Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế chuyên đề ôn thi Trung học phổ thông quốc gia: Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm ôn tập, hệ hống, khái quát hóa những vấn đề nổi bật của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Thông qua các sự kiện, nội dung nổi bật, học sinh nắm được mối liên hệ, điểm tương đồng và khác biệt cũng như xu hướng phát triển của các quốc gia châu Á trong cùng bối cảnh lịch sử.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế chuyên đề ôn thi Trung học phổ thông quốc gia: Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU Những năm gần đây, đề thi Trung học phổ thông quốc gia (THPTQG) của Bộ giáo dục và đào tạo được xây dựng với hình thức thi trắc nghiệm theo 4 mức độ nhận thức là: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong đề thi có nhiều câu hỏi theo hướng mở, phát triển các năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Nhưng thực tế, nhiều học sinh có năng lực tư duy (năng lực tái hiện, phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá…) còn rất hạn chế. Việc học tập và giải các câu hỏi ở các mức độ, nhất là mức độ vận dụng và vận dụng cao còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc xây dựng và giảng dạy theo các chuyên đề trong ôn thi THPTQG có ý nghĩa rất quan trọng, giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức và có kĩ năng giải bài tập theo các mức độ kiến thức một cách tốt nhất. Trong chương trình lịch sử phổ thông hiện hành, chúng ta có thể xây dựng nhiều chuyên đề khác nhau về Lịch sử thế giới, Lịch sử Việt Nam theo các giai đoạn lịch sử hoặc theo các vấn đề, nội dung lịch sử. Cụ thể, trong chương trình Lịch sử lớp 12, phần Lịch sử thế giới có thể thiết kế các chuyên đề: “Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai”, “Các nước tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai”, “Các nước Á, Phi, Mĩ latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai”, “Cuộc cách mạng khoa học công nghệ nửa sau thế kỉ XX”..., phần L ịch sử Vi ệt Nam có thể thiết kế các chuyên đề: “Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam (1919 1930)”, “Cuộc vận động giải phóng dân tộc (1930 1945)”, “Cu ộc kháng chiến chống Pháp toàn dân, toàn diện (1945 1954)”, “Cu ộc kháng chiến chống Mỹ (1954 1975)”, “Công cuộc đổi mới từ 1986 đến năm 2000”... Mỗi một chuyên đề Lịch sử sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức đầy đủ, rõ ràng, toàn diện nhất, đồng thời nhận được các dạng câu hỏi liên quan đến chuyên đề, từ đó có thể giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng trả lời đúng các câu hỏi ở từng mức độ nhận thức. Trong chương trình lịch sử lớp 12, phần kiến thức về Châu Á nằm trong hai chương: Chương III “Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 2000)”, gồm bài 3 “Các nước Đông Bắc Á” (01 tiết); bài 4 “Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ” (02 tiết), và Chương IV “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 2000)” gồm bài 8 “Nhật Bản” (01 tiết). Theo bố cục sách giáo khoa, kiến thức về các nước châu Á được phân thành hai mảng: ở Chương III trình bày về thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc và sự phát triển của các nước châu Á sau khi giành độc lâp, ở Chương IV, Nhật Bản được bố cục trong phần kiến thức về sự phát triển của các nước tư sản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Cách bố cục kiến thức như trên đã tách rõ hai mảng kiến thức: thứ hất là thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai và sự phát triển của các quốc gia châu Á mới giành độc lập; thứ hai là sự phát triển siêu cường Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 1
- Tuy nhiên, Nhật Bản cũng như các nước Đông Bắc Á, các nước Đông Nam Á và Ấn Độ đều nằm trong khu vực địa lí lịch sử chính trị là khu vực châu Á. Do đó, các nước này có những điểm tương đồng về bối cảnh lịch sử, về xu hướng phát triển và quan hệ đối ngoại mang đặc trưng khu vực. Từ nhận định đó, tôi mạnh dạn thiết kế chuyên đề ôn thi THPTQG “Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai”. 2. TÊN SÁNG KIẾN: Thiết kế chuyên đề ôn thi Trung học phổ thông quốc gia: “Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai” 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: Họ và tên: Phạm Thị Phương Địa chỉ tác giả sáng kiến: THPT Nguyễn Viết Xuân xã Đại Đồng Huyện Vĩnh Tường Tỉnh Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0973585377; E_mail: Phuongnanglinh@gmail.com 4. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG TẠO SÁNG KIẾN: Phạm Thị Phương 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Giáo dục Lịch sử THPT 6. NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: 01/10/2019 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN 7.1. NỘI DUNG SÁNG KIẾN A. Mục đích, yêu cầu cần đạt được 1. Về kiến thức: Ôn tập, hệ hống, khái quát hóa những vấn đề nổi bật của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Thông qua các sự kiện, nội dung nổi bật, học sinh nắm được mối liên hệ, điểm tương đồng và khác biệt cũng như xu hướng phát triển của các quốc gia châu Á trong cùng bối cảnh lịch sử. 2. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng ghi nhớ, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa sự kiện lịch sử Rèn luyện kĩ năng giải quyết các bài tập ở các mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng một cách linh hoạt. Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để đánh giá các sự kiện hiện tượng trong đời sống khoa học, khách quan. 3. Về thái độ: Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết quốc tế, yêu chuộng hòa bình. Hình thành nhãn quan khoa học, khách quan khi đánh giá các vấn đề thời sự trong nước và khu vực, hướng tới thái độ tích cực, ý thức việc gìn giữ hòa bình, nâng cao trách nhiệm bảo vệ chủ quyền của đất nước. 4. Hình thành các năng lực cho học sinh: 2
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực hợp tác. Năng lực chuyên biệt: Khả năng ghi nhớ, so sánh, phân tích, liên hệ, rút ra các quy luật, bài học lịch sử. B. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực chính được hình thành thông qua chuyên đề Mức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng độ Nội dung Cấp độ Cấp độ cao thấp Những nhân Nêu được Hiểu được tác Đánh giá được tố tác động những nhân động của những mối quan hệ đến châu Á tố chủ quan nhân tố chủ giữa các nhân sau Chiến và khách quan quan và khách tố chủ quan và tranh thế giới tác động đến quan đối với khách quan đối châu Á sau châu Á sau với sự phát thứ hai Chiến tranh Chiến tranh thế triển của châu thế giới thứ giới thứ hai. Á sau Chiến hai. Hiểu được tranh thế giới những biến đổi thứ hai. của châu Á có ý nghĩa to lớn đối với từng nước trong khu vực và thế giới. Biến đối của Trình bày Giải thích được Phân tích Đánh giá được châu Á sau được những những biểu được nguyên tác động chiến tranh biến đổi của hiện chung và nhân dẫn đến những biến thế giới thứ châu Ấ sau riêng của các biến đổi của đổi về kinh tế, hai Chiến tranh quốc gia trong châu Á sau chính trị, quan thế giới thứ khu vực châu Á Chiến tranh hệ đổi ngoại hai về chính về con đường thế giới thứ của châu Á sau trị, kinh tế và phát đấu tranh hai. Chiến tranh quan hệ đối giành độc lập, thế giới thứ 3
- ngoại. định hướng phát hai đối với khu triển của từng vực và thế nước. giới. C. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề 1. Những nhân tố tác động đến châu Á sau Chiên tranh thế giới thứ hai 1.1. Nghị quyết của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của ba cường quốc Mĩ, Anh , Liên Xô * Nghị quyết của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của ba cường quốc về châu Á Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, các nước trụ cột trong phe Đồng Minh (Liên Xô, Mĩ, Anh) đã triệu tập hội nghị Ianta (2/1945), nhằm thúc đẩy kết thúc chiến tranh nhanh chóng đồng thời phân chia thành quả của các nước thắng trận. Những quyết định của hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã tạo ra khuôn khổ của trật tự thế giới hai cực Ianta, vì thế các nước Châu Á cũng bị tác động trực tiếp bởi trật tự này. Đáp ứng điều kiện Liên Xô tham gia chống Nhật: giữ nguyên hiện trạng Mông cổ; Ở bán đảo Triều Tiên: Hồng quân Liên Xô chiếm đóng phía bắc, quân đội Mĩ sẽ chiếm đóng phía Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới. Mĩ đóng quân và có ảnh hưởng tại Nhật Bản, nam Triều Tiên. Trung Quốc: cần trở thành quốc gia thống nhất, dân chủ, quân đội nước ngoài (Mĩ, Liên Xô) rút khỏi Trung Quốc; cần cải tổ chính phủ Trung Hoa Dân quốc(với sự tham gia của Đảng Cộng sản và các đảng dân chủ); trả lại Trung Quốc, Mãn Châu, Đài Loan, quần đảo Bành Hồ. Các nước phương Tây tiếp tục duy trì ảnh hưởng tại Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á. Theo thoả thuận ở hội nghị Poxtđam (Đức từ ngày 17/7/ 2/8/1945), việc giải giáp quân Nhật ở Đông Dương được giao cho quân Anh ở nam vĩ tuyến 16, quân Tưởng Giới Thạch ở Bắc vĩ tuyến 16. * Tác động của những nghị quyết trên đối với châu Á Theo nghị quyết trên, sau Chiến tranh thế giới thứ hai các nước thực dân Âu Mĩ lần lượt quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ của mình ở châu Á: + Thực dân Anh tiếp tục cai trị Ấn Độ, nhân dân Ấn Độ tiếp tục cuộc đấu tranh chống thực dân Anh giành đôc lập, + Ở Đông Nam Á: Anh quay trở lại xâm lược Mã Lai, Miến Điện, Brunây; Mĩ xâm lược Philippin, Hà Lan xâm lược Inđônêxia; riêng ba nước Đông Dương, từ bắc vĩ 4
- tuyến 16 do quân Trung Hoa dân quốc chiếm đóng, từ nam vĩ tuyến 16 do quân Anh chiếm đóng nhằm thực hiện nhiệm vụ giải giáp quân đội phát xít Nhật. Thực chất Anh tạo điều kiện cho quân Pháp quay trở lại xâm lược các nước Đông Dương. Cũng theo nghị quyết của hội ghị Ianta và thỏa thuận của ba cường quốc Mĩ, Anh, Liên Xô đã ảnh hưởng trực tiếp tới số phận của các nước châu Á: một số nước bị lực lượng đồng mình chiếm đóng sau Chiến tranh. + Mĩ chiếm đóng Nhật Bản ngay sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, không thể phủ nhận vai trò kiến thiết của lực lượng Đồng Minh (Mĩ) đối với đất nước này từ sau năm 1945: Hiến Pháp mới được ban hành (1947), phủ nhận vai trò của Thiên Hoàng, Nhật Bản theo chế độ dân chủ tư sản đại nghị, Nhật cam kết không duy trì quân đội thường trực... + Triều Tiên bị quân đội Mĩ và Liên Xô chiếm đóng lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới. Sự can thiệp của Mĩ và Liên Xô đã dẫn tới sự ra đời hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên. 1.2. Chiến tranh lạnh kéo dài tác động sâu sắc tới các quốc gia châu Á Quyết định của Hội nghị Ianta đã tạo ra khuôn khổ của trật tự thế giới mới, trật tự hai cực Xô Mĩ. Từ sau hội nghị này, Mĩ và Liên Xô chuyển từ thế đồng minh chống phát xít sang thế đối đầu gay gắt dẫn tới cuộc chiến tranh lạnh. Các nước Châu Á cũng không thoát khỏi sự chi phối của trật tự hai cực Xô Mĩ và bị lôi kéo vào guồng quay khủng khiếp của Chiến tranh lạnh. Trong thời kì Chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc xung đột quân sự hoặc chiến tranh xảy ra ở châu Á đều liên quan tới sự đối đầu giữa hai cực Xô Mĩ: chiến tranh Triều Tiên (1950 1 953); chiến tranh Đông Dương (1945 1954), chiến tranh Việt Nam (1954 1975), nội chiến ở Campuchia từ sau 1975 kéo dài đến 1993, khi chiến tranh lạnh kết thúc, vấn đề Campuchia mới thực sự được giải quyết. 1.3. Sự lớn mạnh của lực lượng dân tộc ở các nước châu Á Đây là nhân tố quyết định chi phối con đường và thắng lợi của phong trào cách mạng dân tộc dân chủ ở các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 1.4. Sự suy yếu của các nước thực dân phương Tây Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước thực dân phương Tây đều suy yếu, đây là điều kiện khách quan thuận lợi cho thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 2. Biến đổi của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai 2.1. Về chính trị 2.1.1. Một loạt quốc gia dân tộc dân chủ được hình thành ở châu Á Ngay thời điểm tháng 8/1945, một số nước Châu Á tuyên bố độc lập (Việt Nam, Lào, Inđônêxia), các nước khác giải phóng phần lớn lãnh thổ: Trung Quốc, các nước Đông Nam Á. 5
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, một loạt quốc gia dân tộc dân chủ ra đời ở châu Á: + ở Trung Quốc sau cuộc nội chiến (1946 1949) giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản dẫn tới sự ra đời của nhà nước Cộng Hòa nhân dân Trung Hoa ngày 1/10/1949. Nhưng đất nước này vẫn chưa được toàn vẹn lãnh thổ: Đài Loan chịu ảnh hưởng của Mi, Hồng Kông và Ma Cao vẫn là thuộc địa của Anh và Bồ Đào Nha, cho đến cuối những năm 90 thế kỉ XX mới trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc (Hồng Kông năm 1997, Ma Cao năm 1999). + Ở Ấn Độ: Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân Ấn Độ bằng phương pháp ôn hòa, kết quả thực dân Anh buộc phải trao trả độc lập cho Ấn Độ: nước Cộng hòa Ấn Độ ra đời ngày 26/1/1950. + Ở Đông Nam Á: từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai các nước Đông Nam Á tiếp tục đấu tranh giành độc lập và lần lượt giành thắng lợi: Năm 1954 ba nước Đông Dương kháng chiến chống Pháp thắng lợi, Inđônêxia (1949), Mĩ công nhận độc lập Philippin (1946), Anh trao trả độc lập cho Miến Điện (1948), Mã Lai (1957), Xingapo của (1959). Việt Nam, Lào, Campuchia sau kháng chiến chống Pháp lại tiếp tục kháng chiến chống Mĩ đến 1975 mới giành độc lập hoàn toàn. Brunây độc lạp năm 1984, Đông Timo năm 2002. + Nhật Bản: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, lực lượng Đồng Minh (Mĩ) chiếm đóng nước này, đã thực hiện một loại cải cách dân chủ. Năm 1947, Hiến pháp mới được ban hành, quy định Nhật Bản đi theo thế chế dân chủ tư sản đại nghị, vẫn duy trì Thiên Hoàng, quyền lực mang tính chất tượng trưng. + Sự ra đời hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, theo quyết định của hội nghị Ianta(2/1945), Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới tạm thời: Hồng quân Liên Xô chiếm đóng phía Bắc, quân đội Mĩ chiếm đóng phía Nam. Trong bối cảnh chiến tranh lạnh, việc thành lập nhà nước chung không được tiến hành. Mỗi miền chịu ảnh hưởng bởi một nước Mĩ và Liên Xô, đã thành lập hai nhà nước riêng: sau cuộc tổng tuyển cử (5/1948), ở khu vực phía Nam Triều Tiên đã thành lập nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) ngày 14/8/1948; vào ngày 9/9/1948, ở phía Bắc, nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời. Cuối năm 1948, quân đội Liên Xô rút khỏi miền Bắc, đến giữa năm 1949, quân đội Mĩ rút khỏi miền Nam. 2.1.2. Ý nghĩa của sự ra đời các nhà nước dân tộc dân chủ ở châu Á Sự ra đời của các quốc gia dân tộc dân chủ ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã làm thay đổi bản đồ chính trị khu vực và thế giới: 6
- + Nhật Bản từ sau cải cách dân chủ đã thủ tiêu bộ máy quân phiệt, phát triển theo thể chế dân chủ đại nghị tư sản. + Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á và Ấn Độ đã dẫn tới sự ra đời của các quốc gia độc lập. Thắng lợi của cách mạng ở Trung Quốc, Việt Nam đã nối liền hệ thống xã hội chủ nghĩa từ châu Âu sang châu Á. Thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc ở Ấn Độ, các nước Đông Nam Á đã góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, giáng đòn nặng nề vào hậu phương của chủ nghĩa đế quốc, gây sự bất ổn và góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc. Thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Châu Á đã tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc và cách mạng thế giới. Trong thời kì Chiến tranh lạnh, châu Á là điểm nóng trong quan hệ quốc tế với các cuộc xung đột ở Trung Quốc, Triều Tiên, Đông Dương, Việt Nam… với sự can thiệp của hai cường quốc Xô, Mĩ. Có thể nói rằng thắng lợi của cách mạng ở Châu Á đã làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ. 2.2. Về kinh tế 2.2.1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Á trở thành khu vực kinh tế năng động Trung Quốc: Sau 20 năm phát triển không ổn định, từ 1978 trở đi Trung Quốc bắt tay vào công cuộc cải cách mở cửa, đạt thành tựu to lớn. + Tháng 12/1978 ĐCS Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới, sau đại hội đảng lần thứ XII (9/1982) và đại hội đảng lần lần thứ XIII (10/1987) được nâng lên thành đường lối chung với nội dung: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm; kiên trì bốn nguyên tắc (con đường xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân chủ nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông); tiến hành cải cách mở cửa, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, xây dựng CHNXH mang đặc sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh văn minh. + Thực hiện đường lối cải cách, đất nước Trung Quốc đã có những biến đổi căn bản. Về kinh tế: Sau 20 năm (1979 1998) tiến hành cải cách, Trung Quốc đạt tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và cao nhất thế giới, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng trung bình hàng năm đạt trên 8%. Năm 2000 thu nhập quốc dân vượt qua ngưỡng cửa 1000 tỉ USD. Cơ cấu kinh tế có thay đổi lớn: từ chỗ lấy nông nghiệp là chủ yếu, thì đến năm 2000, nông nghiệp chỉ chiếm 16%, công nghiệp và xây dựng chiếm 51%, dịch vụ chiếm 33%. Thu nhập bình quân đầu người(1978 1997) tăng ở nông thôn từ: 133 lên 2090 nhân dân tệ, ở thành thị từ 343 lên 5160 nhân dân tệ. 7
- Về Văn hóa khoa học kĩ thuật giáo dục: Năm 1964, Trung Quốc chế tạo thành công bom nguyên tử; từ 1999 đến 4/2003 Trung Quốc phóng thành công 4 tàu Thần Châu tự động lái, đến 15/10/2003 phóng tàu Thần Châu 5 đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian. Trung Quốc là nước thứ 3 có khả năng phóng tàu vũ trụ có người lái vào không gian. Nhật Bản: vươn lên từ đống đổ nát bởi chiến tranh, Nhật Bản có tốc độ phát triển nhanh chóng và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới (cùng với Mĩ và các nước Tây Âu). + Từ 1952 1960 kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh chóng đặc biệt từ 1960 1973 gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”: năm 1968 kinh tế Nhật Bản vượt qua Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Italia, Canađa trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới sau Mĩ. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 10,8% (1960 1969). + Từ đầu thập niên 70 của thế kỉ XX trở đi Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới cùng với Mĩ và Tây Âu. Về khoa học kĩ thuật: Nhật coi trọng đầu tư cho giáo dục và khoa học kĩ thuật, tìm cách đẩy nhanh sự phát triển thông qua việc mua bằng phát minh sáng chế (chỉ bằng 1/20 việc đầu tư nghiên cứu trong nước). Khoa học công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng: Ngoài các sản phẩm công nghiệp dân dụng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh, ôtô…) Nhật còn đóng tàu chở dầu trọng tải trên 1 triệu tấn, xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối đảo Hônsu và Hôcaiđô, cầu đường bộ dài 9,4 km nối Hônsu với Sicôư. + Từ nửa sau thập niên 80 của thế kỉ XX trở đi, Nhật vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, trữ lượng vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 CHLB Đức. Nhật là chủ nợ lớn nhất thế giới. + Từ đầu thập niên 90 thế kỉ XX kinh tế Nhật có suy thoái nhưng vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới(kinh tế Nhật chiếm 1/10 tỉ trọng trong nền sản xuất thế giới). Khoa học kĩ thuật Nhật Bản tiếp tục phát triển ở trình độ cao, tập trung ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất phục vụ nhu cầu dân dụng. Trong công cuộc chinh phục vũ trụ, đến 1992, Nhật đã phóng thành công 49 vệ tinh và hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế. Ấn Độ: Trong thời kì xây dựng đất nước, Ấn Độ đạt thành tựu quan trọng trong nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại. + Nông nghiệp : nhờ thực hiện cuộc cách mạng xanh trong nồng nghiệp, Ấn Độ tự túc được lương thực từ thập niên 70 của thế kỉ XX, năm 1995 là nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới. + Công nghiệp: trong thập niên 80 thế kỉ XX, Ấn Độ đứng thứ 10 trong nhữg nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới: chế tạo được máy móc, thiết bị ngành dệt, hoá chất, máy bay… GDP năm 1995 tăng 7,4%. 8
- + Khoa học kĩ thuật, văn hóa, giáo dục: Trong thập niên 90 thực hiện cuộc cách mạng chất xám, Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuẩt phần mềm lớn nhất thế giới; 1974 Ấn Độ thử thành công bom nguyên tử; 1975 phóng thành công vệ tinh nhân tạo. Các nước Đông Nam Á: + Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: Sau khi giành độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN (Thái Lan, Malaixia Xingapo, Inđiônêxia, Philippin) đều tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) với mục tiêu: nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng kinh nền kinh tế tự chủ. Chiến lược kinh tế hướng nội nhìn chung được thực hiện trong khoảng những năm 50 60 thế kỉ XX, tuy nhiên thời điểm bắt đầu và kết thúc quá trình này ở các nước không giống nhau: Philippin thực hiện sớm và dài nhất (1946 1970), Xingapo thực hiện chiến lược này trong thời gian ngắn nhất (1961 1964), Malaixia (1957 1970), Thái Lan (1961 1972), Inđônêxia (1950 1965). Nội dung chủ yếu của chiến lược kinh tế hướng nội là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chổ dựa để phát triển sản xuất. Thành tựu: Thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội, các nước đạt được một số thành tựu như đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân, góp phần giải quyết thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo. Thái Lan tăng thu nhập quốc dân lên 7,6% (1961 1966), Malaixia tự túc lương thực ở miền Tây (1966 1970), giảm nhập khẩu gạo ở miền Đông, Xingapo xây dựng được cơ sở hạ tầng tốt nhất khu vực… Hạn chế: thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn tới thua lỗ, tệ nạn quan liêu, tham nhũng gia tăng, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội. Từ thập niên 60 70 thế kỉ XX trở đi, các nước này thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại: công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo. Nội dung chiến lược kinh tế hướng ngoại là tiến hành mở cửa kinh tế, thu hút vốn, kĩ thuật bên ngoài, tập trung sản xuất hàng hoá để xuất khẩu, phát triển ngoại thương. Thành tựu: Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng nhanh. 1980 tổng kim ngạch xuất khẩu các nước này chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của khu vực các nước đang phát triển. Tốc độ tăng trưởng các nước này khá cao trong những năm, 70: Inđônêxia là 7 – 7.5%; Malaixia 7.8%; Thái Lan 9% (1985 1995). Xingapo đạt 12% (1966 1973), là con rồng châu Á nổi trội nhất. Hạn chế: phụ thuộc vào vồn và thị trường bên ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp lý, kinh tế các nước chịu tác động mạnh bởi những biến động kinh tế thế giới, tiêu 9
- biểu là tác động của khủng hoảng tài chính, tiền tệ 1997 1998 ở khu vực châu Á Thái Bình Dương đã dẫn đến tình trạng không ổn định chính trị ở một số nước. Ngoài ra, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Á còn xuất hiện nhóm các nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh được gọi là các “Con Rồng” châu Á, gồm: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và Singgapo. 2.2.2. Ý nghĩa sự phát triển kinh tế ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai Sự phát triển kinh tế góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân các quốc gia ở châu Á. Tiềm lực kinh tế đã giúp các quốc gia châu Á dần dần thoát khỏi sự chi phối của trật tự hai cực Xô Mĩ, thực hiện đường lối đối ngoại riêng và nâng cao vị trí chính trị trên trường quốc tế. 2.3. Quan hệ đối ngoại 2.3.1. Trong Chiến tranh lạnh Trong bối cảnh chiến tranh lạnh từ thập niên 40 đến hết thập niên 80 thế kỉ XX, quan hệ đối ngoại của các nước châu Á bị chi phối rõ nét: Nhật Bản: Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Nhờ đó Nhật sớm kí được Hiệp ước hòa bình Xanphranxixcô (9/1951) và kết thúc sự chiếm đóng của Đồng minh (1952). Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mĩ Nhật được kí kết, đặt nền tảng cho quan hệ hai nước: theo đó, Nhật chấp nhận đứng dưới ô bảo trợ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và đặt căn cứ quân sự tại Nhật. Nhật dựa vào sự bảo trợ của Mĩ, tạo hành lang an toàn để phát triển kinh tế, thực tế trong thời kì chiến tranh lạnh Nhật chỉ phải chi phí 1% GDP cho quân sự (các nước khác phải chi tới 4 5%, có nước tới 20% cho quân sự). Từ 1952 đên 1973, Nhật vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, Hiệp ước an ninh Mĩ Nhật kí năm 1951 có thời hạn 10 năm, sau đó được kéo dài thời hạn vĩnh viễn. Nhật ủng hộ Mĩ trong chiến tranh Việt Nam. Năm 1956 Nhật bình thường hóa quan hệ với LX, gia nhập Liên Hợp Quốc. Vậy trong suốt thời kì chiến tranh lạnh Nhật có chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và tập trung phát triển kinh tế. Ấn Độ thực hiện chính sách hoà bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập của các dân tộc. 1/1972 Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Trung Quốc: Năm 1979, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ. Từ thập niên 80 thế kỉ XX, Trung Quốc bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Ấn Độ, Inđônêxia… Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới. 10
- Với Việt Nam: sau sự kiện Trung Quốc mở đợt tấn công biên giới phía Bắc nước ta, quan hệ giữa hai nước xấu đi, đến 11/1991, hai nước đã bình thường hoá quan hệ ngoại giao. Trung Quốc thu hồi chủ quyền với Hồng Kông( 7/1997), Ma Cao (12/1999), những vùng đất này trở thành những khu vực hành chính đặc biệt của Trung Quốc. Các nước Đông Nam Á: + Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á cố gắng thoát khỏi ảnh hưởng của các nước lớn, trong bối cảnh đó, tổ chức liên kết khu vực “Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á” (ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967. + Từ 1967 1975 ASEAN là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. + Từ 1976 đến nay: Tháng 2/1976 tại hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tạo Bali các nước ASEAN kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam á (Hiệp ước Bali), xác định nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ vũ lực đối với nhau; giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình; hợp tác có hiệu quả về kinh tế, văn hoá, xã hội. Vào thời điểm này quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được cải thiện, đã thiết lập quan hệ ngoại giao và bắt đầu có các chuyến thăm lẫn nhau của các nhà lãnh đạo cấp cao. Tuy nhiên từ cuối thập kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80 quan hệ giữa hai nhóm nước căng thẳng do sự kích động, can thiệp của các nước lớn khi Việt Nam đưa quân vào giúp đỡ nhân dân Campuchia lật đổ chế độ Khơme đỏ. Đến giữa những năm 80, tình hình Campuchia dần hoà dịu, ASEAN bắt đầu đối thoại với Việt Nam. Sau hiệp ước Bali, các nước trong khu vực lần lượt gia nhập ASEAN: Brunây (1984), Việt Nam (28/7/1995), Lào, Mianma (1997), Campuchia (1999). Như vậy từ 5 nước sáng lập ban đầu ASEAN đã phát triển thành 10 thành viên, ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam á thành khu vực hoà bình, ổn định để cùng phát triển. 2.3.2. Sau chiến tranh lạnh * Các nước châu Á nói chung có xu hướng đẩy mạnh hợp tác liên kết khu vực và quốc tế. Nhật Bản: Từ tháng 8/1977 với sự ra đời của học thuyết Phucưđa, là mốc đánh dấu sự trở về châu Á của Nhật Bản: trong khi vẫn coi trọng quan hệ Nhật Mĩ, Nhật Tây Âu; nội dung chính trong học thuyết Phucưđa khẳng định Nhật củng cố quan hệ với các nước Đông Nam Á trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và là bạn hàng bình đẳng của ASEAN. 11
- Trong thập niên 90 thế kỉ XX, với hai học thuyết Miyadaoa (1993), học thuyết Hasimôtô (1997), Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác đến phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á. Nhật Bản đang nỗ lực vươn lên thành cường quốc chính trị nhằm tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và các nước Đông Nam Á đều chú trọng quan đối ngoại đa phương trong và ngoài khu vực: năm 1992 ASEAN quyết định tổ chức Đông Nam Á thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA) trong vòng 10 15 năm; năm 1993 theo sáng kiến của ASEAN, diễn đàn khu vực (ARF) được thành lập với sự tham gia của 18 nước trong và ngoài k hu vực nhằm tạo nên môi trường hoà bình, ổn định cho khu vực Đông Nam Á; năm 1996 Hội nghị lần thứ nhất của tổ chức Diễn đàn Á Âu (ASEM) được tổ chức với sự tham gia của 15 nước Châu Âu, 10 nước Châu Á nhằm tăng cường sự hợp tác giữa hai châu lục. * Các nước Châu Á sau Chiến tranh lạnh đã tham gia tích cực vào đời sống chính trị khu vực và thế giới: + Châu Á có đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt động của Liên Hợp Quốc diễn đàn quốc tế lớn nhất hành tinh: Trung Quốc là một trong năm nước ủy viên trực của Hội đồng Bảo An Liên Hợp quốc, Việt Nam là ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc (2008 2009), tiếp tục được bầu trong nhiệm kì 2020 2021… + Nhật Bản với vị thế siêu cường kinh tế thứ hai thế giới đã và đang vươn lên vị trí siêu cường chính trị. D. Củng cố và bài tập trắc nghiệm sử dụng trong chuyên đề 1. Các dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm thường gặp trong đề kiểm tra đánh giá và thi THPQG liên quan đến chuyên đề Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng: dạng câu hỏi này thường yêu cầu ở mức độ nhận biết. Trong 4 đáp án gây nhiễu (A, B, C, D) chỉ có một đáp án đúng, còn các đáp án khác đều sai. Học sinh cần chọn chính xác đáp án đúng. Ví dụ: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ở Châu Á các nước nào sau đây giành độc lập sớm nhất? A. Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc. B. Campuchia, Thái Lan, Mianma. C. Việt Nam, Lào, Inđônêxia. D. Philippin, Mianma, Trung Quốc. Đáp án: C Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh đọc hiểu một đoạn tư liệu: Cau hỏi sẽ đưa ra một đoạn tư liệu liên quan trực tiếp đến một hiện tượng, sự kiện lịch sử quan trọng (Có trong sách giáo khoa hoặc ngoài sách giáo khoa). Đoạn tư liệu là căn cứ định hướng cho các em tư duy, suy luận để đưa ra quyết định lựa chọn đáp án đúng. 12
- Ví dụ: Cho đoạn trích: “Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng hiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước là chỗ dựa để phát triển sản xuất.v.v”. Đoạn trích trên nói về chiến lược phát triển của nhóm nước nào sau đây? A. Ba nước Đông Dương. B. Các nước sáng lập ASEAN. C. Các nước Đông Âu. D. Các nước công nghiệp mới. Đáp án: B Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh lựa chọn ý phủ định trong 4 phương án A, B, C, D đã cho: câu hỏi được kiểm tra đánh giá ở các mức độ khác nhau, yêu cầu các em không hiểu sai về các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Các cụm từ được dùng trong câu hỏi này bao gồm: không đúng, ngoại trừ, không phải… Ví dụ: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Châu Á đều phải trải qua cuộc đấu tranh giành độc lập bằng phương pháp bạo động vũ trang, ngoại trừ A. Inđônêxia. B. Trung Quốc. C. Ấn Độ. D. Việt Nam. Đáp án: C Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh lựa chọn đúng phương án nhận xét, tranh biện về sự kiện, hiện tượng lịch sử (các quan điểm, chính kiến, hoặc ý kiến nhận xét, đánh giá lịch sử). Ở dạng câu hỏi này đề thi sẽ đưa ra sẵn các quan điểm, chính kiến hoặc ý kiến nhận xét về sự kiện hiện tượng lịch sử phức tạp, yêu cầu học sinh phải lựa chọn phương án đúng, nếu không hiểu vấn đề học sinh sẽ không chọn được đáp án đúng. Ví dụ: Nhận định nào sau đây đúng về sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong những năm 70 thế kỉ XX? A. Nhật Bản trở thành trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới. B. Nhật Bản là trung tâm kinh tế tài chính đứng thứ ba thế giới. C. Nhật Bản là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới. D. Nhật Bản trở thành một trung tâm tài chính lớn nhất thế giới. Đáp án: C 2. Một số lưu ý khi giải quyết các đề trắc nghiệm liên quan đến chuyên đề Thứ nhất: Đề kiểm tra 15 phút, một tiết hay đề thi THPTQG hiện nay đều kiểm tra bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao. Học sinh cần có những bí quyết để giải quyết các câu hỏi theo từng mức độ: Với mức độ nhận biết: đề sẽ kiểm tra, đánh giá kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa nhưng học sinh tránh ghi nhớ máy móc quá nhiều sự kiện, ngày tháng, con số…Mức độ này thường tập trung vào các kiến thức cơ bản. Trong phần kiến thức về Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai: cần nắm được những yếu tố tác động đến khu vực này như nghị quyết của Hội nghị Ianta, thắng lợi của phong trào 13
- giải phóng dân tộc ở Châu Á; chuyển biến về kinh tế, chính trị và quan hệ đối ngoại của các nước Châu Á. Với mức độ thông hiểu để trả lời các câu hỏi vì sao?, như thế nào?.. Học sinh cần hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, trên cơ sở đó biết khái quá các sự kiện, hiện tượng lịch sử để lí giải mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử…Các câu hỏi ở mức độ thông hiểu sẽ tập trung vào khả năng hiểu biết lịch sử của học sinh, thông qua những hiểu biết đó yêu cầu học sinh phát hiện các mối liên hệ của sự kiện này với sự kiện khác, từ đó hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức lịch sử. Với mức độ vận dụng thấp và vận dụng cao yêu cầu học sinh có khả năng phán đoán, phân tích, chứng minh, so sánh và đánh giá về các sự kiện, hiện tượng lịch sử để rút ra các bài học lịch sử. Thứ hai: Với bài thi trắc nghiệm, học sinh cần học bao quát toàn bộ nội dung chương trình lịch sử bao gồm các lớp, các cấp. Do đó, học về Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai, học sinh cần xâu chuỗi tất cả những kiến thức, sự kiện, hiện tượng tác động đến Châu Á cũng như tác động của những biến đổi của khu vực này đối với thế giới. 3. Đề kiểm tra ôn tập chuyên đề (kiểm tra 25 phút cuối tiết 5 của chuyên đề) MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ 25 PHÚT TT Chủ đề Kiến Số câu Tổng số câu theo chủ đề thức/bà phân i (lớp) chia theo mức độ nhận thức Nhận Thông VDT VDC biết hiểu 1 Chủ đề Các 2 1 2 1 6 1 nước Đông Bắc Á 2 Chủ đề Các 2 1 2 1 6 2 nước Đông Nam Á 3 Chủ đề Ấn Độ 1 1 1 1 4 3 14
- 4 Chủ đề Nhật 1 1 1 1 4 4 Bản Tổng Tổng số câu phân chia 6 4 6 4 20 theo mức độ nhận thức Tỷ lệ % mức độ nhận 30% 20% 30% 20% 100% thức ĐỀ KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ “CHÂU Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI” Thời gian: 25 phút Họ tên thí sinh………………………………………………Lớp……………………. Câ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 u ĐA Câu 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ở Trug Quốc xảy ra n ội chi ến gi ữa l ực lượng A. công nhân với nông dân. B. Quốc Dân đảng với Đảng Cộng sản. C. tư sản với tiểu tư sản. D. Đảng Dân chủ với Đảng Cộng hòa. Câu 2. Trọng tâm trong đường lối cải cách mở cửa ở Trung Quốc từ năm 1978 đến nay là A. kinh tế. B. chính trị. C. văn hóa. D. quân sự. Câu 3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc giành thắng lợi sớm nhất ở đâu? A. Đông Bắc Á. B. Đông Nam Á. C. Bắc Phi. D. Bắc Phi. Câu 4. Tổ chức liên kết khu vực của các quốc gia Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai có tên đầy đủ là A. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. B. Liên minh các quốc gia Đông Nam Á. C. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam châu Á. D. Liên minh các quốc gia Đông Nam châu Á. Câu 5. Tổ chức nào sau đây lãnh đạo nhân dân Ấn Độ đấu tranh giành độc lập thắng lợi? A. Đảng Cộng sản. B. Quốc Dân đảng. C. Đảng Quốc đại. D. Đảng Cộng hòa. 15
- Câu 6. Lực lượng nào sau đây chiếm đóng Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Mĩ. B. Liên Xô. C. Anh. D. Pháp. Câu 7. Biến đổi chính trị quan trọng của các quốc gia Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. Các quốc gia Đông Nam Á lần lượt tham gia ASEAN. B. Các nước Đông Nam Á lần lượt giành độc lập. C. Đông Nam Á xuất hiện 3 con rồng châu Á. D. Đông Nam Á trở thành khu vực kinh tế năng động. Câu 8. Sự ra đời nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (1949) đã đánh dấu thắng lợi của cuộc cách mạng nào ở Trung Quốc? A. Dân tộc dân chủ nhân dân. B. Dân tộc dân chủ. C. Dân chủ tư sản. D. Giải phóng dân tộc. Câu 9. Điểm khác biệt trong cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ so với các nước khác ở châu Á là về A. kết quả. D. lãnh đạo. C. lực lượng. D.phương pháp. Câu 10. Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì? A. Liên minh chặt chẽ với Liên Xô. B. Liên minh chặt chẽ với Mĩ. C. Hợp tác với Tây Âu. D. Hợp tác với Trung Quốc. Câu 11. Sự kiện nào sau đây đã mở rộng phạm vi của chủ nghĩa xã hội nối liền từ châu Âu sang châu Á? A. Thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân ở Đông Âu (1947 1949). B. Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. C. Sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1949. D. Sự ra đời nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (1948). Câu 12. Điểm tương đồng trong công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc với công cuộc cải tổ của Liên Xô và đổi mới đất nước ở Việt Nam là A. tiến hành cải tổ về chính trị, cho phép đa nguyên đa đảng. B. lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, mở rộng hội nhập quốc tế. C. tiến hành khi đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kéo dài. D. Đảng Cộng sản nắm quyền lãnh đạo, kiên trì con đường XHCN. Câu 13. Nguyên nhân khách quan đã tạo điều kiện cho các quốc gia Đông Nam Á giành được độc lập năm 1945? A. Phát xít Đức đầu hàng Đồng minh không điều kiện. B. Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. C. Các nước thực dân suy yếu bởi chiến tranh thế giới. D. Thực dân Pháp bị Nhật đảo chính ở Đông Dương. Câu 14. Trong cùng hoàn cảnh thuận lợi nhưng ở Đông Nam Á chỉ có Việt Nam, Lào, Inđônêxia tuyên bố độc lập năm 1945 là vì ba nước này 16
- A. có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản với đường lối đúng đắn. B. chuẩn bị chu đáo, sẵn sàng chớp thời cơ giành chính quyền. C. gặp may mắn hơn những nước khác trong khu vực. D. đã giành độc lập trước khi Nhật đầu hàng Đồng minh. Câu 15. Nhận xét nào sau đây đúng về sự phát triển của Nhật Bản từ nửa sau thập niên 80 thế kỉ XX? A. Nhật là trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất thế giới. B. Kinh tế Nhật bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”. C. Nhật là trung tâm tài chính lớn nhất thế giới. D. Kinh tế, tài chính của Nhật Bản đứng thứ hai thế giới. Câu 16. Kết quả của việc thực hiện cuộc “cách mạng chất xám” đã giúp Ấn Độ trờ thành A. nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới. B. nước sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. C. một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. D. một trong 10 nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới. Câu 17. Việc mở rộng thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) diễn ra lâu dài và đầy trở ngại chủ yếu là do A. có nhiều khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia dân tộc. B. nguyên tắc hoạt động của ASEAN không phù hợp với một số nước. C. tác động của cuộc Chiến tranh lạnh và cục diện hai cực, hai phe. D. các nước thực hiện những chiến lược phát triển kinh tế khác nhau. Câu 18. Kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á trong năm 1945 chứng tỏ A. điều kiện chủ quan giữ vai trò quyết định. B. lực lượng vũ trang giữ vai trò quyết định. C. lực lượng chính trị giữ vai trò quyết định. D. điều kiện khách quan giữ vai trò quyết định. Câu 19. Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản đề ra chính sách đối ngoại mới là do A. có tiềm lực kinh tế, tài chính vững mạnh. B. có tiềm lực kinh tế, quốc phòng vượt trội. C. Mĩ cắt giảm dần sự bảo trợ về an ninh. D. tác động của cục diện Chiến tranh lạnh. Câu 20. Hãy chỉ ra điểm chung của các sự kiện sau: 1. Cao trào 1905 1908 ở Ấn Độ. 2. Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc năm 1911. 3. Khởi nghĩa Yên Bái ở Việt Nam năm 1930. A. Đều là các cuộc cải cách dân chủ. B. Mục tiêu đấu tranh là chống phong kiến. 17
- C. Phương pháp đấu tranh ôn hòa . D. Do giai cấp tư sản lãnh đạo. ………Hết …….. Đáp án: Câ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 u ĐA B A B A C A B B D B C C B B C C C A A D 4. Hệ thống bài tập trắc nghiệm về nhà cho học sinh tự hoàn thành * Mức độ nhận biết Câu 1. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Bắc Á đều bị A. biến làm thuộc địa kiểu mới của Mĩ. B. chủ nghĩa thực dân nô dịch. C. phát xít Nhật chiếm đóng D. biến thành thuộc địa của Nga. Câu 2. Trước năm 1945, quốc gia duy nhất ở khu vực Đông Bắc Á không bị chủ nghĩa thực dân nô dịch là A. Trung Quốc. B. Triều Tiên. C. Hàn Quốc. D. Nhật Bản. Câu 3. Đối với Trung Quốc, sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1949) có ý nghĩa như thế nào? A. Đánh dấu cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở Trung Quốc đã hoàn thành triệt để. B. Lật đổ chế độ phong kiến, đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do. C. Đưa Trung Quốc trở thành nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở châu Á. D. Đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Câu 4. Nội dung nào sau đây không phản ánh ý nghĩa lịch sử sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ? A. Nâng cao vị thế Trung Quốc trên trường quốc tế. B. Ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc . C. Đưa Trung Quốc bước vào kỷ nguyên độc lập tự do. D. Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc. Câu 5. Những quốc gia và vùng lãnh thổ nào sau đây được mệnh danh là “ bốn con rồng” châu Á? A. Hàn Quốc, Hồng Kong, Đài Loan, Singgapo. B. Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia. C. Triều Tiên, Campuchia, Thái Lan, Inđônêxia. D. Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Philippin. Câu 6. Nước nào sau đây có tốc độ kinh tế tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới từ đầu thế kỉ XXI? A. Nhật Bản. B. Trung Quốc. C. Hồng Kông. D. Đài Loan. 18
- Câu 7. Từ năm 2000 cơ cấu thu nhập kinh tế của Trung Quốc chủ yếu là A. công nghiệp và dịch vụ. B. công nghiệp và nông nghiệp. C. nông nghiệp và dịch vụ. D. thủ công và công nghiệp. Câu 8. Chính sách đối ngoại của Trung Quốc từ những năm 80 của thế kỷ XX đến nay? A. thực hiện đường lối bất lợi cho cách mạng Trung Quốc. B. bắt tay với Mỹ chống lại Liên Xô. C. gây chiến tranh xâm lược biên giới phía bắc Việt Nam. D. mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới. Câu 9. Hiệp đình nào sau đây công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào? A. Hiệp định Viêng Chăn. B. Hiệp định Giơnevơ. C. Hiệp định Pari. D. Hiệp định hòa bình. Câu 10. Năm 1945, các quốc gia nào ở Đông Nam Á giành và tuyên bố độc lập dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản? A. Inđônêxia và Campuchia. B. Việt Nam và Lào. C. Philippin và Lào. D. Miến Điện và Thái Lan. Câu 11. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đều là thuộc địa của các nước đế quốc Âu Mĩ, ngoài trừ A. Đông Timo. B. Thái Lan. C. Philippin. D. Singapo. Câu 12. Từ năm 1945 đến năm 1954 kẻ thù chung của ba nước Đông Dương là ai? A. Pháp. B. Anh. C. Mĩ. D. Hà Lan. Câu 13. Tham gia sáng lập tổ chức ASEAN gồm các nước A. Malaixia, Philippin, Miến Điện, Thái Lan và Xingapo. B. Malaixia, Inđônêxia, Miến Điện, Thái Lan và Xingapo. C. Thái Lan, Xingapo, Malaixia, Inđônêxia và Brunây. D. Thái Lan, Xingapo, Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Câu 14. Tổ chức lãnh đạo phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. Đảng Quốc đại. B. Đảng Dân tộc. C. Đảng Nhân dân. D. Đảng Cộng sản Câu 15. Trong thời kì đầu sau khi giành độc lập (những năm 50 60 của thế kỉ XX), 5 nước sáng lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đều A. có mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. B. tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu. C. thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại. D. trở thành những nước công nghiệp mới. Câu 16. Mục tiêu của chiến lược kinh tế công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN là A. khôi phục sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng ở các nước. 19
- B. nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. C. nhanh chóng vươn lên trở thành những nước công nghiệp mới (NICs). D. thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp nhẹ trong nước. Câu 17. Từ những năm 60 70 của thế kỉ XX trở đi, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN tiến hành A. chi ến lượ c kinh t ế h ướ ng nộ i. B. chi ến lượ c kinh t ế h ướ ng ngo ạ i. C. c ả i cách m ở c ử a n ề n kinh t ế. D. th ự c hi ện chính cách kinh t ế m ớ i. Câu 18. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh nào sau đây? A. Trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ. B. Chiến tranh lạnh đã chấm dứt. C. Nhiều tổ chức liên kết khu vực ra đời. D. Chủ nghĩa thực dân bị sụp đổ. Câu 19. ASEAN là một tổ chức ra đời nhằm cùng hợp tác trên lĩnh vực A. kinh tế, chính trị. B. kinh tế, quân sự. C. chính trị, quân sự. D. kinh tế, văn hóa. Câu 20. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Ấn Độ đấu tranh chống lại ách thống trị của thực dân A. Anh. B. Bồ Đào Nha. C. Tây Ban Nha. D. Pháp. Câu 21. Sự kiện nào dưới đây đánh dấu giai đoạn hoạt động khởi sắc tổ chức ASEAN? A. Thắng lợi của cuộc kháng chiến của ba nước Đông Dương (1975). B. Từ “ASEAN 5” phát triển thành “ASEAN 10” (1999). C. 10 nước thành viên ký bản Hiến chương ASEAN (2007). D. Các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác (1976). Câu 22. “Phương án Maobáttơn” chia Ấn Độ thành 2 quốc gia là A. Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo. B. Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Phật giáo. C. Ấn Độ của người theo đạo Tin Lành, Pakixtan của người theo Hồi giáo. D. Ấn Độ của người theo Thiên chúa giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo. Câu 23. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đối tượng và mục tiêu cốt lõi trong các phong trào đấu tranh ở Ấn Độ là A. chống đế quốc Anh, đòi độc lập dân tộc. B. chống phong kiến, xây dựng xã hội tự do. C. chống thực dân Anh, thành lập nhà nước tự trị. D. chống thực dân Pháp, đòi độc lập dân tộc. Câu 24. Cuộc kháng chiến chống Pháp (19461954) của nhân dân Lào đã nhận được sự giúp đỡ của quân tình nguyện A. Inđônêxia. B. Việt Nam. C. Thái Lan. D. Mã Lai. Câu 25.Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau Ngữ văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
50 p | 17 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 14 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Sinh học 10
58 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết lập công thức tính nhanh biên độ dao động của con lắc lò xo khi thay đổi khối lượng vật nặng
31 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm nhằm tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập bài Axit sunfuric - Muối sunfat môn Hóa học 10
29 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế xà treo nghiêng trong tiết dạy kỹ thuật xuất phát, chạy lao sau xuất phát môn chạy cự ly ngắn
8 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến cách xây dựng tài liệu dạy học về dãy số và cấp số trong chương trình Đại số và Giải tích 11
52 p | 26 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn Sinh học lớp 11
43 p | 45 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11
18 p | 34 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)
35 p | 39 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế đề kiểm tra tự luận môn sinh học lớp 12 theo khung ma trận
52 p | 28 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “vấn đề dân số - lao động – việc làm ở Việt Nam” (dành cho học sinh lớp 11)
18 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn