Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy và trò chơi trong giờ ôn tập chương Hóa học 11 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Sử dụng sơ đồ tư duy và trò chơi trong giờ ôn tập chương Hóa học 11 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa Hoá học lớp 11 (KNTT với cuộc sống) theo chương trình GDPT 2018; Tìm hiểu về các năng lực chung và chuyên biệt trong dạy học môn hoá học; Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng SĐTD, trò chơi trong các giờ ôn tập chương Hoá học lớp 11 – sách giáo khoa KNTT với cuộc sống ở trường THPT Nam Đàn 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy và trò chơi trong giờ ôn tập chương Hóa học 11 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ TRÒ CHƠI TRONG GIỜ ÔN TẬP CHƯƠNG HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH” LĨNH VỰC: HOÁ HỌC Năm học: 2023 – 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ TRÒ CHƠI TRONG GIỜ ÔN TẬP CHƯƠNG HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH” LĨNH VỰC: HOÁ HỌC GV: Nguyễn Đức Hải Cường Tổ: Tự nhiên Số điện thoại: 0945243345 Đơn vị: Trường THPT Nam Đàn 2 Năm học: 2023 – 2024
- MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................................. 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. .......................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 3 6. Những đóng góp của đề tài. .................................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG ..................................................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận: ....................................................................................................... 4 1.1. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi HS THPT. .................................................. 4 1.2. Sơ đồ tư duy trong dạy học. ............................................................................. 5 1.2.1. Khái niệm về sơ đồ tư duy. ......................................................................... 5 1.2.2. Sử dụng SĐTD trong dạy học..................................................................... 5 1.2.3. Những lợi ích của SĐTD. ........................................................................... 6 1.3. Tính tích cực trong dạy và học. ........................................................................ 6 2. Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................... 7 2.1. Thực trạng của việc sử dụng SĐTD và trò chơi trong dạy học Hóa học nhằm tạo tính tích cực học tập cho học sinh trường THPT. .................................................. 7 2.2. Thực trạng tính tích cực trong học tập của học sinh ở trường THPT Nam Đàn 2 hiện nay. ..................................................................................................................... 8 3. Lồng ghép sơ đồ tư duy và các trò chơi trong tiết ôn tập chương Hoá học 11 – Sách giáo khoa KNTT với cuộc sống. Nhằm phát huy năng lực sáng tạo và tính tích cực trong học tập của học sinh trường THPT Nam Đàn 2......................................... 10 3.1. Tổng quan về chương trình Hoá học 11 – Sách giáo khoa KNTT với cuộc sống.10 3.2. Thiết kế sơ đồ tư duy ở các bài ôn tập chương hoá học 11 – Sách giáo khoa kết nối tri thức với cuộc sống. ........................................................................................ 10 3.2.1. Tổ chức dạy học bằng sơ đồ tư duy: ......................................................... 10 3.2.2. Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ luyện tập chương. ............................ 12 3.3. Hướng dẫn sử dụng một số trò chơi dạy học trong dạy học môn Hoá học. .... 13 3.3.1. Trò chơi Domino. ..................................................................................... 14 3.3.2. Trò chơi Bingo. ........................................................................................ 15 3.3.3. Trò chơi sức mạnh đồng đội: .................................................................... 16 3.3.4. Cuộc đua kỳ thú. ....................................................................................... 18
- 3.3.5. Trò chơi mảnh ghép kỳ diệu. .................................................................... 19 3.4. Ví dụ minh họa về việc sử dụng sơ đồ tư duy và trò chơi học tập trong giờ ôn tập môn Hóa học 11.................................................................................................. 21 3.4.1. Sử dụng SĐTD và trò chơi học tập trong tiết ôn tập chương 1: “Cân bằng hoá học” – Hóa học 11. Sách giáo khoa KNTT với cuộc sống.................................. 21 3.4.2. Sử dụng SĐTD và trò chơi học tập trong tiết ôn tập chương 2: “Nitrogen và Sulfur” – Hoá học 11 (Sách giáo khoa KNTT với cuộc sống). ................................. 26 3.4.3. Sử dụng SĐTD và trò chơi học tập trong tiết ôn tập chương 5: “Dẫn xuất Halogen - Alcohol - Phenol” – Hoá học 11 (Sách giáo khoa KNTT với cuộc sống). 30 3.4. Thực nghiệm sư phạm. .................................................................................. 34 3.4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. ............................................................... 34 3.4.2. Kê hoạch thực nghiệm sư phạm. ............................................................ 34 3.4.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ................................................................. 34 3.4.3.1. Kết quả đánh giá trước khi áp dụng biện pháp. .................................... 34 3.4.3.2. Kết quả đánh giá sau khi áp dụng biện pháp. ....................................... 35 3.5. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài. ............................................... 39 3.5.1. Mục đích khảo sát. .................................................................................. 39 3.5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát......................................................... 39 3.5.2.1. Nội dung khảo sát .............................................................................. 39 3.5.2.2. Phương pháp khảo sát. ....................................................................... 39 3.5.3. Đối tượng khảo sát. ................................................................................. 40 3.5.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp. ..... 40 3.5.4.1. Khảo sát GV. ...................................................................................... 40 3.5.4.2. Khảo sát học sinh. .............................................................................. 41 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 44 1. Kết luận. ............................................................................................................ 44 2. Kiến nghị. .......................................................................................................... 44 Tài liệu tham khảo Phụ lục
- DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên SĐTD Sơ đồ tư duy THPT Trung học phổ thông PC Phẩm chất NL Năng lực KN Kỹ năng CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học GVG Giáo viên giỏi KHTN Khoa học tự nhiên KNTT Kết nối tri thức
- PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, Hóa học là một môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của Học sinh (HS). Sự đổi mới toàn diện và đồng bộ từ chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm giúp HS làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống. Từ thực tế bộ môn và quá trình giảng dạy của mình, tôi nhận thấy cần tạo ra cho HS một không khí học tập sôi nổi, hứng thú, có như vậy HS mới yêu thích môn học và sẽ nâng cao được chất lượng dạy học bộ môn. Trong các tiết dạy ôn tập chương, nội dung bài học thường khô khan thiếu hình ảnh, khối lượng kiến thức rất nhiều mà còn đòi hỏi các em phải khái quát được các kiến thức cơ bản, vận dụng được kiến thức theo nhiều mức độ khác nhau và quan trọng hơn nữa là HS phải tìm mối liên quan giữa các kiến thức để tăng khả năng tiếp nhận và ghi nhớ kiến thức bài học nhằm giải quyết tốt các dạng bài tập tổng hợp, phức tạp. Do đó việc thay đổi phương pháp dạy học trong giờ ôn tập là hết sức cần thiết để giờ ôn tập thêm sinh động, lôi cuốn, hấp dẫn HS tham gia hoạt động tích cực để mang lại hiệu quả cao nhất. Như chúng ta biết không có phương pháp dạy học nào là tối ưu, tùy nội dung và đặc điểm HS mà có sự phối hợp giữa các phương pháp và kĩ thuật dạy học thì mới thật sự đem lại hiệu quả. Trong giờ ôn tập chương, việc tổ chức cho các em tham gia học tập hoạt động nhóm hay cá nhân để trình bày được nội dung kiến thức giúp các em khắc sâu, nhớ lâu thì sơ đồ tư duy (SĐTD) là phương pháp thực sự hiệu quả, giúp các em hệ thống kiến thức đã học theo cách riêng và sáng tạo. Rất nhiều HS trong quá trình học tập cảm thấy chán nản, không hứng thú trong tiết học và thường có tâm lý chỉ muốn chép xong cho nhanh, thiếu tính tích cực trong giờ học. SĐTD tích hợp trò chơi sẽ giúp người học cảm thấy hứng thú hơn, phần nào làm giảm đi cảm giác ép buộc phải hoàn thành bài học. Tổ chức trò chơi học tập dưới nhiều hình thức khác nhau để các em được học với tâm lí thoải mái, HS tham gia học tập một cách tích cực và hứng thú nhất, tăng tinh thần đoàn kết, học hỏi lẫn nhau góp phần rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả, rèn luyện cho các em phương pháp tư duy tích cực, nhân tố quan trọng giúp HS hoàn thiện phương pháp tự học nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy cho thấy, việc sử dụng SĐTD và trò chơi trong dạy học môn Hóa học nói riêng và các môn học khác nói chung ở trường THPT còn nhiều hạn chế. 1
- Từ những lí do trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện đề tài “Sử dụng SĐTD và trò chơi trong giờ ôn tập chương Hóa học 11 nhằm phát huy tính tích cực của HS” để nâng cao chất lượng dạy và học môn Hoá học 11 nói riêng và bộ môn nói chung nhằm đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng áp dụng: HS khối 11 trường THPT Nam Đàn 2, đặc biệt 2 lớp 11C2 và 11C3. - Phạm vi nghiên cứu: + Thiết kế SĐTD. + Ứng dụng phần mềm sử dụng vẽ Sơ đồ tư duy như IMIND MAP, EDRAWMIND và các trò chơi trong dạy học môn hoá học. + Các bài ôn tập chương – Sách giáo khoa Hoá học 11 – “Kết nối tri thức (KNTT) với cuộc sống”. + Tài liệu chuẩn kiến thức và kỹ năng chương trình GDPT 2018 của Bộ GĐ - ĐT và các tài liệu có liên quan. 3. Mục đích nghiên cứu. Ứng dụng phần mềm IMIND MAP, EDRAWMIND thiết kế sơ đồ tư duy, kết hợp một số ứng dụng tổ chức trò chơi trên lớp vui nhộn như: baamboozle, Domino, Bingo, mảnh ghép, quizizz… để giảng dạy hóa học ở trường THPT nhằm tạo hứng thú học tập cho HS, từ đó phát huy tính tích cực học tập, nâng cao hiệu quả dạy học hóa học, đánh giá HS theo đúng định hướng phát triển phẩm chất năng lực. Đồng thời cung cấp một số kinh nghiệm mà tôi tích lũy. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. Trên cơ sở mục đích nghiên cứu ở trên, tôi đề ra các nhiệm vụ và kế hoạch nghiên cứu cụ thể như sau: - Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa Hoá học lớp 11 (KNTT với cuộc sống) theo chương trình GDPT 2018. - Tìm hiểu về các năng lực chung và chuyên biệt trong dạy học môn hoá học. - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng SĐTD, trò chơi trong các giờ ôn tập chương Hoá học lớp 11 – sách giáo khoa “KNTT với cuộc sống” ở trường THPT Nam Đàn 2. - Nghiên cứu thiết kế SĐTD và xây dựng hệ thống các trò chơi, hướng dẫn HS thiết kế SĐTD, tổ chức trò chơi trong các giờ ôn tập chương Hoá học lớp 11 – Sách giáo khoa “KNTT với cuộc sống” ở trường THPT 2
- - Đánh giá hiệu quả của biện pháp về khả năng định hướng phát triển phẩm chất (PC), năng lực (NL) và kỹ năng (KN) cho HS. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lí luận về tính tích cực học tập của HS và SĐTD. - Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo,… có liên quan. - Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến GV,… - Thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học, xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 6. Những đóng góp của đề tài. - Sáng kiến đưa ra được các giải pháp nhằm kích thích hứng thú, tăng cường tính tích cực học tập môn Hóa học của HS lớp 11- Sách giáo khoa KNTT với cuộc sống - chương trình GDPT 2018. - Tạo được bước chuyển trong giảng dạy môn học Hoá học, thay đổi lối mòn cho cách dạy môn học có tính trừu tượng, khô khan. - Đề tài không chỉ áp dụng cho HS trong học tập môn Hóa học, mà có thể áp dụng cho nhiều môn học khác như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Vật lý, Sinh học, Toán học…, cho các khối lớp khác nhau. - Ứng dụng phần mềm IMIND MAP, EDRAWMIND giúp HS tích cực nghiên cứu, tạo hứng thú và sáng tạo trong việc thiết kế SĐTD. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận: 1.1. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi HS THPT. - Lứa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi của HS THPT tầm từ 15 tuổi đến 18 tuổi, là lứa tuổi đầu của tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển mạnh về thể chất lẫn tinh thần. đặc biệt là vấn đề tâm sinh lý. Lứa tuổi đầu thanh niên vẫn đang dễ bị kích thích và biểu hiện giống như tuổi thiếu niên. Tuy nhiên, sự phát triển của lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng nhất định đến tâm lý và nhân cách cũng như ảnh hưởng tới các lựa chọn trong cuộc sống. - Bên cạnh đó, ở lứa tuổi này mối quan hệ với bạn bè được mở rộng và chiếm vị trí quan trọng. Tình bạn trong giai đoạn này rât quan trọng, HS giai đoạn này có khát vọng tự khám phá bản thân mình nhưng vì chưa có khả năng hiện thực hoá bản thân của mình, nên muốn kiểm tra mình bằng cách so sánh với người khác. Hoạt động nhóm chính là gắn kết tình bạn lại với nhau, giúp nhau cùng tiến bộ và so sánh mình với bạn, từ đó phấn đấu cho bằng bạn bè. - Ở lứa tuổi này, tính độc lập chủ động sáng tạo trong nhận thức là phẩm chất (PC) tâm lý đặc trưng do xã hội và tâm lý các em tạo ra. Tuy nhiên phẩm chất này của HS phụ thuộc vào phương pháp dạy học (PPDH) của GV và điều kiện của nhà trường. Đồng thời các em thích thể hiện bản thân, tìm tòi, sáng tạo và thích hoạt động vui chơi trong học tập. Thông qua việc sử dụng SĐTD và trò chơi trong dạy học phần ôn tập chương sẽ góp phần hình thành những PC và NL nhất định cho HS như: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo; NL ngôn ngữ… là một trong những yêu cầu theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018. Thông qua SĐTD và trò chơi trong dạy học phần ôn tập chương, HS nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức một cách năng nổ, hoạt bát, kích thích trí tưởng tượng, trí nhớ. Từ đó phát triển tư duy mềm dẻo, học tập cách xử lý thông minh trong những tình huống phức tạp, tăng cường khả năng vận dụng trong cuộc sống để dễ dàng thích nghi với điều kiện mới của xã hội. 4
- 1.2. Sơ đồ tư duy trong dạy học. 1.2.1. Khái niệm về sơ đồ tư duy. - Theo Tony Buzan (người Anh), người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạp ra SĐTD thì: “SĐTD là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa sơ đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với các ý trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, SĐTD khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người sẽ phát triển”. - Một SĐTD thông thường có cấu trúc 2 phần chính: + Các từ hình ảnh (hay từ khoá). + Các đường nối liên kết chúng với nhau. - Ở vị trí trung tâm, Sơ đồ là một hình ảnh hay từ khoá thể hiện ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khoá cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính sẽ có sự phân nhanh đến các từ khoá cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế sự phân nhánh tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. 1.2.2. Sử dụng SĐTD trong dạy học. - Trong học tập, một việc vô cùng quan trọng là tạo hứng thú học tập cho HS. Hứng thú học tập biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú nảy sinh do tính hấp dẫn về mặt cảm xúc của nội dung hoạt động và hứng thú làm tăng hiệu quả của hoạt động. - Một trong những cách tạo hứng thú cho HS chính là sử dụng SĐTD trong dạy học. SĐTD giúp HS hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn, ít ghi chép hơn và có nhiều phát biểu sáng tạo hơn. Sử dụng SĐTD HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Không những thế, GV còn tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất là sẽ giúp HS nắm được kiến thức thông qua một sơ đồ thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. - Việc sử dụng SĐTD giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của não bộ. Không những thế, để thiết lập SĐTD thì HS phải sử dụng đến bố cục màu sắc, đường nét, các nhánh hay cả việc sắp xếp các ý sao cho súc tích, trực quan, dễ hiểu và dễ tiếp thu nhất. Từ đó góp phần giúp HS phát triển khả năng thẩm 5
- mỹ, tính khoa học. Sử dụng SĐTD giúp HS chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng lại đạt hiểu quả cao, đồng thời kích thích hứng thú học tập của HS. - Từ SĐTD, các HS trong nhóm có thể thảo luận hoặc góp ý, bổ sung cho nhau để hoàn thiện SĐTD. Mặt khác SĐTD là sơ đồ mở, nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung một kiểu sơ đồ, một loại màu sắc… mà GV chỉ cần chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức. 1.2.3. Những lợi ích của SĐTD. - SĐTD là công cụ tuyệt vời giúp học tập hiệu quả thông qua việc vận dụng cả bộ não giúp HS tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kĩ hơn, nhớ được nhiều chi tiết hơn. - SĐTD giúp HS khái quát được tổng quan kiến thức. - SĐTD giúp HS có nhiều sáng tạo trong việc thiết kế SĐTD theo cách riêng của bản thân hay nhóm riêng. Tuy nhiên, SĐTD không phải là một tác phẩm hội hoạ nên cần tránh vào việc trang trí cầu kì, hay thiết kế rối rem làm hoa mắt. Do đó GV cần hướng dẫn cho HS cách thức thiết kế SĐTD làm sao cho dễ nhìn, dễ hiểu và bao quát nhất. Việc sử dụng SĐTD trong dạy học sẽ mang lại nhiều hiểu quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của HS cũng như phương pháp giảng dạy của GV. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cũng như kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. 1.3. Tính tích cực trong dạy và học. - Việc sử dụng SĐTD và lồng ghép trò chơi trong các tiết học ôn tập chương hoá học 11 là nhằm tạo sự hứng thú, say mê trong học tập, lòng yêu khoa học nói chung và yêu thích học môn Hoá học nói riêng. - Giúp cho các GV có kĩ năng tốt nhất trong việc tổ chức hoạt động dạy học có tổ chức trò chơi học tập để dạy HS trong môn Hoá học và trong các bài học như bài cung cấp kiến thức mới, bài tập, luyện tập thực hành. - Giúp HS qua hoạt động học tập dạng thiết kế SĐTD và trò chơi để tiếp thu và hiểu bài tốt nhất, đồng thời cũng hình thành cho các em về: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hoạt động tương tác giữa các cá nhân trong lớp. Kỹ năng trao đổi thông tin, trình bày và tiếp nhận thông tin, tìm kiếm thông tin. Kỹ năng làm việc có trách nhiệm trong môi trường hợp tác. Khả năng phối hợp với người khác để cùng hoàn thành công việc. Giúp các em HS thấy vui trong học tập, rèn tính nhanh nhẹn, cởi mở, tiếp 6
- thu bài một cách tự giác, củng cố kiến thức một cách có hệ thống, tăng cường sự giao tiếp trong lớp. Có thái độ về ý thức hợp tác trong công việc, tự chịu trách nhiệm trong mỗi trò chơi, tôn trọng thành quả lao động của người khác, cùng người khác hướng tới một mục đích hoạt động chung, niềm vui cũng là niềm vui chung, thất bại cũng là của chung để từ đó biết đặt lợi ích của tập thể lên trên lợi ích cá nhân. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng của việc sử dụng SĐTD và trò chơi trong dạy học Hóa học nhằm tạo tính tích cực học tập cho học sinh trường THPT. - Hiện nay, dạy học bằng việc sử dụng SĐTD và trò chơi trong các tiết học ôn tập chương đã được GV áp dụng, tuy nhiên thường chỉ áp dụng trong các tiết dạy thao giảng, dạy thi GV giỏi các cấp, một số GV ít áp dụng trong các tiết dạy bình thường. - Tôi đã tiến hành khảo sát một số GV trong trường và thu được kết quả ở bảng sau: - Qua khảo sát cho thấy, số lượng GV sử dụng SĐTD và trò chơi trong các giờ ôn tập chương chưa nhiều, chủ yếu sử dụng trong các giờ thao giảng, nghiên cứu bài học hay là thi GVG. - Việc sử dụng SĐTD và tổ chức trò chơi trong dạy học cũng không còn xa lạ đối với học sinh, một số GV đã sử dụng SĐTD trong giảng dạy nhưng chủ yếu để củng cố nội dung bài học ở hoạt động củng cố do GV tự biên soạn và học sinh tiếp thu sơ đồ đó một cách thụ động chưa tích cực, chưa có sự tham gia sáng tạo của học sinh. - Ở một số GV có sử dụng trò chơi trong dạy học nhưng chủ yếu là sử dụng ở hoạt động giới thiệu bài mới với trò chơi ô chữ hay trò lật mở mảnh ghép đoán hình ảnh, việc sử dụng các trò chơi chưa được thực hiện đa dạng, phong phú, chưa 7
- phát huy tính tích cực, ít có sự lôi cuốn, hấp dẫn các em. - Trong dạy học cần có sự kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Vấn đề đang được các GV quan tâm nhất là trò chơi học tập, SĐTD, hoạt động nhóm, kết hợp các hình thức này trong tiết dạy là một lựa chọn hợp lý góp phần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Với việc sử dụng kết hợp SĐTD và các trò chơi đa dạng trong dạy học tiết luyện tập chương thì tôi cho rằng đây là phương pháp dạy học cần được sử dụng thường xuyên trong các giờ lên lớp đặc biệt trong tiết luyện tập để tiết học đạt hiệu quả cao. 2.2. Thực trạng tính tích cực trong học tập của học sinh ở trường THPT Nam Đàn 2 hiện nay. - Một số HS còn nhút nhát, chưa chủ động trong việc tham gia các hoạt động nhóm. Khi tham gia hoạt động nhóm, một số em HS chưa tích cực hoạt động cùng nhóm, nhiều khi tham gia chỉ theo sự phân công. Các em chưa chủ động làm việc nhóm. Vì vậy, ý thức trách nhiệm của các em đối với nhiệm vụ còn nhiều mặt hạn chế. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các em chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nhóm. Đa số các em vẫn còn bị động trong việc hoạt động nhóm. - Bên cạnh đó các em còn ngại giao tiếp, trao đổi nhóm với nhau. Sự phối hợp, tôn trọng ý kiến hay tranh luận đang còn ít. Đặc biệt các em quản lý thời gian chưa hiệu quả, chưa tổ chức được hoạt động nhóm đạt hiệu quả. - Ngoài ra, đầu vào HS trường chúng tôi tương đối thấp, các em chủ yếu học các môn xã hội để vượt qua kì thi tốt nghiệp THPT. Chưa đam mê, hứng thú học các môn KHTN, đặc biệt là môn Hoá học. - Để nắm rõ hơn về thực trạng này, tôi đã khảo sát sự hứng thú trong học tập và tham gia hoạt động nhóm của một số HS khối 11 trường THPT Nam Đàn 2 trước khi thực nghiệm. 8
- Qua số liệu cho thấy, đại đa số HS chưa hứng thú học môn Hoá học, đặc biệt trong các giờ luyện tập cũng như các giờ ôn tập chương, dẫn tới khả năng tiếp thu 9
- kiến thức, sự tích cực hoạt động nhóm hay chuẩn bị bài ở nhà còn hạn chế và nếu có thì cũng trong tình trạng bị động, ép buộc. Mà một khi các em không hứng thú trong học tập thì các em hoạt động hay tiếp thu kiến thức toàn ở trong thế bị động. Như vậy sẽ không đáp ứng được yêu cầu trong chương trình GDPT 2018. Để khắc phục được những tồn tại ở trên, GV cần tìm ra các Kỹ thuật dạy học, phương pháp giảng dạy làm sao để thu hút được HS tích cực tham gia các hoạt động học tập. Làm cho các em hứng thú trong học tập giờ ôn tập chương nói riêng cũng như các giờ học khác của môn Hoá học nói chung. Sau đây là biện pháp mà tôi áp dụng trong các giờ ôn tập để thu hút HS tích cực tham gia các hoạt động học tập, dần dần chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động. Và từ đó các em sẽ tích cực hơn học tập trong các giờ ôn tập chương nói riêng cũng như yêu thích môn Hoá học nói chung. 3. Lồng ghép sơ đồ tư duy và các trò chơi trong tiết ôn tập chương Hoá học 11 – Sách giáo khoa KNTT với cuộc sống. Nhằm phát huy năng lực sáng tạo và tính tích cực trong học tập của học sinh trường THPT Nam Đàn 2. 3.1. Tổng quan về chương trình Hoá học 11 – Sách giáo khoa KNTT với cuộc sống. Đối với sách giáo khoa Hoá học 11 – Bộ KNTT với cuộc sống có 6 chương: ✓ Chương 1: Cân bằng hoá học. ✓ Chương 2: Nitrogen – Sulfur. ✓ Chương 3: Đại cương về hoá học hữu cơ. ✓ Chương 4: Hydrocarbon ✓ Chương 5: Dẫn xuất Halogen – Alcohol – Phenol. ✓ Chương 6: Hợp chất Carbonyl – Carboxylic acid. Sau mỗi chương đều có bài ôn tập chương. Tiết ôn tập chương nhằm củng cố kiến thức mà các em đã được học để từ đó vận dụng những kiến thức đã học vào giải các bài tập cũng như vận dụng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn xung quanh các em. Và để làm được điều này, các em phải yêu thích môn Hoá học, có hứng thú, tích cực trong học tập môn Hoá học. Từ đó các em mới phát huy được PC, NL và KN cần có. 3.2. Thiết kế sơ đồ tư duy ở các bài ôn tập chương hoá học 11 – Sách giáo khoa kết nối tri thức với cuộc sống. 3.2.1. Tổ chức dạy học bằng sơ đồ tư duy: - SĐTD là hình thức ghi chép nhằm khắc sâu kiến thức một cách logic, việc ghi chép đơn giản, rõ ràng, dễ nhớ, kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo, tăng ghi nhớ của bộ não. 10
- - GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học thông qua sơ đồ tư duy được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Cho học sinh quan sát một số SĐTD mẫu. Bước 2: Học sinh học cách thiết kế SĐTD bằng cách hoàn thiện các sơ đồ tư duy do GV vẽ sẵn nhưng còn thiếu nhánh, thiếu nội dung sau khi học xong một phần kiến thức. Bước 3: Thực hành vẽ SĐTD trên giấy. Bước 4: Cho học sinh lên thuyết trình. - GV hướng dẫn học sinh lưu ý khi vẽ sơ đồ tư duy: + Vẽ chủ đề ở trung tâm: • Chủ đề trung tâm vẽ giữa mảnh giấy để từ đó phát triển ra các ý khác. • Chủ đề trung tâm nên được làm nổi bật, dễ nhớ. Có thể sử dụng những hình vẽ liên quan giúp gợi nhớ tốt. + Vẽ thêm các tiêu đề phụ: • Tiêu đề phụ vẽ gắn liền với trung tâm. • Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra nhiều hướng một cách dễ dàng hơn. + Trong mỗi tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý và các chi tiết hỗ trợ: • Ngắn gọn, súc tích, chỉ nên sử dụng từ khóa và hình ảnh. • Khuyến khích dùng biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian và thời gian vẽ. Sử dụng những mật mã, ký hiệu riêng, phong cách cũng như điểm nhấn cá nhân để tạo nên SĐTD cho bản thân mình. + Ở bước cuối cùng, hãy thêm những hình ảnh nhằm giúp các ý chính thêm nổi bật, giúp lưu giữ chúng vào trí nhớ tốt hơn. - Như vây, chúng ta sẽ từng bước phát triển mức độ sử dụng SĐTD trong các buổi học sau, GV yêu cầu học sinh vẽ SĐTD hệ thống nội dung bài cũ, kiểm tra bài cũ, soạn một bài mới, rồi đến yêu cầu học sinh khái quát, củng cố kiến thức và hệ thống hóa kiến thức nội dung của một chương học. - GV giới thiệu cho học sinh một số phần mềm sử dụng vẽ SĐTD như IMIND MAP, EDRAWMIND... để học sinh làm quen và sử sụng. 11
- SĐTD vẽ bằng phần mềm IMIND MAP: SĐTD vẽ bằng phần mềm EDRAWMIND: Tóm lại, sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở, cần sử dụng linh hoạt, biến tấu nhiều hình thức nên không yêu cầu tất cả các em có chung một kiểu trình bày rập khuôn, khuyến khích các em sưu tầm và vẽ dưới nhiều hình thức, và GV chỉ nên chỉnh sửa về mặt nội dung kiến thức. 3.2.2. Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ luyện tập chương. Việc vận dụng SĐTD vào hệ thống hóa kiến thức không chỉ áp dụng sau mỗi bài học riêng lẻ mà chúng ta sẽ sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức cả một 12
- chương. Qua quá trình giảng dạy tôi thấy rằng những bài luyện tập chương là rất quan trọng nhằm củng cố, hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng giải bài tập hóa học. Các tiết luyện tập trước đây thường cấu trúc gồm 2 phần: Phần 1: Kiến thức cần nắm vững Phần 2: Bài tập Ở phần 1 sẽ hệ thống lại các kiến thức theo kiểu dùng lời nên nếu dạy học theo phương pháp truyền thống thì phần này sẽ tẻ nhạt, nhàm chán, chỉ là GV hỏi và học sinh trả lời như sách giáo khoa, hiệu quả sẽ không cao, khả năng ghi nhớ của HS cũng sẽ bị hạn chế. Khi sử dụng SĐTD để hệ thống hóa các kiến thức của một chương lên một tờ giấy trong đó thể hiện đầy đủ các nội dung kiến thức, có mối liên hệ với nhau, ngắn gọn, có những hình ảnh minh họa sẽ giúp cho học sinh dễ nhớ, dễ hình dung lại mạch kiến thức và có thể nhớ lâu hơn. Để dạy phần 1 này GV có thể triển khai như sau: - Khi mới áp dụng GV sẽ chuẩn bị một sơ đồ tư duy dạng điền khuyết để học sinh thực hiện làm quen, những giờ kế tiếp phân công học sinh lập sẵn sơ đồ tư duy ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân về những nội dung, kiến thức cần ôn tập sau đó khi đến lớp GV tổ chức cho HS nhận xét một vài SĐTD, lựa chọn sơ đồ hoàn chỉnh nhất và yêu cầu đại diện nhóm hay cá nhân lên trình bày. Sau đó lớp nhận xét, bổ sung thêm ý kiến để hoàn thiện sơ đồ tư duy để HS sử dụng ghi chép giúp nắm các kiến thức bài học. - SĐTD có thể được biến tấu dưới nhiều hình thức khác nhau như sơ đồ hệ thống hóa kiến thức, sơ đồ câm để phù hợp với nội dung kiến thức và có sự phong phú, đa dạng trong cách trình bày của học sinh để quá trình sử dụng sơ đồ tư duy không bị nhàm chán. Như vậy, sau giờ luyện tập sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng. SĐTD sẽ giúp HS có sự hệ thống hóa kiến thức từng bài, từng chương, từng phần nhất là ở sự so sánh, tích hợp, khắc sâu kiến thức nhanh, bền, chắc. Để SĐTD phát huy hiệu quả tối ưu cần có sự kết hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học khác. 3.3. Hướng dẫn sử dụng một số trò chơi dạy học trong dạy học môn Hoá học. Trò chơi giáo dục là trò chơi tương tác để giải quyết vấn đề học tập, giúp học sinh tham gia học tập một cách hứng thú, tích cực để chiếm lĩnh kiến thức và giành chiến thắng. Trong giờ luyện tập GV cần tổ chức cho học sinh tham gia các trò chơi 13
- học tập dưới nhiều hình thức khác nhau tùy nội dung, lượng kiến thức cần ôn tập kết hợp với phương pháp hoạt động nhóm hay cá nhân, để tiết học lôi cuốn, sinh động và tạo cảm giác thoải mái, thích thú cho các em. Tùy vào mỗi hoạt động trong giờ học, tùy thuộc nội dung kiến thức và các đối tượng học sinh, điều kiện nhà trường thì GV sẽ linh hoạt vận dụng các kiểu trò chơi khác nhau từ trò chơi offline bằng các mảnh giấy, ghi chép trên bảng cho cá nhân hoặc nhóm đến các trò chơi trực tuyến đều giúp học sinh hào hứng hơn trong quá trình học tập. Một số lưu ý khi tổ chức trò chơi học tập: - Giới thiệu về trò chơi: tên trò chơi, luật chơi, cách phân thắng bại, thưởng cho đội thắng, phạt với đội thua…hình thức thưởng – phạt có lẽ là yếu tố có vai trò khá quan trọng, tạo nên sự hấp dẫn của trò chơi. - Tiến hành mẫu: Với những trò chơi mới, GV cần cho học sinh tham gia thử để các em không bỡ ngỡ. (Với những trò chơi đã từng sử dụng thì không cần tiến hành mẫu). - Đánh giá, nhận xét, chốt kiến thức qua trò chơi, thưởng cho đội giành chiến thắng và có hình thức phạt với đội thua. - Tùy vào các hoạt động trong tiết dạy GV linh động sử dụng các trò chơi khác nhau phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp. Một số trò chơi GV sử dụng trong dạy học: 3.3.1. Trò chơi Domino. - Mỗi đội gồm 4 đến 6 người, GV chuẩn bị 7-8 bộ thẻ Domino. Mỗi thẻ bao gồm cả câu hỏi và câu trả lời. Trong đó có duy nhất 1 thẻ Domino chứa nút START và câu hỏi được đánh ra đầu tiên và thẻ có chữ END là thẻ cuối cùng. Các thẻ Domino được đánh số bất kỳ. - Sau khi thẻ đầu được đánh xuống, các bạn khác có câu trả lời tương ứng sẽ nối vào câu hỏi trước, cứ như vậy tạo thành một chuỗi các thẻ bài nối nhau, tương ứng là câu hỏi và câu trả lời. - Sau khi chơi xong, nhóm phải hoàn thành phiếu học tập chứa bộ câu hỏi đó - GV đi kiểm tra nhóm xong trước và đối khớp câu hỏi câu trả lời thông qua phiếu học tập. Trong 1 nhóm, các bạn hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nội dung, nhóm thắng nhất được 3 điểm thưởng, thắng thứ 2 được 2 điểm thưởng, nhóm thứ 3, 4 được 1 điểm thưởng. - Các nhóm có thể chơi 2-3 lần để nắm vững các câu hỏi và câu trả lời. - Trò chơi domino phát huy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, phát huy tốt các năng lực và phẩm chất cần đạt. 14
- - Sau vài lần chơi GV có thể phân nhiệm vụ cho mỗi nhóm chuẩn bị một bộ domino cho nhóm của nội dung chương tiếp theo để mở rộng tăng tính hứng thú của trò này. 3.3.2. Trò chơi Bingo. Đây là trò chơi nhóm hoặc có thể cặp đôi, đòi hỏi mỗi cá nhân phải nổ lực hết mình không sai một câu nào mới nhanh chiến thắng được trò chơi. GV sử dụng trò chơi này trong giờ luyện tập để giúp học sinh vận dụng các kiến thức về mặt lí thuyết và bài tập, trò chơi này thích hợp với tất cả các kiểu câu hỏi từ dễ đến khó, câu hỏi hình thức trắc nghiệm hay tự luận đều sử dụng được trò chơi này, để chiến thắng trò chơi các em sẽ tham gia làm bài tập tích cực để được hô “BINGO” và trở thành người chiến thắng trò chơi. - GV chuẩn bị các bảng BINGO từ Web “Myfreebingocards” với 30 bảng BINGO miễn phí (3x3, 4x4, 5x5) và hệ thống câu hỏi chứa đựng nội dung kiến thức cần kiểm tra. - Mỗi đội chơi sẽ nhận một tấm thẻ (bảng Bingo) với nội dung giống nhau, chỉ khác nhau về thứ tự các ô đáp án. - Khi 1 câu hỏi xuất hiện người chơi sẽ phải tìm ô chứa đáp án đúng nhất rồi đánh dấu “X” ô đó và ghi kèm số câu hỏi ở ô đó để GV dễ kiểm tra, thời gian làm mỗi câu do GV quy định. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn