intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường giải pháp quản lý hiệu quả cơ sở vật chất trong trường học bằng hệ thống hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm sử dụng giải pháp quản lí cơ sở vật chất trong nhà trường qua file ảnh và đầy đủ các thông tin thiết bị trường học dùng trong phần mềm Microsoft Excel nhằm nâng cao vai trò với nhà trường trong việc bảo vệ tài sản chung trong việc ứng dụng Công nhệ thông tin vào trường học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường giải pháp quản lý hiệu quả cơ sở vật chất trong trường học bằng hệ thống hóa

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam, cùng với những giải pháp đổi mới về nội dung chương trình, phương pháp dạy và học.Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ ra rằng: “Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả, xây dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế” Từ đó có thể khẳng định rằng cơ sở vật chất (CSVC) trường học là một trong những điều kiện quan trọng góp phần bảo đảm chất lượng dạy học của nhà trường. Thật vậy, bên cạnh các điều kiện đảm bảo cho hoạt động đào tạo như đội ngũ giáo viên, chương trình học tập, môi trường giáo dục,… các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng hiệu quả của việc dạy học phụ thuộc một phần vào trình độ CSVC của nhà trường. Chính vì vậy, giáo dục nước ta “Không thể đào tạo con người theo yêu cầu nếu không có cơ sở vật chất – kỹ thuật tương ứng” Bước vào thời kì Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, để có thể phát triển mạnh mẽ mọi lĩnh vực Kinh tế - Xã hội đều phải chú ý cơ sở hạ tầng và nếu nói riêng ngành giáo dục đào tạo thì cơ sở hạ tầng đó chính là Cơ sở vật chất - Kĩ thuật của các trường học, chủ yếu bao gồm các khối công trình của nhà trường (phòng học, phòng thí nghiệm, khu thể dục thể thao, khu hành chính, thư viên…) và các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy học từ các loại bàn ghế, bảng, dụng cụ dạy học đơn giản đến các thiết bị dạy học hiện đại như đèn chiếu, máy vi tính, máy projeetor, thiết bị nghe… Đó là điều kiện quan trọng góp phần để đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường bên cạnh các điều kiện đảm bảo khác như đội ngũ giáo viên, chương trình và nội dung tài liệu học tập. Hiện nay cơ sở vật chất và thiết bị dạy học được xem như những điều kiện quan trọng, là một thành tố để thực hiện nhiệm vụ dạy học trong các trường THPT nói chung và trường THPT Nghi Lộc 2 nói riêng. Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có chức năng phục vụ cho mục đích giáo dục này còn được gọi là cơ sở vật chất sư phạm (CSVCSP). Theo tinh thần Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã và sẽ tăng cường đầu tư cho các trường học, bởi lẽ những yêu cầu cấp bách về chất lượng giáo dục đào tạo không cho phép kéo dài tình trạng trường lớp thiếu những thiết bị dạy học tối thiểu mà phải bằng mọi cách xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất trường học trở thành hệ thống hữu hiệu, một yếu tố chủ yếu nhằm đổi mới phương pháp, đưa việc dạy và học đến một tầm chất lượng mới đáp ứng giai đoạn mới trong sự nghiệp phát triển đất nước. Tuy đã có nhiều cố gắng và đã tạo ra sự chuyển biến, nhưng nhìn chung trang thiết bị phục vụ dạy học và sinh hoạt trong nhà trường còn thiếu
  2. thốn, nhiều thiết bị chất lượng không đảm bảo và không đủ để tổ chức dạy học theo nội dung trường học mới. Trong khi đó việc quản lí cơ sở vạt chất - thiết bị dạy học (CSVC - TBDH) của ngành chưa được quan tâm đúng mức. Công tác bảo vệ vẫn còn bị coi nhẹ, dẫn đến tình trạng CSVC - TBDH xuống cấp nhanh chóng, hiệu quả sử dụng thấp gây lãng phí lớn. Trong giai đoạn hiện nay việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào trong nhà trường đã được phát huy tích cực. Hiện nay trong quản lí giáo dục cũng như trong nhà trường việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học và quản lí được ứng dụng nhiều. Trong quản lí giáo dục có nhiều phần mềm như: Vnedu.vn, quản lí nhân sự e Pmis, Misa, esqm… Việc ứng dụng các phần mềm đó đã giúp cho việc quản lí dễ dàng thuận tiện. trong quản lí tài sản trong trường THPT, nhưng trong quá trình sử dụng cũng gặp phải không ít khó khăn như trang thiết bị đầu cuối, đường truyền,…bên cạnh đó cũng gặp khó khăn trong quá trình sử dụng như kĩ năng, trình độ còn hạn chế. Để góp phần giải quyết những khó khăn trong công tác quản lí của nhà trường bản thân chúng tôi nghiên cứu đề tài "Tăng cường giải pháp quản lý hiệu quả cơ sở vật chất trong trường học bằng hệ thống hóa" 2. Mục đích nghiên cứu: Khảo sát thực trạng quản lý cơ sở vật chất. từ đó đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý CSVC ở trường THPT Nghi Lộc 2. Sử dụng giải pháp quản lí cơ sở vật chất trong nhà trường qua file ảnh với đầy đủ các thông tin thiết bị trường học dùng trong phần mềm Microsoft Excel nhằm nâng cao vai trò với nhà trường trong việc bảo vệ tài sản chung và ứng dụng Công nhệ thông tin vào trường học. Công tác quản lý nhà trường bao gồm rất nhiều nội dung, nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ đều có vị trí quan trọng riêng biệt góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Quản lý CSVC nhà trường nói chung, quản lý tài sản phòng học, lớp học nói riêng là một trong số những nhiệm vụ đó. Trong công tác quản lý CSVC nhà trường, cũng như các trường học khác, trường THPT Nghi Lộc 2 cần quan tâm việc quản lý cơ sở vật chất phòng học và các phòng ban khác. Vì các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh (nhất là học sinh) chủ yếu diễn ra ở các phòng học. Mọi tài sản trong phòng học từ phòng, bàn ghế, hệ thống bảng biểu trang trí lớp, bảng, hệ thống cửa sổ, hệ thống quạt… là những tài sản có tần số sử dụng (số lượt sử dụng, số người sử dụng) cao nhất trong tất cả các tài sản của nhà trường. Tài sản lớp học do tập thể học sinh (từ 30 đến 40 em) sử dụng và quản lý. Thời gian sử dụng không phải chỉ một năm mà là nhiều năm … 2
  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý các tài sản này ? Đó là vấn đề từ trước tới nay, trường THPT Nghi Lộc 2 chúng tôi nói riêng và một số trường trên địa bàn đã có một vài biện pháp nhưng hiệu quả việc quản lý vẫn còn hạn chế. Vì vậy, trường chúng tôi đã sử dụng giải pháp quản lí cơ sở vật chất trong nhà trường qua file ảnh và đầy đủ các thông tin thiết bị trường học dùng trong phần mềm Microsoft Excel nhằm nâng cao vai trò với nhà trường trong việc bảo vệ tài sản chung trong việc ứng dụng Công nhệ thông tin vào trường học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CSVC và quản lý CSVC ở trường học. - Khảo sát và phân tích thực trạng CSVC và công tác quản lý CSVC ở trường THPT Nghi lộc 2. - Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CSVC ở trường THPT Nghi Lộc 2. - Những kết quả mà Ban giám hiệu cũng như các bộ phận quản lý CSVC đạt được. Tổng kết những kinh nghiệm về phối hợp giữa Ban giám hiệu, tổ, nhóm trưởng, giáo viên và học sinh trong việc quản lý CSVC trong trường học. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm. 4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý các hoạt động ở trường THPT Nghi lộc 2. * Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý CSVC ở trường THPT Nghi lộc 2. 5. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên tại trường THPT Nghi Lộc 2. Các phiếu hỏi dùng để khảo sát gồm có những nội dung chính dưới đây: - Thực trạng trang bị CSVC ở trường THPT Nghi Lộc 2. - Thực trạng chất lượng CSVC ở trường THPT Nghi Lộc 2. - Thực trạng bảo quản CSVC ở trường THPT Nghi Lộc 2. - Thực trạng về từng nội dung quản lý CSVC ở trường THPT Nghi Lộc 2. - Thực trạng về nguyên nhân xuống cấp CSVC ở trường THPT Nghi Lộc 2. - Đề xuất một số giải pháp quản lý CSVC nhằm góp phần cải thiện chất lượng dạy – học ở trường THPT Nghi Lộc 2. 3
  4. 6. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý CSVC của trường THPT Nghi Lộc 2 đã đạt được một số kết quả: Tổ chức và lãnh đạo thực hiện công tác quản lý CSVC, kiểm tra việc sử dụng CSVC. Tuy vậy, trong công tác quản lý này cũng còn một số hạn chế trong công tác kế hoạch hóa, hoặc phân cấp quản lý,… Vì thế, nếu khảo sát đúng được thực trạng thì sẽ đề xuất được một số giải pháp quản lý cải thiện công tác quản lý nêu trên. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi luôn dựa trên các quan điểm hệ thống – cấu trúc, lịch sử, thực tiễn như sau: - Quan điểm hệ thống – cấu trúc Cơ sở vật chất và những biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC ở trường THPT Nghi lộc 2 sẽ được nghiên cứu theo quan điểm hệ thống gồm nhiều yếu tố hợp thành và mối quan hệ tác động biện chứng giữa chúng và các hệ thống khác. Quan điểm này được vận dụng trong nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn cũng như trong đề ra biện pháp. Trong đó, công tác quản lý CSVC của nhà trường là một hệ thống đồng bộ với các nội dung quản lý khác, - Quan điểm thực tiễn Việc nghiên cứu CSVC và quản lý CSVC ở trường THPT Nghi Lộc 2 cũng như việc đề ra biện pháp tăng cường quản lý CSVC, đều xuất phát từ việc đánh giá đúng thực trạng CSVC và quản lý CSVC trong những năm qua. Đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay là nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phân tích, tổng hợp, hệ thống những vấn đề lý luận và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài qua sách, báo và tài liệu tham khảo. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tìm hiểu thực trạng về một số vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu bằng hệ thống câu hỏi có liên quan đến nội dung quản lý CSVC ở trường THPT Nghi Lộc 2. - Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát ở trường THPT Nghi Lộc 2 để thu thập thôn tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. 4
  5. - Phương pháp toán thống kê: Xử lý kết quả điều tra bằng phương pháp tính phần trăm(%) và tổng hợp các số liệu, hình ảnh hiện trạng của các thiết bị nhằm phân tích, đánh giá thực trạng để làm cơ sở đề ra biện pháp thích hợp. - Phương pháp thực hành tạo ra sản phẩm trên phần mềm Microsoft Excel để trực tiếp quản lý CSVC trong trường học. 8. Thời gian nghiên cứu Nhận thấy sự cần thiết và tính hiệu quả của đề tài: "Tăng cường giải pháp quản lý hiệu quả cơ sở vật chất trong trường học bằng hệ thống hóa", do đó chúng tôi rất tâm huyết với đề tài này. Chúng tôi đã đi sâu nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin và xây dựng chương trình từ năm học 2019 - 2020 và đến năm học 2021 - 2022 đã áp dụng thực tế vào trường mình, được Hội đồng khoa học nhà trường đánh giá cao. Thấy được hiệu quả rõ rệt đó cho nên năm học 2022 - 2023, chúng tôi vẫn tiếp tục áp dụng giải pháp này để thực hiện việc quản lý CSVC trong nhà trường. 9. Tính mới và những đóng góp của đề tài Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tôi nhận thấy đề tài "Tăng cường giải pháp quản lý hiệu quả cơ sở vật chất trong trường học bằng hệ thống hóa"đã có một số tác giả viết nhưng muốn sử dụng cần phải bỏ tiền ra mua, nhiều thao tác phức tạp, thiếu các hình ảnh thực của thiết bị cũng như số liệu, hiện trạng kèm theo. Sản phẩm của đề tài có khả năng sử dụng được trên các thiết bị như: Điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy vi tính. Sản phẩm của đề tài có khả năng sử dụng mọi lúc mọi nơi không phụ thuộc vào mạng internet hay máy có cấu hình thấp. Xây dựng chương trình quản lý CSVC thao tác đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng mà hiệu quả công việc cao. Góp phần thúc đẩy đổi mới hoạt động nhà trường đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018. 5
  6. PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG TRƯỜNG HỌC Tầm quan trọng và ý nghĩa của CSVC trong việc đào tạo con người được đề cập nhiều trong các tài liệu và sách báo về giáo dục cũng như trong các Nghị quyết của Đảng và nhà nước. 1. Vị trí, vai trò của cơ sở vật chất trong trường THPT - Vị trí: CSVC trong trường THPT là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của quá trình dạy - học và giáo dục. - Vai trò: CSVC đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng giáo dục, là một thành tố của quá trình sư phạm.Với vai trò là một thành tố của quá trình sư phạm, CSVC và phương tiện kỹ thuật giáo dục góp phần tạo nên chất lượng giáo dục Trường học là cơ sở thực tế và thực tiễn của hoạt động giáo dục của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh đặt dưới sự quản lý của Hiệu trưởng có sự cộng tác, phối hợp của xã hội. Trường học là một hệ thống các thành phần, thuộc 3 loại: - Những con người: học sinh, nhà giáo, Hiệu trưởng, cán bộ, nhân viên. - Những phương tiện vật chất, kỹ thuật và tài chính: Ngôi trường, sách giáo trình, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy và học, các thiết bị khác, kinh phí… - Những tổ chức: Ban Giám hiệu, Hội đồng trường, phòng hoặc ban chức năng, các tổ chuyên môn, công đoàn, Đoàn thanh niên… Như vậy CSVC trường đại học là một thành phần cấu thành trường đại học. Quá trình dạy – học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đó là: mục tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện.Các yếu tố cơ bản này giúp thực hiện quá trình dạy học. Trong mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành quá trình dạy học, thì CSVC là yếu tố tác động trực tiệp đến quá trình đó. Nó góp phần quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. CSVC đầy đủ, đúng chuẩn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy và học trong trường học. Như vậy, CSVC là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình dạy - học và góp phần quyết định vào chất lượng dạy – học của nhà trường. Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới cũng như nước ta cho thấy, không thể đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển của xã hội nếu không có những CSVC trường học tương ứng. Vậy công tác quản lý CSVC rất quan trọng và cấp thiết. làm thế nào nắm bắt được số lượng, hiện trạng của các thiết bị đó một cách nhanh nhất để có hướng giải quyết kịp thời. 6
  7. 2. Nguyên tắc và cách thức sử dụng cơ sở vật chất trong trường học Tất cả các tài sản của Nhà nước đều phải tuân thủ theo quy định của từng loại tài sản. Nghĩa là mỗi loại tài sản ứng với một quy trình sử dụng thích hợp sao cho tài sản đó phải bảo đảm tuổi thọ đồng thời phát huy tối đa hiệu quả sử dụng công trình để chống lãng phí. Hàng năm, trường tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Để việc bảo quản và khai thác sử dụng CSVC có hiệu quả, các trường THPT cần tổ chức thực hiện các công việc sau: - Cần có kinh phí để sửa chữa, bổ sung CSVC nhằm bảo quản và triển khai sử dụng thiết bị dạy – học có hiệu quả - Hiệu trưởng nhà trường, xây dựng kế hoạch, tổ chức bảo quản và triển khai sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy – học đã trang bị, tránh lãng phí. - Chỉ đạo bố trí sắp xếp cho nhân viên thiết bị cập nhật công nghệ thông tin trong việc quản lý các thiết bị Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ: CSVC trường học chỉ phát huy tác dụng tốt trong giáo dục và đào tạo khi được quản lý tốt. Chính vì vậy, đi đôi với việc đầu tư trang bị, phải đặc biệt chú trọng đến việc bảo quản và sử dụng CSVC trường học một cách hợp lý II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng những năm qua:  Đặc điểm tình hình Trường THPT Nghi Lộc 2 nằm trên địa bàn xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Tổng số nhân sự 72 cán bộ công nhân viên chức; hơn 1135 học sinh. Cơ sở vật chất nhà trường có 01 khối nhà 3 tầng; 03 khối nhà 2 tầng. Trong đó : - 01 khối nhà 2 tầng gọi là nhà A được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 gồm: + Phòng 1: Phòng Hội Đồng; Phòng 2: Phó Hiệu trưởng; Phòng 3: Công đoàn; Phòng 4: Hiệu trưởng; Phòng 5: Phó Hiệu trưởng; Phòng 6: Kế toán; Phòng 7: Họp trực tuyến; Phòng 8: ? ; Phòng 9: ? ; Phòng 10: ? ; Phòng 11: Tổ KHXH; Phòng 12: Tổ HKTN; Phòng 13: Tiếng Anh; Phòng 14:Tổ Toán; Phòng 15: Tổ ngữ văn; Phòng 16: Truyền Thống. - 01 khối nhà 2 tầng gọi là nhà B được đánh số thứ tự từ 1 đến 11 gồm: 7
  8. + Phòng 1: Văn Thư; Phòng 2: Phòng Chờ; Phòng 3: ? ; Phòng 4: Y Tế; Phòng 5: Phòng Ăn; Phòng 6: Phòng Đọc; Phòng 7: Phòng Đọc; Phòng 8: ? ; Phòng 9: Tư Vấn Tâm Lý HS ; Phòng 10: Thư viện ; Phòng 11: Hội Phụ Huynh. - 01 khối nhà 3 tầng gọi là nhà C được đánh số thứ tự từ 1 đến 33 gồm: + Từ phòng 1 đến phòng 9 là 09 lớp học của khối 12 được quy định: Phòng 1: 12A1; Phòng 2: 12A6; Phòng 3: 12A2; Phòng 4: 12A3; Phòng 5: 12A4; Phòng 6: 12A5; Phòng 7: 12A7; Phòng 8: 12A8; Phòng 9: 12A9. + Từ phòng 10 đến phòng 21 có 09 lớp học của khối 10 được quy định: Phòng 10: 10A1; Phòng 13: 10A2; Phòng 14: 10A3; Phòng 15: 10A4; Phòng 16: 10A5; Phòng 17: 10A6; Phòng 18: 10A7; Phòng 19: 10A8; Phòng 21: 10A9. + Từ phòng 22 đến phòng 33 có 09 lớp học của khối 11 được quy định: Phòng 22: 11A1; Phòng 23: 11A2; Phòng 24: 11A3; Phòng 25: 11A4; Phòng 26: 11A5; Phòng 28: 11A7; Phòng 29: 11A8; Phòng 30: 11A9; Phòng 33: 11A6. - 01 khối nhà 2 tầng gọi là nhà D được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 gồm: + Phòng 1: Thực hành Sinh học; Phòng 2: Thiết bị; Phòng 3: Thiết bị; Phòng 4: Thực Hành Hóa; Phòng 5: Thực Hành Vật Lý; Phòng 6: ?; Phòng 7: ?; Phòng 8: ? ; Phòng 9: ? ; Phòng 10: Phòng Lap Tiếng Anh; Phòng 11: Kho; Phòng 12: Kho; Phòng 13: Thực hành Tin 1; Phòng 14: Thực hành Tin 2; Phòng 15: ?; Phòng 16: ?. Các khối nhà được thiết kế như sau: 8
  9. 2. Thực trạng quản lý CSVC - Hiện nay nhà trường có nhiều loại thiết bị phục vụ cho việc dạy và học như: Tivi, quạt, bảng, bàn, ghế, máy điều hòa, các thiết bị ở các phòng thực hành môn Tin, Lý, Hóa, Thể dục, công nghệ và các thiết bị ở phòng ban khác. Để quản lý các thiết bị này Ban giám hiệu cũng như các bộ phận quản lý khác thường nhập các thông tin về thiết bị trong các bản Word để theo dõi và kiểm tra. Cách làm này sẽ khó xác định được thiết bị đó đang được sử dụng ở phòng nào. Và cần lấy thông tin một thiết bị nào đó thường khó khăn trong việc tìm kiếm III. SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT EXCEL THIẾT KẾ BẢNG QUẢN LÝ CSVC BẰNG HÌNH ẢNH VÀ CÁC DỮ LIỆU LIÊN QUAN 1. Thu thập các thông tin của các thiết bị. - Chụp ảnh, thống kê thông tin của thiết bị như: tên thiết bị, số hiệu, ngày mua, thời gian bảo hành, số lượng, hiện trạng…. - Xác định phòng đang sử dụng những thiết bị đó 2. Quy trình được tiến hành làm hai bước : Bước 1 - Thiết lập cơ sở dữ liệu:  Lập sơ đồ toàn cảnh nhà trường: Bước 2. Tiến hành thiết kế hình ảnh, số liệu cơ sở vật chất trong từng phòng. * Quy định số hiệu cho khối nhà: Nhà A là 06 phòng dành cho các chức danh trong trường, 1 phòng hội đồng, 5 phòng tổ, 1 phòng Truyền thống, 1 phòng họp trực tuyến được mã hóa trên từng phòng theo số thứ tự từ 1 đến 16. 9
  10. Nhà B là 11 phòng được mã hóa trên từng phòng theo số thứ tự từ 1 đến 11. Nhà C là 33 phòng học được mã hóa trên từng phòng theo số thứ tự từ 1 đến 33 và 01 phòng tư vấn tâm lý học sinh 01 phòng Đoàn trường. Nhà D là 16 phòng được mã hóa trên từng phòng, gồm các phòng thực hành Tiếng anh, Tin học, Vật lý, Hóa học. Sinh học . * Quy định số hiệu cho phòng học: Nhà A gồm A1, A2, A3…đến A16 gắn với tên từng phòng. Nhà B gồm B1, B2, B3… đến B11 gắn với tên từng phòng. Nhà C gồm C1, C2, C3… đến C33 gắn với tên từng lớp học. Nhà D gồm D1, D2, D3…đến D16 gắn với tên từng phòng thực hành. * Quy định số hiệu cho lớp học, phòng chức năng: Nhà A gồm: phòng 1: Phòng Hội Đồng; phòng 2: Phó Hiệu trưởng; phòng 3: Công đoàn; phòng 4: Hiệu trưởng; phòng 5: Phó Hiệu trưởng; phòng 6: Kế toán; phòng 7: Họp trực tuyến; phòng 8: ? ; phòng 9: ? ; phòng 10: ? ; phòng 11: Tổ KHXH; phòng 12: Tổ HKTN; phòng 13: Tiếng Anh; phòng 14:Tổ Toán; phòng 15: Tổ ngữ văn; phòng 16: Truyền Thống. Nhà B gồm: Phòng 1: Văn Thư; phòng 2: Phòng Chờ ; phòng 3 : ? ; phòng 4: Y Tế; phòng 5: Phòng Ăn; phòng 6: Phòng Đọc; phòng 7: Phòng Đọc; phòng 8: ? ; phòng 9: Tư Vấn Tâm Lý HS ; phòng 10: Thư viện ; phòng 11: Hội Phụ Huynh. Nhà C gồm: + Từ phòng 1 đến phòng 9 là 09 lớp học của khối 12 được quy định: phòng 1: 12A1; phòng 2: 12A6; phòng 3: 12A2; phòng 4: 12A3; phòng 5: 12A4; phòng 6: 12A5; phòng 7: 12A7; phòng 8: 12A8; phòng 9: 12A9. + Từ phòng 10 đến phòng 21 có 09 lớp học của khối 10 được quy định: phòng 10: 10A1; phòng 13: 10A2; phòng 14: 10A3; phòng 15: 10A4; phòng 16: 10A5; phòng 17: 10A6; phòng 18: 10A7; phòng 19: 10A8; phòng 21: 10A9. + Từ phòng 22 đến phòng 33 có 09 lớp học của khối 11 được quy định: phòng 22: 11A1; phòng 23: 11A2; phòng 24: 11A3; phòng 25: 11A4; phòng 26: 11A5; phòng 28: 11A7; phòng 29: 11A8; phòng 30: 11A9; phòng 33: 11A6. Nhà D gồm: Phòng 1: Thực hành Sinh học; phòng 2: Thiết bị ; phòng 3 : Thiết bị; phòng 4: Thực Hành Hóa; phòng 5: Thực Hành Lý; phòng 6: ?; phòng 7: ?; phòng 8: ? ; phòng 9: ? ; phòng 10: Phòng Lap Tiếng Anh ; phòng 11: Kho ; phòng 12: Kho; phòng 13: Thực hành Tin 1; phòng 14: Thực hành Tin 2; phòng 15: ?; phòng 16: ?. * Quy định số hiệu tài sản cho từng phòng: Đối với khối nhà A, B, D được quản lí qua file ảnh chụp từ máy ảnh kĩ thuật số và các số liệu trên file ảnh tài sản. 10
  11. Nhà B là phòng học nên mã tài sản sẽ gắn với Bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng được quản lý qua File ảnh và một số quy định mã hóa Ví dụ: + Đối với nhà C, phòng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 22 đến 33 sẽ là: Được thể hiện bằng sơ đồ thứ tự sắp xếp tài sản thông qua file ảnh và các thông tin số liệu cụ thể như sau: + Đối với nhà C phòng 8 đến phòng 21 sẽ là: Được thể hiện bằng sơ đồ thứ tự sắp xếp tài sản thông qua file ảnh và các thông tin số liệu cụ thể như sau: + Đối với các phòng, lớp, khối nhà khác cũng tương tự cũng vậy. Bước 3 - Xây dựng cơ sở dữ liệu cho từng phòng: Sau khi thiết lập xong cơ sở dữ liệu tôi dùng Microsoft Office Excel để hình thành sơ đồ quản lí cơ sở vật chất.  Mở trình duyệt Microsoft Office Excel - Tạo sơ đồ toàn cảnh nhà trường và hình thành cấu trúc các khối phòng theo sơ đồ hình dưới: 11
  12. * Tiến hành xác định tài sản: - Thiết lập hệ thống ảnh cho từng lớp học và các phòng chức năng. - Thiết lập dữ liệu ảnh cho lớp học và các phòng ban khác: + Chuột phải vào ô cell cần thiết lập lựa chọn → Insert Comment như hình sau (Vòng tròn màu đỏ): + Tại ô (kí hiệu vòng tròn màu đỏ) chuột phải chọn → Format Comment sẽ xuất hiện hộp thoại sau: 12
  13. + Tại hộp thoại Format Comment, chọn thẻ Color and Lines → Color → Fill Effects… xuất hiện hộp thoại sau: 13
  14. + Tại hộp thoại Fill Effects chọn Picture → chọn Select Picture… xuất hiện hộp thoại Select Picture như hình sau: + Tại hộp thoại này lựa chọn đường dẫn đa dữ liệu lưu dữ liệu vào ổ nào khi tạo lập ban đầu theo khối nhà đã xác định, chọn ảnh dữ liệu phù hợp với thông tin phòng học như hình sau: 14
  15. Sau đó chọn Insert → Ok→Ok →Ok là đã hoàn thành xác định cho một phòng học hoặc phòng chức năng. Đến đây quá trình xác định tài sản CSVC đã hoàn thành. Lần lượt theo trình tự trên xác định tất cả các phòng học, phòng chức năng còn lại. * Xây dựng cơ sở dữ liệu tổng hợp từng thiết bị: 1. Mở trình duyệt Microsoft Office Excel tạo bảng theo dõi từng thiết bị như hình dưới đây: 2. Tiến hành xác định từng thiết bị: - Thiết lập hệ thống ảnh cho từng thiết bị. 15
  16. - Nhập thông tin và số liệu cho từng thiết bị: - Chuột phải vào ô cell cần thiết lập lựa chọn → Insert Comment như hình sau (Vòng tròn màu đỏ): + Tại ô (kí hiệu vòng tròn màu đỏ) chuột phải chọn → Format Comment sẽ xuất hiện hộp thoại sau: 16
  17. + Tại hộp thoại Format Comment, chọn thẻ Color and Lines → Color → Fill Effects… xuất hiện hộp thoại sau: + Tại hộp thoại Fill Effects chọn Picture → chọn Select Picture… xuất hiện hộp thoại Select Picture như hình sau: 17
  18. + Tại hộp thoại này lựa chọn đường dẫn đến dữ liệu lưu dữ liệu vào ổ nào khi tạo lập ban đầu theo tên thiết bị đã xác định chọn ảnh dữ liệu phù hợp với ô. Sau đó chọn Insert → Ok→Ok →Ok là đã hoàn thành đưa ảnh cho một ô với tên thiết bị Đến đây quá trình đưa ảnh thiết bị CSVC đã hoàn thành. Lần lượt theo trình tự trên các ô còn lại. + Để xác định số phòng có sử dụng những thiết bị đã nêu ở trên. Ta chỉ cần thực hiện bấm chuột phải vào ô đó chọn Insert Comment sau đó điền thông tin đầy đủ + Nhập tổng số cho từng thiết bị. Trong đó đang sử dụng số lượng bao nhiêu? Thiết bị hỏng bao nhiêu? Theo hình dưới đây. 18
  19. + Sau khi nhập hình ảnh và đưa đầy đủ các thông tin cho các thiết bị. Kết quả thu được trên một trang tính như hình dưới đây. 3. Cách sử dụng: - Vào dịp đầu năm bàn giao tài sản phòng học, và mỗi đợt kiểm tra cơ sở vật chất định kì, người quản lí mở file Excel chứa dữ liệu đã được thiết lập để đối chứng với tài sản tại lớp học qua ứng dụng Microsoft Office được cài đặt trên máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh. - Ví dụ: Kiểm tra bàn giao tài sản cho lớp 10A1 người quản lí sẽ trỏ chuột vào ô 10, tầng 2, nhà C, theo sơ đồ hình ảnh, số liệu ban dầu sẽ cho thấy toàn bộ tài sản trong lớp 10A1 được sắp xếp theo sơ đồ và các thông tin tài sản như hình trên. Người quản lí sẽ biết được phòng học đó có bao nhiêu tài sản và còn đủ hay thiếu và có được sắp xếp đúng không. Sau đó sẽ bàn giao cho lớp học đó. Tương tự với các phòng khác cũng vậy. - Kiểm tra từng thiết bị về số lượng, ngày mua, giá tiền, tình trạng thiết bi. Nháy chuột vào tên thiết bị sẽ thấy được hình ảnh và các thông tin liên quan đến thiết bị đó. 19
  20. - Nếu muốn kiểm tra một thiết bị nào đó đang được sử dụng ở phòng nào . Nháy chuột vào ô ( Lớp/Phòng) sẽ hiển thị số phòng đang sử dụng thiết bị. III. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT. 1. Mục đích khảo sát. Xác định sự cấp thiết, tính khả thi của việc thiết kế giao diện quản lý CSVC bằng hình ảnh trong Excel để đáp ứng kịp thời và tốt nhất trong việc quản lý các thiết bị dạy và học cũng như các tài sản liên quan khác đáp ừng được các yêu cầu chương trình GDPT 2018 ở trường THPT. 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.1. Nội dung khảo sát. Đánh giá sự cấp thiết, tính khả thi của việc thiết kế giao diện quản lý CSVC bằng hình ảnh và các thông tin liên quan đến thiết bị của phần mềm Excel. Nội dung khảo sát nhằm mục đích kiểm chứng xem các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết, có mang lại tính khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay hay không . Đồng thời qua điều tra, xác nhận sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp trong đề tài đạt được mức độ nào. 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá. - Thiết kế các phiếu điều tra dưới dạng bảng câu hỏi tập trung vào đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của vấn đề nghiên cứu trong đề tài. Với thang điểm đánh giá 04 mức ( tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Hoặc: Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và rất khả thi - Thu thập số liệu, xử lý thống kê và phân tích kết quả bằng phương pháp thống kê toán học. Tính điểm trung bình̅̅𝑿 theo phần mềm Microsoft Excel. ̅̅ Điểm trung bình lấy sau dấu phảy thập phân 2 chữ số bằng quy tắc làm tròn 3. Đối tượng khảo sát: Tổn hợp các đối tượng khảo sát TT Đối tượng Số lượng 1 Ban giám hiệu 4 2 Tổ, nhóm trưởng 10 3 Giáo viên bộ môn 53 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2