intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường hứng thú học tập của học sinh thông qua sử dụng trò chơi trong dạy học chương Điện trường Vật lí 11 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Tăng cường hứng thú học tập của học sinh thông qua sử dụng trò chơi trong dạy học chương Điện trường Vật lí 11 THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm khai thác sử dụng trò chơi trong các hoạt động dạy học chương Điện trường Vật Lý 11 nhằm tạo hứng thú cho học sinh trường THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Vật Lý ở trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường hứng thú học tập của học sinh thông qua sử dụng trò chơi trong dạy học chương Điện trường Vật lí 11 THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài TĂNG CƯỜNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐIỆN TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 THPT Lĩnh vực: Vật Lí NGHỆ AN - 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài TĂNG CƯỜNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐIỆN TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 THPT Lĩnh vực: Vật Lí Người thực hiện: 1. Nguyễn Thị Thùy Dung 2. Nguyễn Công Nhuần Tổ: Khoa học tự nhiên NGHỆ AN 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 5 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 6 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 7 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................. 8 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng trò chơi tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học Vật Lý ở trường THPT .............................. 8 1.1 Hứng thú của học sinh trong học tập .......................................................... 8 1.1.1. Khái niệm hứng thú trong học tập của học sinh ............................. 8 1.1.2. Các biểu hiện của hứng thú học tập ................................................ 9 1.2. Trò chơi trong dạy học Vật Lý ở trường THPT ....................................... 10 1.2.1. Khái niệm về trò chơi trong dạy học............................................. 10 1.2.2. Đặc điểm của trò chơi trong dạy học ............................................ 11 1.2.3. Vai trò của trò chơi trong dạy học ................................................ 11 1.2.4. Phân loại trò chơi trong dạy học ................................................... 12 1.2.5. Giới thiệu một số trò chơi trong dạy học môn Vật Lý .................. 12 1.3. Thiết kế và sử dụng trò chơi tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Vật Lý ở trường phổ thông ....................................................................... 13 1.3.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi trong dạy học ................................... 13 1.3.2. Quy trình thiết kế trò chơi trong dạy học ...................................... 14 1.4. Thực trạng về thiết kế, sử dụng trò chơi và hứng thú học tập trong dạy học Vật Lý ở trường phổ thông ....................................................................... 15 1.4.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 15 1.4.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 15 1.4.3. Thời gian, địa điểm khảo sát ......................................................... 15 1.4.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 15 1.4.5. Nội dung khảo sát.......................................................................... 15 1.4.6. Kết quả khảo sát ............................................................................ 15 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 23 Chương 2: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương “Điện trường” Vật Lý 11 nhằm tạo hứng thú cho học sinh trường THPT ................................. 24 1
  4. 2.1. Thiết kế các trò chơi trong dạy học chương “Điện trường” Vật Lý 11 THPT ............................................................................................................... 24 2.1.1 Thiết kế trò chơi cho hoạt động khởi động ........................................ 24 2.1.2 Thiết kế trò chơi cho hoạt động hình thành kiến thức ....................... 26 2.1.3 Thiết kế trò chơi cho hoạt động luyện tập, vận dụng......................... 29 2.2 Kế hoạch bài học sử dụng trò chơi trong dạy học chương “Điện trường” Vật Lý 11 tạo hứng thú cho học sinh ở trường THPT .................................... 35 2.2.1. Kế hoạch dạy học bài “Lực tương tác giữa các điện tích”................ 35 2.2.2. Kế hoạch dạy học bài “Khái niệm điện trường” ............................... 38 2.2.3. Kế hoạch dạy học bài “Điện trường đều” ......................................... 41 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 44 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 45 3.1. Mục đích, nhiệm vụ của việc thực nghiệm sư phạm ............................... 45 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................. 45 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ....................................................... 45 3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm................................... 45 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ....................................................... 45 3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................. 45 3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................... 46 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.................................................................. 47 3.4.1. Đánh giá định tính ............................................................................. 47 3.4.2. Đánh giá định lượng .......................................................................... 48 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 53 PHẦN III. KẾT LUẬN ....................................................................................... 54 1. Kết luận ....................................................................................................... 54 2. Kiến nghị và đề xuất: .................................................................................. 54 3. Đề xuất ........................................................................................................ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 55 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1 Phụ lục 1. ........................................................................................................... 1 PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG TRÒ CHƠI VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC (dành cho HS) ...................................... 1 Phụ lục 2. ........................................................................................................... 3 PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG TRÒ CHƠI VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC (dành cho GV) ..................................... 3 2
  5. Phụ lục 3 ............................................................................................................ 7 ĐỀ, ĐÁP ÁN CÁC BÀI KIỂM TRA ............................................................... 7 Phụ lục 4 .......................................................................................................... 16 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA HỌC SINH Ở LỚP THỰC NGHIỆM .............. 16 3
  6. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm THPT Trung học phổ thông 4
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong những năm học vừa qua là thực hiện mục tiêu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi và kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, giúp học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình GDPT mới 2018. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung, trong môn Vật Lý nói riêng hiện nay đã và đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Phương pháp dạy học đổi mới chú trọng đến việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, làm cho học sinh ham thích môn học. Muốn giờ dạy đạt kết quả cao, ngoài việc truyền đạt kiến thức cho học sinh, giáo viên cần phải biết gây hứng thú học tập cho học sinh để tiết học thực sự nhẹ nhàng, sinh động; học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, không gượng ép. Từ đó mới phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo cho học sinh. Một trong những hình thức dạy học đem lại hiệu quả cao là kết hợp tổ chức các trò chơi học tập trong giờ dạy Vật Lý. Hiện nay theo chúng tôi được biết, việc tổ chức trong giờ học Vật Lý ở các trường THPT chưa được nhiều giáo viên quan tâm. Nhiều giáo viên quan niệm rằng giờ học Vật Lý không nên tổ chức trò chơi vì gây ồn ào dễ ảnh hưởng đến việc học tập của lớp khác. Giáo viên phải chuẩn bị vất vả mất nhiều thời gian, có thể gây cháy giáo án. Và nhiều giáo viên ngại sử dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức trò chơi và kĩ năng sử dụng phương tiện chưa thành thạo. Với đặc thù của bộ môn Vật Lý, là bộ môn khoa học thực nghiệm. Việc xây dựng tổ chức các trò chơi học tập phù hợp với nội dung bài học trong môn Vật Lý cũng không phải là vấn đề quá khó, đặc biệt là đối với chương trình Vật Lý 11 thì chỉ phải cần 5 - 7 phút là giáo viên có thể tổ chức được một trò chơi phù hợp để dẫn dắt học sinh tiếp thu kiến thức, hình thành kiến thức và củng cố kiến thức. Ngoài ra, còn giáo dục được thái độ của học sinh trong việc học tập, gây được hứng thú học tập bộ môn từ đó đem lại thành công cho tiết dạy Vật Lý. Về đặc trưng tâm lý của lứa tuổi này là tò mò, ham hiểu biết, thích tìm tòi cái mới, muốn khẳng định mình, các em tự cho mình là người lớn và cũng muốn mình được coi là người lớn, muốn được tham gia vào các hoạt động một cách độc lập, muốn thử sức mình…, thích “Học mà chơi - Chơi mà học” nên việc tổ chức các trò chơi trong dạy học Vật Lý 11 chắc chắn sẽ gây được hứng thú học tập của học sinh, 5
  8. phát triển ở học sinh kỹ năng quan sát, phân tích tổng hợp khái quát hoá kiến thức, khả năng suy luận phán đoán, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn của học sinh. Mặt khác Chương “Điện trường” Vật Lý 11 nghiên cứu các kiến thức về lực tương tác giữa các điện tích, điện trường, điện thế…, đây là những hiện tượng trừu tượng, khó quan sát và tương đối khó đòi hỏi các em phải suy nghĩ, tư duy cao, dễ gây ra căng thẳng, mệt mỏi. Vì vậy cần có một hoạt động nào đó nhẹ nhàng vừa mang lại hiệu quả học tập vừa kích thích, khích lệ tinh thần học tập của các em là điều rất cần thiết. Từ những lí do trên cùng với kinh nghiệm mà chúng tôi đã nghiên cứu đề tài: Tăng cường hứng thú học tập của học sinh thông qua sử dụng trò chơi trong dạy học chương “Điện trường” Vật Lý 11 THPT. 2. Mục đích nghiên cứu Khai thác sử dụng trò chơi trong các hoạt động dạy học chương “Điện trường” Vật Lý 11 nhằm tạo hứng thú cho học sinh trường THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Vật Lý ở trường phổ thông. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: • Quá trình dạy học Vật Lý • Trò chơi trong dạy học • Hứng thú học tập của học sinh Phạm vi nghiên cứu: • Chương “Điện trường” Vật Lý 11 THPT 2018 • Học sinh lớp 11 ở trường THPT 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài phải thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây: - Nghiên cứu về cơ sở lý luận về tăng cường hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học, về khai thác và sử dụng trò chơi trong dạy học Vật Lý ở trường THPT. - Nghiên cứu thực trạng dạy học với trò chơi nhằm tạo hứng thú học sinh ở trường phổ thông. - Nghiên cứu đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng trò chơi trong các hoạt động dạy học Vật Lý ở trường phổ thông. - Nghiên cứu xây dựng một số trò chơi trong chương “Điện trường” Vật Lý 11 nhằm tạo hứng thú cho học sinh. 6
  9. - Tổ chức dạy học chương “Điện trường” Vật Lý 11 có sử dụng trò chơi nhằm tạo hứng thú cho học sinh. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá hiệu quả của đề tài và tính khả thi của việc sử dụng trò chơi trong dạy học Vật Lý ở trường THPT. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: + Nghiên cứu các trò chơi qua tài liệu, trên internet và trên truyền hình + Tổng hợp và lựa chọn trò chơi phù hợp với đặc thù môn học + Xây dựng nguyên tắc trò chơi dựa trên lý thuyết đã nghiên cứu Thực nghiệm sư phạm: + Thiết kế các trò chơi trong dạy học trong chương “ Điện trường” + Lồng ghép các trò chơi trong các hoạt động khởi động, hình thành kiến thức và luyện tập, củng cố Phương pháp thống kê: + Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng học sinh thụ động, ít hứng thú trong giờ học Vật Lý + Tính toán các tham số thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm. 7
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng trò chơi tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học Vật Lý ở trường THPT 1.1 Hứng thú của học sinh trong học tập 1.1.1. Khái niệm hứng thú trong học tập của học sinh * Hứng thú Khái niệm hứng thú đã được nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Theo đại từ điển Tiếng Việt, hứng thú biểu hiện một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khoái cảm, thích thú và huy động sinh lực để cố gắng thực hiện. [10] A.G.Côvaliôp, trong “Tâm lí học cá nhân” đã đưa ra định nghĩa “Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong đời sống và do sự hấp dẫn về tình cảm của nó” [1]. Khái niệm này được nhiều tác giả sử trong các công trình nghiên cứu về hứng thú. Theo quan điểm của các nhà tâm lí học Việt Nam, Nguyễn Hữu Nghĩa coi “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa quan trọng trong đời sống vừa có khả năng đem lại cho cá nhân một sự hấp dẫn về tình cảm” [8] Như vậy, hứng thú là một thuộc tính của xu hướng cá nhân, gắn liền và thông qua các thuộc tính khác của xu hướng. Nó chính là sự phản ánh thái độ có chọn lọc của chủ thể với thực tiễn khách quan. Nó kích thích hoạt động tích cực và giúp con người thực hiện công việc dễ dàng, có hiệu quả. Nó còn có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người, có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển nhân cách của cá nhân, nếu không có hứng thú đa dạng thì không thể có được sự phát triển nhân cách một cách toàn diện. Do đó, một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là phải thức tỉnh và hình thành hứng thú phong phú cho người học. Từ sự phân tích của các tác giả trên, theo chúng tôi hiểu: Hứng thú là biểu hiện của thuộc ính nhân cách có liên quan với các thuộc tính khác của xu hướng như động cơ, nhu cầu, thế giới quan, niềm tin và với các hiện tượng tâm lí khác thể hiện thái độ đặc thù của cá nhân đối với một đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống của chủ thể vừa có khả năng đem lại cho cá nhân một sự hấp dẫn về mặt tình cảm kích thích con người hành động. * Hứng thú học tập 8
  11. Học tập là quá trình tiếp thu cái mới hoặc bổ sung, trau dồi các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, giá trị nhận thức. Trong học tập, hứng thú trong học tập là sự biểu hiện nhiều khía cạnh về trạng thái tâm lí của người học trong quá trình học tập, nó là một trong những yếu tố quyết định chất lượng học tập. Học sinh không có hứng thú với môn học thì không thể có chất lượng học tập tốt được. Như vậy, hứng thú học tập là sự kết hợp giữa nhận thức và cảm xúc tích cực và hành động nhằm chiếm lĩnh nội dung môn học. Dựa trên khái niệm về hứng thú vừa nêu trên, chúng tôi hiểu hứng thú học tập là thái độ lựa chọn đặc biệt của người học đối với đối tượng hoạt động học tập vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân. Nó là sự ham thích của học sinh đối với một môn học nào đó, do thấy được ý nghĩa của môn học này đối với cuộc sống và đối với bản thân, đem lại sự hấp dẫn, lôi cuốn trong quá trình học tập bộ môn và kích thích học sinh hoạt động tích cực hơn. 1.1.2. Các biểu hiện của hứng thú học tập Theo nhiều nhà nghiên cứu tâm lý cho rằng, hứng thú học tập biểu hiện ở các khía cạnh sau: Biểu hiện về mặt trí tuệ: Muốn có hứng thú học tập, người học tích cực suy nghĩ, tập trung nghe giáo viên giảng bài, không làm việc riêng… Có thể nói rằng sự tập trung chú ý không chủ định là một biểu hiện của hứng thú vì chứng tỏ người học tập trung vào đối tượng một cách đầy hứng thú. Khi hứng thú người học tập trung tư tưởng, chăm chú tri giác tài liệu, mong muốn tìm hiểu đối tượng càng lâu càng tốt, không vắng mặt hoặc nghỉ học. Khi theo dõi bài giảng, người học tích cực tham gia đóng góp ý kiến, trả lời phát vấn, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng bài, chăm chú nghe câu trả lời của người khác và bổ sung hay sửa chữa câu trả lời của bạn, đặt câu hỏi thắc mắc về những điều mà bản thân chưa hiểu để giáo viên giải thích thêm. Biểu hiện ở mặt xúc cảm: Mặt này được thể hiện đó là phản ứng của người học khi trao đổi ý kiến trong giờ học, những phản ứng đó xuất hiện khi có một yếu tố bất ngờ làm cho người học ngạc nhiên hoặc khi người học thấy một cái gì đó mới hơn sự hiểu biết của mình. Đó là thái độ im lặng, chăm chú sau khi phát biểu ý kiến chứng tỏ sự hồi hộp và bị cuốn hút theo dòng suy nghĩ, cảm xúc vừa thể hiện ra. Đó là việc người học có phản ứng đáp lại sự việc xảy ra trong lớp học. Đó là sự mong mỏi và thỏa mãn với kết quả hoạt động. Không những thế, học sinh có tâm trạng chờ đón, mong đợi đến giờ để được học môn đó cũng như luyến 9
  12. tiếc khi tiết học kết thúc. Người học thích thú với việc học trên lớp cũng như ở nhà. Họ có niềm vui khi tiếp nhận các tri thức, có niềm say mê, phấn khởi trong quá trình nhận thức, thích phát huy sáng tạo hay đưa ra ý tưởng cải tiến và thực hành ý tưởng theo hướng lí thú, bổ ích phương pháp học tập môn học này. Biểu hiện về mặt hành vi: Chính vì nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng và có tình cảm với môn học mà học sinh có những biểu hiện hành vi như: Họ tích cực học tập, chủ động dành nhiều thời gian cho việc học môn đó, đi học đúng giờ và đầy đủ, trong lớp chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép bài đầy đủ, tích cực sưu tầm những tài liệu có liên quan đến môn học, hay tranh luận để làm rõ vấn đề, thường xuyên tìm tới những bài tập cũng như nhiệm vụ học tập có tính thử thách, yêu cầu cao. Ba mặt trên liên kết chặt chẽ và tương tác lẫn nhau. Điều này thể hiện sự thống nhất giữa trí tuệ, xúc cảm và hành vi trong cấu trúc nhân cách của cá nhân. Hứng thú học tập tạo nên ở người học một khát vọng tiếp cận và đi sâu vào tìm hiểu nắm bắt đối tượng của hoạt động học. Chính vì vậy, khi người học hứng thú với nội dung môn học thì người học cảm thấy thoải mái khi học và sẽ đạt kết quả cao trong học tập. 1.2. Trò chơi trong dạy học Vật Lý ở trường THPT 1.2.1. Khái niệm về trò chơi trong dạy học Trong lý luận dạy học, theo quan điểm của tác giả Đỗ Tiến Đạt “Trò chơi học tập là hoạt động được tổ chức có tính chất vui chơi, giải trí, thông qua đó học sinh có điều kiện “học mà vui – vui mà học”. Trò chơi mang sắc thái tình cảm, đi kèm cảm giác thỏa mãn. Khi chơi, trẻ tưởng tượng và suy ngẫm, thử nghiệm các tình huống, học cách lập luận để đạt kết quả. Do đó khía cạnh “khô khan” của vấn đề Toán học được giảm nhẹ và ghi nhớ của trẻ nhỏ trở nên vững chắc hơn”. A.I Xorakania đã đưa ra một luận điểm vô cùng quan trọng về đặc thù của trò chơi dạy học: “Trò chơi trong dạy học là một quá trình phức tạp, nó là hình thức dạy học và đồng thời nó vẫn là trò chơi. Khi các mối quan hệ chơi bị xóa bỏ, ngay lập tức trò chơi biến mất và khi ấy trò chơi biến thành tiết học, đôi khi biến thành sự luyện tập. Theo Đặng Thành Hưng, những trò chơi giáo dục được lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên trẻ hay học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, 10
  13. pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học. Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức cần đạt, GV phải thiết kế các luật chơi, nhiệm vụ, yêu cầu phải có mối quan hệ chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng vào mục tiêu, nội dung học tập. [5] Tóm lại, Trò chơi học tập là trò chơi có luật và nội dung chơi gắn với nội dung học tập, là trò chơi của sự nhận thức giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi và để học, là phương tiện có hiệu quả để phát triển trí tuệ và là con đường độc đáo giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh một cách nhẹ nhàng, hào hứng và có hiệu quả. 1.2.2. Đặc điểm của trò chơi trong dạy học Trò chơi trong dạy học là một dạng hoạt động, vì vậy nó có các đặc điểm chung của các loại hoạt động: có phương hướng, có mục đích, có ý thức và có đặc điểm chung của trò chơi thông thường, nhưng về mặt cấu trúc nó kết hợp giữa các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt động. - Trò chơi trong dạy học có luật rõ ràng, do giáo viên hay người tổ chức đặt ra nhằm mục đích giáo dục và dạy học. - Trò chơi trong dạy học có cấu trúc chặt chẽ, bao gồm các yếu tố: Mục đích của trò chơi học tập, hành động chơi, đối tượng, luật chơi và tổ chức chơi. - Trò chơi trong dạy học là hoạt động tự do, tự nguyện vì các em hoàn toàn chủ động trong suy nghĩ, lựa chọn và hành động. Trong trò chơi, vị trí của mọi thành viên tham gia trò chơi đều như nhau và được xác định bằng luật chơi. Việc thực hiện luật chơi là tiêu chuẩn khách quan để đánh giá khả năng của người chơi. - Trò chơi trong dạy học mang lại kết quả nhất định thông qua việc giải quyết trò chơi, đồng thời mang lại niềm vui, sự thỏa mãn cho những người tham gia. Kết quả của trò chơi học tập thể hiện sự cố gắng trong suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo trong việc nắm kiến thức và trong tính hợp tác của nhóm trẻ. 1.2.3. Vai trò của trò chơi trong dạy học Trong điều kiện dạy học ở THPT hiện nay, việc sử dụng các trò chơi vào hoạt động học tập là một phương pháp dạy học có hiệu quả, được xem như là một hình thức dạy học mới, tích cực. Khi GV biết kết hợp giữa chơi và học, chính là làm thay đổi hình thức, phương pháp dạy và học; nhờ đó mà các kiến thức khô khan và cứng nhắc sẽ trở nên sinh động, dễ chịu, thoải mái và thu hút sự tập trung của học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, hứng khởi. 11
  14. Trò chơi trong dạy học bên cạnh chức năng giải trí còn giúp học sinh tự củng cố và hệ thống hóa kiến thức, đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm mà các em tích lũy được thông qua hoạt động, thói quen học tập một cách hứng thú, thói quen làm việc theo nhiều quy mô (cá nhân, nhóm, lớp). Trò chơi trong dạy học còn là một trong những phương tiện để khắc phục những trở ngại khác nhau trong hoạt động trí tuệ của từng em thông qua cá trò chơi cá nhân và tập thể. Bởi vì khi tham gia trò chơi, các thành viên trong nhóm sẽ phải trao đổi tư tưởng, tri thức giữa các thành viên khác. Và thông qua các trò chơi học tập, GV có thể tìm hiểu được nguyên nhân yếu kém, chậm tiến của HS để có biện pháp khắc phục, luyện tập nhiều lần và nâng cao trình độ cho HS. 1.2.4. Phân loại trò chơi trong dạy học • Phân loại theo phương tiện sử dụng: trò chơi truyền thống và trò chơi ứng dụng CNTT. • Phân loại theo số lượng người tham gia: trò chơi tập thể, trò chơi cá nhân, trò chơi giữa hai người. • Phân loại theo không gian: trò chơi trong lớp, trò chơi ngoài lớp. Tuy nhiên cách phân loại trò chơi học tập chỉ có tính chất tương đối. Trong sáng kiến, chúng tôi phân loại theo cách sau: • Phân loại theo tiến trình bài học: trò chơi khởi động, trò chơi hình thành kiến thức và trò chơi luyện tập, củng cố. 1.2.5. Giới thiệu một số trò chơi trong dạy học môn Vật Lý 1.2.5.1 Trò chơi ô chữ Trò chơi ô chữ trong dạy học có nhiều dạng khác nhau, có thể là giải những ô chữ hàng ngang rồi tìm từ khóa trong ô chữ hàng dọc, có thể là ô chữ dưới dạng sơ đồ … Mỗi ô chữ bao gồm cũng có lời gợi ý và nội dung ô chữ có liên quan trực tiếp đến bài học. https://puzzlemaker.discoveryeducation.com/double-puzzle 1.2.5.2. Bingo Trò chơi Bingo bao gồm các ô vuông có chứa từ, cụm từ, số hoặc tranh ảnh. Trong mỗi thấm thẻ Bingo thì nội dung các ô giống nhau, chỉ khác nhau về thứ tự các ô. Người chơi sẽ phải tìm ô kết quả tương ứng rồi đánh dấu X hoặc tô màu toàn bộ ô đó. Nếu tìm ra được 5 từ tạo thành một hàng dọc/ngang/chéo hoặc tìm được 4 điểm ở 4 góc, người chơi kêu lên “Bingo” và giành chiến thắng. https://myfreebingocards.com/?fbclid=IwAR1D- 1.2.5.3. Trò chơi mảnh ghép 12
  15. Trò chơi mảnh ghép là ghép các mảnh ghép sao cho câu trả hỏi trên mảnh ghép này xếp sát với câu trả lời tương ứng trên mảnh ghép khác để tạo thành hình giống với hình mẫu. https://www.tarsiamaker.co.uk/ 1.2.5.4. Trò chơi tìm từ Tạo một ma trận (lưới) gồm nhiều hàng và cột, tại mỗi ô ghi 1 chữ cái. Trong ma trận này sẽ gài vào các từ khóa. Từ khóa sẽ có các chữ cái nằm liên tiếp nhau theo hàng dọc, ngang hoặc đường chéo. https://thewordsearch.com/ 1.2.5.5. Trò chơi Domino Trò chơi Domino quy định học sinh có các thẻ Domino gồm 2 phần: phần trả lời và phần câu hỏi, HS sẽ ghép câu trả lời tương ứng với câu hỏi, đi lần lượt đến hết các thẻ Domino. 1.2.5.6. Trò chơi Cuộc đua kì thú Trò chơi Cuộc đua kì thú có 1 đường đua, mỗi nhóm sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi, sau đó tung xúc xắc để di chuyển trên đường đua với những chướng ngại vật. 1.3. Thiết kế và sử dụng trò chơi tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Vật Lý ở trường phổ thông 1.3.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi trong dạy học Để các trò chơi góp phần mang lại hiểu quả cao trong học tập, khi xây dựng và thiết kế trò chơi, GV cần tuân thủ những nguyên tắc: Nguyên tắc 1: Trò chơi phải nhằm góp phần thực hiện mục tiêu dạy học. Tác dụng chính của trò chơi là tạo hứng thú, phát huy tính tích cực học tập, sáng tạo của HS, nâng cao hiệu quả dạy học. Do đó, khi thiết kế trò chơi phải đảm bảo HS huy động tối đa các giác quan, các thao tác trí tuệ, kĩ năng thực hành,… trong các hoạt động chơi. Nguyên tắc 2: Nội dung trò chơi phải gắn với nội dung dạy học môn Vật Lý. Trò chơi được sử dụng trong dạy học cho nên nội dung của trò chơi phải gắn liền với nội dung của dạy học. Nguyên tắc này đòi hỏi khi thiết kế cần đảm bảo tính vừa sức, tính khoa học, tính thiết thực của trò chơi. Nguyên tắc 3: Không ảnh hưởng đến thời lượng của lớp và các lớp học khác trong nhà trường. Khi thiết kế trò chơi yêu cầu giáo viên cần chú ý đến thời gian chơi cho phù hợp, không được ảnh hưởng đến thời gian dạy học của môn 13
  16. học. Hoạt động chơi không ồn ào quá mức gây ảnh hưởng đến các lớp học bên cạnh. Nguyên tắc 4: Trò chơi phải đảm bảo tính giáo dục. Trò chơi sử dụng trong dạy học phải thực hiện được cả nhiệm vụ phát triển và giáo dục. Ngoài truyền đạt kiến thức, phát triển kĩ năng, các hoạt động giáo dục nói chung trong nhà trường phải chú trọng tới nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thẩm mĩ cho HS. 1.3.2. Quy trình thiết kế trò chơi trong dạy học Mỗi trò chơi nói chung đều nhằm mục đích cụ thể. Mội trò chơi phải có luật chơi, hành động chơi, trò chơi phải có tính thi đua giữa những người chơi, tức là có thắng thua, khen thưởng. Quy trình thiết kế một trò chơi học tập như sau: Bước 1: Xác định nội dung dạy học có thể sử dụng trò chơi Giáo viên cần nghiên cứu, phân tích nội dung bài học để định hướng trò chơi này phục vụ cho nội dung nào của bài học, các thức tổ chức trò chơi như thế nào, từ đó giúp tiết học đạt hiệu quả tốt. Giáo viên cần biết rõ những điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, của lớp học, những điều kiện cần thiết khác để tổ chức trò chơi hiệu quả. Bước 2: Xác định mục tiêu của trò chơi Giáo viên cần xác định rõ mục đích trò chơi nhằm hình thành kiến thức, hệ thống kiến thức, phát triển tư duy hay kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết một vấn đề thực tiễn nào đó. Mục tiêu được xác định cụ thể thì trò chơi càng dễ thực hiện để đạt mục tiêu dạy học. Bước 3: Xác định nội dung, cách chơi và luật chơi của trò chơi Sau khi phân tích nội dung bài học, lựa chọn nội dung tổ chức trò chơi, giáo viên tiến hành đặt tên trò chơi. Tên trò chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn và phải thể hiện được nội dung trò chơi. Giáo viên cần xác định được thể lệ, quy định của trò chơi và cách tổ chức trò chơi. Quy định rõ ràng thời gian chơi, lượt chơi cho người chơi nắm được. Xác định số lượng học sinh tham gia trò chơi, nên tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều tham gia trò chơi. Sau khi hoàn thành các công việc, giáo viên tiến hành biên soạn nội dung của trò chơi. Bước 4: Thiết kế trò chơi trên phần mềm Lựa chọn phần mềm thích hợp, sao cho đảm bảo dễ thiết kế, dễ sửa chữa, hiệu chỉnh, giao diện đẹp. Phải thiết kế sao cho thí sinh lựa chọn từ câu hỏi một cách ngẫu nhiên. 14
  17. Phương tiện chơi có thể do giáo viên chuẩn bị trước hoặc học sinh sưu tầm trước theo sự phân công của giáo viên. Các phương tiện chơi phải đảm bảo phục vụ thiết thực cho cuộc chơi. Giáo viên có thể thiết kế các trò chơi trên máy chiếu với âm thanh, hình ảnh, video sáng tạo, hấp dẫn. Bước 5: Luật chơi Xác định rõ quy tắc của hành động chơi quy định đối với người chơi, nhiệm vụ của từng người, quy định thắng thua của trò chơi. Khi giới thiệu và giải thích trò chơi phải hấp dẫn, lôi cuốn được sự chú ý và khích lệ được học sinh. Bước 6: Các hoạt động chơi Các hoạt động chơi là những hoạt động mà con người tổ chức và người chơi thực hiện trong quá trình chơi. Bao gồm các bước sau: + Chuẩn bị + Tiến hành chơi + Tổng kết, đánh giá trò chơi 1.4. Thực trạng về thiết kế, sử dụng trò chơi và hứng thú học tập trong dạy học Vật Lý ở trường phổ thông 1.4.1. Mục đích khảo sát Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc thiết kế, sử dụng trò chơi và hứng thú học tập trong dạy học ở trường phổ thông. 1.4.2. Đối tượng khảo sát 102 giáo viên và 162 học sinh trường THPT nơi tôi công tác. 1.4.3. Thời gian, địa điểm khảo sát Thời gian khảo sát: Tháng 11 năm 2023. 1.4.4. Phương pháp khảo sát Khảo sát trực tuyến bằng phiếu Google forms. 1.4.5. Nội dung khảo sát 1) Nhận thức của HS về tình trạng sử dụng trò chơi và hứng thú trong dạy học ở trường THPT. 2) Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học của GV. 1.4.6. Kết quả khảo sát 1.4.6.1 Nhận thức của HS về tình trạng sử dụng trò chơi và hứng thú trong dạy học ở trường THPT 15
  18. - 82,7% HS chọn hình thức vừa dạy thuyết trình, vừa đặt câu hỏi. - 73,5% số HS cho rằng GV “thi thoảng” sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường phổ thông. - 63,6% số HS đánh giá việc tổ chức trò chơi trong dạy học ở trường THPT là “cần thiết”, và rất ít HS lựa chọn là “không cần thiết”. 16
  19. - Về hứng thú của HS khi được tham gia các trò chơi trong giờ học do GV tổ chức thì hầu hết học sinh lựa chọn “Rất hứng thú” hoặc “Hứng thú”. Cũng có một số ít HS lựa chọn “Bình thường”. - HS hầu hết đều liệt kê các trò chơi mà mình tham gia trong quá trình học tập ở trường: Đoán hình, Ô chữ,… 17
  20. - Hầu hết HS đều cho rằng việc sử dụng trò chơi trong giờ học giúp hình thành không khí vui vẻ, tạo hứng thú trong học tập. - Đặc biệt, các em HS ở trường THPT thường thảo luận với bạn bè để giải quyết. Ngoài ra, HS tự suy nghĩ, huy động vốn kiến thức, kinh nghiệm của bản thân để thực hiện. Qua kết quả khảo sát HS, chúng tôi thấy rằng việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT nói chung và môn Vật Lý nói riêng là cần thiết, phù hợp với nhu cầu học ập của HS. 1.4.6.2 Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học của GV 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
40=>1