Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học bài 15 môn Công nghệ 10 nhằm phát huy phẩm chất năng lực của học sinh
lượt xem 0
download
Sáng kiến thực hiện tốt được mục tiêu đổi mới của giáo dục, bên cạnh việc trang bị kiến thức sáng kiến còn giúp học sinh phát triển toàn diện, có khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học bài 15 môn Công nghệ 10 nhằm phát huy phẩm chất năng lực của học sinh
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Năm học 2022-2023, ngành Giáo dục tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Nghị quyết của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về giáo dục và đào tạo. Ngành Giáo dục xác định chủ đề năm học 2022-2023 là “Đoàn kết, sáng tạo, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Bộ trưởng Bộ GDĐT yêu cầu toàn ngành Giáo dục tập trung thực hiện 12 nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó đặc biệt quan trọng phải kể đến là nguồn lao động có chất lượng cao, đó lại chính là sản phẩm đầu ra của ngành giáo dục và đào tạo. Năm học 2022-2023 được xác định là năm trọng tâm triển khai nhiệm vụ đổi mới giáo dục ở bậc phổ thông, thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong đó, có việc triển khai dạy theo chương trình mới đối với lớp 3, lớp 7, lớp 10; Chương trình đổi mới đang được chuyển giao và áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi với nhiều phương pháp, hình thức khác nhau như: giáo dục STEM; các kĩ thuật dạy học tích cực như động não, khăn trải bàn, bản đồ tư duy, giáo viên được tham gia các chương trình: Trường học hạnh phúc, thầy cô thay đổi ... Mặc dù đã được triển khai và áp dụng chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, song là năm học đầu tiên triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhiều giáo viên cũng không tránh khỏi sự lúng túng, bỡ ngỡ. Đáp ứng với sự thay đổi đó, những năm gần đây tôi đã áp dụng và thử nghiệm rất nhiều phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, song phương pháp ‘‘trò chơi học tập” là tôi thấy hiệu quả hơn 1
- cả, các em vừa được chơi lại vừa tự mình tìm hiểu, từ đó hình thành nên kiến thức mới. Trò chơi học tập là sự lựa chọn của rất nhiều thầy cô trước áp lực thay đổi phương pháp dạy học để thu hút học sinh và đạt mục tiêu bài giảng, là chiếc cầu nối đắc lực, hữu hiệu và tự nhiên giữa giáo viên và học sinh. Thông qua trò chơi, ý nghĩa của nội dung bài học được truyền tải đến người nghe một cách nhẹ nhàng nhưng để lại ấn tượng sâu sắc, dễ hiểu và khó quên. Sử dụng trò chơi trong học tập là phương pháp mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học theo xu hướng hiện nay. Không những thế còn giúp cho học sinh phát huy được năng lực, có hứng thú tiếp thu bài học một cách tự nhiên. Từ đó thúc đẩy học sinh hành động áp dụng kiến thức vào trong thực tiễn. Với đặc thù của bộ môn, là một trong nhóm môn được học sinh lựa chọn theo ban, theo khối, đa số các em chọn vì các em thấy đơn giản. Và khi được học thông qua việc tham gia các trò chơi thấy các em vui vẻ, hào hứng, tích cực phát biểu xây dựng bài, không có hiện tượng làm việc riêng, nói chuyện trong giờ nữa. Ở lứa tuổi các em, luôn muốn khám phá tìm hiểu những điều mới mẻ, hay người ta thường nói ‘‘cả thèm chóng chán”, nếu một trò chơi mà cho học sinh chơi lặp đi lặp lại nhiều lần cũng sẽ khiến các em không còn cảm thấy hào hứng như lúc đầu nữa. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn thay đổi, thiết kế và cho các em thử nghiệm các trò chơi mới, kích thích khả năng tư duy, tìm tòi đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý của các em. Nên đề tài “ Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Công nghệ 10 nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh” tôi vẫn lựa chọn để tiếp tục nghiên cứu. 2. Tên sáng kiến Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học bài 15 môn Công nghệ 10 nhằm phát huy phẩm chất năng lực của học sinh. 3. Tác giả sáng kiến - Họ và tên: Nguyễn Thị Thơm. 2
- - Địa chỉ: Trường THPT Kim Ngọc. - Số điện thoại: 0986631613 - Email: thom.dtnt@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Nguyễn Thị Thơm. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến được sử dụng trong giảng dạy môn Công nghệ 10. Sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các hoạt động tập thể, trải nghiệm, ngoài giờ lên lớp… 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu Tháng 2/2023 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Nội dung của sáng kiến: 3
- Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Phương pháp dạy học 1.1. Khái niệm. Dạy học là dạy hoạt động; Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh theo một chiến lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt động dạy học. Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh; Trong phương pháp dạy học tích cực, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Phương pháp dạy học là một lĩnh vực rất phức tạo và đa dạng. Nó có thể được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục đích dạy học. 2.2. Mối quan hệ giữa dạy học với việc phát triển và hoàn thiện nhân cách. Cấu trúc nhân cách gồm hai mặt cơ bản là phẩm chất và năng lực (Đức và Tài). Trong đó phẩm chất gồm có 4 nội dung cơ bản là: phẩm chất xã hội, phẩm chất cá nhân, phẩm chất ý chí, và phẩm chất ứng xử. 4
- Năng lực cũng gồm có 4 nội dung cơ bản: năng lực xã hội hóa, năng lực chủ thể hóa, năng lực hành động và năng lực giáo tiếp. Vì vậy có thể coi phẩm chất và năng lực là khung của nhân cách. Do vậy mối quan hệ giữa dạy học phát triển phẩm chất năng lực với phát triển nhân cách được diễn đạt như sau: - Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản của nhân cách. - Nhân cách là hai chỉnh thể thống nhất giữa phẩm chất và năng lực. - Việc dạy học phát triển phẩm chất và năng lực là phương pháp tich tụ dần dần các yếu tố và phẩm chất năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành nhân cách. Tóm lại dạy học phát triển phẩm chất năng lực vừa là mục tiêu giáo dục vừa là một nội dung giáo dục đông thời cũng là một phương pháp giáo dục. 2. Dạy học tích cực 2.1. Khái niệm tích cực Theo từ điển tiếng Việt: - Tích cực: Tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo sự biến đổi. - Tích cực: Tỏ ra nhiệt tình, hăng hái với nhiệm vụ, với công việc. - Tích cực là một nét quan trọng của nhân cách, là một đức tính rất quý báu của con người. 2.2. Tích cực hóa trong học tập 2.2.1. Khái niệm Trong học tập, tích tích cực có ý nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự giác, có nghị lực, có định hướng rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng. Những hành động có vận dụng cả trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng chúng vào học tập và thực tiễn. Tích cực trong học tập thực chất là tích cực nhận thức thể hiện ở sự khát khao tìm kiếm, hiểu biết tri thức, khát vọng về hiểu biết, nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Theo I. I. Samova, tính tích cực nhận thức là mục đích, phương tiện và kết quả của hoạt động học tập, là phẩm chất của học sinh. Nó xuất hiện trong 5
- mối quan hệ của học sinh với nội dung, với quá trình học tập, với sự nổ lực để nắm tri thức và phương pháp trong một thời gian ngắn nhất với việc huy động ý chí để đạt được kết quả học tập. Tích cực hoá người học vào quá trình học tập là quá trình tác động để làm cho người học năng động hơn, linh hoạt hơn trong học tập nhằm nâng cao hiệu quả học tập của người học. Tích cực hoá người học nói chung chính là phát triển và nâng cao tính tích cực cá nhân hướng vào lĩnh vực học tập, tích cực hoá cá nhân, làm cho tính tích cực cá nhân được phân hoá và hướng nhiều hơn vào việc giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ học tập nhằm đạt các mục tiêu học tập. 2.2.2. Các biện pháp tích cực hóa học tập - Biện pháp tích cực hóa học tập là kiểu biện pháp dạy học hướng vào người học, dựa vào kinh nghiệm và hoạt động của chính họ để tập trung tác động vào quá trình học tập nhằm hình thành và phát triển hoạt động học tập, làm cho người học trở thành chủ thể tự giác của quá trình đó. - Các biện pháp cụ thể để tích cực hóa học tập + Phân hóa dạy học vi mô, tức là thực hiện cách tiếp cận riêng biệt trên lớp để tăng hiệu quả học nhóm và cá nhân + Sử dụng các kỹ thuật tương tác đa phương tiện theo các yêu cầu trực quan, sinh động, đa chiều, đa kênh đa chức năng và kích thích được quá trình học tập + Tổ chức các quan hệ và môi trường học tập đa dạng, giàu cảm xúc tích cực, đó là đa dạng hóa môi trường học tập, hay các hình thức tổ chức dạy học. + Sử dụng những phương pháp luận dạy học thích hợp với người học và mục tiêu nội dung học tập + Tổ chức và khuyến khích các hoạt động thực hành, thực nghiệm, ứng dụng tri thức của học sinh trong học tập + Huy động và sử dụng kinh nghiệm sống, kinh nghiệm học tập của người học trong quá trình học tập 6
- + Tổ chức các tình huống dạy học linh động, đòi hỏi học sinh phải thực hiện nhiều quan hệ tương tác, hợp tác, tham gia và chủ động suy nghĩ, hành động tự kiểm tra, tự đánh giá + Sử dụng trò chơi và những môi trường học tập cởi mở khác để nâng cao tính tự giác, tự nguyện, tự do học tập, giảm nhẹ sự căng thẳng thể chất và tâm lý của người học + Đánh giá người học và kết quả học tập khách quan, công bằng, cụ thể, kịp thời, kết hợp với việc tổ chức, khuyến khích người học tự đánh giá quá trình và kết quả học tập của mình và đánh giá lẫn nhau + Thu hút, động viên người học hợp tác, tương trợ, quan tâm lẫn nhau trong học tập 3. Phương pháp trò chơi học tập. 3.1. Khái niệm. Trò chơi là một loại hình hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với mọi người. Ở nhiều góc độ khác nhau trò chơi được định nghĩa riêng, có thể trò chơi là một hoạt động tự nhiên cần thiết thoả mãn nhu cầu giải trí của con người hay là một phương pháp thực hành hiệu nghiệm đối với việc hình thành nhân cách và trí lực của HS. Theo quan điểm của Hà Nhật Thăng trong cuốn “Tổ chức hoạt động vui chơi, nhằm phát triển tâm lực trí tuệ, thể lực cho học sinh”, trò chơi là một hoạt động vui chơi mang một chủ đề, nội dung nhất định và có những quy định mà người tham gia phải tuân thủ”. Trò chơi học tập được hiểu một cách đơn giản là các trò chơi có nội dung gắn với các hoạt động của HS nhằm giúp HS học tập trên lớp được hứng thú vui vẻ hơn. Nội dung của trò chơi này là sự thi đấu về hoạt động trí tuệ nào đó như sự chú ý, sự nhanh trí, sự tưởng tượng, sáng tạo. Theo F.l.Frratkina cho rằng “Hành động chơi luôn là hành động giả định. Hành động chơi mang tính khái quát, không bị giới hạn bởi cấu tạo của đồ vật” vui chơi là hoạt động cần thiết, góp phần phát triển nhân cách con người ở mọi lứa tuổi. 7
- Trò chơi học tập là trò chơi có luật và những nội dung cho trước, là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hoá, hệ thống hóa các biểu tượng đã có nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết của học sinh - trong đó nội dung học tập kết hợp với hình thức chơi. 3.2. Bản chất. Có nguồn gốc tự nhiên và xã hội; thông qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi, trong đó mục đích của trò chơi truyền tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và tự đánh giá. 3.3. Phân loại trò chơi học tập. Có nhiều cách phân loại trò chơi học tập. - Phân loại theo mục tiêu dạy học thì có: trò chơi hình thành kiến thức, trò chơi hình thành thái độ, trò chơi hình thành hành vi, thói quen… - Phân loại theo tiến trình bài học thì có: trò chơi khởi động, trò chơi hình thành kiến thức và rèn kĩ năng, trò chơi ôn tập củng cố. - Phân loại theo hình thức tổ chức thì có: trò chơi tập thể, trò chơi cá nhân, trò chơi trong lớp, trò chơi ngoài lớp… Theo Nguyễn Thị Bích Hồng (tạp trí Khoa học ĐH SPTP Hồ Chí Minh): Trò chơi gồm ba loại: loại khởi động, loại kích thích học tập và loại khám phá tri thức; Trong đó loại khám phá tri thức có tác dụng cao trong việc kích thích tính tích cực của người học thực chất là phương pháp dạy học nêu vấn đề hoặc tạo tình huống có vấn đề nhằm kích thích hoạt động học tập của học sinh. 3.4. Quy trình thực hiện. Thường có 4 bước như sau: - Bước 1: Chuẩn bị trò chơi - Nghiên cứu tài liệu: + Chương trình sách giáo khoa (tài liệu HD học tập) 8
- + Hệ thống sách tham khảo: Trò chơi học tập cấp tiểu học; sách báo, tạp chí giáo dục… - Nghiên cứu thực tế lớp học: + Nghiên cứu tình hình lớp học: có HS khuyết tật không, nhu cầu, sở thích, hoàn cảnh … + Tìm hiểu xem học sinh lớp yếu ở mạch kiến thức nào, để lựa chọn trò chơi cho phù hợp, giúp các em củng cố kiến thức để hiểu bài một cách chắc chắn. - Bước 2: Lựa chọn các trò chơi Việc lựa chọn các trò chơi học tập phải đáp ứng những yêu cầu của mục đích dạy học. Các trò chơi phải đặt ra cho học sinh các nhiệm vụ học tập tương ứng với nội dung dạy học. Mỗi trò chơi cần có một vị trí đóng góp cụ thể trong tiến trình thực hiện mục đích dạy học. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu dạy học bộ môn hệ thống các trò chơi phải được lựa chọn sao cho đa dạng về chủ đề, phong phú về cách chơi. Dựa vào hình thức, cách chơi và luật chơi của trò chơi có thể thay thế các trò chơi một cách linh hoạt (thay số bằng chữ, câu cá, mèo bắt chuột, tìm hoa hái quả, cánh hoa tìm nhụy, …) từ sự thay thế linh hoạt tạo cho giáo viên có cơ hội tổ chức trò chơi phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Lựa chọn trò chơi phải đảm bảo các yếu tố: lứa tuổi, vừa sức; áp dụng vào khi nào trong tiến trình bài dạy và trong chương trình, thông thường là: + Sau khi hoàn thành một bài học. Cách này có ưu điểm là kích thích được sự hứng thú học tập của học sinh, giờ học tránh được không khí suy nghĩ căng thẳng trở thành “Vui mà học, học mà chơi” hết sức sinh động. + Sau khi hoàn thành một chương. Với cách này sẽ giúp cho học sinh hệ thống lại kiến thức một cách sinh động và hiệu quả. - Bước 3: Xây dựng và thiết kế trò chơi. Khi xây dựng và thiết kế trò chơi thường tuân thủ các nguyên tắc sau: + Phải dựa vào ND bài học; điều kiện về thời gian trong mỗi tiết học. + Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục. 9
- + Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học. + Trò chơi phải phù hợp với tâm lý học sinh, phù hợp với khả năng người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường. + Trò chơi phải tạo được hứng thú đối với học sinh Thiết kế TCHT thường qua các bước như sau: + Mục đích: Nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức, kỹ năng nào? + Đồ dùng đồ chơi + Số người tham gia + Nêu cách chơi + Nêu luật chơi - Bước 4: Cách tiến hành trò chơi Giới thiệu trò chơi. Nêu tên trò chơi. Hướng dẫn cách chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ quy định chơi. Chơi thử (chơi nháp) Thông qua chơi thử để nhấn mạnh luật chơi. Chơi thật (xé nháp) Nhận xét kết quả chơi, thái độ: - Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm. - Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho đội thắng (nếu có). - Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện. 3.5. Những lưu ý khi sử dụng phương pháp trò chơi học tập: Phương pháp sử dụng trò chơi học tập có ưu điểm là một hình thức học tập bằng hoạt động hấp dẫn học sinh do đó duy trì tốt sự chú ý của học sinh đối với bài học, làm thay đổi hình thức học tập, giảm bớt tính chất căng thẳng 10
- của giờ học, tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng hợp tác phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh. Bên cạnh đó cũng có nhược điểm là khi củng cố kiến thức kỹ năng một cách chưa có hệ thống; Học sinh xa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến việc học vì vậy cần lưu ý: Mục đích trò chơi phải thể hiện mục tiêu bài học. Hình thức chơi phải đa dạng giúp học sinh thay đổi được các hoạt động trên lớp, phối hợp các hoạt động trí tuệ với hoạt động vận động. Phải phát huy được tính tính cực chủ động sáng tạo cho học sinh tạo điều kiện cho học sinh tham gia tổ chức điều khiển tổ chức từ việc chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. Trò chơi dễ tổ chức và thực hiện phù hợp với đặc điểm, trình độ học sinh, thời gian, hoàn cảnh, điều kiện của lớp học, đồng thời không gây nguy hiểm cho học sinh. Trò chơi phải đa dạng, phải luân phiên thay đổi hợp lý tránh sự nhàm chán cho học sinh. Sau khi chơi giáo viên cần cho học sinh thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. Đối với giáo viên cần linh hoạt chủ động vận dụng công nghệ thông tin vào trong tiết học sử dụng trò chơi học tập làm tăng thêm sự hứng thú kích thích học sinh. Chương 2 XÂY DỰNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG BÀI 15 CÔNG NGHỆ 10 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Học sinh hệ thống được: - Nội dung kiến thức cơ bản trong nội dung bài 15 – Biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng: + Trình bày được một số biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng 11
- + Nêu được ứng dụng công nghệ vi sinh trong phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng - Hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy 2. Năng lực: - Năng lực tự học và tự chủ: khi nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu. - Năng lực hợp tác và giao tiếp: khi làm việc nhóm - Năng lực khám phá và giải quyết vấn đề trong các tình huống giáo viên đưa ra - Năng lực công nghệ 3. Phẩm chất: - Nghiêm túc, tích cực, chủ động, linh hoạt. - Có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế để lựa chọn được các biện pháp an toàn cho con người và môi trường trong phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - SGK công nghệ 10 – công nghệ trồng trọt - Các hình ảnh, video,… về : sâu, bệnh hại cây trồng ở Việt Nam ; các trang thiết bị cơ giới kĩ thuật đồng ruộng, cơ giới – vật lí trong bắt sâu hại ; vỏ nhãn một số loại thuốc trừ sâu ; một số giống cây chịu sâu bệnh, thiên địch ; một số dụng cụ nhỏ dùng trong phòng trừ sâu hại ở địa phương. - Máy tính, máy chiếu (trình chiếu hình ảnh, video clip liên quan đến nội dung bài học). - Thiết kế trò chơi, xây dựng kịch bản, hướng dẫn hs chuẩn bị 2. Đối với học sinh - SGK Công nghệ lớp 10 - Công nghệ trồng trọt. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học - Chuẩn bị nội dung bài học và tập kịch theo kịch bản GV hướng dẫn 12
- III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG I. TRÒ CHƠI: ĐÓNG KỊCH Đóng kịch trong dạy học là một trong những hình thức học mà chơi, chơi mà học vô cùng thú vị và hiệu quả. Đóng kịch là trò chơi mà trẻ sẽ tái tạo, mô phỏng lại nhân vật theo một tác phẩm văn học, một bộ phim hoặc một tình huống trong cuộc sống. Đây là một trò chơi giúp các em học được cách giải quyết vấn đề, xây dựng tính kiên cường và sự tự tin để đương đầu với mọi thách thức trong tương lai. Mỗi vai diễn của các em đòi hỏi phải hiểu rõ nội dung kiến thức mà các em tìm hiểu từ đó mới hóa thân được vào nhân vật thật. Sau mỗi đoạn kịch ngắn đó giúp các em phát triển ngôn ngữ, đạo đức, nhân cách và nó mang tính chất giáo dục tập thể, từ đó lượng kiến thức và ứng dụng vào thực tế sẽ hiệu quả hơn. 1. Mục đích - Hệ thống những kiến thức cơ bản. - Giúp học sinh phát triển được các năng lực: tự học, tự giải quyết, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, vận dụng kiến thức môn công nghệ vào cuộc sống *Chuẩn bị: Đối với giáo viên: + Thiết kế kế hoạch tổ chức bài học theo hình thức trò chơi. + GV thiết kế kịch bản, lời thoại, chọn diễn viên…. + Máy chiếu, hệ thống âm thanh………. - Đối với học sinh: + Tinh thần hăng hái tham gia tiết học. Chăm chỉ tập luyện để hoàn thành vai diễn + Sách giáo khoa và một số tài liệu liên quan,… 2. Thời gian Dự kiến thời gian: 5 phút. 13
- 3. Cách tiến hành Thể lệ: - 2 bạn trong vai hai bác nông dân đi thăm đồng, 1 bạn trong vai cán bộ khuyến nông hướng dẫn các bác cách phòng trừ sâu bệnh hại. a. Mục tiêu: Gợi mở và tạo hứng thú cho HS tìm hiểu về các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng. b. Nội dung: GV thiết kế xây dựng kịch bản, yêu cầu HS thực hiện. c. Sản phẩm học tập: HS diễn kịch d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chọn hs, phân vai diễn và yêu cầu HS đọc kĩ kịch bản và tập luyện ở nhà (GV đã giao nhiệm vụ từ trước) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, học theo vai diễn đã được phân công và tập luyện nghiêm túc. Bước 3, 4: Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - HS diễn kịch. Nội dung kịch bản : Phụ lục 1 Gợi ý: - GV nhận xét, đánh giá phần kịch ngắn của HS, dẫn dắt HS vào nội dung. Bài 15: Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC II. TRÒ CHƠI: ĐUỔI HÌNH BẮT CHỮ Trò chơi đuổi hình bắt chữ trong dạy học là một trong những hình thức học mà chơi, chơi mà học vô cùng thú vị và hiệu quả. Mỗi hình ảnh đưa ra đều có lời gợi ý và nội dung có liên quan trực tiếp đến nội dung bài học. 1. Mục đích: - Tổng quát hóa các nội dung, kiến thức mà học sinh cần biết. 14
- - Giúp học sinh phát triển được các năng lực: tự học, tự giải quyết, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, vận dụng kiến thức môn công nghệ vào cuộc sống *Chuẩn bị: Đối với giáo viên: + Thiết kế kế hoạch tổ chức bài học theo hình thức trò chơi. + GV thiết kế hình ảnh có câu gợi ý, câu hỏi khi tìm ra đáp án + Máy chiếu, hệ thống âm thanh………. - Đối với học sinh: + Tinh thần tham gia tiết học theo phương pháp trò chơi. + Sách giáo khoa và một số tài liệu liên quan,… 2. Thời gian: Dự kiến thời gian: 5 phút. 3. Tiến hành chơi. Thể lệ. Cách chơi: Cả lớp cùng chơi - Mỗi người chơi sẽ nhìn hình để đoán ra tên ẩn chứa bên trong và suy nghĩ trong vòng 10 giây (có thể trả lời liên tiếp khi nào có đáp án đúng thì dừng lại) nếu trả lời đúng đáp án sẽ được điểm cộng (10điểm). - Kết thúc phần chơi hs nào có nhiều đáp án đúng nhất sẽ được tặng quà. (Và điểm sẽ được tính cho nhóm mới ở nội dung tiếp theo) 4. Nhận xét. - GV yêu cầu HS chia sẻ cảm giác khi tham gia trò chơi - Giáo viên đánh giá ý thức của HS trong các đội khi tham gia trò chơi và tuyên dương cho điểm với các câu trả lời đúng đặc biệt là HS tìm ra từ khóa nhanh. - Sản phẩm của hs: Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh: 1. Biện pháp canh tác 2. Biện pháp cơ giới vật lý 3. Biện pháp dùng giống chống chịu sâu bệnh 4. Biện pháp sinh học 5. Biện pháp hóa học 15
- 6. Biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM 7. Ứng dụng công nghệ vi sinh trong phòng trừ sâu bệnh hại III. TRÒ CHƠI: CHIM CÁNH CỤT BẮT SÂU 1. Mục đích - Hệ thống nội dung từng biện pháp phòng trừ sâu bệnh cùng với ưu và nhược điểm. - Giúp học sinh phát triển được các năng lực: tự học, tự giải quyết vấn đề *Chuẩn bị: Đối với giáo viên: + Thiết kế kế hoạch tổ chức bài học theo hình thức trò chơi. + GV thiết kế các mảnh ghép đã cắt sẵn, phiếu học tập… + Máy chiếu, hệ thống âm thanh………. - Đối với học sinh: + Nhiệt tình tham gia tiết học theo phương pháp trò chơi. + Nội dung bài học, Sách giáo khoa và một số tài liệu liên quan,… 2. Thời gian Dự kiến thời gian: 15 phút. 3. Tiến hành chơi Thể lệ. Cách chơi: Các nhóm cử đại diện tham gia - GV treo các biện pháp ở vị trí cá nhóm được phân công, các hs tham gia chơi sẽ là các chú chim cánh cụt lên bốc thăm và đọc kĩ nội dung của mảnh ghép, kết hợp với nội dung kiến thức trong SGK sau đó sẽ đi tìm vị trí của mình của mình nếu đúng biện pháp thì chú chim cánh cụt đã bắt được sâu và được về nhà. Nếu sai biện pháp thì chú chim sẽ không bắt được sâu và không được về nhà (mảnh ghép sẽ được dán vào phiếu học tập đã được chuẩn bị - mỗi mảnh ghép mang nội dung, ưu và nhược điểm của các biện pháp phòng trừ). Nếu chú chim cánh cụt nào tìm được vị trí đúng và nhanh nhất sẽ được cộng 10 điểm. Các chú về sau sẽ giảm dần theo khoảng cách 2 điểm. a. Mục tiêu: HS nhận biết được các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng chủ yếu ở nước ta. 16
- b. Nội dung: GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm, hoàn thành phiếu học tập, hình thành kiến thức thông qua trò chơi c. Sản phẩm học tập: Phiếu học tập theo nhóm. d. Tổ chức hoạt động: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS nghiên cứu mục 1, 2, 3 - GV công bố thể lệ trò chơi : phân vai cho hs Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Hs nhận vai, nghiên cứu thông tin sgk. - Tham gia chơi trò chơi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Các nhóm mới được tạo thành sau khi chơi sẽ lần lượt báo cáo nội dung của nhóm mình trên phiếu học tập Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung tiếp theo - Sản phẩm của hs: phiếu học tập 17
- PHIẾU HỌC TẬP Biện Nội dung Ưu, nhược điểm pháp Áp dụng các kĩ thuật tồng - Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, dễ Canh trọt như: vệ sinh đồng áp dụng rộng rãi và thân thiện với môi tác ruộng, làm đất, bón phân, trường. tưới nước, luân canh, xen - Nhược điểm: Mang tính ngăn ngừa canh cây trồng, gieo trồng là chính. đúng thời vụ,… Cơ - Dùng sức người, dụng cụ, - Ưu điểm: Dễ thực hiện, không gây ô giới, máy móc, bẫy. nhiễm môi trường, mang lại hiệu quả vật lí ngay. - Nhược điểm: Tốn nhiều công lao động, tốn kém khi áp dụng trên diện rộng. Giống chống chịu sâu, bệnh - Phương pháp này có ưu điểm là hiệu phải có những đặc điểm: quả lâu dài và dễ thực hiện. Sử cấu trúc gen có hệ thống - Nhược điểm là không thể xử lý khi dụng miễn dịch tốt, hình thái tự sâu bệnh đã sinh trưởng và lây lan giống nhiên có một số đặc điểm thành dịch. chống như: gai, lớp biểu bì dày, chịu tiết ra một số chất hóa học sâu xua đuổi sâu bệnh, giai bệnh đoạn ra hoa,phát triển không trùng với giai đoạn phát triển mạnh mẽ của sâu bệnh,.. Sinh - Sử dụng sinh vật có ích - Ưu điểm: Tác dụng lâu dài, an toàn học hoặc sản phẩm của chúng với con người, thân thiện với môi trường. - Nhược điểm: Giá thành cao, tác 18
- động chậm, hiệu quả thấp khi sâu, bệnh hại đã bùng phát. - Ưu điểm: Dễ sử dụng, hiệu quả - Sử dụng thuốc hóa học để nhanh đặc biệt khi sâu, bệnh hại đã Hóa phòng trừ sâu, bệnh hại. bùng phát. học - Nhược điểm: Ảnh hưởng đến sức khỏe con người, sản phẩm trồng trọt, ô nhiễm môi trường, giảm đa dạng sinh học, hình thành tính kháng thuốc ở sâu, bệnh hại. - Sử dụng phối hợp, đồng - Ưu điểm: Giảm chi phí BVTV, tăng Quản thời nhiều biện pháp phòng năng suất chất lượng cây trồng và bảo lí dịch hại trừ sâu, bệnh hại cây trồng, vệ đa dạng sinh học. tổng trong đó chú trọng biện - Nhược điểm: Đòi hỏi người nông hợp pháp sinh học. dân có kiến thức về hệ sinh thái cây (IPM) trồng. Công Cơ sở khoa học của việc - Khi bảo quản chế phẩm vi sinh nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh phòng trừ sâu hại cây trồng cần bảo vi sinh phòng trừ sâu, bệnh hại: quản nơi khô ráo thoáng mát, nhiệt - Chế phẩm vi khuẩn: Tinh độ, độ ẩm môi trường thích hợp; Chú thể protein độc gây ngộ độc ý hạn sử dụng. với một số loài sâu. Sau khi => Kết luận: Ưu tiên sử dụng các chế nuốt phải tinh thể protein phẩm vi sinh trong phòng trừ sâu, độc, cơ thể sâu bị tê liệt và bệnh hại cây trồng để đảm bảo an bị chết sau 2-4 ngày. toàn đối với con người và môi trường. - Chế phẩm virus: Sâu non mẫn cảm với virus, khi nhiễm cơ thể mềm nũn, màu sắc biến đổi và chết. - Chế phẩm nấm: Nấm túi kí sinh trên nhiều loại sâu 19
- bọ và rệp. Khi nhiễm cơ thể trương lên, các hệ cơ quan bị ép vào thành cơ thể sâu bọ, yếu dần rồi chết. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP IV. TRÒ CHƠI: LẬT MẢNH GHÉP a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức (mục tiêu ban đầu của bài học). b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ nhanh và trả lời. c. Sản phẩm học tập: HS mở được mảnh ghép và nêu ý nghĩa. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chiếu câu hỏi: Câu 1: Nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh? A. Đúng lúc, đúng lượng, đúng thuốc, đúng giống B. Đúng lúc, đúng lượng, đúng loại, đúng cách C. Đúng lúc, đúng lượng, đúng phân, đúng cây D. Đúng thuốc, đúng giống, đúng kiểu, đúng liều Câu 2: Vì sao phải thăm đồng thường xuyên? A. Kịp thời nắm bắt tình trạng của cây B. Có các biện pháp khắc phục xử lí kịp thời C. Để cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất. D. Cả A, B, C Câu 3: Trong các biện pháp sau đây, biện pháp nào phòng trừ có hiệu quả cao nhưng lại làm ô nhiễm môi trường ? A. Biện pháp canh tác B. Biện pháp cơ giới, vật lý C. Biện pháp hóa học 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 42 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 26 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hoạt động làm phim, lồng tiếng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh và định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT
60 p | 33 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 21 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn