Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng hứng thú học tập cho học sinh qua trò chơi trong dạy học môn hóa học 10
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Tăng hứng thú học tập cho học sinh qua trò chơi trong dạy học môn hóa học 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm cung cấp một số trò chơi trong các giờ dạy học môn Hóa học 10 nói riêng và giờ dạy học các bộ môn nói chung. Giúp giáo viên đa dạng hóa cách tổ chức hoạt động dạy học nhằm nâng cao sự hứng thú của học sinh. Cung cấp thêm phương pháp tạo nên các tiết học tích cực, hiệu quả cho học sinh, kết nối tốt hơn giữa người dạy và người học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng hứng thú học tập cho học sinh qua trò chơi trong dạy học môn hóa học 10
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------- --------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH QUA TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC 10 Lĩnh vực: Hóa học Nhóm tác giả: 1. Trần Thị Hòa - Trường THPT Diễn Châu 5 Email: hoahdc5@gmail.com SĐT: 0982347723 2. Nguyễn Thị Hương - Trường THPT Diễn Châu 5 Email: huonghdc5@gmail.com SĐT: 0989346855 Nghệ An, tháng 04/ 2024
- MỤC LỤC Trang PHẦN I: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................................... 1 2 . Mục đích nghiên cứu ................................................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ của đề tài .................................................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3 6. Điểm mới của đề tài .................................................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 ........................................................... 4 1.1.Cơ sở lí luận 4 1.2. Cở sở thực tiễn ......................................................................................................................... 5 1.2.1. Vai trò việc sử dụng trò chơi trong dạy học hóa học 10 5 1.2.2. Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học hóa học ở trường THPT Diễn Châu 5…………………………………………………………………………………………………...6 CHƯƠNG 2 . TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 ... 10 2.1.1. Thế nào là trò chơi học tập. ................................................................................................ 10 2.1.2. Các bước thực hiện khi tổ chức trò chơi học tập 10 2.1.2.1. Chuẩn bị trò chơi 10 2.1.2.2. Tổ chức trò chơi 11 2.1.2.3. Tổng kết: 12 2.1.3. Sơ đồ tổng kết quy trình khi thực hiện một trò chơi dạy học. 12 2.3. Một số ví dụ minh họa về việc tổ chức trò chơi trong các hoạt động dạy học môn hóa học 10. ...................................................................................................................................................... 13 2.3.1. Nhóm trò chơi khởi động – kết nối để tạo sự liên hệ giữa kiến thức bài cũ “cái đã biết” với nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới “cái chưa biết”. 13 2.3.1.1. Trò chơi nhìn hình đoán ý ............................................................................................... 13 2.3.1.2. Trò chơi lật hình đoán tranh 15 2.3.1.3. Trò chơi sức mạnh đồng đội 17 2.3.2. Nhóm trò chơi tổ chức trong hoạt động củng cố - luyện tập, vận dụng, về nhà nhằm củng cố phần kiến thức một bài học hay nội dung kiến thức một chương. 19 2.3.2.1. Trò chơi sơ đồ tư duy 20 2.3.2.2. Trò chơi Domino: 21 2.3.2.3.Trò chơi mảnh ghép yêu thương: 24 2.3.2.4. Trò chơi Bingo 26 2.3.2.5.Trò chơi online : 28
- CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ĐƯỢC ÁP DỤNG.......................................................................................... 29 3.1. Mục đích khảo sát .................................................................................................................. 29 3.2. Phương pháp khảo sát ............................................................................................................ 30 3.3. Đối tượng khảo sát 30 3.3.1. Tính cấp thiết 31 3.3.2. Tính khả thi 31 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ...................... 32 3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 32 3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất 33 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ......................................................................................... 34 4.1. Về mặt định tính. 34 4.2. Về mặt định lượng. ................................................................................................................ 36 4.2.1. Mục đích thực nghiệm 36 4.2.2. Đối tượng thực nghiệm 36 4.2.3. Phương pháp thực nghiệm 36 4.2.4. Kết quả thực nghiệm và xử lý kết quả thực nghiệm 36 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 39 1. Kết luận. ................................................................................................................................... 39 1.1. Đánh giá quá trình thực hiện đề tài........................................................................................ 39 1.2. Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục. ................................................................... 39 1.2.1. Đối với giáo viên. 39 1.2.2. Đối với học sinh. 40 1.3. Bài học kinh nghiệm. ............................................................................................................. 40 1.4. Khả năng áp dụng và phát triển của đề tài. ............................................................................ 41 2. Kiến nghị. ................................................................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 42 PHỤ LỤC : ............................................................................................................. 43
- BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Diễn giải Ghi chú 1 THPT Trung học phổ thông 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 NXBGD Nhà xuất bản giáo dục 5 TCDH Trò chơi dạy học 6 SĐTD Sơ đồ tư duy 7 PPDH Phương pháp dạy học 8 GDPT Giáo dục phổ thông 9 NXB Nhà xuất bản 10 KNTT Kết nối tri thức 11 CNTT Công nghệ thông tin
- PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hoá học là một môn khoa học mang tính trừu tượng cao. Nó nghiên cứu về các đặc tính, cấu tạo và các biến đổi của chất, các phản ứng hoá học xảy ra trong thực tiễn. Vì vậy, trong dạy học môn Hóa học cần có các phương pháp thực nghiệm, trực quan phù hợp để giúp học sinh thấy được ứng dụng của hóa học trong đời sống hàng ngày, thấy được vai trò của hóa học trong thực tiễn thông qua các tiết dạy và bài dạy, giúp học sinh hình dung được cấu tạo chất, tính chất của các chất thông qua các hình ảnh minh họa. Hóa học là môn học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm. Hóa học đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Hóa học là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của HS. Tuy nhiên hiện nay, phần lớn HS vẫn chưa nhận thức được bản chất và tầm quan trọng của Hóa học trong cuộc sống dù sự đổi mới trong giáo dục nói chung và trong dạy học. Hóa học nói riêng đã được đẩy mạnh trong những năm gần đây. Đối với các em, Hóa học là môn học trừu tượng và khô khan. Kể từ năm học 2016 – 2017 đến nay, kì thi THPT Quốc gia có sự tổ hợp các môn tự chọn là khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, với hình thức trắc nghiệm khách quan, thực trạng thấy HS đa phần chuyển sang chọn ban Khoa học xã hội. Do đó, trách nhiệm của GV giảng dạy môn Khoa học tự nhiên nói chung, GV giảng dạy môn Hóa học nói riêng là làm sao cho HS yêu thích, có hứng thú học tập môn học, khối học. Thông qua trò chơi dạy học, học sinh có thể phát triển tư duy, trí tuệ và óc phán đoán, suy luận nhanh nhạy, trong quá trình chơi các em sẽ thấy mình được vui nhộn, thoải mái không bị ức chế bởi áp lực học tập, chính vì vậy mà các em rất hào hứng và sôi nổi, nhưng thực chất là các em đang lĩnh hội kiến thức một cách tích cực và nhanh chóng. Việc xây dựng và tổ chức trò chơi trong hoạt động dạy học nói chung và trong dạy học hóa học nói riêng sẽ giúp học sinh dễ hiểu, dễ khắc sâu kiến thức, học sinh vận dụng, giải thích các hiện tượng, các quá trình hóa học, tính toán các đại lượng: khối lượng, thể tích, số mol… một cách nhanh hơn, từ đó các em có thể đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách khoa học, đồng thời làm cho tiết học sinh động, hấp dẫn hơn. Đây không phải là trò chơi đơn thuần mà còn là một hình thức học tập, giúp tăng khả năng tư duy của người chơi nếu được thiết kế và sắp xếp phù hợp với chương trình học. Bên cạnh đó, hình thức vừa học vừa chơi này mang lại cho người học sự hứng thú, tăng cường khả năng ghi nhớ kiến thức. Các nhà tâm lí học nghiên cứu và chỉ ra rằng hứng thú có một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của con người, hứng thú là một thuộc tính tâm lí, nhân cách của con người. Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, không có việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. M.Gorki từng nói: “Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Chính vì vậy việc tăng hứng 1
- thú trong học tập là rất quan trọng trong việc phát triển tư duy, sáng tạo cho HS trong quá trình dạy học. Làm thế nào để HS yêu thích môn hóa học? Đặc biệt, làm thế nào để các em có hứng thú học tập để phát triển được phẩm chất năng lực trong những giờ học hóa, giúp HS biết cách “thẩm thấu” nội dung kiến thức để chuyển thành những kĩ năng hành động, tạo nên giá trị cuộc sống? Đây là vấn đề thực sự cấp thiết đang đặt ra cho nền giáo dục hiện nay mà chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 hướng tới. Mục tiêu của đổi mới PPDH - dạy học là truyền cảm hứng và đánh thức khả năng tự học của người học. Còn nếu người dạy truyền thụ, người học tiếp nhận thì người dạy dù có hứng thú và nỗ lực đến mấy mà chưa truyền được cảm hứng cho HS, chưa làm cho người học thấy cái hay, cái thú vị, giá trị chân thực mà tri thức đem lại thì giờ dạy vẫn không có hiệu quả. Người học chỉ tự giác, tích cực học tập khi họ thấy hứng thú. GV là người có vai trò quyết định trong việc phát hiện, hình thành, bồi dưỡng hứng thú học tập cho HS. Tuy nhiên trên thực tế, việc đổi mới PPDH còn chậm. Giáo viên chưa chủ động trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực là yếu tố quan trọng để bồi dưỡng và phát triển phẩm chất, năng lực cốt lõi cho học sinh. Trong đó, việc tổ chức dạy học t h ô n g q u a c á c t r ò c h ơ i là một phương pháp tổ chức dạy học đóng vai trò quan trọng làm tăng hứng thú học tập cho HS góp phần thúc đẩy sự phát triển các năng lực cốt lõi nói chung, đặc biệt là sự đam mê, yêu thích bộ môn hóa học ở các em. Với mong muốn hướng tới việc làm tăng hứng thú học tập cho HS, giúp các em học tốt bộ môn hóa học. Đồng thời, để tạo cho mình có được tâm thế tốt, vững vàng, sẵn sàng và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018; góp phần nâng cao chất lượng dạy học, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Tăng hứng thú học tập cho học sinh qua trò chơi trong dạy học môn hóa học 10” góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa học hiện nay nói riêng và các bộ môn khác nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi có mục đích: - Cung cấp một số trò chơi trong các giờ dạy học môn Hóa học 10 nói riêng và giờ dạy học các bộ môn nói chung. - Giúp giáo viên đa dạng hóa cách tổ chức hoạt động dạy học nhằm nâng cao sự hứng thú của học sinh. - Cung cấp thêm phương pháp tạo nên các tiết học tích cực, hiệu quả cho học sinh, kết nối tốt hơn giữa người dạy và người học. - Mở đầu cho những ý tưởng có tính chất khả thi, từ đó mở rộng ứng dụng sáng kiến ở các phân môn khác, ở các khối lớp khác, đáp ứng nhu cầu đổi mới dạy và học của giáo viên và học sinh, đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018. - Thiết kế, sửu dụng một số trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực tạo hứng thú học tập của học sinh trong dạy học hóa học. Làm cho tiết học bớt khô khan, 2
- nặng nề mà trở nên nhẹ nhàng, sinh động, hấp dẫn và hiệu quả giúp cô-trò có nhiều trải nghiệm mới trong học tập. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Thiết kế một số trò chơi dạy học trong chương trình hóa học 10 nhằm tăng tính tích cực, hứng thú học tập của học sinh. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp trực quan. - Phương pháp điều tra. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Học sinh trung học phổ thông. Phạm vi: Đề tài này được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các hoạt động dạy và học chương trình hóa học 10 bao gồm: - Nhóm trò chơi tổ chức trong hoạt động khởi động – kết nối bài học. - Nhóm trò chơi nhằm củng cố, luyện tập, về nhà nội dung kiến thức một bài học hay một chương. 6. Điểm mới của đề tài Trong lớp học truyền thống, người học sẽ được nghe giảng bài, và sau đó làm bài tập thực hành tại lớp hoặc tại nhà để xử lý thông tin và tiếp nhận kiến thức. Do đó, học sinh tiếp nhận kiến thức có phần thụ động, chưa phát huy được các năng lực chung cũng như các năng lực đặc thù dễ tạo nên sự nhàm chán Ngược lại, khi trong lớp học thiết kế các trò chơi thú vị giúp HS chủ động, tích cực ngay trong không gian của lớp học để giải quyết các vấn đề trong học tập một cách tự nhiên, hứng thú. Khi đưa các trò chơi vào dạy học như một phương pháp, thầy và trò đều được phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo, nhằm đạt được mục tiêu dạy - học; học sinh phải được chơi trong không khí vui vẻ, phấn khởi, “học mà chơi, chơi mà học”; được tự do tìm hiểu, suy nghĩ, khám phá và tự tìm tòi ra kiến thức của bài học dưới sự dẫn dắt, gợi mở của giáo viên. Vì vậy, trò chơi không những chỉ giúp các em lĩnh hội được tri thức mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu các tri thức. Đồng thời, sử dụng trò chơi trong dạy học phù hợp trong các hoạt động học sẽ giúp cho học sinh phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực hợp tác làm việc của học sinh đặc biệt hình thành và rèn luyện kĩ năng cần thiết cho tất cả học sinh. Khi đưa các trò chơi vào dạy học để các em có hứng thú học tập tạo khả năng ghi nhớ, để phát triển được phẩm chất năng lực trong những giờ học hóa - giúp HS biết cách “thẩm thấu” nội dung kiến thức để chuyển thành những kĩ năng hành động, tạo nên giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 1.1. Cơ sở lí luận Trong Luật Giáo dục điều 24.2 đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh. Căn cứ vào mục tiêu trên cùng với việc dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT: ham tìm hiểu, tiếp cận, thích cái mới lạ nhưng lại chóng chán. Do đó việc sử dụng các trò chơi học tập trong giờ học Hóa học là hết sức cần thiết và có ích. Trò chơi học tập có tác dụng giúp học sinh: - Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở học sinh. Học tập bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng cho các em. - Trong quá trình chơi học sinh huy động các giác quan để tiếp nhận thông tin ngôn ngữ. Học sinh phải tự phân tích tổng hợp so sánh khái quát hóa làm cho các giác quan tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, các thao tác trí tuệ được hình thành. - Qua trò chơi học tập học sinh tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu được nhiều tri thức nhiều khái niệm trên cơ sở đó những phẩm chất trí tuệ của các em được hình thành như: Sự nhanh trí, tính linh hoạt, sáng tạo và kiên trì. - Trò chơi dạy học là kĩ thuật, hoạt động bổ trợ trong quá trình dạy học làm cho tinh thần của học sinh thường rất thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn. - Trò chơi dạy học cũng có thể hình thành nên cho học sinh những kĩ năng của môn học, học sinh không chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức đã biết mà còn có thể có được kinh nghiệm, hành vi. - Một số trò chơi dạy học còn giúp cho học sinh có khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề nhanh nhẹn không chỉ trong lĩnh vực mình chơi mà cả các lĩnh vực của cuộc sống. - Trò chơi học tập góp phần hoàn thiện phẩm chất đạo đức, rèn cho học sinh tính trung thực, tổ chức tự lực, đoàn kết, giúp học sinh phát triển toàn diện về: đức, trí, thể, mĩ. 4
- - Trò chơi dạy học là kĩ thuật, hoạt động bổ trợ trong quá trình dạy học là cho tinh thần của học sinh thường rất thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn. - Trò chơi dạy học cũng có thể hình thành nên cho học sinh những kĩ năng của môn học, học sinh không chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức đã biết mà còn có thể có được kinh nghiệm, hành vi. Trò chơi học tập rất phù hợp với đối tượng học sinh trung học phổ thông. Bởi nó đem lại tính hấp dẫn, lôi cuốn, kích thích hứng thú cũng như rèn luyện thao tác tư duy nhanh nhạy, tinh thần hợp tác, kĩ năng giao tiếp …Ngoài ra, hình thành năng lực hợp tác cho học sinh giúp gắn kết tinh thần để làm việc, trao đổi cùng nhau trong quá trình học tập . Tổ chức trò chơi học tập là một phương pháp dạy học tích cực, đã được nhiều GV vận dụng vào dạy học làm cho chất lượng dạy học được nâng cao. Đồng thời, thông qua TCHT có thể phát triển ở HS các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức, sử dụng công nghệ thông tin. Đáp ứng đổi mới giáo dục mà chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 hướng tới. Vì vậy việc đưa một số biện pháp “Tăng hứng thú học tập cho học sinh qua trò chơi dạy học trong môn hóa học 10” vào áp dụng là rất cần thiết. 1.2. Cở sở thực tiễn 1.2.1. Vai trò việc sử dụng trò chơi trong dạy học hóa học 10 - Tạo nhiều cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình dạy học. Trò chơi học tập giải quyết tốt vấn đề này bởi lẽ: là phương pháp giáo dục phù hợp với trẻ em; tạo được sự thích thú, hấp dẫn, không khí vui vẻ; khi chơi học sinh sẽ bộc lộ, thể hiện mình một cách tự nhiên; giúp thay đổi hình thức hoạt động và trạng thái tình cảm với việc học; học sinh tiếp thu bài học một cách tích cực và tự giác; tạo cơ hội giúp học sinh rèn luyện kĩ năng và củng cố kiến thức; giúp học sinh phát triển tâm lí, thái độ đạo đức, có trách nhiệm cao với đồng đội, tôn trọng kỉ luật của nhóm, đội và luật chơi, giúp đỡ đồng đội … - Việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động; không khô khan, nhàm chán. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình học tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giải tỏa được những mệt mỏi, căng thẳng trong học tập. - Học sinh có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi. Chính nhờ sự thể nghiệm này, sẽ hình thành được ở các em niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống. - Học sinh sẽ được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống. 5
- - Học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi. - Giúp tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa giáo viên và học sinh. - Trò chơi dạy học còn giúp cho học sinh có khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, nhanh nhẹn không chỉ trong lĩnh vực mình chơi mà cả các lĩnh vực của cuộc sống… Trên cơ sở đó trò chơi dạy học có thể giúp các em có nhiều trải nghiệm mới trong học tập, tăng khả năng tư duy, sáng tạo và vận dụng kiến thức. 1.2.2. Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học hóa học ở trường THPT Diễn Châu 5 - Thực hiện cuộc khảo sát tham khảo ý kiến: Tiến hành khảo sát GV môn hóa học và HS 4 lớp ở trường THPT Diễn Châu 5. Để tìm hiểu về việc sử dụng trò chơi dạy học trong công tác giảng dạy ở môn hóa trường THPT hiện nay, chúng tôi đã thực hiện cuộc khảo sát lấy ý kiến của GV và HS trường THPT Diễn Châu 5. * Mục đích khảo sát - Khảo sát giáo viên: + Khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi dạy học trong công tác giảng dạy môn hóa học trường THPT hiện nay: mức độ sử dụng, những khó khăn gặp phải. + Tìm hiểu về phương pháp sử dụng trò chơi dạy học trong công tác giảng dạy môn hóa học ở trường THPT nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, hứng thú cho học sinh. - Khảo sát học sinh: + Tìm hiểu mức độ sử dụng trò chơi dạy học trong công tác giảng dạy môn hóa học. + Tìm hiểu thái độ và hiểu biết của học sinh đối với sử dụng trò chơi dạy học. + Tìm hiểu hiệu quả việc sử dụng sử dụng trò chơi dạy học. * Đối tượng khảo sát - Giáo viên giảng dạy bộ môn hóa tại trường THPT Diễn Châu 5. - Học sinh lớp 10 trường THPT Diễn Châu 5. * Phương pháp khảo sát Tiến hành gửi link khảo sát đến 8 giáo viên (https://forms.gle/n7P9pQM6V5T8S3pg8) và gửi link khảo sát đến học sinh 4 lớp (https://forms.gle/ZRC4zH4YCzs3wWR2A) * Kết quả khảo sát - Về phía GVCN được khảo sát, thu được số liệu như sau: 6
- 7
- Qua kết quả khảo sát trên bản thân GV đã thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng trò chơi dạy học trong công tác giảng dạy, đa số GV đều thấy được sự cần thiết của việc sử dụng trò chơi dạy học trong công tác giảng dạy (100%), bên cạnh việc nhận thức được vai trò đó thì đa số GV được khảo sát còn thỉnh thoảng sử dụng trò chơi dạy học trong công tác giảng dạy (75%). Đa số GV nhận thấy việc sử dụng trò chơi có thể sử dụng trong hầu hết các hoạt động dạy học nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho HS. Tuy nhiên, khi sử dụng trò chơi dạy học thì một số GV còn ngại vì trình độ ứng dụng tin học còn hạn chế, ngại tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, còn có phần ngại tìm tòi, đổi mới … Như vậy, qua phân tích kết quả khảo sát có thể thấy, mặc dù tầm quan trọng của việc sử dụng trò chơi dạy học trong công tác giảng dạy nhưng việc sử dụng trò chơi dạy học còn hạn chế. - Về phía HS được khảo sát, thu được số liệu như sau: 8
- Qua khảo sát có thể thấy phần lớn học sinh chỉ xem môn Hóa học là một nhiệm vụ phải thực hiện trong quá trình học tập ở trường THPT: chiếm 54,1%. Số lượng học sinh yêu thích môn Hóa học rất ít: chiếm 14,1%, còn lại 31,8% học sinh cảm thấy không hứng thú khi học môn Hóa học. Việc sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học môn Hóa học không được thực hiện thường xuyên- chỉ thỉnh thoảng hoặc ít khi (62,4%). Trong khi đó HS rất hào hứng và thích thú khi GV sử dụng trò chơi dạy học ( 82,4%), vì vậy HS mong muốn GV thường xuyên sử dụng trò chơi trong dạy học (75,3%) 9
- Thực tế trên cho thấy, GV cần phải đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi cách dạy, cách học trong đó có sử dụng trò chơi dạy học nhằm tăng hứng thú học tập góp phần nâng cao chất lượng bộ môn . CHƯƠNG 2 . TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 2.1. Những yêu cầu đối với giáo viên 2.1.1. Thế nào là trò chơi học tập. Trò chơi dạy học được các nhà lí luận dạy học nghiên cứu và cho rằng: tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập,..với nội dung và tính chất của trò chơi phục vụ mục tiêu dạy học đều được gọi là trò chơi dạy học. A.I Xôrokima đã đưa ra một luận điểm vô cùng quan trọng về đặc thù của trò chơi dạy học:” Trò chơi dạy học là một quá trình phức tạp, nó là một hình thức dạy học và đồng thời nó vẫn là trò chơi, ... khi các mối quan hệ chơi bị xóa bỏ, ngay lập tức trò chơi biến mất và khi ấy trò chơi biến thành tiết học đầy thú vị, đôi khi biến thành sự luyện tập được yêu thích. Theo Đặng Thành Hưng, những trò chơi giáo dục được lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học tuân theo mục đích,nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên HS tìm kiếm và lĩnh hội tri thức và phát triển các phương thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của học sinh khi tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học. 2.1.2. Các bước thực hiện khi tổ chức trò chơi học tập Yêu cầu cần đạt khi thiết kế trò chơi học tập. Để việc thiết kế trò chơi học tập đạt kết quả tốt, GV cần lưu ý các yêu cầu sau: + Thứ nhất: trò chơi cần gắn với nội dung, mục tiêu bài học. + Thứ hai: trò chơi cần phù hợp với điều kiện thời gian giờ học, cơ sở trang thiết bị dạy học. + Thứ ba: trò chơi cần phù hợp với lứa tuổi HS. + Thứ tư: trò chơi cần hấp dẫn, kích thích được hứng thú học tập của HS và huy động tối đa sự đóng góp của mọi HS. 2.1.2.1. Chuẩn bị trò chơi Để tiến hành tổ chức một trò chơi dạy học cho học sinh trong quá trình dạy học môn hóa học, công việc của một người giáo viên là lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung bài dạy Xác định mục đích của trò chơi Đây là yếu tố quarọng để quyết định lựa chọn nội dung và thời gian tiến hành cũng như cách thức thực hiện trò chơi. Chẳng hạn như giáo viên định dùng trò chơi để kiểm tra bài cũ và dẫn dắt bài mới thì thiết kế ở hoạt động khởi động. Tác dụng của trò chơi ở đầu giờ đó là tạo tâm thế học tập cho học sinh, khơi gợi hứng thú tạo 10
- nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới. Hoặc dùng trò chơi để củng cố kiến thức trong hoạt động luyện tập – củng cố hoặc trong các tiết luyên tập kiến thức để tiết học đạt hiệu quả cao hơn. Lựa chọn đơn vị nội dung kiến thức phù hợp khi tổ chức trò chơi Nội dung kiến thức cần vừa sức với học sinh. Không nên lựa chọn nội dung quá dễ như vậy sẽ không kích thích được trí tò mò, khát khao khám phá của các em. Nhưng cũng không nên chọn vấn đề quá khó của bài học, sẽ gây ra sự chán nản cho các em. Lựa chọn trò chơi Giáo viên có thể sưu tầm trên internet hoặc sáng tạo một số trò chơi sử dụng trong quá trình dạy học. Đối với môn Hóa học, có thể áp dụng một số hình thức trò chơi như: xếp hình con thú, đấu trường , ai là triệu phú, rung chuông vàng, nhìn hình đoán ý, trò chơi ô chữ, đoán ý đồng đội, hỏi nhanh - đáp gọn, lật hình đoán tranh … 2.1.2.2. Tổ chức trò chơi - Giới thiệu về trò chơi: GV cần giới thiệu thật dí dỏm và hài hước tên gọi và ý nghĩa của trò chơi sao cho HS bị cuốn hút vào trò chơi ngay từ những giây phút đầu tiên. - Thời gian chơi: Tùy thuộc vào từng trò chơi mà GV, người dẫn chương trình có thể thông báo thời gian chơi Việc quy định thời gian GV cũng cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng trò chơi và đặc điểm học sinh từng lớp. - Đội chơi: Sau khi giới thiệu trò chơi, GV chọn đội chơi. Việc lựa chọn đội chơi cho phù hợp cũng cần phải chú ý: GV có thể chọn các em giơ tay cũng có thể tự mình gọi HS lên chơi (đối với những HS nhút nhát), và khi phân đội chơi GV nên phân chia đều tránh tình trạng toàn HS giỏi nhận vào một đội, như thế trò chơi sẽ mất cân bằng và giảm đi phần kịch tính. - Luật chơi: Khi đã có đội chơi thì giáo viên phải giải thích rõ luật chơi cho HS. Nếu học sinh biết trò chơi nhưng chưa nắm vững luật và cách chơi tthì GV, người dẫn chương trình , giáo viên giới thiệu và giải thích cách chơi. Nếu như học sinh chưa biết trò chơi thì giáo viên cần giải thích tỉ mỉ, và có thể cho học sinh chơi thử để cho tất cả mọi người đều nắm rõ luật chơi. GV cần nhấn mạnh những hành động nào là phạm quy để các em nắm thật kĩ. Khi tổ chức trò chơi dạy học cho học sinh, học sinh thường muốn chơi ngay nên giáo viên không giải thích dài dòng mà giải thích ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu làm cho tất cả học sinh nắm rõ cách chơi. Khi giới thiệu và giải thích trò chơi phải hấp dẫn, lôi cuốn được sự chú ý và khích lệ được học sinh. Hình thức thưởng – phạt có lẽ là yếu tố có vai trò khá quan trọng, tạo nên sự hấp dẫn của trò chơi. Do đó, giáo viên cần công khai ngay từ đầu để học sinh nắm được và tích cực khi tham gia trò chơi. - Tiến hành mẫu: Với những trò chơi mới, giáo viên cần cho học sinh tham gia thử để các em không bỡ ngỡ. (Với những trò chơi đã từng sử dụng thì không cần tiến hành mẫu) 11
- 2.1.2.3. Tổng kết: GV cần khẳng định với học sinh mục đích của hoạt động chơi và đánh giá kết quả khi tổ chức trò chơi là nhằm để: - Xem các hoạt động dạy và học đã đạt được những kết quả nào, hiệu quả tác động như thế nào đối với học sinh. Thông qua trò chơi HS thu nhận được những kiến thức gì? - Sử dụng kết quả đánh giá nhằm: Cải tiến phương pháp dạy học, xác định nhu cầu học tập mới, cổ vũ động viên học sinh tích cực tham gia hoạt động. Đánh giá, nhận xét, chốt kiến thức qua trò chơi, thưởng cho đội giành chiến thắng và có hình thức phạt với đội thua * Kết luận: Có thể nói việc điều khiển trò chơi là một nghệ thuật, vì trò chơi có sôi nổi và hấp dẫn người chơi hay không, có phát huy được tính tích cực học tập của học sinh hay không, không chỉ phụ thuộc vào nội dung của trò chơi mà phụ thuộc vào cả cách điều khiển trò chơi và độ hấp dẫn của người điều khiển trò chơi, MC. 2.1.3. Sơ đồ tổng kết quy trình khi thực hiện một trò chơi dạy học 2.2. Những yêu cầu đối với HS: Đối với học sinh, các em phải nghiên cứu, chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên, phải đọc kĩ nội dung các thí nghiệm có trong tiết học, chú ý phương pháp tiến hành, dự đoán trước hiện tượng và giải thích, học sinh phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ mà giáo viên yêu cầu … HS cần phải nâng cao ý thức học tập bộ môn, có đầy đủ đồ dùng học tập theo yêu cầu. 12
- 2.3. Một số ví dụ minh họa về việc tổ chức trò chơi trong các hoạt động dạy học môn hóa học 10 2.3.1. Nhóm trò chơi khởi động – kết nối để tạo sự liên hệ giữa kiến thức bài cũ “cái đã biết” với nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới “cái chưa biết” Hoạt động khởi động được xem là chìa khóa then chốt trong việc kích thích óc sáng tạo, tìm tòi và khám phá kiến thức mới của học sinh trong một tiết học. Bởi lẽ, con người chỉ chỉ ham học hỏi những gì họ cảm thấy thật sự thú vị và hữu ích. Những năm trở lại đây, hoạt động khởi động dần dần được các giáo viên ưu ái, và trở thành một phần không thể thiếu trong tiết học thay vì hoạt động trả bài, hỏi bài cũ nhàm chán theo cách cũ. Nhiều giáo viên tạo sự cuốn hút cho tiết học bằng cách sử dụng các video, tranh ảnh, các tình huống có vấn đề… và việc sử dụng trò chơi học tập là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để kích thích tư duy và sự tò mò, mong muốn khám phá của học sinh đối với kiến thức mới.Trò chơi học tập là công cụ hỗ trợ dạy học đắc lực của các giáo viên trong nền giáo dục ngày càng tân tiến. Trong quá trình công tác tại trường, chúng tôi đã thiết kế và sử dụng rất nhiều trò chơi học tập như: nhìn hình đoán ý, lật hình đoán tranh, sức mạnh đồng đội…giáo viên có thể linh hoạt thiết kế và kết hợp các chế độ vào các dạng bài thích hợp.Việc khởi động bằng hình ảnh luôn dễ dàng gây ấn tượng sâu sắc hơn và cũng là một trong những cách hữu hiệu nhất trong việc hình thành và khắc sâu kiến thức của học sinh. Học sinh sẽ tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên qua lối tư duy và sự hợp tác, tự tay trải nghiệm, không gò bó. Góp phần nâng cao khả năng tư duy sáng tạo, linh hoạt, nhạy bén…. Đây sẽ là các công cụ hỗ trợ dạy học hứa hẹn sẽ mang lại những thành công nhất định trên sự phát triển ngày càng hiện đại của nền giáo dục. Để hiểu hơn về trò chơi học tập, chúng tôi giới thiệu một số thông tin và quy trình thiết kế, tổ chức của một trò chơi đại diện sau đây: 2.3.1.1. Trò chơi nhìn hình đoán ý 2.3.1.1.1. Luật chơi và giới thiệu cách chơi Thành lập từ 4 – 5 đội chơi tùy theo nội dung bài học Giáo viên chuẩn bị hình ảnh minh họa liên quan đến nội dung bài học. Giáo viên chiếu hình lên máy chiếu hoặc treo hình lên bảng phụ. Sau khi màn hình chiếu hiện lên hình ảnh gợi ý và một số gợi ý của giáo viên và người chơi suy luận ý nghĩa các hình và đưa ra đáp án phù hợp với câu hỏi của hình ảnh. Đội nào thảo luận có kết quả trước giáo viên gọi trả lời và giải thích đáp án dựa vào ý nghĩa hình ảnh. Các đội nhận xét. Giáo viện cộng điểm cho đội nào có nhiều đáp án đúng và sớm nhất. 13
- 2.3.1.1.2. Sử dụng trò chơi: Mục đích giúp học sinh phát huy khả năng tư duy nhanh nhạy của mình, tạo không khí sôi nổi trong giờ học, tạo sự hứng thú và bớt căng thẳng ở học sinh. Trò chơi này có thể áp dụng trong hoạt động khởi động - kết nối liên hệ giữa kiến thức cũ và kích thích học sinh có nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của bài học hoặc áp dụng ở phần củng cố của nội dung bài học. 2.3.1.1.3. Thiết kế và tổ chức trò chơi nhìn hình đoán ý - Mục tiêu: Trò chơi được tổ chức trong hoạt động khởi động – kết nối nhằm huy động những kiến thức đã học của học sinh và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới. - Tổ chức chia nhóm từ 7-8 học sinh tham gia trò chơi “đuổi hình bắt chữ” và trả lời câu hỏi của trò chơi “Tôi là nguyên tố nào? Tôi là chất nào?”. Học sinh cần giải thích vì sao chọn đáp án đó. Tuy nhiên đây là hoạt động trải nghiệm – kết nối kiến thức giữa “cái đã biết” và “cái chưa biết” nên không nhất thiết học sinh phải trả lời đúng được tất cả các câu hỏi. 14
- 2.3.1.2. Trò chơi lật hình đoán tranh 2.3.1.2.1. Giới thiệu trò chơi và luật chơi Trò chơi lật hình đoán tranh được áp dụng cho cuộc thi giữa các nhóm với nhau (có thể chia ra làm 2 đội, 3 đội hoặc 4 đội) tùy vào số lượng câu hỏi, hoặc các cá nhân với nhau. Các đội sẽ lần lượt chọn cho mình một câu hỏi và được quyền trả lời. Với mỗi câu trả lời đúng thì đội đó sẽ mở được mảnh ghép của bức tranh và được 10 điểm, nếu không trả lời đúng thì bức tranh không được mở và các đội còn lại sẽ có quyền trả lời và giành được 10 điểm. Cứ thế đội tiếp theo cũng tương tự. Nếu tìm ra chìa khóa (ý nghĩa của bức tranh được ẩn) thì được 20 điểm. Nếu mở ra hết, mà không tìm được chìa khóa cần đến sự trợ giúp thì được 10 điểm. Đội nào có số điểm cao nhất, thì đội đó giành chiến thắng và cộng điểm. 2.3.1.2.2. Sử dụng trò chơi Sử dụng trò chơi trong phần củng cố bài học, hay trong hoạt động khởi động giúp giáo viên vừa kiểm tra được những kiến thức cũ, kiến thức thực tế của học sinh cũng tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới mà chính học sinh cần giải quyết nó thông qua bức tranh đã được lật mở nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học. Ngoài ra trò chơi lật hình đoán tranh còn sử dụng trong các chương trình ngoại khóa. 2.3.1.2.3. Thiết kế và tổ chức trò chơi Lật hình đoán tranh Ví dụ 1 : Chương 1 – Hóa học 10. Kiểm tra kiến thức đã được học của học sinh, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới về nguyên tử thông qua bức tranh được lật mở. Hình thành một số năng lực ngôn ngữ hóa học, kĩ năng phán đoán. Chuẩn bị: Giáo viên thiết kế trò chơi trên phần mềm powerpoint các hiệu ứng sinh động hấp dẫn. Giáo viên soạn sẵn các câu hỏi và đáp án tương ứng với các mảnh ghép của bức tranh về nguyên tử để kiểm tra kiến thức cũ và bức tranh ẩn giấu. Cách chơi: Chia lớp thành 4 - 5 đội. Cho các đội bốc thăm giành quyền chọn câu hỏi theo thứ tự và trả lời đúng được 10 điểm, nếu đội trước không trả lời được thì ưu tiên cho số thứ tự tiếp theo và trả lời đúng được 10 điểm, và đến lượt đội đó chọn câu hỏi và cứ tiếp tục đến khi tìm ra từ chìa khóa của bức tranh và nêu ý nghĩa của nó. 15
- Nội dung câu hỏi: Câu 1: Tổng số Proton và Neutron trong hạt nhân nguyên tử được gọi là gì? Câu 2: Năm 1918, E. Rutherford và các cộng sự dùng hạt α bắn phá các hạt nhân nguyên tử nitrogen đã phát hiện ra loại hạt nào? Câu 3: Nguyên tố hóa học tập hợp các nguyên tử có cùng đại lương nào ? Câu 4: Do số đơn vị điện tích dương của hạt nhân bằng số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử nên nguyên tử …? Câu 5. Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm một loại hạt cấu tạo nên nguyên tử. Đó là: A. Thí nghiệm tìm ra electron. B. Thí nghiệm tìm ra neutron. C. Thí nghiệm tìm ra proton. D. Thí nghiệm tìm ra hạt nhân Câu 6. Fluorine và hợp chất của nó được sử dụng làm chất chống sâu răng, chất cách điện, chất làm lạnh, vật liệu chống dính,... Nguyên tử fluorine chứa 9 electron và có số khối là 19. Tổng số hạt proton, electron và neutron trong nguyên tử fluorine là: A. 19. B. 28. C. 30. D.37 Đáp án: Câu 1. Số khối Câu 2. Proton Câu 3. Điện tích hạt nhân Câu 4. Trung hòa điện * Ví dụ 2: Chương 7 – Hóa học 10. Trước khi vào tiết học mới, giáo viên cho học sinh chơi trò chơi mang tính chất vừa kiểm tra nội dung bài khái quát nhóm halogen (bài cũ), vừa giảm bớt căng thẳng cho các em trong việc kiểm tra bài cũ, vừa kích thích khả năng suy luận, phán đoán tạo hứng thú để liên hệ bài mới. Trò chơi theo hình thức cá nhân, các em xung phong lên bảng, chọn ô số trả lời câu hỏi, nếu trả lời đúng thì sẽ mở ra 1 mảnh ghép, sau khi hết 4 câu hỏi nếu trả lời được ý nghĩa của bức tranh ẩn chứa ý nghĩa của nguyên tố chlodine thì cho điểm gấp đôi. Có 4 câu hỏi tương ứng với 4 mảnh ghép. Nếu trả lời sai thì ưu tiên bạn khác. Giáo viên cho điểm tùy theo số lượng câu hỏi học sinh trả lời được. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường hứng thú và tập trung của học sinh trong các tiết luyện tập môn Hóa học 11 THPT bằng các trò chơi
25 p | 26 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số chiến thuật đọc hiểu văn bản nhằm nâng cao chất lượng dạy học truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Yên Dũng số 2
46 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học Sinh học 11 cơ bản bài 20 - Cân bằng nội môi
21 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh và nâng cao hiệu quả ôn tập trong hoạt động ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn
19 p | 9 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp trong bài 17 - Công nghệ cắt gọt kim loại môn công nghệ lớp 11 - Nhằm nâng cao việc trải nghiệm sáng tạo của học sinh
55 p | 40 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy bài khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thông môn công nghệ lớp 12 nhằm tăng khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh
39 p | 41 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp trong giảng dạy tiết 1 bài 16 công nghệ chế tạo phôi môn công nghệ lớp 11 nhằm tăng khả năng tự học, tự thực hành của học sinh
35 p | 33 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh tiếp cận và giải quyết các bài toán thực tế chương II - Giải tích 12 bằng phương pháp dạy học tích hợp môn Toán với môn Vật lí và môn Địa lí
23 p | 52 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học trong nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương thông qua chủ đề bài học: Các cơ cấu của động cơ đốt trong - Công nghệ lớp 11
35 p | 40 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn