Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài dạy và tổ chức các hoạt động trên lớp phần Hàm số góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 12
lượt xem 3
download
Đề tài đã nghiên cứu về thực trạng ứng dụng việc dạy học trong bộ môn Toán học hiện nay ở trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Từ đó, đưa ra giải pháp xây dựng, thiết kế các hình thức dạy học trong bộ môn Toán học bậc THPT theo định hướng hình thành và phát triển năng lực bằng các chủ đề dạy học cụ thể. Mặt khác, thông qua tổ chức dạy học theo định hướng mới, làm cho học sinh yêu thích học bộ môn Toán học hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài dạy và tổ chức các hoạt động trên lớp phần Hàm số góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 12
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Thiết kế bài dạy;Tổ chức các hoạt động trên lớp phần Hàm số góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 12 ĐỒNG TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ THU NGUYỄN THỊ THẢO NĂM HỌC 2020-2021
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài: Hiện nay, đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực, đã được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI. Nghị quyết yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, coi trọng dạy cách học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng hơn. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối " truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ Giáo viên – Học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Hiện nay, có nhiều hình thức tổ chức dạy học tích cực nhằm hình thành và phát triển năng lực được áp dụng như tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, dạy học thành các chủ đề, dạy học tích hợp, dạy học dự án... Tuy nhiên, việc tiếp cận áp dụng, triển khai các hình thức tổ chức dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực đến từng môn học, từng giáo viên đang còn gặp nhiều khó khăn, thiếu nhiều kinh nghiệm trong xây dựng và thiết kế đặc biệt trong bộ môn Toán học, đa số giáo viên vẫn còn quen lối dạy học truyền thống, ngại thay đổi. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học, đạt mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông áp dụng sau năm 2020 và từ thực trạng của bộ môn Toán học bậc THPT nên chúng tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế bài dạy;Tổ chức các hoạt động trên lớp phần Hàm số góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 12”. 1.2. Những tính mới, đóng góp mới của đề tài Việc xây dựng và tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực trong môn Toán học hiện nay rất mới, đa số giáo viên còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm trong việc áp dụng và thực hiện. Đề tài đã nghiên cứu về thực trạng ứng dụng việc dạy học trong bộ môn Toán học hiện nay ở trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Từ đó, đưa ra giải pháp xây dựng, thiết kế các hình thức dạy học trong bộ môn Toán học bậc THPT theo định hướng hình thành và phát triển năng lực bằng các chủ đề dạy học cụ thể. Mặt khác, thông qua tổ chức dạy học theo định hướng mới, làm cho học sinh yêu thích học bộ môn Toán học hơn. Thông qua thiết kế và soạn giảng các chủ đề dạy học“ Sự đồng biến, nghịch biến của hàm số”; “Cực trị của hàm số”– Giải tích 12 theo định hướng mới, để hướng tới các 2
- mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học như: quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực tiễn nhằm hướng tới việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Mặt khác, đề tài sáng kiến đáp ứng được một trong những mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện về GD&ĐT hiện đại mà trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã chỉ ra. Qua đề tài nghiên cứu nhằm giúp người dạy và người học tiếp cận với xu thế dạy học trong chương trình giáo dục THPT mới áp dụng sau năm 2020, đó là phát triển con người mới có năng lực và phẩm chất đáp ứng sự phát triển của xã hội. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực hiện nay. 2.1.1.Định hướng dạy học hình thành và phát triển năng lực cho học sinh trong môn Toán học. Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như động cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí,.. Năng lực của cá nhânđược hình thành qua hoạt động và được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất. Việc tổ chức dạy học định hướng phát triển năng lực trong môn Toán học được thể hiện ở trong các thành tố quá trình dạy học như sau: Về mục tiêu dạy học: Ngoài các yêu cầu về mức độ nhận biết, tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức trong các tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường. Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức cần tổ chức đa dạng các hoạt động như hoạt động trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn..., thông thường qua một hoạt động học tập, học sinh sẽ được hình thành và phát triển không phải một loại năng lực mà là được hình thành đồng thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực thành tố mà ta không cần (và cũng không thể) tách biệt từng thành tố trong quá trình dạy học. Về mục nội dung dạy học: Cần xây dựng các hình thức hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng gắn với thực tiễn. Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong các loại tình huống phức tạp khác nhau. Trên cơ sở này, các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau đề ra các chuẩn năng lực trong giáo dục tuy có khác nhau về hình thức, nhưng khá tương
- đồng về nội hàm. Trong chuẩn năng lực đều có những nhóm năng lực chung. Nhóm năng lực chung này được xây dựng dựa trên yêu cầu của nền kinh tế xã hội ở mỗi nước. Trên cơ sở năng lực chung, các nhà lí luận dạy học bộ môn cụ thể hóa thành những năng lực chuyên biệt. 2.1.2. Đặc trưng cơ bản của việc tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực. Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hoá,… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV HS và HS HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như : theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. Như vậy, để hình thành và phát triển năng lực của người học thì GV phải tổ chức tốt các hình thức học tập theo định hướng hình thành và phát triển năng lực của bộ Giáo dục và đào tạo đã chỉ ra. Trong khuôn khổ đề tài tác giả thiết kế và tổ chức các hình thức học tập qua một số chủ đề dạy học cụ thể. 2.2. Thực trạng ứng dụng việc tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong bộ môn Toán học hiện nay. 2.2.1. Tình hình ứng dụng việc tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong bộ môn Toán học hiện nay. 2.2.1.1. Đánh giá về định tính. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực không phải là hoàn toàn mới trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc quan tâm đến mô hình dạy học mới chỉ dừng lại ở bước đầu tiếp cận và mới triển khai tập huấn. Song, căn cứ vào thực tiễn và kế hoạch đổi mới căn bản nền giáo dục hiện nay, có thể khẳng định mô hình dạy học này sẽ còn tiếp tục được nghiên cứu và thử nghiệm để có được những bài học kinh nghiệm quý trước khi 4
- chính thức áp dụng phục vụ cho chủ trương đối mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Nhìn lại quá trình tiếp cận và triển khai có thể kể ra một số chủ trương lớn và các hoạt động bổ trợ liên quan đã và đang cụ thể hóa trong “khâu chuẩn bị” trong lộ trình xây dựng mô hình dạy học theo phương pháp mới ở nước ta như sau:Bộ GD&ĐT đã tổ chức tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá đầu ra theo định hướng phát triển năng lực học sinh (2014) trong các môn học ở toàn thể cán bộ, giáo viên trong toàn quốc. Thực chất, đây là khâu “đi tắt, đón đầu” trong lộ trình trang bị kiến thức cần thiết cho giáo viên dần tiếp cận việc dạy học theo phương pháp mới. Ở Nghệ An, theo kế hoạch giáo dục năm học những năm gần đây cũng yêu cầu các cơ sở giáo dục phải đổi mới phương pháp dạy học tiếp cận định hướng hình thành và phát triển năng lực được thực hiện bằng các buổi tập huấn, sinh hoạt theo nghiên cứu bài học... 2.2.1.2. Đánh về định lượng. Thông qua phương pháp điều tra số liệu bằng các phiếu điều tra (phụ lục 1) cho 165 em học sinh tại trường THPT nơi tác giả đang công tác, sau khi tập hợp thống kê thu lại 165 số phiếu phát ra, kết quả số liệu điều tra tác giả thu được kết quả dưới đây. Kết quả phiếu thăm dò ý kiến của học sinh: Câu 1. Thái độ của em đối với học tập môn Toán học theo cách dạy học truyền thống của các thầy/cô giáo của mình hiện nay. Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ% A. Rất hay, đánh giá được năng lực của học sinh. 10 6,06% B. Hay, chú trọng kiểm tra kiến thức của học sinh. 36 21,82% C. Hay, nhưng còn mang nặng đọc thuộc lý thuyết, chưa thực tế. 23 13,94% D. Chưa hay, chưa kiểm tra năng lực vận dụng của học sinh. 96 58,18% Từ số liệu trên ta có biểu đồ so sánh kết quả thăm dò ý kiến về thái độ học tập học sinh trong giờ học môn Toán học hiện nay: Câu 2. Những hoạt động của em trong giờ học môn Toán học hiện nay Số ý kiến (tỷ lệ) đạt mức độ hoạt động Các hoạt động
- Thường Đôi khi Chưa bao xuyên giờ 93 46 (28,88%) 26 (14,76%) 1. Truyền thụ kiến thức: Nghe thầy/cô giáo (56,36%) giảng và chép bài (đọc chép) 2. Trao đổi thảo luận với bạn bè để giải 23 (13,93%) 79 (47,88%) 63 (38,19%) quyết một vấn đề gì đó. 3. Tự làm bài tập được 20 (12,12%) 78 (47,28%) 67 (40,60%) 4. Tự đưa ra vấn đề mà em quan tâm 23 (13,93%) 60 (36,38%) 82 (49,69%) 5. Vận dụng kiến thức học được để giải 21 (12,72%) 83 (50,30%) 61 (36,98%) quyết những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày 6. Thuyết trình, bảo vệ các chính kiến 19 (11,51%) 84 (50,91%) 62 (37,58%) trước nhóm/lớp về một vấn đề gì đó Từ số liệu câu 2 ta có biểu đồ so sánh kết quả thăm dò ý kiến về các hoạt động học sinh trong giờ học môn Toán học hiện nay: * Nhận xét: Nhìn vào kết quả phiếu thăm dò và các biểu đồ trên, ta thấy đa số HS có thái độ đối với học tập môn Toán học theo cách dạy học truyền thống của các thầy/cô giáo hiện nay chưa hấp dẫn, chưa kiểm tra được năng lực của học sinh chiếm (58,18%), hoạt động dạy học của thầy cô giáo vẫn nặng kiến thức, phương pháp dạy học vẫn mang tính truyền thụ kiến thức ở mức thường xuyên chiếm (56,36%), trong khi đó các hoạt động dạy học như: trao đổi thảo luận với bạn bè để giải quyết một vấn đề gì đó; tự thực hành giải toán được; tự đưa ra vấn đề mà em quan tâm; vận dụng kiến thức học được để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày hay thuyết trình, bảo vệ các chính kiến trước nhóm/lớp về một vấn đề gì đó đang còn ít. Điều này chứng tỏ việc tổ chức các hoạt động dạy học giúp cho học sinh hình thành và phát triển năng lực là hết sức cần thiết, đáp ứng yêu cầu thời đại hiện nay 6
- 2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong bộ môn Toán học bậc THPT. Hiện nay, ngành giáo dục đang tích cực chỉ đạo thực hiện nội dung đổi mới giáo dục với phương pháp chuyển từ tiếp cận nội dung (học sinh học được gì) sang tiếp cận năng lực của người học (học sinh làm được gì thông qua việc học), lấy học sinh là trung tâm và thầy, cô giáo chỉ giữ vai trò để tổ chức các hoạt động cho học sinh. Bên cạnh hiệu quả tích cực thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Khó khăn hơn cả là về cách tiếp cận vấn đề. Hiện nay ở nhiều trường thuộc nhiều cấp học, đội ngũ thầy, cô giáo lớn tuổi chiếm tỷ lệ tương đối cao. Ở họ, ý thức đổi mới chưa nhiều bởi vì xưa nay cách dạy truyền thống theo hướng truyền thụ kiến thức vẫn mang lại hiệu quả tích cực, học sinh vẫn hứng thú và làm bài đạt điểm cao. Việc nhận thức như vậy không chỉ ảnh hưởng đến các thầy, cô mà còn gián tiếp gây ra tác động đối với các thầy, cô khác mà còn đối với cả học sinh. Ở nhiều thầy, cô giáo bậc phổ thông do ảnh hưởng cách đào tạo trước đây ở các trường đại học đó là phương pháp lấy người thầy làm trung tâm, học sinh là người nhận kiến thức thụ động, áp đặt. Vì thế, để nhanh chóng thay đổi họ theo chiều hướng mới cần có thời gian nhất định. Công tác đổi mới phương pháp ở nhiều trường học còn thiếu sự giám sát, nhắc nhở từ các cấp lãnh đạo. Bởi vậy nên nhiều giáo viên chỉ thực hiện đổi mới theo hình thức, mang tính chất đối phó. Ðiều này chỉ được khắc phục khi có giáo viên dự giờ, thao giảng hoặc tham gia các hội thi. Ngoài ra, nhiều cán bộ quản lý, giáo viên còn mơ hồ, lúng túng, không hiểu những phương pháp dạy học hiện đại, phát triển năng lực học sinh. Thêm vào đó, ở nhiều trường, nhất là các trường ở vùng sâu, vùng xa thì cơ sở vật chất để đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Tuy việc đổi mới phương pháp là do con người, nhưng cũng cần có thêm những điều kiện để hỗ trợ thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực sẽ diễn ra suôn sẻ hơn. Một vấn đề nữa cũng cần lưu tâm là hiện cả nước nói chung và ngành giáo dục nói riêng đang chung tay vào cải cách thủ tục hành chính, tinh gọn hồ sơ sổ sách. Tuy nhiên, thực tế ở nhiều trường, nhiều cấp học thì việc hoàn thành hồ sơ sổ sách là gánh nặng đối với giáo viên. Ở đây còn chưa nói đến chất lượng của các loại hồ sơ, nhiều loại chỉ làm cho có hình thức và mang tính chất đối phó nên cũng gây áp lực đến giáo viên. Thêm nữa, về chương trình học ở các cấp tuy có giảm tải, nhưng vẫn còn "khá nặng" đối với nhiều giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó, trong nhiều môn học, việc phải "lồng ghép" quá nhiều nội dung như môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, giáo dục pháp luật... trở thành gánh nặng và
- tác động không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học. Dẫu biết rằng, đổi mới phương pháp dạy học là một yếu tố quan trọng bậc nhất để đổi mới giáo dục, nhưng để làm được điều này cần có thời gian và quan trọng là sự nỗ lực, ý chí từ các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên đến đối tượng học sinh. 2.2.3. Định hướng một số giải pháp đổi mới phương pháp tổ chức hình thức dạy học để phát triển năng lực học sinh hiện nay. Cải tiến các phương pháp dạy học (PPDH) truyền thống: Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống. Cần sử dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, phù hợp vì phương pháp dạy học truyền thống không phải lúc nào cũng hạn chế, phương pháp mới cũng không phải lúc nào cũng tốt. Làm sao để học sinh tự mình làm chủ kiến thức, tự ghi bài theo hướng dẫn của giáo viên. Để có thể phát triển năng lực học sinh, giáo viên cần chú ý đến hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến khó. Kết hợp đa dạng các PPDH: Phương pháp dạy học là cách thức giáo viên hướng dẫn học sinh tìm kiến thức. Nếu giáo viên chỉ chọn một PPDH nhất định nào đó thì sẽ không mang lại hiệu quả cao trong dạy học. Vì vậy, đòi hỏi cần phải kết hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học. Tùy vào nội dung của bài học, giáo viên lựa chọn PPDH phù hợp; tùy vào cách đặt câu hỏi, nội dung của câu hỏi, giáo viên có thể cho từng cá nhân trả lời trực tiếp, hay cho học sinh thảo luận nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập với thời gian qui định (theo nhóm ghép đôi hay nhóm lớn có nhiều học sinh). Dạy học giải quyết vấn đề: Dạy học giải quyết vấn đề có nghĩa là giáo viên giới thiệu một tình huống có vấn đề hoặc cho một bài tập có vấn đề, tạo sự mâu thuẫn giữa kiến thức cũ với kiến thức mới để kích thích học sinh phải tư duy tìm ra đáp án, giải thích tại sao lại xảy ra như vậy. Dạy học theo chủ đề: Dạy học theo chủ đề là quan điểm dạy học gắn lý thuyết với thực tiễn, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Dạy học theo chủ đề là giúp giáo viên hệ thống kiến thức lại thành những chủ đề riêng biệt, các chủ đề này có thể nằm trong chương trình một khối lớp, hai khối lớp hoặc ba khối lớp. Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận và báo cáo các chủ để của mỗi nhóm, giáo viên nhận xét và bổ sung kiến thức. Ví dụ Toán học 12, GV có thể sắp xếp mỗi bài: Tính đồng biến nghịch biến, Cực trị, Tiệm cận,... như là 1 chủ đề để dạy. 8
- Dạy học theo dự án: Dạy học theo dự án là hình thức dạy học mà HS thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Mỗi nhóm cùng nhau thảo luận tìm kiếm thông tin, hình ảnh, số liệu,… tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập mà giáo viên phân công. Mỗi nhóm có tạo ra các sản phẩm có thể công bố sản phẩm. Trong dạy học theo dự án, có thể vận dụng nhiều nguyên lý và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo,… Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học : Môn Toán học là một môn gắn lý thuyết với thực hành giải toán, vì vậy phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Nhằm tăng cường tính tích cực và trải nghiệm sáng tạo của học sinh, các phương tiện trực quan có ý nghĩa rất quan trọng. Phương tiện dạy học Toán học rất đa dạng, giáo viên có thể sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, mô hình,... hoặc kết hợp các phương tiện công nghệ thông tin như video, trình chiếu, e learning, trường học kết nối,... Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học: Sơ đồ tư duy trong dạy học môn Toán học là một trong những hình thức dạy học giúp học sinh có thể hệ thống được kiến thức môn toán học 1 cách tổng thể và vận dụng kiến thức môn học một cách linh hoạt để giải các đề thi. 2.3. Giải pháp thực hiện tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng hình thành, phát triển năng lực qua chủ đề dạy học. 2.3.1. Quy trình xây dựng và tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng hình thành, phát triển năng lực học sinh qua chủ đề dạy học. Để đổi phương pháp tổ chức dạy học theo định hướng hình thành phát triển năng lực học sinh, mỗi chủ đề nên được thiết kế và tổ chức theo các bước cơ bản sau: Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan. Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh bao gồm: xác định kiến thức, kỹ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo. Bước 5: Thiết kế giáo án. Tiến hành soạn giáo án, có thể tham khảo theo mẫu sau: Ngày soạn: ……………… Tuần: từ tuần… đến tuần…..
- Ngày dạy: từ ngày … đến ngày…. Tiết: từ tiết….. đến tiết……. TÊN CHỦ ĐỀ:…………………………… Tiết: ……………………….....................................…… I. MỤC TIÊU (chung cho cả chủ đề) 1.Kiến thức: …………………………… 2.Kỹ năng: …………………………….. Lưu ý: Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chương trình hiện hành, trên quan điểm phát triển năng lực học sinh. 3. Thái độ: ................................................. 4. Năng lực cần phát triển…………… Các năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng CNTT và truyền thông (ICT), năng lực sử dụng ngôn ngữ. Gồm các năng lực chuyên biệt như: Năng lực quan sát, năng lực tìm mối liên hệ, năng lực tính toán, năng lực đưa ra các tiên đoán, năng lực hình thành giả thuyết khoa học, năng lực thực nghiệm. Lưu ý: a. Các năng lực ở từng đơn vị kiến thức, bài hoặc chương cần phát triển cho học sinh khi học xong bài hay chủ đề. b. Trong số các năng lực cần phát triển đó, giáo viên sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới tùy vào mục đích, yêu cầu và dung lượng của các đơn vị kiến thức được tích hợp trong chủ đề đó. II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH Nội dung hoạt Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao động/chủ đề ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... Lưu ý: 10
- 1. Giáo viên mô tả chi tiết các mức độ cần đạt để phát triển năng lực cho HS, cơ sở của bảng mô tả này là các năng lực mà giáo viên đã đưa ra ở mục 3 phần I (mục tiêu). 2. Giáo viên không nhầm lẫn giữa bảng mô tả với ma trận đề kiểm tra. III. BIÊN SOẠN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP (để dùng trong quá trình dạy học – giao nhiệm vụ học tập cho HS và kiểm tra, đánh giá HS; đây là các nhiệm vụ, bài tập phát triển nhận thức) 1. Nhận biết 2. Thông hiểu 3. Vận dụng 4. Vận dụng cao IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN Nội dung Hình thức tổ Thời Thời Thiết bị DH, Ghi chú chức dạy học lượng điểm học liệu 1/ ... Tổ chức dạy Bao nhiêu Tiết học ở đâu, như tiết PPCT thế nào 2/ ... V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1. Khởi động/mở bài 1. Mục tiêu:............................................................................................... 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:……………….……............................ 3. Cách thức tiến hành hoạt động: ………………………………………. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới 1. Mục tiêu:................................................................................................ 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………………………………. 3. Cách thức tiến hành hoạt động:………………………………………… Hoạt động 3. Luyện tập…. 1. Mục tiêu:.................................................................................................. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………………….……………. 3. Cách thức tiến hành hoạt động:…………………………………………
- Hoạt động 4. Vận dụng 1. Mục tiêu:.................................................................................................. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………………….……………. 3. Cách thức tiến hành hoạt động:………………………………………… Hoạt động 5. Tìm tòi mở rộng 1. Mục tiêu:.................................................................................................. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ……………………….………………. 3. Cách thức tiến hành hoạt động:………………………………………… 2.3.2. Tổ chức hình thức dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực hoc sinh thông qua một số chủ đề dạy học cụ thể. Chủ đề 1. SỰ ĐỒNG BIẾN, NGHỊCH BIẾN CỦA HÀM SỐ Thời lượng dự kiến: 03 tiết I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Hiểu định nghĩa của sự đồng biến, nghịch biến của hàm số và mối liên hệ giữa khái niệm này với đạo hàm. Nắm được qui tắc xét tính đơn điệu của hàm số. 2. Kĩ năng Biết vận dụng qui tắc xét tính đơn điệu của một hàm số và dấu đạo hàm của nó. Biết vận dụng tính đơn điệu của hàm số vào giải quyết các bài toán thực tế. 3.Về tư duy, thái độ Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh thần hợp tác xây dựng cao. 4. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển: + Năng lực tự học: Học sinh xác định đúng đắn động cơ thái độ học tập, tự nhận ra được sai sót và khắc phục sai sót. + Năng lực giải quyết vấn đề: Biết tiếp cận câu hỏi bài tập, biết đặt câu hỏi, phân tích các tình huống trong học tập. + Năng lực tự quản lý: Làm chủ các cảm xúc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống. Trưởng nhóm biết quản lí nhóm của mình, biết phân công nhiệm vụ cho các thành viên và biết đôn đốc, nhắc nhở các thành viên hoàn thành công việc được giao. + Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức trao đổi học hỏi bạn bè thông qua hoạt động nhóm. Có thái độ, kĩ năng trong giao tiếp. 12
- + Năng lực hợp tác: xác định nhiệm vụ của nhóm, của bản thân, biết hợp tác với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập. + Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Biết nói và viết đúng theo ngôn ngữ Toán học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên + Giáo án, phiếu học tập, phấn, thước kẻ, máy chiếu, ... 2. Học sinh + Đọc trước bài + Chuẩn bị bảng phụ, bút viết bảng, khăn lau bảng … III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Mục tiêu: Tiếp cận khái niệm đồng biến, nghịch biến. Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết của học sinh quả hoạt động Trò chơi “Quan sát hình ảnh”. Mỗi nhóm viết lên giấy A4 các khoảng đồng biến, nghịch biến của của các hàm số tương ứng từ đồ thị sau: Đội nào có kết quả đúng, nộp bài nhanh nhất, đội đó sẽ thắng. Phương thức tổ chức: Theo nhóm – tại lớp. Mục tiêu: Nắm được mối liên hệ giữa dấu của đạo hàm và tính đơn điệu, lập được bảng biến thiên của hàm số Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của Dự kiến sản phẩm, đánh giá học sinh kết quả hoạt động I. TÍNH ĐƠN ĐIỆU CỦA HÀM SỐ * Hoàn thành chính xác phiếu 1. Nhắc lại định nghĩa học tập số 1, từ đó rút ra nhận 1. Nhắc lại định nghĩa: Kí hiệu là khoảng, đoạn hoặc xét mối liên hệ giữa tính đơn nữa khoảng. Giả sử hàm số xác định trên . điệu và dấu của đạo hàm cấp đồng biến trên một của hàm số trên khoảng nghịch biến trên đơn điệu. *Nếu hàm số đồng biến trên thì đồ thị của nó đi lên từ trái sang phải, nếu hàm số nghịch biến trên thì đồ thị của nó đi xuống từ trái sang phải. Ví dụ 1. Hoàn thành phiếu học tập số 1 Phương thức tổ chức: Theo nhóm – tại lớp.
- Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của Dự kiến sản phẩm, đánh giá học sinh kết quả hoạt động KQ1. a) 2. Tính đơn điệu và dấu của đạo hàm b) Định lí: Cho hàm số có đạo hàm trên . Nếu thì đồng biến trên . Nếu thì nghịch biến trên . VD2: Tìm các khoảng đơn điệu của hàm số: a) b) KQ2. Chú ý: Giả sử hàm số có đạo hàm trên . Nếu () và chỉ tại một số hữu hạn điểm thì hàm số đồng biến (nghịch 0 biến) trên . VD3: Tìm các khoảng đơn điệu của hàm số: + 0 + Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. II. QUY TẮC XÉT TÍNH ĐƠN ĐIỆU CỦA HÀM SỐ 1. Quy tắc *Đọc hiểu quy tắc xét tính đơn 1. Tìm tập xác định. Tính . điệu của hàm số. 2. Tìm các điểm tại đó hoặc không xác định. 3. Sắp xếp các điểm đó theo thứ tự tăng dần và lập bảng biến thiên. 4. Kết luận về các khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số. Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. 2. Áp dụng *Thực hiện vào bài tập, bạn VD4: Xét sự đồng biến, nghịch biến của hàm số nào thực hiện nhanh và chính a) xác nhất lên bảng thực hiện b) từng câu. c) a) Hàm số ĐB trên và . Hàm số Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. NB trên . 14
- Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của Dự kiến sản phẩm, đánh giá học sinh kết quả hoạt động b) Hàm số ĐB trên và . c) Hàm số NB trên và . Hàm số ĐB trên và *Hàm số nên hàm số đồng VD5. Chứng minh rằng trên bằng cách xét khoảng đơn biến trên nửa khoảng . Do đó . điệu của hàm số Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. Mục tiêu:Thực hiện được cơ bản các dạng bài tập trong SGK Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt học tập của học sinh động 1. Tìm các khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số . Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. Cho . Bảng biến thiên: Kết luận: + Hàm số đồng biến trên các khoảng và . + Hàm số nghịch biến trên khoảng . 2. Tìm các khoảng đồng biến, nghịch biến Các nhóm thảo luận, trình bày kết quả của của hàm số . nhóm lên giấy A0, giáo viên đánh giá kết Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. quả theo gợi ý: Cho . Bảng biến thiên: Kết luận:
- + Hàm số đồng biến trên các khoảng và . + Hàm số nghịch biến trên khoảng và . 3. Chứng minh rằng hàm số đồng biến trên khoảng , và nghịch biến trên khoảng . Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. Cho . Bảng biến thiên: Kết luận: + Hàm số đồng biến trên các khoảng và hàm số nghịch biến trên khoảng . 4. Chứng minh rằng . Các nhóm thảo luận, trình bày kết quả của Phương thức tổ chức: Cá nhân – tại lớp. nhóm lên giấy A0, giáo viên đánh giá kết quả theo gợi ý: Ta có: Xét Do . Hàm số nghịch biến trên . . Vậy : . Mục tiêu: Làm được một số bài tập tìm giá trị của tham số . Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt học tập của học sinh động 1. Tập hợp tất cả các giá trị của tham số để TXĐ: . hàm số đồng biến trên . Ta có . Phương thức tổ chức: Cá nhân ở nhà. Để hàm số đồng biến trên khoảng thì , . 16
- Vậy là giá trị cần tìm. 2. Tập hợp tất cả các giá trị của tham số để hàm số đồng biến trên khoảng . TXĐ: . Phương thức tổ chức: Cá nhân ở nhà. Ta có . . Để hàm số đồng biến trên khoảng thì . Vậy là giá trị cần tìm. TH1:. Ta có: là phương trình của một đường thẳng có hệ số góc âm nên hàm số luôn nghịch biến trên . Do đó nhận . TH2:. Ta có: là phương trình của một 3. Hỏi có bao nhiêu số nguyên để hàm số đường Parabol nên hàm số không thể nghịch nghịch biến trên khoảng . biến trên . Do đó loại . Phương thức tổ chức: Cá nhân ở nhà. TH3:. Khi đó hàm số nghịch biến trên khoảng thì , . Vì nên . Vậy có giá trị nguyên cần tìm là hoặc . IV. CÂU HỎI/BÀI TẬP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Câu 1. Cho hàm số có bảng xét dấu đạo hàm như sau: Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số đồng biến trên khoảng . B. Hàm số đồng biến trên khoảng . C. Hàm số nghịch biến trên khoảng . D. Hàm số nghịch biến trên khoảng . Câu 2. Cho hàm số có bảng biến thiên như sau
- Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng nào dưới đây? A. . B. . C. . D. . Câu 3. Hàm số nào sau đây đồng biến trên ? A. . B. . C. . D. . f ( x) Câu 4. Cho hàm số có bảng biến thiên như sau: Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng nào dưới đây? ( −2;0 ) ( 2;+ ) A. . B. . ( 0; 2 ) ( 0; + ) C. D. . Câu 5. Cho hàm số . Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số đồng biến trên khoảng . B. Hàm số nghịch biến trên khoảng . C. Hàm số nghịch biến trên khoảng. D. Hàm số nghịch biến trên khoảng Câu 6. Cho hàm số có đạo hàm Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số nghịch biến trên khoảng . B. Hàm số nghịch biến trên khoảng . C. Hàm số nghịch biến trên khoảng . D. Hàm số đồng biến trên khoảng . Câu 7. Cho hàm số . Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số nghịch biến trên khoảng . B. Hàm số nghịch biến trên khoảng . C. Hàm số đồng biến trên khoảng . D. Hàm số nghịch biến trên khoảng . Câu 8. Khoảng đồng biến của hàm số là: A. . B. (1; 3). C. . D. và . Câu 9. Trong các hàm số sau, hàm số nào đồng biến trên từng khoảng xác định của nó? A. . B. . C. . D. . Câu 10. Hàm số nghịch biến trên khoảng nào dưới đây? A. . B. . C. . D. . Câu 11. Cho hàm số . Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số nghịch biến trên khoảng . B. Hàm số đồng biến trên khoảng . 18
- C. Hàm số đồng biến trên khoảng . D. Hàm số nghịch biến trên khoảng . Câu 12. Hàm số nghịch biến trên khoảng A. . B. . C. . D. Câu 13. Tất cả giá trị của m để hàm số đồng biến trên tập xác định của nó là A. . B. . C. . D. . Câu 14. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số để hàm số nghịch biến trên khoảng . A. . B. Vô số. C. . D. . Câu 15. Cho hàm số với m là tham số. Có bao nhiêu giá trị nguyên của m để hàm số nghịch biến trên . A. . B. . C. . D. . Câu 16. Tim tât ca cac gia tri cua tham sô đê ham sô luôn đông biên trên . ̀ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̀ ́ ̀ ́ A. . B. . C. . D. . Câu 17. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số để hàm sốđồng biến trên khoảng ? A. . B. . C. . D. . Câu 18. Tìm tất cả các giá trị của tham số m để hàm số đồng biến trên . A. . B. . C. . D. Câu 1. ́ ơi la tham sô. Goi la tâp h Cho ham sô v ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ợp tât ca cac gia tri nguyên ́ ̉ ́ ́ ̣ ̉ ̉ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ cua đê ham sô nghich biên trên cac khoang xac đinh. ́ ́ ́ ́ ̀ ử Tim sô phân t ̀ của . A. . B. . C. Vô sô.́ D. . Câu 2. Cho hàm số với là tham số. Gọi là tập hợp tất cả các giá trị nguyên của để hàm số đồng biến trên các khoảng xác định. Tìm số phần tử của . A. . B. . C. Vô số. D. . Câu 3. Tìm tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số để hàm số nghịch biến trên khoảng . A. . B. . C. . D. . Câu 4. Có bao nhiêu giá trị nguyên âm của tham số để hàm số đồng biến trên khoảng . A. . B. . C. . D. . Câu 5. Tìm tất cả các giá trị thực của tham số sao cho hàm số đồng biến trên khoảng . A. . B. . C. . D. . Câu 6. Hỏi có bao nhiêu số nguyên để hàm số nghịch biến trên khoảng ? A. Vô số. B. 1. C. 2. D. 3. V. PHỤ LỤC PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Cho hai hàm số sau và đồ thị của chúng a) b)
- Sử dụng máy tính cầm tay tính đạo hàm và hoàn thành bảng biến thiên sau PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Nội Nhận thức Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao dung Sự đồng Nắm được sơ đồ Nắm được nội Làm các bài tập Làm các bài tập biến, tìm sự biến thiên dung, ý nghĩa tìm sự biến thiên liên quan đến sự nghịch bằng xét dấu đạo của đl mở rộng một số hàm cơ biến thiên của biến hàm bản hàm số có tham số Trong quá trình giảng dạy để gây sự hứng thú chúng tôi cũng đặc biệt chú ý đến việc tập cho các em kỹ năng ra đề, yêu cầu khai thác, phát triển và khái quát hoá bài toán… và chúng tôi đã phân dạng như sau: Dạng 1: Tìm khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm Mục đích của dạng 1 này là củng cố và khắc sâu kiến thức cơ bản, cách đọc bảng biến thiên và cách đọc đồ thị của hàm số. Đây là những kỹ năng rất quan trọng khi giải quyết các bài toán về tính đơn điệu. Để đạt được mục đích đóchúng tôi cho các em làm các ví dụ cơ bản sau: Ví dụ 1. (Đề thi THPT Quốc Gia 2017 – Mã đề 101) Cho hàm số . Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số đồng biến trên khoảng và nghịch biến trên khoảng B. Hàm số nghịch biến trên khoảng C. Hàm số nghịch biến trên khoảng và đồng biến trên khoảng D. Hàm số đồng biến trên khoảng Hướng dẫn giải: Tính đạo hàm, căn cứ vào dấu của đạo hàm để tìm khoảng đồng biến, nghịch biến – Lưu ý công thức tính đạo hàm và khắc sâu mối quan hệ giữa dấu của đạo hàm và tính đơn điệu của hàm số. Chọn đáp án D. Ví dụ 2. (Đề thi THPT Quốc Gia 2018 – Mã đề 101) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau Ngữ văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
50 p | 17 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 14 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Sinh học 10
58 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết lập công thức tính nhanh biên độ dao động của con lắc lò xo khi thay đổi khối lượng vật nặng
31 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm nhằm tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập bài Axit sunfuric - Muối sunfat môn Hóa học 10
29 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế xà treo nghiêng trong tiết dạy kỹ thuật xuất phát, chạy lao sau xuất phát môn chạy cự ly ngắn
8 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến cách xây dựng tài liệu dạy học về dãy số và cấp số trong chương trình Đại số và Giải tích 11
52 p | 26 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn Sinh học lớp 11
43 p | 45 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11
18 p | 34 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)
35 p | 39 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế đề kiểm tra tự luận môn sinh học lớp 12 theo khung ma trận
52 p | 28 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “vấn đề dân số - lao động – việc làm ở Việt Nam” (dành cho học sinh lớp 11)
18 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn