Dodge ở trường đại học San Diego State University (Mỹ) đã xây dựng webquest trong dạy học. Ý tưởng của ông là đưa ra cho HS một tình huống thực tiễn có tính thời sự hoặc lịch sử, dựa trên cơ sở những dữ liệu tìm được, HS cần xác định quan điểm của mình về chủ đề đó trên cơ sở lập luận. HS tìm được những thông tin, dữ liệu cần thiết thông qua nguồn tài liệu đã được GV lựa chọn từ trước. - Tom March (2003) tiếp tục công việc của Bernie Dodge trong việc nghiên cứu và vận dụng webquest. Tom March cho rằng: “Một webquest được thiết kế tốt sử dụng sức mạnh của Internet và một quá trình học tập để biên lý thuyết dựa trên nghiên cứu vào thực hành". Tom March đã phát triển webquest thêm một bước tiến mới khi ông khẳng định: “webquest tốt nhất là một cách truyền cảm
  11. hứng cho người học. Ở đó người học thấy được sự phong phú của đề tài từ đó đóng góp cho quá trình học tập và suy ngẫm về quá trình siêu nhận thức của riêng mình”. Ông đã chỉ ra những hạn chế của việc sử dụng Internet và định hướng việc sử dụng nó như thế nào qua phương pháp webquest. Các công trình nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của việc sử dụng webquest trong giáo dục và là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm đến phương pháp giảng dạy này. 1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam - Khái niệm webquest cũng theo trào lưu du nhập vào nước ta từ khoảng 2007. Có một số GV và một vài khóa luận đề cập đến phương pháp webquest. Điển hình như các thầy cô trong nhóm thành viên của VVOB Việt Nam đã đưa vào trang web của mình một chuyên mục giới thiệu về webquest. - Trần Nữ Mai Thy (2008) trong bài viết “Using webquest in Teaching Environmental Education in Vietnam" cũng phân tích vai trò của webquest trong dạy học và vận dụng nó vào điều kiện phù hợp ở Việt Nam. Tác giả đã phân tích một bài dạy ứng dụng webquest về “Biến đổi khí hậu". Tác giả chỉ ra rằng còn có một số lo ngại về khả năng sử dụng webquest trong vùng sâu vùng xa, nơi giáo viên và học sinh ít tiếp cận với Internet. Trong thực tế, webquest không cần thiết được thiết kế trên máy tính, nó có thể được thực hiện trên giấy. Hơn nữa, học sinh không cần phải truy cập vào các nguồn tài nguyên trực tuyến nếu nhà trường có thể cung cấp một diễn đàn phong phú tài nguyên. Với các bằng chứng cụ thể, tác giả đã khẳng định sự cần thiết cũng như những giá trị lớn mà phương pháp webquest mang lại. “Với webquest, cấp độ khác nhau trong phân loại của Bloom là đạt được: học sinh không chỉ biết, nhưng cũng hiểu được thông tin; ngoài ra, họ khả năng phân tích và tổng hợp thông tin để tạo ra một sản phẩm và tự đánh giá sản phẩm của họ. Một mối quan tâm chính là làm thế nào để thiết kế các chỉ tiêu nhiệm vụ và thẩm định cho nhiệm vụ này. Nó phụ thuộc nhiều vào phương pháp sư phạm của giáo viên”. Tác giả này cũng đề cập đến tính khả thi của việc vận dụng webquest vào giảng dạy môn Ngữ văn: “webquest có thể được sử dụng hiệu quả trong các môn học khác nhau như Địa lý, Văn học, Nghệ thuật, Ngôn ngữ và Lịch sử. Trong văn học, nó giúp HS thu thập thông tin liên quan trên mạng Internet để tổng hợp các kiến thức về nhà văn, công trình”. - Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (2011) đã đưa ra định nghĩa như sau: “Phương pháp webquest là một PPDH, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản về chủ đề được truy cập từ những trang liên kết (Internet link) do GV chọn lọc từ trước. Việc học tập theo định hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được HS trình bày và đánh giá.
  12. - Các tác giả Trần Thị Tuyết Nhung, Phạm Thị Nhạn lớp CH K20 - SPKT trường đại học Sư Phạm Hà Nội cũng thiết kế riêng một trang web (music.easyvn.com) giới thiệu khá đầy đủ và có kèm ví dụ về webquest. - Trung tâm Tiếng Anh Global Education đã đưa lên mạng hai bài viết về phương pháp webquest. Hai bài viết khá rõ ràng cụ thể những lý thuyết về webquest và những ưu điểm khi đưa vào dạy học. - Nguyễn Thị Thu Chi (2007), Sử dụng webquest trong dạy học Lịch sử lớp 11 ở trường THPT, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội: Đề tài nghiên cứu các vấn đề chung về lý luận và thực tiễn của sử dụng webquest trong dạy học Lịch sử, đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam (1858-1918) (Lịch sử lớp 11). Giáo viên có thể vận dụng quy trình này để triển khai trong những phần khác của chương trình môn Lịch sử ở trường THPT. - Nguyễn Thị Kim Thoa (2012), Vận dụng phương pháp webquest trong dạy học Chương “Nhóm Oxi" (Hóa học lớp 10 Nâng cao), khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh: Xây dựng trang webquest mới, phục vụ dạy học chương Oxi (Hóa học 10 nâng cao). - Phạm thị Thảo Hiền (2012), Xây dựng hệ thống webquest cho chương trình dạy học tin học Trung học Phổ thông, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh: Hệ thống hóa lý thuyết và kĩ thuật webquest; xây dựng hệ thống webquest với một số bài trong tâm trong chương trình 10, 11, 12. Có thể thấy webquest đang dần được sử dụng phổ biến trong dạy học hiện nay cả ở nhà trường phổ thông lẫn đại học. Các đề tài, bài viết đã khẳng định những ưu điểm, trình bày cấu trúc, quy trình thiết kế, chỉ ra những tiêu chí cần đạt của một webquest. Cả về lí luận và thực tiễn đã khẳng định được tính hiệu quả và khả thi của việc ứng dụng này. Tuy nhiên, có thể thấy webquest chủ yếu được ứng dụng trong dạy học các môn học thuộc khoa học tự nhiên. Kết quả các nghiên cứu đã cho thấy rằng phương pháp này ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của nhà giáo dục. Tuy nhiên, nó vẫn còn mới mẻ và chưa có sự phát triển rộng rãi ở Việt Nam đặc biệt là đối với môn Ngữ văn. 2. Một số khái niệm được sử dụng trong đề tài 2.1. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ? Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân hiêu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và xây dựng (Định nghĩa trong đánh giá PISA, 2012).
  13. Giải quyết vấn đề: Hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để GQVĐ, chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ, đồng thời sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm soát được tình thế (Theo Nguyễn Cảnh Toàn - 2012 (Xã hội học tập - học tập suốt đời)). Có thể đề xuất định nghĩa như sau: “Năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân “huy động", kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,... để hiểu và giải quyết vấn đề trong tình huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh thần tích cực". Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực cần có của mỗi con người bất cứ lứa tuổi nào và trong tất cả các tình huống, các mối quan hệ. Hiệu quả công việc, một mối quan hệ phụ thuộc nhiều vào cách giải quyết vấn đề của con người. Vì vậy, rèn luyện cho học sinh năng lực này là rất cần thiết. Đầu thế kỷ XXI, nhìn chung cộng đồng giáo dục quốc tế chấp nhận định nghĩa: giải quyết vấn đề là khả năng suy nghĩ và hành động trong những tình huống không có quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường có sẵn. Người giải quyết vấn đề có thể ít nhiều xác định được mục tiêu hành động, nhưng không phải ngay lập tức biết cách làm thế nào để đạt được nó. Sự am hiểu tình huống vấn đề, và lý giải dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ sở việc lập kế hoạch và suy luận tạo thành quá trình giải quyết vấn đề. Có thể thấy, giải quyết vấn đề là quá trình tư duy phức tạp, bao gồm sự hiểu biết, đưa ra luận điểm, suy luận, đánh giá, giao tiếp... để đưa ra một hoặc nhiều giải pháp khắc phục khó khăn, thách thức của vấn đề. Năng lực này được thể hiện trên các mặt: - Phát hiện và làm rõ vấn đề: + Phân tích tình huống + Phát hiện vấn đề + Biểu đạt vấn đề - Đề xuất và lựa chọn giải pháp: + Thu thập thông tin liên quan + Đề xuất giải pháp + Lựa chọn giải pháp phù hợp - Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề + Thực hiện giải pháp + Đánh giải giải pháp + Nhận thức và vận dụng phương pháp hành động phù hợp với bối cảnh mới. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề là yêu cầu cơ bản của dạy học nói
  14. chung, dạy học Ngữ văn nói riêng. Nó giúp các em có định hướng nhận diện, suy luận, lí giải và đưa ra những hướng giải quyết vấn đề khác nhau, từ đó giúp học sinh hình thành được kĩ năng cơ bản để cảm nhận văn học, giải quyết các đề thi cũng như giải quyết những vấn đề cơ bản của cuộc sống. ? Năng lực sáng tạo Sáng tạo là tạo ra, đề ra những ý tưởng mới, độc đáo, hữu ích, phù hợp với hoàn cảnh, nói cách khác là dám thách thức những ý kiến và phương cách đã được mọi người chấp nhận để tìm ra những giải pháp hoặc khái niệm mới. Cũng có thể hiểu một cách đơn giản sáng tạo chỉ là tìm ra một cách mới để làm việc hoặc làm công việc đó trôi chảy hơn. Có thể hiểu năng lực sáng tạo là khả năng cá nhân giải quyết tình huống có vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường có sẵn, hoặc có thể giải quyết một cách thành thạo với những nét độc đáo riêng, theo chiều hướng luôn đổi mới, phù hợp với thực tế. Như vậy, năng lực sáng tạo là năng lực giải quyết vấn đề một cách cao hơn, có hiệu quả hơn. Năng lực sáng tạo được biểu hiện như sau: - Nhận ra ý tưởng mới + Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau. + Phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. - Hình thành và triển khai ý tưởng mới + Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống + Suy nghĩ không theo lối mòn. + Tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau. + Hình thành và kết nối các ý tưởng; + Nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh + Đánh giá rủi ro và có dự phòng. - Tư duy độc lập + Đặt được nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều + Không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề + Quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục + Sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề Phát triển năng lực sáng tạo là một trong những mục tiêu của giáo dục
  15. trong dạy học phát triển năng lực. Nó không chỉ giúp học sinh phát huy khả năng sáng tạo của mình để phát triển bản thân trong mọi hoàn cảnh, mà nó còn giúp giáo viên phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo những nhân tố vượt trội. 2.2. Phương pháp webquest ? Khái niệm về phương pháp webquest Từ khi ra đời cho đến nay, webquest được sử dụng rộng rãi trên thế giới, trong giáo dục phổ thông cũng như đại học. Có nhiều định nghĩa cũng như cách mô tả khác nhau về webquest. Theo nghĩa hẹp, webquest được hiểu như một PPDH. Theo nghĩa rộng, webquest được hiểu như một mô hình, một quan điểm về dạy học có sử dụng mạng Internet. Ở đây, chúng tôi xây dựng webquest theo nghĩa hẹp, tức là xem đây như một PPDH và gọi chung là “phương pháp webquest". Từ đó ta có thể định nghĩa như sau: “Phương pháp webquest là một phương pháp dạy học, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản về chủ đề được truy cập từ những trang liên kết (Internet links) do giáo viên chọn lọc từ trước. Việc học tập theo định hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được học sinh trình bày và đánh giá". Song song với phương pháp này, webquest cũng là bản thân đơn vị nội dung dạy học được xây dựng để sử dụng và là công cụ hỗ trợ cho phương pháp webquest chính là trang Webquest được đưa lên mạng. Như vậy, trong luận văn này, chúng tôi thống nhất sử dụng thuật ngữ như sau: - "Webquest": phương pháp webquest - "Webquest": trang Webquest Trong tiếng Việt chưa có cách dịch thuật ngữ thống nhất cho khái niệm này. Trong tiếng Anh, "Web" ở đây nghĩa là mạng, “Quest” là tìm kiếm, khám phá. Dựa trên thuật ngữ và bản chất của khái niệm có thể gọi phương pháp webquest là phương pháp “khám phá trên mạng". Như vậy, phương pháp webquest là một dạng đặc biệt của dạy học sử dụng truy cập Internet, thông qua các trang webquest và là một PPDH phức hợp. Phương pháp webquest có thể chia thành hai loại: loại sử dụng các trang webquest lớn và loại sử dụng các trang webquest nhỏ. Webquest lớn xử lý một vấn đề phức tạp trong một thời gian dài (có thể kéo dài 1 tháng), có thể coi như là một dự án dạy học. Webquest nhỏ xử lý chúng cho bài trình bày, tức là các thông tin chưa được sắp xếp sẽ được lập cấu trúc theo các tiêu chí và kết hợp vào kiến thức đã có trước của các em. Phương pháp webquest có thể được sử dụng ở tất cả các loại hình trường học. Điều kiện chủ yếu là học sinh phải có kỹ năng đọc cơ bản và có thể tiếp thu, xử lí các thông tin dạng văn bản. Bên cạnh đó, học sinh cũng phải có kiến
  16. thức cơ bản trong thao tác với máy tính và Internet. Phương pháp webquest có thể sử dụng trong mọi môn học. Ngoài ra, phương pháp này còn rất thích hợp cho việc dạy học liên môn. HS sẽ thông qua trang webquest để tiếp cận chủ đề, nhiệm vụ cần thực hiện cũng như lấy thông tin qua các đường dẫn liên kết và từ đó hoàn thành nhiệm vụ cùng nhóm của mình. Như vậy, trang webquest vừa là một website vừa lại không phải là website. Là một website bởi lẽ, nó cũng có thể được đưa lên mạng, được dùng công cụ tạo web để thiết kế. Nó không phải là website bởi xét về mục đích, website là để mọi người truy cập, tìm kiếm thông tin, còn webquest là công cụ để hỗ trợ cho HS khi học với phương pháp webquest. ? Cấu trúc chung của Webquest Một webquest thường có cấu trúc chung gồm 6 mục: 1. Giới thiệu: GV giới thiệu chủ đề của bài học, việc giới thiệu phải tạo một động lực để kích thích HS. 2. Nhiệm vụ: GV giới thiệu tình huống và nhiệm vụ của từng nhóm. Nhiệm vụ phải thú vị, có ý nghĩa. Tạo nhiệm vụ chính là phần mang tính sáng tạo nhất của webquest và cũng là phần khó khăn nhất. 3. Tiến trình: GV đưa ra các bước cơ bản HS cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ và hệ thống câu hỏi định hướng HS tìm hiểu để đi đến giải quyết nhiệm vụ của mình. 4. Nguồn tư liệu: GV tìm các trang tài liệu có liên quan đến chủ đề, giúp HS có thể giải quyết được vấn đề. 5. Đánh giá: GV đưa ra các tiêu chí đánh giá, hình thức đánh giá (đánh giá theo nhóm, đánh giá cá nhân, tự đánh giá, GV đánh giá...) và cách thức để HS đánh giá. Các tiêu chí đánh giá cần rõ ràng, cụ thể và bám sát vào nội dung sản phẩm mà HS thực hiện. 6. Kết luận: GV chốt lại vấn đề của bài học. ? Đặc trưng dạy học bằng phương pháp Webquest Webquest mang đặc trưng của phương pháp dạy học hiện đại, tích cực như chủ đề phải đảm bảo định hướng hứng thú, định hướng hoạt động, định hướng thực tiễn và tính vấn đề. Chủ đề trong dạy học bằng webquest phải đủ lớn và có thể tìm được tài nguyên điện tử phong phú, đặc biệt là tài nguyên trên mạng Internet; tài nguyên đó phải do GV hoặc HS đề xuất nhưng phải được GV thẩm định trước khi giao cho HS sử dụng. Dạy học bằng phương pháp webquest là phương pháp dạy học có tính phức hợp, đa phương pháp và đa hình thức dạy học; diễn ra trong thời gian ít nhất là 1-2 tuần; vừa thực hiện ở lớp vừa ở nhà, vừa trước, trong và sau giờ học… Bên cạnh phương tiện dạy học thông thường như sách giáo khoa, tài liệu
  17. tham khảo giấy; dạy học bằng webquest nhất thiết phải có phương tiện dạy học là máy tính có kết nối internet. Các kĩ năng dạy - học, sử dụng phương pháp webquest đòi hỏi GV - HS phải có năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cơ bản. ? Hình thức: Có ít nhất 2 loại webquest khác nhau: - Webquest ngắn: Mục đích: Dẫn dắt HS thu thập và tổng hợp các kiến thức. Kết quả: Sau khi hoàn thành một Webquest ngắn, HS thu được một số thông tin mới, có ích và HS hiểu các thông tin thu thập được. Trong Webquest ngắn người ta không đòi hỏi HS phải có khả năng phân tích và hiểu sâu sắc các thông tin thu nhận được. Thời gian: Thời gian để HS hoàn thành một webquest ngắn khoảng 1-3 tiết học. Ví dụ: Để có được những thông tin cơ bản như trên về webquest, HS có thể nghiên cứu một webquest ngắn nhằm thu thập một số khái niệm về webquest, sau đó HS cần tổng hợp, kết nối các thông tin, các khái niệm để có được một hình ảnh tổng thể ban đầu về phương pháp webquest. Sau khi nghiên cứu webquest này, HS có thể hiểu biết về các đặc điểm của webquest, nhưng chưa giải thích được tại sao webquest lại có được những đặc điểm đó. - Webquest dài: Mục đích: Dẫn dắt HS mở rộng và đào sâu kiến thức. Kết quả: Sau khi hoàn thành một webquest dài, HS nắm được kiến thức cốt lõi, có thể phân tích nó một cách sâu sắc và có thể trình bày lại kiến thức đã học được theo cách riêng của mình, có thể minh họa kiến thức, kĩ năng đã học được bằng một sản phẩm do chính HS làm ra. Thời gian: Thời gian để HS hoàn thành một webquest dài từ khoảng 1 tuần đến 3 tháng (áp dụng dạy chùm tác phẩm hoặc thể loại). Ví dụ: Để có thể mở rộng và đào sâu hiểu biết về webquest, HS phải nắm được các đặc điểm, thành phần của webquest và phải giải thích được các đặc điểm thành phần của webquest một cách sâu sắc. Cuối cùng, HS tự xây dựng 1 webquest để minh họa cho kiến thức của mình. ? Xây dựng tiêu chí đánh giá webquest theo năng lực Một webquest thành công được đánh giá trên các tiêu chí. Riêng đối với dạy học chuyên đề ở lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo, mọi tiêu chí đánh giá đều phải hướng đến việc hình thành các năng lực chung và năng lực đặc thù cho học sinh. Trong hệ thống các năng lực chung, cần chú ý bổ sung năng lực ứng dụng công nghệ thông tin như một điều kiện căn
  18. bản trong sử dụng Internet. 2.3. Quy trình thực hiện webquest trong dạy học dự án Để thực hiện phương pháp dạy học này, GV cần xây dựng một trang web gọi là webquest. Chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế webquest dạy học dự án gồm 6 bước như sau: Bước 1: Lựa chọn và giới thiệu chủ đề - Chủ đề webquest có thể do GV đề xuất trên cơ sở hiểu rõ đối tượng người học hoặc do GV và HS “thương lượng” đề xuất. Chủ đề cần phải có mối liên kết rõ ràng với những nội dung được xác định trong bài học (tiết học). - Sau khi quyết định chọn chủ đề, GV cần mô tả chủ đề để giới thiệu với HS. Đề tài cần được giới thiệu một cách ngắn gọn, dễ hiểu để HS có thể làm quen với một đề tài khó. - Trong dạy học đọc hiểu văn bản, đặc biệt là các văn bản văn chương, GV phải biết cách kết nối thông điệp tác phẩm với những vấn đề nhân sinh, gần gũi với đời sống cũng như tâm hồn của HS; cần lạ hóa cách giới thiệu để hấp dẫn người học. - Phần giới thiệu về chủ đề/đề tài sẽ được thể hiện ở phần đầu tiên của trang webquest. GV có thể đưa ra những câu hỏi sau đây cho HS khi quyết định chủ đề: + Chủ đề có phù hợp với khả năng tiếp nhận của HS không? + HS có hứng thú với chủ đề không? Sau khi quyết định chọn chủ đề, GV cần mô tả chủ đề để giới thiệu với HS. Đề tài cần được giới thiệu một cách ngắn gọn, dễ hiểu để HS có thể làm quen với một đề tài khó. Bước 2: Tìm kiếm và giới thiệu nguồn tài liệu học tập. - GV tìm các trang web, bài viết có liên quan đến chủ đề, lựa chọn những trang thích hợp để đưa vào liên kết trong webquest. - HS có thể đề xuất một số link web hoặc các ngân hàng dữ liệu mà các em biết (hoặc có tài khoản, đăng kí thành viên). Điều quan trọng là phải nêu rõ nguồn tin đối với từng nội dung công việc và trước đó các nguồn tin này phải được GV kiểm tra về chất lượng để đảm bảo tài liệu đó là đáng tin cậy. - Các tài liệu trên mạng cũng có thể bị xóa, do đó, tốt nhất GV và HS cần tải các tài liệu về máy, lưu vào trang webquest của mình để đảm bảo độ an toàn. - Cần đa dạng hóa các hình thức tài liệu, kết hợp dạng bài viết, âm thanh, video... vừa tăng tính hấp dẫn vừa giúp HS có thể tiếp cận và đánh giá từ nhiều góc nhìn khác nhau.
  19. Bước 3: Xác định mục đích và nhiệm vụ - Cần xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt được trong việc thực hiện webquest và cần đưa ra các mốc thời gian cụ thể phải hoàn thành mỗi nhiệm vụ của webquest. Các yêu cầu cần phù hợp với HS và có thể đạt được. Vấn đề hoặc nhiệm vụ phải cụ thể hóa chủ đề đã được giới thiệu. Nhiệm vụ định hướng cho hoạt động của HS, cần tránh những nhiệm vụ theo kiểu ôn tập, tái hiện thuần túy. Mục đích cơ bản, cuối cùng mà dự án hướng đến là phát triển GQVD và sáng tạo cho HS, phương pháp webquest ở đây chính là sự hỗ trợ để HS có thể xử lí, khám phá, nghiên cứu trước tiết học chính thức trên lớp; do đó những nhiệm vụ mà webquest đặt ra phải có tính vấn đề, chứa đựng những tình huống/ câu hỏi khơi dậy khả năng GQVD và sáng tạo của HS. Bước 4: Hướng dẫn HS thực hiện webquest và trình bày trang Web HS thực hiện nhiệm vụ học tập trong dự án dựa vào các chỉ dẫn và nguồn tài liệu trên webquest. GV chỉ là người tư vấn, hỗ trợ. Để đạt được mục đích của hoạt động học tập, HS cần lên đề cương chi tiết cho nội dung cần giải quyết. Bước 5: HS trình bày tại lớp HS trình bày sản phẩm học tập trước lớp bằng powerpoint hoặc các dạng văn bản khác. Sản phẩm này có thể đưa lên mạng nội bộ của lớp trước giờ học để các nhóm có thể tham khảo, chuẩn bị trao đổi, thảo luận; sau giờ học các nhóm sửa chữa, hoàn thiện và cập nhật lên mạng để tiếp tục trao đổi, đánh giá, tham khảo sau giờ học. Bước 6: GV tiến hành đánh giá, sửa chữa nội dung Webquest phải mô tả cụ thể các tiêu chí cần thiết để đánh giá kết quả đạt được và các tiêu chuẩn nội dung mà người học cần hoàn thành. Việc đánh giá webquest để rút ra kinh nghiệm và sửa chữa cần có sự tham gia của HS, đặc biệt là những thông tin phản hồi của HS về việc trình bày cũng như quá trình thực hiện webquest. Công cụ đánh giá tốt nhất trong dạy học webquest là phiếu đánh giá. Ví dụ: Phiếu tự đánh giá dành cho HS- Đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ Nội  dung  Điểm đánh giá đánh giá 4 3 2 1 1.  Hoàn  thành  các  mốc  thời  gian  đúng  hạn (trễ một mốc trừ 0,5 điểm). 2. Kết hợp  làm việc cá  nhân  và làm việc  nhóm   hiệu   quả  theo   hướng   dẫn   (kèm 
  20. sản phẩm cá  nhân  và  sản phẩm nhóm;  thiếu 01 sản phẩm trừ 0,5 điểm). 3. Nội dung trình bày (đúng theo nhiệm  vụ  yêu  cầu;  câu  chữ  và hành văn; năng  lực sáng tạo… ứng với các mốc: xuất sắc  ­ tốt ­ khá ­ trung bình). 4.   Thuyết   trình,   thảo   luận   trên   lớp  (phong cách trình bày; ngôn ngữ  thuyết  trình;  khả  năng  xử  lí  các  câu  hỏi/  vấn  đề  khi  thảo luận..  ứng với các mốc: xuất  sắc ­ tốt ­ khá ­ trung bình). 5.  Kĩ năng  sử  dụng  máy  tính  và    Internet  trong  việc  trao  đổi,  trình  bày  sản phẩm… 9- 5- 1 8 =  4  Quy điểm đánh giá 20 16 - đ = = 1 10đ 8đ 2 = 6 đ 17- 13 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2