intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài dạy và tổ chức các hoạt động trên lớp phần Hàm số góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 12

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:52

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã nghiên cứu về thực trạng ứng dụng việc dạy học trong bộ môn Toán học hiện nay ở trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Từ đó, đưa ra giải pháp xây dựng, thiết kế các hình thức dạy học trong bộ môn Toán học bậc THPT theo định hướng hình thành và phát triển năng lực bằng các chủ đề dạy học cụ thể. Mặt khác, thông qua tổ chức dạy học theo định hướng mới, làm cho học sinh yêu thích học bộ môn Toán học hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài dạy và tổ chức các hoạt động trên lớp phần Hàm số góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 12

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ   SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Thiết kế bài dạy;Tổ chức các hoạt động trên lớp phần Hàm   số góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp   12 ĐỒNG TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ THU ­NGUYỄN THỊ THẢO NĂM HỌC 2020-2021
  2. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài: Hiện nay, đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực, đã được  khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là Nghị quyết số 29 của Hội nghị  Trung ương 8, khóa XI. Nghị quyết yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và  học theo hướng hiện đại, coi trọng dạy cách học; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng  tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một   chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập  đa dạng hơn. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ  chương trình giáo   dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến  việc  HS học  được cái gì đến chỗ  quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để  đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối " truyền   thụ  một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ  năng, hình  thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ Giáo  viên – Học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã  hội. Hiện nay, có nhiều hình thức tổ chức dạy học tích cực nhằm hình thành và phát triển   năng lực được áp dụng như  tổ  chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, dạy học   thành các chủ đề, dạy học tích hợp, dạy học dự án... Tuy nhiên, việc tiếp cận áp dụng, triển khai các hình thức tổ chức dạy học theo định   hướng hình thành và phát triển năng lực đến từng môn học, từng giáo viên đang còn gặp  nhiều khó khăn, thiếu nhiều kinh nghiệm trong xây dựng và thiết kế đặc biệt trong bộ môn  Toán học, đa số giáo viên vẫn còn quen lối dạy học truyền thống, ngại thay đổi. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học, đạt mục tiêu của chương trình giáo dục phổ  thông áp dụng sau năm 2020 và từ thực trạng của bộ môn Toán học bậc THPT nên chúng  tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế bài dạy;Tổ chức các hoạt động trên lớp phần Hàm số góp   phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 12”. 1.2. Những tính mới, đóng góp mới của đề tài Việc xây dựng và tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng hình thành và phát   triển năng lực trong môn Toán học hiện nay rất mới, đa số  giáo viên còn lúng túng, thiếu  kinh nghiệm trong việc áp dụng và thực hiện. Đề tài đã nghiên cứu về  thực trạng ứng dụng việc dạy học trong bộ môn Toán học   hiện nay  ở  trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ  An. Từ  đó, đưa ra giải  pháp xây dựng, thiết kế  các hình thức dạy học trong bộ  môn Toán học bậc THPT theo   định hướng hình thành và phát triển năng lực bằng các chủ đề dạy học cụ thể. Mặt khác,  thông qua tổ chức dạy học theo định hướng mới, làm cho học sinh yêu thích học bộ  môn   Toán học hơn. Thông qua thiết kế và soạn giảng các chủ  đề  dạy học“ Sự  đồng biến, nghịch biến   của hàm số”; “Cực trị của hàm số”– Giải tích 12 theo định hướng mới, để hướng tới các  2
  3. mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn   luyện các kĩ năng tiến trình khoa học như: quan sát, thu thập thông tin, dữ  liệu; xử  lý (so   sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực tiễn nhằm hướng tới   việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Mặt khác, đề tài sáng kiến đáp ứng được một trong những mục tiêu của đổi mới căn   bản, toàn diện về  GD&ĐT hiện đại mà trong Nghị  quyết số  29 của Hội nghị  lần thứ  8,   Ban Chấp hành Trung  ương Đảng khóa XI đã chỉ  ra. Qua đề  tài nghiên cứu nhằm giúp   người dạy và người học tiếp cận với xu thế dạy học trong chương trình giáo dục THPT  mới áp dụng sau năm 2020, đó là phát triển con người mới có năng lực và phẩm chất đáp   ứng sự phát triển của xã hội. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo định hướng hình thành và   phát triển năng lực hiện nay. 2.1.1.Định hướng dạy học hình thành và phát triển năng lực cho học sinh trong  môn Toán học. Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định  nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng  và các thuộc tính cá nhân khác như  động  cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí,.. Năng lực của cá nhânđược hình thành qua hoạt động  và được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các  vấn đề của cuộc sống. Nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của  cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất. Việc tổ chức dạy học định hướng phát triển năng lực trong môn Toán học được thể  hiện ở trong các thành tố quá trình dạy học như sau: Về  mục tiêu dạy học: Ngoài các yêu cầu về  mức độ  nhận biết, tái hiện kiến thức   cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức trong các tình huống, các nhiệm vụ  gắn với thực tế. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà  trường. Về  phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức cần  tổ  chức đa dạng các hoạt động như  hoạt động trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ  thực tiễn..., thông thường qua một hoạt động học tập, học sinh sẽ được hình thành và phát   triển không phải một loại năng lực mà là được hình thành đồng thời nhiều năng lực hoặc  nhiều năng lực thành tố mà ta không cần (và cũng không thể) tách biệt từng thành tố trong   quá trình dạy học. Về  mục nội dung dạy học: Cần xây dựng các hình thức hoạt động, chủ  đề, nhiệm   vụ đa dạng gắn với thực tiễn. Về  kiểm tra đánh giá: Về  bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh giá  khả  năng vận dụng kiến thức và kỹ  năng thực hiện nhiệm vụ  của HS trong các loại tình   huống phức tạp khác nhau. Trên cơ sở này, các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau  đề ra các chuẩn năng lực trong giáo dục tuy có khác nhau về  hình thức, nhưng khá tương  
  4. đồng về nội hàm. Trong chuẩn năng lực đều có những nhóm năng lực chung. Nhóm năng  lực chung này được xây dựng dựa trên yêu cầu của nền kinh tế xã hội ở  mỗi nước. Trên   cơ  sở  năng lực chung, các nhà lí luận dạy học bộ  môn cụ  thể  hóa thành những năng lực   chuyên biệt. 2.1.2. Đặc trưng cơ  bản của việc tổ  chức các hình thức dạy học theo  định   hướng hình thành và phát triển năng lực. Một, dạy học thông qua tổ  chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp  học sinh tự  khám phá những điều chưa biết chứ  không thụ  động tiếp thu   những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ  chức và chỉ  đạo học   sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng  tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các   tài liệu học tập, biết cách tự  tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để  tìm  tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư  duy như  phân tích, tổng hợp, khái quát hoá,… để  dần hình thành và phát triển tiềm  năng sáng tạo. Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở  thành môi trường giao tiếp GV ­ HS và HS ­ HS nhằm vận dụng sự hiểu biết   và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ  học tập chung. Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt  tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú   trọng phát triển kỹ  năng tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với   nhiều hình thức như  : theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác  định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa  các sai sót. Như  vậy, để  hình thành và phát triển năng lực của người học thì GV phải tổ  chức   tốt các hình thức học tập theo định hướng hình thành và phát triển năng lực của bộ  Giáo   dục và đào tạo đã chỉ ra. Trong khuôn khổ đề tài tác giả thiết kế và tổ chức các hình thức  học tập qua một số chủ đề dạy học cụ thể. 2.2. Thực trạng ứng dụng việc tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng  phát triển năng lực trong bộ môn Toán học hiện nay. 2.2.1. Tình hình ứng dụng việc tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng   phát triển năng lực trong bộ môn Toán học hiện nay. 2.2.1.1. Đánh giá về định tính. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực không phải là hoàn toàn mới trên thế  giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc quan tâm đến mô hình dạy học mới chỉ dừng lại ở bước  đầu tiếp cận và mới triển khai tập huấn. Song, căn cứ vào thực tiễn và kế hoạch đổi mới   căn bản nền giáo dục hiện nay, có thể  khẳng định mô hình dạy học này sẽ  còn tiếp tục   được nghiên cứu và thử  nghiệm để  có được những bài học kinh nghiệm quý trước khi   4
  5. chính thức áp dụng phục vụ cho chủ trương đối mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Nhìn lại quá trình tiếp cận và triển khai có thể kể ra một số chủ trương lớn   và các hoạt động bổ trợ liên quan đã và đang cụ thể hóa trong “khâu chuẩn bị”  trong lộ  trình xây dựng mô hình dạy học theo phương pháp mới  ở  nước ta   như sau:Bộ GD&ĐT đã tổ chức tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá đầu ra  theo định hướng phát triển năng lực học sinh (2014) trong các môn học ở toàn  thể cán bộ, giáo viên trong toàn quốc. Thực chất, đây là khâu “đi tắt, đón đầu”  trong lộ trình trang bị kiến thức cần thiết cho giáo viên dần tiếp cận việc dạy   học theo phương pháp mới.  Ở  Nghệ  An, theo kế  hoạch giáo dục năm học  những năm gần đây cũng yêu cầu các cơ  sở  giáo dục phải đổi mới phương  pháp dạy học tiếp cận định hướng hình thành và phát triển năng lực được  thực hiện bằng các buổi tập huấn, sinh hoạt theo nghiên cứu bài học... 2.2.1.2. Đánh về định lượng. Thông qua phương pháp điều tra số liệu bằng các phiếu điều tra (phụ lục 1) cho 165   em học sinh tại trường THPT nơi tác giả đang công tác, sau khi tập hợp thống kê  thu lại  165 số phiếu phát ra, kết quả số liệu điều tra tác giả thu được kết quả dưới đây. Kết quả phiếu thăm dò ý kiến của học sinh: Câu 1. Thái độ  của em đối với học tập môn Toán học theo cách dạy học truyền   thống của các thầy/cô giáo của mình hiện nay. Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ% A. Rất hay, đánh giá được năng lực của học sinh. 10 6,06% B. Hay, chú trọng kiểm tra kiến thức của học sinh. 36 21,82% C. Hay, nhưng còn mang nặng đọc thuộc lý thuyết, chưa thực tế. 23 13,94% D. Chưa hay, chưa kiểm tra năng lực vận dụng của học sinh. 96 58,18% Từ số liệu trên ta có biểu đồ so sánh kết quả thăm dò ý kiến về thái độ học tập học   sinh trong giờ học môn Toán học hiện nay: Câu 2. Những hoạt động của em trong giờ học môn Toán học hiện nay Số ý kiến (tỷ lệ) đạt mức độ hoạt động Các hoạt động
  6. Thường  Đôi khi Chưa bao  xuyên giờ 93 46 (28,88%) 26 (14,76%) 1. Truyền thụ  kiến thức:   Nghe thầy/cô  giáo  (56,36%) giảng và chép bài (đọc ­ chép)  2.   Trao   đổi   thảo   luận   với   bạn   bè   để   giải  23 (13,93%) 79 (47,88%) 63 (38,19%) quyết một vấn đề gì đó. 3. Tự làm bài tập được 20 (12,12%) 78 (47,28%) 67 (40,60%) 4. Tự đưa ra vấn đề mà em quan tâm 23 (13,93%) 60 (36,38%) 82 (49,69%) 5.   Vận   dụng   kiến   thức   học   được   để   giải  21 (12,72%) 83 (50,30%) 61 (36,98%) quyết   những   vấn   đề   trong   cuộc   sống   hàng  ngày 6.   Thuyết   trình,   bảo   vệ   các   chính   kiến  19 (11,51%) 84 (50,91%) 62 (37,58%) trước nhóm/lớp về một vấn đề gì đó Từ  số  liệu câu 2 ta có biểu đồ  so sánh kết quả  thăm dò ý kiến về  các hoạt động  học sinh trong giờ học môn Toán học hiện nay: * Nhận xét: Nhìn vào kết quả phiếu thăm dò và các biểu đồ trên, ta thấy đa số HS có  thái độ đối với học tập môn Toán học theo cách dạy học truyền thống của các thầy/cô giáo   hiện nay chưa hấp dẫn, chưa kiểm tra được năng lực của học sinh chiếm (58,18%), hoạt  động dạy học của thầy cô giáo vẫn nặng kiến thức, phương pháp dạy học vẫn mang tính  truyền thụ kiến thức ở mức thường xuyên chiếm (56,36%), trong khi đó các hoạt động dạy  học như: trao đổi thảo luận với bạn bè để giải quyết một vấn đề gì đó; tự thực hành giải   toán được; tự đưa ra vấn đề mà em quan tâm; vận dụng kiến thức học được để giải quyết   những vấn đề  trong cuộc sống hàng ngày hay thuyết trình, bảo vệ  các chính kiến trước   nhóm/lớp về một vấn đề gì đó đang còn ít.  Điều này chứng tỏ việc tổ chức các hoạt động dạy học giúp cho học sinh hình thành   và phát triển năng lực là hết sức cần thiết, đáp ứng yêu cầu thời đại hiện nay 6
  7. 2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học theo định hướng  phát triển năng lực học sinh trong bộ môn Toán học bậc THPT. Hiện nay, ngành giáo dục đang tích cực chỉ  đạo thực hiện nội dung đổi mới  giáo dục với phương pháp chuyển từ  tiếp cận nội dung (học sinh học được  gì) sang tiếp cận năng lực của người học (học sinh làm được gì thông qua  việc học), lấy học sinh là trung tâm và thầy, cô giáo chỉ giữ vai trò để tổ chức   các hoạt động cho học sinh. Bên cạnh hiệu quả  tích cực thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo  hướng tích cực vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Khó khăn hơn cả  là về  cách tiếp cận vấn đề. Hiện nay ở  nhiều trường   thuộc nhiều cấp học, đội ngũ thầy, cô giáo lớn tuổi chiếm tỷ  lệ  tương đối  cao. Ở họ, ý thức đổi mới chưa nhiều bởi vì xưa nay cách dạy truyền thống   theo hướng truyền thụ  kiến thức vẫn mang lại hiệu quả  tích cực, học sinh   vẫn hứng thú và làm bài đạt điểm cao. Việc nhận thức như  vậy không chỉ  ảnh hưởng đến các thầy, cô mà còn gián tiếp gây ra tác động đối với các   thầy, cô khác mà còn đối với cả học sinh. Ở  nhiều thầy, cô giáo bậc phổ  thông do  ảnh hưởng cách đào tạo trước   đây  ở  các trường đại học đó là phương pháp lấy người thầy làm trung tâm,   học sinh là người nhận kiến thức thụ  động, áp đặt. Vì thế, để  nhanh chóng  thay đổi họ theo chiều hướng mới cần có thời gian nhất định. Công tác đổi mới phương pháp  ở  nhiều trường học còn thiếu sự  giám  sát, nhắc nhở từ các cấp lãnh đạo. Bởi vậy nên nhiều giáo viên chỉ thực hiện   đổi mới theo hình thức, mang tính chất đối phó. Ðiều này chỉ được khắc phục  khi có giáo viên dự giờ, thao giảng hoặc tham gia các hội thi. Ngoài ra, nhiều cán bộ  quản lý, giáo viên còn mơ  hồ, lúng túng, không  hiểu những phương pháp dạy học hiện đại, phát triển năng lực học sinh.  Thêm vào đó,  ở  nhiều trường, nhất là các trường  ở  vùng sâu, vùng xa thì cơ  sở  vật chất để  đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học cũng là một   vấn đề đáng quan tâm. Tuy việc đổi mới phương pháp là do con người, nhưng  cũng cần có thêm những điều kiện để  hỗ  trợ  thì việc đổi mới phương pháp  dạy học theo hướng tích cực sẽ diễn ra suôn sẻ hơn. Một vấn đề  nữa cũng cần lưu tâm là hiện cả  nước nói chung và ngành  giáo dục nói riêng đang chung tay vào cải cách thủ tục hành chính, tinh gọn hồ  sơ  sổ  sách. Tuy nhiên, thực tế   ở  nhiều trường, nhiều cấp học thì việc hoàn   thành hồ sơ sổ sách là gánh nặng đối với giáo viên. Ở  đây còn chưa nói đến  chất lượng của các loại hồ  sơ, nhiều loại chỉ làm cho có hình thức và mang   tính chất đối phó nên cũng gây áp lực đến giáo viên. Thêm nữa, về  chương trình học  ở  các cấp tuy có giảm tải, nhưng vẫn  còn "khá nặng" đối với nhiều giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó, trong nhiều  môn học, việc phải "lồng ghép" quá nhiều nội dung như môi trường, sử dụng  năng lượng tiết kiệm hiệu quả, giáo dục pháp luật... trở  thành gánh nặng và  
  8. tác động không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp  cận năng lực người học. Dẫu biết rằng, đổi mới phương pháp dạy học là một yếu tố quan trọng   bậc nhất để đổi mới giáo dục, nhưng để làm được điều này cần có thời gian   và quan trọng là sự  nỗ  lực, ý chí  từ  các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo  viên đến đối tượng học sinh. 2.2.3. Định hướng một số  giải pháp đổi mới phương pháp tổ  chức hình thức  dạy học để phát triển năng lực học sinh hiện nay. ­ Cải tiến các phương pháp dạy học (PPDH) truyền thống: Đổi mới PPDH không  có nghĩa là loại bỏ  các PPDH truyền thống. Cần sử dụng các phương pháp dạy học một   cách linh hoạt, phù hợp vì phương pháp dạy học truyền thống không phải lúc nào cũng hạn   chế, phương pháp mới cũng không phải lúc nào cũng tốt. Làm sao để học sinh tự mình làm  chủ kiến thức, tự ghi bài theo hướng dẫn của giáo viên. Để  có thể  phát triển năng lực học sinh, giáo viên cần chú ý đến hệ  thống câu hỏi  dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến khó. ­ Kết hợp đa dạng các PPDH: Phương pháp dạy học là cách thức giáo viên hướng  dẫn học sinh tìm kiến thức. Nếu giáo viên chỉ  chọn một PPDH nhất định nào đó thì sẽ  không mang lại hiệu quả cao trong dạy học. Vì vậy, đòi hỏi cần phải kết hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học   trong toàn bộ quá trình dạy học để  phát huy tính tích cực chủ  động của học sinh và nâng  cao chất lượng dạy học. Tùy vào nội dung của bài học, giáo viên lựa chọn PPDH phù hợp; tùy vào cách đặt   câu hỏi, nội dung của câu hỏi, giáo viên có thể  cho từng cá nhân trả lời trực tiếp, hay cho   học sinh thảo luận nhóm trả  lời câu hỏi trong phiếu học tập với thời gian qui định (theo  nhóm ghép đôi hay nhóm lớn có nhiều học sinh). ­ Dạy học giải quyết vấn đề: Dạy học giải quyết vấn đề có nghĩa là giáo viên giới   thiệu một tình huống có vấn đề  hoặc cho một bài tập có vấn đề, tạo sự  mâu thuẫn giữa   kiến thức cũ với kiến thức mới để kích thích học sinh phải tư duy tìm ra đáp án, giải thích   tại sao lại xảy ra như vậy. ­ Dạy học theo chủ đề: Dạy học theo chủ đề  là quan điểm dạy học gắn lý thuyết  với thực tiễn, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các  tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp.  Dạy học theo chủ đề là giúp giáo viên hệ thống kiến thức lại thành những chủ đề  riêng biệt, các chủ đề này có thể nằm trong chương trình một khối lớp, hai khối lớp hoặc  ba khối lớp. Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận và báo cáo các chủ  để của mỗi nhóm, giáo viên nhận xét và bổ sung kiến thức. Ví dụ Toán học 12, GV có thể  sắp xếp mỗi bài: Tính đồng biến nghịch biến, Cực trị, Tiệm cận,... như  là 1 chủ  đề  để  dạy. 8
  9. ­ Dạy học theo dự  án: Dạy học theo dự án là hình thức dạy học mà HS thực hiện  các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động  trí tuệ và hoạt động tay chân. Mỗi nhóm cùng nhau thảo luận tìm kiếm thông tin, hình ảnh,   số liệu,… tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập mà giáo viên phân công. Mỗi nhóm có tạo  ra các sản phẩm có thể công bố sản phẩm. Trong dạy học theo dự án, có thể vận dụng nhiều nguyên lý và quan điểm dạy học   hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học   tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo,… ­ Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ  trợ dạy học : Môn  Toán học là một môn gắn lý thuyết với thực hành giải toán, vì vậy phương tiện dạy học   có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Nhằm tăng cường tính tích cực và trải nghiệm sáng tạo của học sinh, các phương   tiện trực quan có ý nghĩa rất quan trọng. Phương tiện dạy học Toán học rất đa dạng, giáo viên có thể sử dụng tranh ảnh, sơ  đồ, mô hình,... hoặc kết hợp các phương tiện công nghệ thông tin như video, trình chiếu, e­ learning, trường học kết nối,... ­ Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học: Sơ đồ tư duy trong dạy học môn Toán học là  một trong những hình thức dạy học giúp học sinh có thể  hệ  thống được kiến thức môn  toán học 1 cách tổng thể  và vận dụng kiến thức môn học một cách linh hoạt để  giải các   đề thi. 2.3. Giải pháp thực hiện tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng hình  thành, phát triển năng lực qua chủ đề dạy học. 2.3.1. Quy trình xây dựng và  tổ  chức các hình thức dạy học  theo định hướng  hình thành, phát triển năng lực học sinh qua chủ đề dạy học. Để đổi phương pháp tổ chức dạy học  theo định hướng hình thành phát triển năng lực   học sinh, mỗi chủ đề nên được thiết kế và tổ chức theo các bước cơ bản sau: Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu  cầu về thái độ trong chương trình. Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan. Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh bao gồm:   xác định kiến thức, kỹ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những   tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ  chức  dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo. Bước 5: Thiết kế giáo án. Tiến hành soạn giáo án, có thể tham khảo theo mẫu sau: Ngày soạn: ………………                              Tuần: từ tuần… đến tuần…..
  10. Ngày dạy: từ ngày … đến ngày….                  Tiết: từ tiết….. đến tiết……. TÊN  CHỦ ĐỀ:…………………………… Tiết: ……………………….....................................…… I. MỤC TIÊU (chung cho cả chủ đề) 1.Kiến thức: …………………………… 2.Kỹ năng: …………………………….. Lưu ý: Đảm bảo chuẩn kiến thức,  kỹ năng theo chương trình hiện hành, trên quan   điểm phát triển năng lực học sinh. 3. Thái độ: ................................................. 4. Năng lực cần phát triển…………… ­ Các năng lực chung: Năng lực tự học,  năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy  sáng tạo, năng lực tự  quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử  dụng  CNTT và truyền thông (ICT), năng lực sử dụng ngôn ngữ. ­ Gồm các năng lực chuyên biệt như: Năng lực quan sát, năng lực tìm mối liên hệ,  năng lực tính toán, năng lực đưa ra các tiên đoán, năng lực hình thành giả thuyết khoa học,  năng lực thực nghiệm. ­ Lưu ý: a. Các năng lực  ở  từng đơn vị  kiến thức, bài hoặc   chương cần  phát triển cho học  sinh khi học xong bài hay chủ đề.  b. Trong số các năng lực cần phát triển đó, giáo viên sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ  trên xuống dưới tùy vào mục đích, yêu cầu và dung lượng của các đơn vị kiến thức được   tích hợp trong chủ đề đó. II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH  THÀNH Nội dung hoạt  Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao động/chủ đề ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ......................    Lưu ý: 10
  11.    1. Giáo viên mô tả chi tiết các mức độ   cần đạt để phát triển năng lực cho HS, cơ  sở của bảng mô tả này là các năng lực mà giáo viên đã đưa ra ở mục 3 phần I (mục tiêu).    2. Giáo viên không nhầm lẫn giữa bảng mô tả với ma trận đề kiểm tra. III.  BIÊN SOẠN CÂU HỎI VÀ BÀI  TẬP (để dùng trong quá trình dạy học – giao  nhiệm vụ học tập cho HS và kiểm tra, đánh giá HS; đây là các nhiệm vụ, bài tập phát triển   nhận thức) 1. Nhận biết 2. Thông hiểu 3. Vận dụng 4. Vận dụng cao IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN  Nội dung Hình thức tổ  Thời  Thời  Thiết bị DH,  Ghi chú chức dạy học lượng  điểm học liệu 1/ ... Tổ chức dạy  Bao nhiêu  Tiết  học ở đâu, như  tiết PPCT thế nào 2/ ... V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC  Hoạt động 1. Khởi động/mở bài 1. Mục tiêu:............................................................................................... 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:……………….……............................ 3. Cách thức tiến hành hoạt động: ………………………………………. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới 1. Mục tiêu:................................................................................................ 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………………………………. 3. Cách thức tiến hành hoạt động:………………………………………… Hoạt động 3. Luyện tập…. 1. Mục tiêu:.................................................................................................. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………………….……………. 3. Cách thức tiến hành hoạt động:…………………………………………
  12. Hoạt động 4. Vận dụng 1. Mục tiêu:.................................................................................................. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………………….……………. 3. Cách thức tiến hành hoạt động:………………………………………… Hoạt động 5. Tìm tòi mở rộng 1. Mục tiêu:.................................................................................................. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ……………………….………………. 3. Cách thức tiến hành hoạt động:………………………………………… 2.3.2.  Tổ chức hình thức dạy học theo định hướng hình thành và phát triển  năng lực hoc sinh thông qua một số chủ đề dạy học cụ thể. Chủ đề 1. SỰ ĐỒNG BIẾN, NGHỊCH BIẾN CỦA HÀM SỐ Thời lượng dự kiến: 03 tiết I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức ­ Hiểu định nghĩa của sự đồng biến, nghịch biến của hàm số  và mối liên hệ  giữa khái  niệm này với đạo hàm. ­ Nắm được qui tắc xét tính đơn điệu của hàm số. 2. Kĩ năng ­ Biết vận dụng qui tắc xét tính đơn điệu của một hàm số và dấu đạo hàm của nó. ­ Biết vận dụng tính đơn điệu của hàm số vào giải quyết các bài toán thực tế. 3.Về tư duy, thái độ ­ Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh thần hợp tác   xây dựng cao. 4. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển: + Năng lực tự học: Học sinh xác định đúng đắn động cơ thái độ học tập, tự nhận ra được  sai sót và khắc phục sai sót. + Năng lực giải quyết vấn đề: Biết tiếp cận câu hỏi bài tập, biết đặt câu hỏi, phân tích các   tình huống trong học tập. + Năng lực tự  quản lý: Làm chủ  các cảm xúc của bản thân trong học tập và trong cuộc   sống. Trưởng nhóm biết quản lí nhóm của mình, biết phân công nhiệm vụ  cho các thành  viên và biết đôn đốc, nhắc nhở các thành viên hoàn thành công việc được giao.  + Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức trao đổi học hỏi bạn bè thông qua hoạt động  nhóm. Có thái độ, kĩ năng trong giao tiếp. 12
  13. + Năng lực hợp tác: xác định nhiệm vụ của nhóm, của bản thân, biết hợp tác với các thành  viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập.  + Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Biết nói và viết đúng theo ngôn ngữ Toán học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên + Giáo án, phiếu học tập, phấn, thước kẻ, máy chiếu, ... 2. Học sinh + Đọc trước bài + Chuẩn bị bảng phụ, bút viết bảng, khăn lau bảng … III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Mục tiêu: Tiếp cận khái niệm đồng biến, nghịch biến. Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập   Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết   của học sinh quả hoạt động Trò chơi “Quan sát hình ảnh”. Mỗi nhóm viết lên giấy  A4 các khoảng đồng biến, nghịch biến của của các  hàm số tương ứng từ đồ thị sau: Đội nào có kết quả đúng, nộp bài  nhanh nhất, đội đó sẽ thắng. Phương thức tổ chức: Theo nhóm – tại lớp. Mục tiêu: Nắm được mối liên hệ giữa dấu của đạo hàm và tính đơn điệu, lập được bảng  biến thiên của hàm số Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của   Dự kiến sản phẩm, đánh giá   học sinh kết quả hoạt động I. TÍNH ĐƠN ĐIỆU CỦA HÀM SỐ *   Hoàn   thành   chính   xác   phiếu  1. Nhắc lại định nghĩa học tập số  1, từ  đó rút ra nhận  1. Nhắc lại định nghĩa: Kí hiệu  là khoảng, đoạn hoặc  xét   mối   liên   hệ   giữa   tính   đơn  nữa khoảng. Giả sử hàm số  xác định trên . điệu và dấu của đạo hàm cấp   đồng biến trên  một   của   hàm   số   trên   khoảng  nghịch biến trên đơn điệu. *Nếu hàm số đồng biến trên  thì đồ  thị  của nó đi lên từ  trái sang phải, nếu hàm số nghịch biến trên  thì đồ thị của   nó đi xuống từ trái sang phải. Ví dụ 1. Hoàn thành phiếu học tập số 1 Phương thức tổ chức: Theo nhóm – tại lớp.
  14. Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của   Dự kiến sản phẩm, đánh giá   học sinh kết quả hoạt động KQ1. a)  2. Tính đơn điệu và dấu của đạo hàm b)  Định lí: Cho hàm số  có đạo hàm trên .   Nếu  thì  đồng biến trên .  Nếu thì  nghịch biến trên . VD2: Tìm các khoảng đơn điệu của hàm số: a)  b)  KQ2. Chú ý: Giả sử hàm số  có đạo hàm trên . Nếu  () và  chỉ  tại một số  hữu hạn điểm thì hàm số  đồng biến (nghịch  0 biến) trên . VD3: Tìm các khoảng đơn điệu của hàm số:  + 0 + Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. II. QUY TẮC XÉT TÍNH ĐƠN ĐIỆU CỦA HÀM SỐ 1. Quy tắc *Đọc hiểu quy tắc xét tính đơn  1. Tìm tập xác định. Tính . điệu của hàm số. 2. Tìm các điểm tại đó  hoặc  không xác định. 3. Sắp xếp các điểm đó theo thứ  tự  tăng dần và lập  bảng biến thiên. 4. Kết luận về các khoảng đồng biến, nghịch biến của  hàm số. Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. 2. Áp dụng *Thực   hiện   vào   bài   tập,   bạn  VD4: Xét sự đồng biến, nghịch biến của hàm số nào   thực   hiện   nhanh   và   chính  a)  xác   nhất   lên   bảng   thực   hiện  b)  từng câu. c) a) Hàm số ĐB trên  và . Hàm số  Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. NB trên . 14
  15. Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của   Dự kiến sản phẩm, đánh giá   học sinh kết quả hoạt động b) Hàm số ĐB trên  và . c) Hàm số NB trên  và . Hàm số  ĐB trên   và  *Hàm   số     nên   hàm   số     đồng  VD5. Chứng minh rằng  trên  bằng cách xét khoảng đơn  biến trên nửa khoảng . Do đó . điệu của hàm số  Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. Mục tiêu:Thực hiện được cơ bản các dạng bài tập trong SGK Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động   Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt   học tập của học sinh động 1. Tìm các khoảng đồng biến, nghịch biến   của hàm số  .  Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. Cho .  Bảng biến thiên:  Kết luận: + Hàm số đồng biến trên các khoảng  và . + Hàm số nghịch biến trên khoảng  . 2. Tìm các khoảng đồng biến, nghịch biến  Các nhóm thảo luận, trình bày kết quả của  của hàm số  . nhóm lên giấy A0, giáo viên đánh giá kết  Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. quả theo gợi ý:   Cho  .  Bảng biến thiên:  Kết luận:
  16. + Hàm số đồng biến trên các khoảng  và . + Hàm số nghịch biến trên khoảng  và  . 3. Chứng minh rằng hàm số  đồng biến trên   khoảng , và nghịch biến trên khoảng .  Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. Cho .  Bảng biến thiên:  Kết luận: + Hàm số đồng biến trên các khoảng  và  hàm số nghịch biến trên khoảng . 4. Chứng minh rằng . Các nhóm thảo luận, trình bày kết quả của  Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. nhóm lên giấy A0, giáo viên đánh giá kết  quả theo gợi ý:  Ta có:   Xét  Do  .  Hàm số nghịch biến trên . . Vậy : . Mục tiêu: Làm được một số bài tập tìm giá trị của tham số . Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động   Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt   học tập của học sinh động 1. Tập hợp tất cả các giá trị của tham số  để  TXĐ: . hàm số  đồng biến trên . Ta có .  Phương thức tổ chức: Cá nhân ­ ở nhà. Để hàm số đồng biến trên khoảng thì , . 16
  17. Vậy là giá trị cần tìm. 2. Tập hợp tất cả các giá trị của tham số  để  hàm số  đồng biến trên khoảng . TXĐ: . Phương thức tổ chức: Cá nhân ­ ở nhà. Ta có . . Để hàm số đồng biến trên khoảng  thì . Vậy là giá trị cần tìm. TH1:. Ta có:  là phương trình của một  đường thẳng có hệ số góc âm nên hàm số  luôn nghịch biến trên . Do đó nhận . TH2:.   Ta   có:     là   phương   trình   của   một  3. Hỏi có bao nhiêu số  nguyên   để  hàm số  đường Parabol nên hàm số không thể nghịch  nghịch biến trên khoảng . biến trên . Do đó loại . Phương thức tổ chức: Cá nhân ­ ở nhà. TH3:.  Khi   đó   hàm   số   nghịch   biến   trên  khoảng thì  ,  .  Vì  nên . Vậy có  giá trị  nguyên cần tìm là  hoặc . IV. CÂU HỎI/BÀI TẬP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG  PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Câu 1. Cho hàm số  có bảng xét dấu đạo hàm như sau: Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số đồng biến trên khoảng . B. Hàm số đồng biến trên khoảng . C. Hàm số nghịch biến trên khoảng . D. Hàm số nghịch biến trên khoảng . Câu 2. Cho hàm số  có bảng biến thiên như sau
  18. Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng nào dưới đây? A. . B. . C. . D. . Câu 3. Hàm số nào sau đây đồng biến trên ? A. . B. . C. .    D. . f ( x) Câu 4. Cho hàm số   có bảng biến thiên như sau: Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng nào dưới đây? ( −2;0 ) ( 2;+ ) A.  . B.  .      ( 0; 2 ) ( 0; + ) C.                      D.  . Câu 5. Cho hàm số . Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số đồng biến trên khoảng . B. Hàm số nghịch biến trên khoảng . C. Hàm số nghịch biến trên khoảng. D. Hàm số nghịch biến trên khoảng  Câu 6. Cho hàm số  có đạo hàm  Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số nghịch biến trên khoảng . B. Hàm số nghịch biến trên khoảng . C. Hàm số nghịch biến trên khoảng . D. Hàm số đồng biến trên khoảng . Câu 7. Cho hàm số . Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số nghịch biến trên khoảng . B. Hàm số nghịch biến trên khoảng . C. Hàm số đồng biến trên khoảng . D. Hàm số nghịch biến trên khoảng . Câu 8. Khoảng đồng biến của hàm số  là: A. . B. (­1; 3). C. . D.  và . Câu 9. Trong các hàm số sau, hàm số nào đồng biến trên từng khoảng xác định của nó? A. . B. . C. . D. . Câu 10. Hàm số  nghịch biến trên khoảng nào dưới đây? A. . B. . C. . D. . Câu 11. Cho hàm số . Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số nghịch biến trên khoảng . B. Hàm số đồng biến trên khoảng . 18
  19. C. Hàm số đồng biến trên khoảng . D. Hàm số nghịch biến trên khoảng . Câu 12. Hàm số  nghịch biến trên khoảng A. . B. . C. . D.  Câu 13. Tất cả giá trị của m để hàm số  đồng biến trên tập xác định của nó là A. . B. . C. .       D. . Câu 14. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số  để hàm số  nghịch biến trên   khoảng . A. . B. Vô số. C. .               D. . Câu 15. Cho hàm số   với m là tham số. Có bao nhiêu giá trị nguyên của m để  hàm số nghịch biến trên . A. . B. . C. . D. . Câu 16. Tim tât ca cac gia tri cua tham sô  đê ham sô  luôn đông biên trên . ̀ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̀ ́ ̀ ́ A. . B. . C. . D. . Câu 17. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số  để hàm sốđồng biến trên khoảng ? A. . B. . C. . D. . Câu 18. Tìm tất cả các giá trị của tham số m để hàm số  đồng biến trên . A. . B. . C. . D.  Câu 1. ́ ơi  la tham sô. Goi  la tâp h Cho ham sô  v ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ợp tât ca cac gia tri nguyên ́ ̉ ́ ́ ̣   ̉ ̉ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ cua  đê ham sô nghich biên trên cac khoang xac đinh.  ́ ́ ́ ́ ̀ ử  Tim sô phân t ̀ của . A. . B. . C. Vô sô.́ D. . Câu 2. Cho hàm số  với  là tham số. Gọi  là tập hợp tất cả các giá trị nguyên   của  để hàm số đồng biến trên các khoảng xác định. Tìm số phần tử  của . A. . B. . C. Vô số. D. . Câu 3. Tìm tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số  để hàm số  nghịch biến trên khoảng . A. . B. . C. .     D. . Câu 4. Có bao nhiêu giá trị  nguyên âm của tham số  để  hàm số    đồng biến   trên khoảng . A. . B. . C. . D.  . Câu 5. Tìm tất cả các giá trị thực của tham số  sao cho hàm số  đồng biến trên khoảng . A. . B. .        C. .       D. . Câu 6. Hỏi có bao nhiêu số nguyên  để hàm số  nghịch biến trên khoảng ? A. Vô số. B. 1. C. 2. D. 3. V. PHỤ LỤC PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Cho hai hàm số sau và đồ thị của chúng a) b)
  20. Sử dụng máy tính cầm tay tính đạo hàm và hoàn thành bảng biến thiên sau PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Nội  Nhận thức Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao dung Sự đồng  Nắm được sơ đồ  Nắm được nội  Làm các bài tập  Làm các bài tập  biến,  tìm sự biến thiên  dung, ý nghĩa  tìm sự biến thiên  liên quan đến sự  nghịch  bằng xét dấu đạo  của đl mở rộng một số hàm cơ  biến thiên của  biến  hàm bản hàm số có tham  số Trong quá trình giảng dạy để  gây sự  hứng thú chúng tôi cũng đặc biệt chú ý đến   việc tập cho các em kỹ năng ra đề, yêu cầu khai thác, phát triển và khái quát hoá bài toán…  và chúng tôi đã phân dạng như sau: Dạng 1: Tìm khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm  Mục đích của dạng 1 này   là củng cố  và khắc sâu  kiến thức cơ  bản, cách  đọc   bảng biến thiên và cách đọc đồ thị của hàm số. Đây là những kỹ năng rất quan trọng khi   giải quyết các bài toán về tính đơn điệu. Để đạt được mục đích đóchúng  tôi cho các em làm các ví dụ cơ bản sau: Ví dụ 1. (Đề thi THPT Quốc Gia 2017 – Mã đề 101)  Cho hàm số . Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số đồng biến trên khoảng  và nghịch biến trên khoảng  B. Hàm số nghịch biến trên khoảng  C. Hàm số nghịch biến trên khoảng  và đồng biến trên khoảng  D. Hàm số đồng biến trên khoảng  Hướng dẫn giải: Tính đạo hàm, căn cứ vào dấu của đạo hàm để  tìm khoảng đồng biến,  nghịch biến – Lưu ý công thức tính đạo hàm và khắc sâu mối quan hệ  giữa dấu của   đạo hàm và tính đơn điệu của hàm số. Chọn đáp án D. Ví dụ 2. (Đề thi THPT Quốc Gia 2018 – Mã đề 101) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2