Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế mô hình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Sinh học lớp 10
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Thiết kế mô hình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Sinh học lớp 10" được hoàn thành với các biện pháp như: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh ngay trong các hoạt động dạy của người giáo viên; Định hướng phương pháp giảng dạy bài học có liên quan tới môi trường; Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới các dạng trò chơi;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế mô hình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Sinh học lớp 10
- 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung chữ viết tắt GV Giáo viên HS Học sinh TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa PPDH Phương pháp dạy học GDNN - GDTX Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
- 2 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU Xuất phát từ sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kĩ thuật và công nghệ, tri thức của loài người đang gia tăng như vũ bão. Cùng với sự phát triển không ngừng của các phương tiện thông tin, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin và lượng thông tin ngày càng nhiều và đa dạng là cơ hội để cho các cá nhân dễ dàng tiếp cận các nguồn thông tin một cách nhanh nhất và cập nhật nhất. Trước hiện trạng này yêu cầu người giáo viên phải xem lại chức năng truyền thống của mình là truyền đạt kiến thức, đặc biệt là những kiến thức của từng môn khoa học riêng rẽ. Giáo viên phải có các phương pháp dạy học tích hợp các chuyên ngành khoa học, dạy cho học sinh cách thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, đặc biệt là khả năng vận dụng các kiến thức tìm hiểu được trên lớp để giải quyết các tình huống trong đời sống thực tế. Theo hướng dạy học tích hợp, nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á, đã đưa vào trường phổ thông các môn học/lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Các công trình nghiên cứu ở trong nước cho thấy, hoạt động dạy học tích hợp ở môn khoa học cũng đóng góp hình thành năng lực tìm hiểu khoa học từ đó giúp học sinh vận dụng để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn; dạy học tích hợp chính là phương thức phát triển năng lực của học sinh. Thực tiễn hoạt động dạy học trong và ngoài nước cho thấy việc dạy học tích hợp sẽ giúp cho học sinh hình thành các năng lực trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để xử lý các vấn đề nhất là vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Các vấn đề trong thực tiễn không chỉ liên quan tới một phạm trù kiến thức cơ bản mà thường liên quan tới rất nhiều các lĩnh vực khác nhau đòi hỏi người học phải viết vận dụng, tổng hợp các tri thức đã học được. Như vậy có thể hiểu là giáo dục phổ thông phải giúp học sinh có cái nhìn về thế giới trong tính chỉnh thể vốn có của nó, không bị tách rời thành từng môn, từng lĩnh vực. Do đó, nếu giáo dục tổ chức tốt dạy học tích hợp (như việc xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa theo định hướng tích hợp cho đến
- 3 việc tổ chức dạy học tích hợp) thì sẽ hình thành và phát triển năng lực cao nhất của người học: năng lực vận dụng kiến thức đặc biệt là vận dụng kiến thức trong nhà trường vào thực tiễn cuộc sống. Khoa học Sinh học là một môn học giúp học sinh có những hiểu biết khoa học về thế giới sống, kể cả con người trong mối quan hệ với môi trường, có tác dụng tích cực trong việc giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan nhằm nâng cao hiểu biết từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống, vì vậy môn Sinh học trong trường phổ thông có khả năng tích hợp rất nhiều nội dung trong dạy học, trong đó việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy học. Ngày nay hiện tượng mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt các nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường đang diễn ra rất đáng báo động và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống. Có rất nhiều nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường nhưng hiện nay đã được xác định được nguyên nhân chủ yếu là do các tác động của con người như: các phong tục tập quán của người dân như đốt nương làm rẫy, canh tác, chặt phá rừng, sản xuất công, nông nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, dân số tăng nhanh, săn bắt động vật hoang dã, tình trạng khai thác tài nguyên khoáng sản bừa bãi… đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống trên Trái Đất gây mất cân bằng sinh thái, tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng đe doạ chất lượng cuộc sống, sức khoẻ của con người; khí hậu toàn cầu đang thay đổi, hạn hán, lũ lụt, lỗ thủng tầng ôzôn, mất cân bằng sinh thái, làm tan băng, ... ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của xã hội. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề cấp bách có tính toàn cầu và là vấn đề có tính khoa học, tính xã hội sâu sắc. Đặc biệt vấn đề này rất cần thiết cho các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước. Làm thế nào để hình thành cho các em ý thức bảo vệ môi trường và thói quen sống vì một môi trường xanh - sạch - đẹp. Là giáo viên, việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước qua các tiết dạy là một yêu cầu không
- 4 thể thiếu trong quá trình dạy học. Vậy phải giáo dục như thế nào mới có hệ thống và hiệu quả. Từ đó, tôi đã lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Thiết kế mô hình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Sinh học lớp 10”. 2. TÊN SÁNG KIẾN Thiết kế mô hình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Sinh học lớp 10. 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN - Họ và tên: Nguyễn Thị Dung. - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc - Số điện thoại: 0374 690 356. Email: nguyenthidung.gvtamdao2@vinhphuc.edu.vn 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN - Tác giả: Nguyễn Thị Dung - Sự hỗ trợ của Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc về cơ sở vật chất - kỹ thuật trong quá trình viết và thực nghiệm sáng kiến kinh nghiệm. 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Môn: Sinh học lớp 10 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ Học kì I năm học 2021-2022 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 7.1. Về nội dung của sáng kiến 7.1.1. Xác định cơ sở lí luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu a. Xác định cơ sở lí luận về dạy học tích hợp * Khái niệm dạy học tích hợp Dạy học tích hợp có thể hiểu đó là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là để đảm bảo cho mỗi học sinh biết vận dụng kiến thức được học trong nhà trường vào các hoàn cảnh bất ngờ, khó khăn và mới lạ; từ đó trở thành một người con người Việt Nam có trách nhiệm, một người lao động có năng lực.
- 5 Dạy học tích hợp đòi hỏi hoạt động học tập ở các nhà trường phải được gắn với các tình huống của thực tế cuộc sống sau này mà học sinh có thể phải đối mặt và chính điều đó sẽ giúp ích cho học sinh trong cuộc sống tương lai. Tóm lại, nhờ dạy học tích hợp sẽ góp phần phát huy tối đa sự trưởng thành và phát triển cá nhân mỗi học sinh, giúp các em học sinh thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao động tương lai. * Đặc trưng của dạy học tích hợp - Những kiến thức, kỹ năng khác nhau phải được thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định để thực hiện một hoạt động phức hợp. - Cần chú ý cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày khi lựa chọn các kiến thức, thông tin. - Giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức, thông tin riêng biệt mà cần rèn luyện ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống thực tiễn. - Khắc phục được thói quen truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng đơn lẻ. Do đó, dạy học tích hợp là phương pháp giảm tải kiến thức không thực sự có ý nghĩa sử dụng, để có điều kiện tăng cường các kiến thức có ích. Để lựa chọn nội dung kiến thức đưa vào chương trình các môn học đầu tiên phải xác định được kiến thức nào là cần thiết và có thể làm cho học sinh biết huy động vào các tình huống thực tiễn. Năng lực được biểu hiện là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong một tình huống có ý nghĩa, chứ không ở tiếp thu lượng tri thức đơn lẻ. * Tổ chức dạy học tích hợp - Bài dạy học tích hợp: Bài dạy tích hợp có khả năng hình thành nơi người học cả kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để giải quyết một công việc hoặc một phần công việc cụ thể, từ đó hình thành năng lực thực hiện hoạt động nghề nghiệp. Khi xây dựng bài dạy theo quan điểm tích hợp, người giáo viên không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà còn phải thiết kế một chuỗi các hoạt động, thao tác tương ứng nhằm dẫn dắt, tổ chức người học tiến hành thực hiện để hình thành các năng lực. Bài dạy học tích hợp phải là một giờ học trong đó có các
- 6 hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng nhiều chuyên môn để giải quyết. Để tổ chức dạy học tích hợp thành công đó là giáo viên phải biên soạn được giáo án tích hợp phù hợp với trình độ của người học, với điều kiện thực tiễn của nhà trường, nhưng vẫn đảm bảo đúng đủ thời gian và nội dung theo chương trình khung đã quy định vì giáo án tích hợp là thành phần quan trọng quyết định. - Quy trình tổ chức dạy học tích hợp: Bước 1: Nghiên cứu và rà soát nội dung chương trình, SGK để tìm ra các nội dung dạy học có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương trình, Sách giáo khoa; những nội dung liên quan đến những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống và mang tính thời sự. Bước 2: Xác định bài học tích hợp và các địa chỉ tích hợp, bao gồm: + Tên bài học + Đóng góp của các môn vào bài học. Bước 3: Dự kiến thời gian (bao nhiêu tiết) cho bài học tích hợp. Bước 4: Xác định mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: + Kiến thức + Kĩ năng + Thái độ + Định hướng năng lực hình thành Bước 5: Xây dựng nội dung của bài học tích hợp. Căn cứ vào thời gian dự kiến, mục tiêu, thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù hợp. Bước 6: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp (chú ý tới các PPDH tích cực). - Điều kiện tổ chức dạy học tích hợp: Ngoài quy trình tổ chức dạy học đã trình bày, để tổ chức dạy học tích hợp hiệu quả cần có các điều kiện sau: + Phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học được áp dụng theo định hướng hành động, tích hợp giữa truyền thụ kiến thức/lý thuyết với hình thành và rèn luyện kỹ năng/thực hành, nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động tham gia.
- 7 + Phương tiện dạy học: Sử dụng cả các học liệu được thiết kế + Giáo viên: Giảng dạy tích hợp xác định các mục tiêu bài dạy, phân bố thời gian hợp lý, chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp, khả năng bao quát lớp học và hướng dẫn hoạt động của người học. + Học sinh: Học sinh phải độc lập, có tinh thần hợp tác, luôn chủ động, tích cực trong hoạt động. + Đánh giá: Đánh giá kết quả học tập nhằm xác định và công nhận các năng lực mà người học đã đạt được thông qua đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực. + Cơ sở vật chất: Để kê bàn, ghế học lý thuyết, lắp đặt các thiết bị hỗ trợ giảng dạy lý thuyết, lắp đặt đủ các thiết bị thực hành cho học sinh nên phòng dạy học tích hợp phải có diện tích đủ lớn. b. Thực trạng của dạy học theo chủ đề tích hợp * Thuận lợi: + Giáo viên: Đội ngũ giáo viên của Trung tâm có chuyên môn cao, nhiệt tình trong công tác, ham học hỏi... được sự chỉ đạo sát sao, tận tình của ban lãnh đạo Trung tâm. Trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó hay nói cách khác đội ngũ giáo viên đã dạy tích hợp liên môn từ lâu rồi nhưng chưa đi sâu. Hiện nay, vai trò của giáo viên là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học chứ không chỉ còn là người truyền thụ kiến thức. Vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong bổ sung kiến thức liên môn. Hiện nay giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: dạy học theo dự án, phương pháp bàn tay nặn bột hoặc kĩ thuật khăn trải bàn, … Trung tâm đã đầu tư nhiều phương tiện dạy học có thể đáp ứng một phần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
- 8 Sự hiểu biết ngày càng cao của đội ngũ giáo viên của Trung tâm và sự phát triển của công nghê thông tin là cơ hội tốt để chúng ta triển khai dạy học tích hợp, liên môn + Học sinh: Đối tượng dạy học của dự án là học sinh khối lớp 10 của Trung tâm GDNN - GDTX Yên Lạc. Đối với bộ môn Sinh học các em đã được học các bài có liên quan đến môi trường ở chương trình môn học. Học sinh Trung tâm luôn có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ môn nhất là các bộ môn ngày càng nhiều hơn, sách giáo khoa được trình bày theo hướng “mở” nên cũng tạo điều kiện, cơ hội cũng như môi trường thuận lợi cho học sinh phát huy tư duy sáng tạo. * Khó khăn: + Đối với giáo viên: Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho việc dạy học trong Trung tâm còn nhiều hạn chế. Nếu giáo viên chỉ thiết kế nội dung bài học theo SGK học sinh sẽ cảm thấy chán học vì học sinh hiện nay có rất ít kiến thức thực tế: SGK nói những gì thì học sinh biết điều đó hoặc giáo viên phải cung cấp thông tin. Vì vậy dẫn tới việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em học sinh chưa đạt được hiệu quả cao. + Đối với học sinh: Học sinh chưa thực sự quan tâm, còn lơ là với vấn đề ô nhiễm môi trường và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường. Học sinh nhiều khi còn vô tình hay cố ý là tác nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường. Ví dụ vẫn còn hiện tượng học sinh vứt rác bừa bãi và chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh khuôn viên trường học và môi trường xung quanh… * Thực trạng vấn đề: Thực hiện sự chỉ đạo của Chi uỷ, Ban Giám đốc, Ban lãnh đạo chuyên môn Trung tâm, các tổ nhóm chuyên môn cũng đã tổ chức hội thảo, thiết kế bài dạy minh hoạ, dự giờ và thống nhất nội dung dạy học theo xu hướng tích hợp như sau:
- 9 - Giúp học sinh tích hợp các kiến thức và kĩ năng đã tiếp thu, thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức và kĩ năng thuộc các bộ môn đã học. - Tổ chức, thiết kế các hoạt động phức hợp để học sinh học cách sử dụng, phối hợp những kiến thức và kĩ năng đã tiếp thu trong “nội bộ các phân môn”. - Coi học sinh là trung tâm của quá trình dạy học để học sinh trực tiếp tham gia vào giải quyết các vấn đề, tình huống tích hợp; chuyển đổi quá trình truyền thụ tri thức một chiều thành quá trình học sinh chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng. - Chú trọng mối quan hệ giữa học sinh với sách giáo khoa; phải buộc học sinh chủ động tự đọc, tự làm việc độc lập theo sách giáo khoa, theo hướng dẫn của giáo viên qua đó phát huy khả năng sáng tạo, chủ động của học sinh. - Tích hợp các kiến thức về môi trường, đa dạng sinh học trong từng bài cụ thể giúp HS hiểu rõ được vai trò của môi trường đối với con người, các sinh vật; từ đó, có ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học. * Nguyên nhân: Hoạt động dạy học tích hợp ở các nhà trường không những liên quan với việc thiết kế nội dung chương trình mà còn đòi hỏi sự thay đổi đồng bộ về cách tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy và học, thay đổi việc kiểm tra, đánh giá, thi. Tuy chưa thực hiện được các môn học tích hợp, chúng ta vẫn đặt vấn đề phát triển năng lực dạy học tích hợp ở GV trung học. Ngày càng có nhiều nội dung giáo dục mới cần đưa vào nhà trường (dân số, môi trường, phòng chống HIV/AIDS, chống các tệ nạn xã hội, các bệnh truyền nhiễm, bệnh di truyền, giáo dục pháp luật, an toàn giao thông…) nhưng không thể đặt thêm những môn học mới mà phải lồng ghép vào các môn học đã có. Vì thế trong dạy học, giáo viên cần tăng cường những mối liên hệ liên môn tích hợp các mặt giáo dục khác trong các môn học phù hợp (ví dụ giáo dục dân số, môi trường trong môn địa lí). Như vậy, để đạt được mục tiêu đào tạo chung với những yêu cầu trên của dạy học tích hợp, mỗi giáo viên chúng ta cần có nhiều cố gắng nỗ lực tìm tòi nắm vững yêu cầu kiến thức và kĩ năng cơ bản của từng bài học cụ thể; từ đó tìm tòi,
- 10 lựa chọn phương pháp thích hợp trong quá trình dạy học. Cần chú trọng khâu chuẩn bị kế hoạch bài dạy chính là khâu thiết kế dạy học để có thể phát huy tối đa năng lực tìm tòi sáng tạo của học sinh. Thành công của bài dạy chính là sau bài học học sinh sẽ có đủ kiến thức và năng lực để giải quyết các vấn đề liên quan đến bài học. 7.1.2. Các bước thực hiện giải pháp a. Biện pháp chung * Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh ngay trong các hoạt động dạy của người giáo viên Nếu trong cấu trúc bài học nội dung có liên quan tới môi trường được đặt ở cuối mỗi bài nên chiếm một nội dung rất nhỏ trong bài, tuy nhiên người giáo viên nhất thiết không được coi là phần phụ mà dễ bỏ qua. Cần đưa vào mục tiêu giáo dục của bài. Giáo viên dẫn dắt gợi ý cho học sinh tự nói dựa trên hiểu biết của mình, sau đó giáo viên khuyến khích cho điểm đối với học sinh đưa ra những thông tin đúng. * Định hướng phương pháp giảng dạy bài học có liên quan tới môi trường. Để giảng dạy kiến thức có liên quan đến môi trường, giáo viên cần tích hợp một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường với kiến thức môn học thành nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên mối liên hệ lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học. Vì vậy kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường không phải muốn đưa vào lúc nào cũng được, mà phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề môi trường mới có thể tìm chỗ thích hợp để đưa vào. Đối với môn Sinh học có thể áp dụng hai dạng khác nhau: - Dạng lồng ghép: Ở dạng này, các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đã có trong chương trình SGK và trở thành một phần kiến thức môn học. Chiếm một mục, một đoạn trong bài học (lồng ghép một phần). - Dạng liên hệ: Ở dạng này các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường không được đưa vào chương trình và SGK nhưng dựa vào nội dung bài học, giáo viên có thể bổ sung
- 11 kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường có liên quan với bài học qua giờ lên lớp. Để giảng dạy kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đối với môn Sinh học lớp 10 người giáo viên có thể vận dụng nhiều phương pháp khác nhau sao cho phù hợp mục tiêu bài học. + Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa. + Phương pháp thí nghiệm. + Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục. + Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề. + Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh. + Phương pháp hoạt động thực tiễn. + Phương pháp nêu gương. Trong đó dạy học hợp tác nhóm nhỏ có ưu thế rõ rệt vì khi đó học sinh được thảo luận tìm ra kiến thức một cách chủ động. Chúng ta có thể chia nhóm hoạt động, mỗi nhóm thực hiện một nội dung bài học bằng cách giao nhiệm vụ. Song để thực hiện được nội dung này yêu cầu người giáo viên phải có vốn kiến thức thực tế và biết cách tổ chức hoạt động và giao nhiệm vụ trước cho học sinh * Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới các dạng trò chơi Giáo viên giao nhiệm vụ cho các tổ về chuẩn bị các tình huống (mỗi tổ 1 tình huống, 1 nội dung) sau đó các tổ đưa ra tình huống sử dụng một loại tài nguyên nào đó và yêu cầu tổ khác giải quyết tình huống đó - xem sử dụng như thế đã hợp lý chưa, giải thích.... * Tổ chức ngoại khoá trong giờ thực hành Yên Lạc thuộc vùng có hệ sinh thái đa dạng và nhiều làng nghề hoạt động, trong những năm gần đây dưới sự tác động của con người môi trường tại đây có nhiều thay đổi cả tích cực và tiêu cực. Vì vậy tổ chức ngoại khoá cho học sinh đi đến những khu vực có thay đổi về điều kiện môi trường theo chiều hướng tốt và xấu tạo cơ hội để các em nắm chắc nội dung bài học, từ đó đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường trong hiện tại và tương lai sau này.
- 12 b. Kế hoạch cụ thể Kiểu tích Tên bài học Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường hợp - Bảo vệ các loài sinh vật và môi trường sống của Lồng ghép chúng Liên hệ - Môi trường và sinh vật có mối quan hệ thống Bài 1: Các cấp nhất, tương tác với nhau giúp cho các tổ chức sống tổ chức của tồn tại và tự điều chỉnh. thế giới sống - Ngăn chặn các hành vi gây biến đổi, ô nhiễm môi trường. - Tuyên truyền người dân xung quanh cùng tham gia bảo vệ môi trường - Vai trò của sinh vật trong giới khởi sinh và Lồng ghép nguyên sinh góp phần phân hủy xác sinh vật, giảm Liên hệ ô nhiễm môi trường. - Vai trò của giới thực vật đối với sinh quyển (điều hòa khí hậu, hạn chế lũ lụt, xói mòn, xâm nhập mặn, hạn hán…), là mắt xích đầu tiên trong hầu hết các chuỗi, lưới thức ăn trong sinh giới. - Vai trò của giới động vật đảm bảo sự tuần hoàn Bài 2: Các vật chất và năng lượng góp phần cân bằng hệ sinh giới sinh vật thái. - Có ý thức bảo vệ rừng và khai thác tài nguyên rừng hợp lý, bảo vệ động vật quý hiếm, bảo tồn đa dạng sinh học. Đấu tranh, lên án các hành vi ảnh hưởng tới môi trường như hoạt động khai thác rừng một cách bừa bãi, tiến hành săn bắn các loài động vật hoang dã, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
- 13 - Tỉ lệ các nguyên tố hóa học nào đó tăng cao quá Liên hệ mức cho phép gây ra ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới đời sống, sức khoẻ con người và các loài sinh vật khác. Bài 3: Các - Nước là yếu tố rất quan trọng trong môi trường nguyên tố hóa và là một nhân tố sinh thái. Ô nhiễm nguồn nước học và nước ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của sinh vật. - Rèn luyện ý thức sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, giữ nguồn nước trong sạch. Bài 4: - Quá trình quang hợp tạo nên cacbohidrat đầu Liên hệ Cacbohidrat tiên, cung cấp cho tất cả các sinh vật. và lipit - Đa dạng sinh vật đảm bảo cho cuộc sống của con Liên hệ người: các nguồn thực phẩm nguồn gốc từ thực vật, Bài 5: Prôtêin động vật cung cấp đa dạng các loại prôtêin cần thiết. - Giữ gìn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen, có ý thức bảo vệ động, thực vật, nấm… - Sự đa dạng ADN là sự đa dạng di truyền (đa dạng Liên hệ vốn gen của sinh giới) - Mỗi loài sinh vật có nét đặc trưng, phân biệt với loài khác đồng thời đóng góp sự đa dạng cho thế Bài 6: Axit giới sinh vật dựa trên sự đặc thù trong cấu trúc ADN nuclêic - Con người làm suy giảm đa dạng sinh học, săn bắt các loài động vật quý hiếm quá mức. - Để bảo vệ vốn gen cần bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm. Bài 9: Tế bào - Vai trò của thực vật trong hệ sinh thái nhân thực (tt) - Trồng và bảo vệ cây xanh.
- 14 - Bón phân cho cây trồng đúng cách không dư thừa Liên hệ gây ảnh hưởng xấu cho cây xanh, cho môi trường, đất, nước và không khí. Bài 11: Vận - Bảo vệ môi trường đất, nước, không khí và các chuyển các sinh vật trong đó. chất qua màng - Cần có các biện pháp để tạo điều kiện thuận lợi sinh chất cho vi sinh vật trong đất họat động mạnh góp phần phân hủy nhanh chóng xác sinh vật, cải tạo môi trường đất. - Ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ảnh Liên hệ hưởng đến hoạt động vận chuyển các chất của Bài 12: Thực màng sinh chất từ đó ảnh hưởng đến sự sống của hành thí sinh vật. nghiệm co và - Cần bảo vệ môi trường không khí, đất, nước, và phản co các sinh vật sống trong đó. nguyên sinh - Thực hiện tức thì các biện pháp xử lí ô nhiễm môi trường tại những nơi bị ô nhiễm đảm bảo môi trường sống an toàn cho các loài sinh vật và con người. - Nhiệt độ tăng cao (sự ấm lên của không khí|), ô Liên hệ nhiễm đất, nước không khí có ảnh hưởng đến hoạt Bài 14: Enzim tính enzim trong tế bào từ đó ảnh hưởng đến đời và vai trò của sống sinh vật. enzim trong - Hiện tượng kháng thuốc trừ sâu ở nhiều loài côn quá trình trùng do đó có khả năng tổng hợp enzim phân giải chuyển hóa thuốc đó, hiệu quả trừ sâu kém, ô nhiễm môi trường. vật chất - Tăng cường sử dụng thuốc trừ sâu vi sinh, hạn chế thuốc trừ sâu hóa học, bảo vệ môi trường sống.
- 15 - Quang hợp sử dụng khí CO2, giải phóng ôxy, góp Lồng ghép phần điều hòa không khí, ngăn chặn hiệu ứng nhà Liên hệ kính. - Phân tích tình trạng ô nhiễm môi trường không Bài 17: Quang khí ở trường học và địa phương, tìm hiểu ý thức hợp giữ gìn môi trường trong lành của từng học sinh. - Tích cực trồng nhiều cây xanh và bảo vệ cây xanh, tạo các điều kiện môi trường thuận lợi cho cây thực hiện quá trình quang hợp. - Nguyên nhân gây ra hiện tượng các thoi tơ vô sắc Liên hệ bị phá hủy là do các yếu tố vật lí, hóa học trong môi trường như tia phóng xạ, tia tử ngoại, sốc Bài 18: Chu nhiệt, chất hóa học, … kỳ tế bào và - Cần bảo vệ môi trường nhằm hạn chế các hoạt quá trình động thải ra môi trường các tác nhân gây phá huỷ nguyên phân thoi phân bào nói trên. - Tế bào bị rối loạn chu kì có thể do tác nhân môi trường gây nên bệnh ung thư. - Vi sinh vật phân giải xác sinh vật chuyển hóa Lồng ghép thành chất dinh dưỡng trong đất nuôi cây góp phần Liên hệ Bài 22: Dinh làm sạch môi trường, là cơ sở chế biến rác hữu cơ dưỡng, thành phân bón. chuyển hóa - Thực hiện phân loại các loại rác thải giữ sạch môi vật chất và trường (gia đình, trường học, các nơi công cộng), năng lượng ở lên án hành động xả rác bừa bãi. vi sinh vật. - Thực hiện tái chế rác thải, sử dụng phân bón chế biến từ rác.
- 16 - Sử dụng các chất hóa học ức chế hoạt động của Lồng ghép vi sinh vật và các yếu tố vật lí để xử lí ô nhiễm vi Liên hệ sinh. - Không thải ra môi trường các chất hóa học hoặc các yếu tố vật lí kìm hãm sự họat động của vi sinh Bài 27: Các vật để bảo vệ các nhóm VSV có ích. yếu tố ảnh - Bảo vệ sự bền vững của môi trường bằng cách hưởng đến lợi dụng sự sinh trưởng theo cấp số nhân của vi sinh trưởng sinh vật để sản xuất và phục vụ nhu cầu ngày càng của vi sinh vật tăng của con người, giảm bớt sự lệ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên. - Ứng dụng các chất ức chế sinh trưởng các vi sinh vật có hại trong thanh trùng nguồn nước, làm sạch môi trường, các cơ quan, xí nghiệp có khả năng gây ô nhiễm cao. - Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học, giảm ô nhiễm Lồng ghép môi trường dựa trên hiểu biết về sự xâm nhập và Liên hệ lây lan của virut ở côn trùng. Bài 31: Virut - Một số virut gây bệnh cho động vật được ứng gây bệnh. Ứng dụng giảm thiểu sự phát triển quá mức của một số dụng của virut động vật hoang dã tàn phá môi sinh gây mất cân trong thực bằng sinh thái. tiễn. - Khuyến khích sử dụng thuốc trừ sâu vi sinh thay thuốc trừ sâu hóa học. - Áp dụng các biện pháp đấu tranh sinh học, bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên địch và bảo vệ sức khỏe con người.
- 17 - Phòng tránh bệnh truyền nhiễm, ý thức vệ sinh Liên hệ Bài 32: Bệnh môi trường sạch sẽ, loại trừ, hạn chế các ổ vi sinh truyền nhiễm vật gây bệnh phát triển. và miễn dịch - Có ý thức giữ vệ sinh chung nơi công cộng, trường học, bệnh viện, tránh tiếp xúc với nguồn bệnh. c. Giáo án minh họa PHẦN 2: SINH HỌC TẾ BÀO CHƯƠNG I: THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO BÀI 3: CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC VÀ NƯỚC I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Sau khi nghiên cứu xong bài học, học sinh cần: - Kể được các nguyên tố hoá học tham gia cấu tạo nên tế bào sống - Trình bày được vai trò của nhóm các nguyên tố đa lượng và nhóm các nguyên tố vi lượng đối với tế bào sống và cơ thể. - Nêu ra điểm khác nhau giữa hai nhóm nguyên tố: vi lượng và đa lượng. - Nêu được các đặc tính vật lý, hoá học của nước được quyết định dựa trên cấu trúc hoá học của phân tử nước. - Trình bày được tác dụng của nước đối với tế bào cơ thể 2. Kỹ năng: - Quan sát, phân tích tranh hình, tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức; kĩ năng hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân. 3. Thái độ: - Liên hệ thực tế bảo vệ môi trường nước, chế độ dinh dưỡng hợp lí đảm bảo cho hoạt động cơ thể. 4. Định hướng phát triển năng lực. - Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tìm tòi - Năng lực so sánh thông qua hoàn thành phiếu học tập II/ THIẾT BỊ , TÀI LIỆU DẠY HỌC:
- 18 - Tranh hình 3.1; 3.2 SGK Sinh học 10 cơ bản phóng to - Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học của Menđêlêep. PHIẾU HỌC TẬP Nguyên tố đại lượng Nguyên tố vi lượng Tỉ lệ Đại diện Vai trò ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP Nguyên tố đại lượng Nguyên tố vi lượng Tỉ lệ Lớn hơn hoặc bằng 0,01% khối Nhỏ hơn 0,01% khối lượng chất lượng chất khô khô Đại diện C, H, O, N, Mg, Ca, S, K.... Cu, Fe, Mo, Mn, Co,Zn..... Vai trò Cấu tạo nên các đại phân tử Hoạt hóa các enzim và coenzim, chính hữu cơ điều tiết quá trình trao đổi chất trong tế bào III/ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: - Trực quan, vấn đáp tìm tòi IV/ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: - Tác dụng của các nguyên tố hóa học và nước đối với tế bào sống. V/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC: A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Cho HS quan sát những hình ảnh về người bị bướu cổ, béo phì, người sinh trưởng bình thường, cây bị một số bệnh do thiếu các nguyên tố đa lượng hoặc vi lượng. Giáo viên khẳng định tất cả các hiện tượng trên đều là biểu hiện do thiếu, thừa hoặc đủ các nguyên tố đa lượng và vi lượng. Vậy các nguyên tố này có vai trò gì? -> Vào bài mới. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- 19 Giáo viên gợi mở để vào nội dung chính của bài học: - Tế bào được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học chính nào? Tại sao chỉ từ các nguyên tố hoá hoá học lại cấu tạo nên các tế bào, cơ thể rất khác nhau Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung GV treo tranh bảng 1 SGV/Tr24 I/ CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ Nguyên tố Tỉ lệ % khối Tỉ lệ % khối HỌC lượng cơ thể lượng vỏ trái người đất O 65 46,6 C 18,5 0,03 H 9,5 0,14 N 3,3 3,6 Ca 1,5 3,6 P 1,0 0,07 K 0,4 2,6 S 0,3 0,03 Na 0,2 2,8 Cl 0,2 0,01 Mg 0,1 2,8 và nêu câu hỏi: - Tại sao chỉ từ một số nguyên tố nhất định lại - Các nguyên tố hoá học cấu cấu tạo nên nhiều loại tế bào khác nhau? tạo nên thế giới sống và thế giới không sống (vô sinh). - Những nguyên tố chính tham gia cấu tạo nên - Các nguyên tố hoá học như C, tế bào là nguyên tố nào? H, O, N chiếm khối lượng trong tế bào, cơ thể sống (96,3%). - Vì sao gọi cacbon là nguyên tố hoá học quan trọng?
- 20 - Cacbon là nguyên tố hoá học đặc biệt quan trọng tạo nên sự đa dạng của các phân tử hữu cơ. - Các nguyên tố hoá học nhất GV dẫn dắt: Do các nguyên tố hoá học trong định tương tác với nhau theo tế bào chiếm tỉ lệ rất khác nhau nên các nhà quy luật lí hoá hình thành nên khoa học chia thành 2 nhóm chính là: Nhóm sự sống và dẫn tới đặc tính sinh nguyên tố đa lượng và nhóm nguyên tố vi lượng học nôỉ trội chỉ có ở thế giới - Thế nào là nguyên tố đa lượng? Vai trò của sống. các nguyên tố đa lượng? 1- Nguyên tố đa lượng: HS nghiên cứu thông tin SGK, thảo luận và trả - Khái niệm: Là những nguyên lời câu hỏi của GV tố có hàm lượng lớn (>0,01%) - 4 nguyên tố chiếm tỉ lệ lớn. trong khối lượng khô của cơ - Cacbon có cấu hình điện tử vòng ngoài với 4 thể. điện tử → cùng một lúc tạo nên 4 liên kết cộng Ví dụ: C, H, O, N, K, P, S, hoá trị. Mg… Thế nào là các nguyên tố vi lượng? Vai trò của - Vai trò: Tham gia cấu tạo nên các nguyên tố vi lượng? các đại phân tử hữu cơ như: Liên hệ: Cơ thể con người và các loài sinh vật Cacbohyđrat, prôtêin, lipit và sẽ bị tác động tiêu cực nếu một trong các axit nuclêic nguyên tố hoá học nào đó có tỉ lệ tăng cao 2- Nguyên tố vi lượng: trong môi trường - Khái niệm: Là những nguyên *Liên hệ thực tế về nguyên tố vi lượng: tố có hàm lượng rất nhỏ - Nếu thiếu Mo, Cu ở cây; thiếu Iôt ở người sẽ (
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 14 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau Ngữ văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
50 p | 16 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Sinh học 10
58 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 13 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao năng lực tự học, năng lực hợp tác và hứng thú học tập phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 bằng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động
36 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 6 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM thông qua một số chủ đề trong chương trình môn Toán học lớp 10 ở Trường THPT Đông Hiếu
61 p | 43 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế dự án dạy học chủ đề tích trò sân khấu dân gian Ngữ văn 10 nhằm phát huy phẩm chất năng lực học sinh đáp ứng chương trình GDPT 2018
63 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn