Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế phòng học xanh từ các sản phẩm tái chế nhằm phát huy năng lực hợp tác và năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Dinh dưỡng khoáng và nitơ ở thực vật trong chương trình sinh học 11
lượt xem 5
download
Mục đích của sáng kiến "Thiết kế phòng học xanh từ các sản phẩm tái chế nhằm phát huy năng lực hợp tác và năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Dinh dưỡng khoáng và nitơ ở thực vật trong chương trình sinh học 11" là đề xuất nội dung và quy trình dạy học môn sinh học theo định hướng dự án cho học sinh 11 THPT. Giúp học sinh có tính tự giác, cần cù, chịu khó học hỏi, sáng tạo để tạo ra các sản phẩm phù hợp với yêu cầu bài học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế phòng học xanh từ các sản phẩm tái chế nhằm phát huy năng lực hợp tác và năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Dinh dưỡng khoáng và nitơ ở thực vật trong chương trình sinh học 11
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ PPDH Phương pháp dạy học DH Dạy học GV Giáo viên HS Học sinh DHDA Dạy học dự án SGK Sách giáo khoa CNTT Công nghệ thông tin THPT Trung học phổ thông ĐC Đối chứng XH Xã hội NXB Nhà xuất bản TN Thí nghiệm 1
- MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1 1 . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2 3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 2 5.2. Phương pháp điều tra 3 5.3. Phương pháp chuyên gia 3 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3 5.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 3 5.6. Phương pháp thực hành 3 6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 3 PHẦN II . NỘI DUNG 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ 4 TÀI 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 4 1. 1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực 4 1.2. Năng lực hợp tác và sáng tạo 5 1.2.1. Hợp tác và năng lực hợp tác 1.2.2. Sáng tạo và năng lực sáng tạo 1.3. Một số phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh trong môn Sinh học 1.4. Dạy học dự án với việc phát triển năng lực của học sinh 2
- 1.4.1. Khái niệm dạy học dự án 1.4.2. Đặc điểm của dạy học dự án. 1.4.3. Các hình thức dạy học dự án 1.4.4. Quy trình dạy học dự án 1.4.5. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án 1.4.6. Vai trò của dạy học dự án trong việc phát triển năng lực học sinh 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 7 2.1. Nhu cầu thiết kế phòng học xanh từ các sản phẩm tái chế qua chủ 7 đề “Dinh dưỡng khoáng và nitơ ở thực vật” 2.2. Thực tiễn hoạt động giáo dục bộ môn sinh học ở trường THPT 2.3. Kết quả điều tra, khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài 2.4. Kết luận CHƯƠNG II: TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 10 2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án 10 2.2. Giai đoạn 2 :Tổ chức học sinh thực hiện dự án 2.3.Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá sản phẩm CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 29 1. Đối với nhà trường 29 2. Đối với giáo viên 3. Đối với học sinh 30 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35 1. Kết luận 35 2. Bài học kinh nghiệm 35 Tài liệu tham khảo 37 3
- PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã và đang được hiện thực hóa ở những bước cơ bản.Với chương trình này, mục tiêu phát triển năng lực người học, đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn, được xem là vấn đề có ý nghĩa then chốt. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy cao hơn trước. Đây chính là điều mà đội ngũ giáo viên càng ngày càng nhận thức được một cách sâu sắc. Cho nên, trong các nội dung dạy học cụ thể, giáo viên cần nỗ lực không ngừng để chuyển đổi thói quen dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ dạy học kiến thức, kĩ năng đến dạy học năng lực, gắn lí thuyết với thực tiễn, tăng cường các hoạt động thực hành cho học sinh. Trong các năng lực cơ bản cần rèn luyện cho người học thì năng lực sáng tạo đóng vai trò hết sức quan trọng, nhất là đối với môn Sinh học, một môn học có tính thực hành cao, gắn với đời sống thực tiễn, nhất là lĩnh vực nông nghiệp. Năng lực sáng tạo vừa là nhu cầu vừa là yêu cầu đối với người học để nâng cao kết quả học tập, phát triển bản thân và đảm bảo năng lực học tập suốt đời. Sinh học là môn học thực hành, cũng là môn học công cụ nên giáo viên có thể vận dụng những ưu thế đặc biệt của nó để hướng dẫn học sinh tạo ra những sản phẩm hữu dụng và thiết thực với môi trường sống và học tập, xây dựng thói quen tốt trong cuộc sống, rèn luyện kĩ năng thực hành, năng lực sáng tạo, tự chủ. Chỉ khi người dạy hướng học sinh đi từ lí thuyết trên trang sách đến gần hơn với cuộc sống và dẫn dắt học sinh tích cực tạo ra sản phẩm có ý nghĩa với đời sống thì việc học mới đem lại cho học sinh những trải nghiệm thú vị. Điều đó không chỉ là con đường nhanh và vững chắc để học sinh hiểu bài mà còn phát triển được năng khiếu, tính sáng tạo, và chủ động của học sinh trong học tập, nâng cao năng lực thích ứng và giải quyết vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Sinh học là môn học có nhiều khả năng và ưu thế trong việc hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh, nhưng trên thực tế, trong chương trình dạy học trước đây và hiện nay, vấn đề phát triển năng lực sáng tạo và thực hành cho học sinh thông qua việc dạy học môn sinh học vẫn chưa được coi trọng đúng mức. Chương trình dạy học vẫn nặng về cung cấp kiến thức, giáo viên còn chưa thực sự đổi mới trong dạy học, coi nhẹ tính thực hành. Điều này dẫn tới thực tế là học sinh sau khi đã học qua các chủ đề (Dinh dưỡng khoáng và nito ở thực vật, quang hợp ở thực vật...)nhưng vẫn không có khả năng thực hành, không áp dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống hàng ngày, có thể nói, phần lớn giáo viên còn chịu áp lực thi cử 4
- nên chủ yếu chỉ dạy học sinh thuộc, hiểu lí thuyết mà chưa quan tâm đúng mức đến khả năng thực hành, khuyến khích học sinh sáng tạo sản phẩm. Hiện nay ô nhiễm môi trường đang là vấn đề “nóng” và cấp bách trên toàn thế giới. Lượng chất thải ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, các nguồn nước - nơi sống của các động vật thủy sinh bị ô nhiễm, thời tiết thay đổi thất thường, nghiêm trọng hơn cả là Trái Đất của chúng ta đang nóng lên từng giờ từng phú. Tại Việt Nam nói riêng, theo thống kê của bộ Tài nguyên - môi trường, chỉ riêng hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. HCM mỗi năm thải ra khoảng hơn 30. 000 tấn chất thải, bao gồm cả rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp và rác thải y tế. Vậy làm cách nào để chúng ta có thể xử lý nguồn rác thải khổng lồ này để hạn chế vấn đề ô nhiễm môi trường. Nhựa được dùng phổ biến đến mức hầu như chẳng ai để ý rằng đó là vật liệu tổng hợp, gây hại cho sức khỏe và ảnh hưởng đến môi trường. Với những chai nhựa đã qua sử dụng, chúng thường được bỏ đi hoặc tái sử dụng. Cách phân loại này thực ra chỉ dựa trên cảm tính và mục đích sử dụng. Điều quan trọng là những vật liệu này tồn tại rất lâu trong môi trường tự nhiên, trở thành một trong những loại rác thải khó xử lý hiện nay. Trong quá trình dạy học chủ đề dinh dưỡng khoáng và nitơ ở thực vật trong chương trình Sinh học 11, tôi đã trăn trở và áp dụng nhiều biện pháp dạy học tính cực, trong đó thiết kế phòng học xanh từ các sản phẩm tái chế bước đầu thu được những kết quả khả thi. Hoạt động này không chỉ mang lại môi trường phòng học xanh, mát tăng thêm cảm hứng học tập cho học sinh mà còn rèn luyện cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường sống, xây dựng môi trường xanh mà quan trọng hơn là phát triển năng lực sáng tạo, chủ động trong học tập, sự khéo léo và nhiều ý tưởng độc đáo ở học sinh. Học tập môn sinh sẽ trở nên gần gũi và thiết thực hơn khi giáo viên và học sinh cùng học và làm, vận dụng những kiến thức có được để phát triển một môi trường sống tích cực và thân thiên hơn. Với những lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: Thiết kế phòng học xanh từ các sản phẩm tái chế nhằm phát huy năng lực hợp tác và năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án "Dinh dưỡng khoáng và nitơ ở thực vật" trong chương trình sinh học 11” làm đối tượng nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Mục đích của sáng kiến là đề xuất nội dung và quy trình dạy học môn sinh học theo định hướng dự án cho học sinh 11 THPT. - Giúp học sinh có tính tự giác, cần cù, chịu khó học hỏi, sáng tạo để tạo ra các sản phẩm phù hợp với yêu cầu bài học. - Sưu tầm và tự đưa ra bản thiết kế từ những nguyên liệu phế thải. - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và năng lực sáng tạo vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 5
- - Nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh qua việc sáng tạo từ các chai nhựa được tái sử dụng. Từ đó giáo dục học sinh có ý thức tiết kiệm và bảo vệ môi trường. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Dạy học dự án chủ đề “Dinh dưỡng khoáng và ni tơ ở thực vật” sinh học 11 tại Trường THPT Quỳnh Lưu 2. - Học sinh THPT khối 11 - Giáo viên giảng dạy sinh học ở THPT 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. - Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài. - Điều tra thực trạng của việc hướng dẫn năng lực hợp tác và sáng tạo ở trường THPT. - Thiết kế một số bài hướng dẫn năng lực hợp tác và sáng tạo trong chủ đề: Dinh dưỡng khoáng và ni tơ ở thực vật-sinh học 11. - Thực nghiệm sư phạm tại Trường THPT Quỳnh Lưu 2. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Trong đề tài này tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu gồm: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các công trình khoa học, các bài báo, các ấn phẩm liên quan đến dạy học dự án; liên quan đến năng lực của học sinh THPT. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung chương trình và kiến thức chủ đề “dinh dưỡng khoáng và ni tơ ở thực vật’’chương trình sinh học 11 THPT. 5.2. Phương pháp điều tra Lập phiếu điều tra về thực trạng sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học sinh học nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực của HS cấp THPT thông qua dạy học môn Sinh học. Lập phiếu điều tra kết quả thực nghiệm sư phạm sau khi dạy theo hình thức dự án giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng. 5.3. Phương pháp chuyên gia Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến chuyên gia về phương pháp dạy học, giáo dục và các giáo viên dạy học bộ môn Sinh học ở một số trường trung học phổ thông về các vấn đề liên quan đến đề tài. 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực của HS cấp THPT. Sau khi xây dựng nội dung và phương pháp, kỹ thuật tổ chức dạy học chủ đề dinh dưỡng khoáng và nitơ thực vật, tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở các trường THPT thuộc 6
- địa bàn huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An để kiểm tra tính khách quan, tính thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua kết quả phiếu điều tra. 5.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành thực nghiệm sau đó xử lý số liệu . 5.6. Phương pháp thực hành. Giáo viên tổ chức cho học sinh trực tiếp thao tác trên đối tượng, nhằm giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng lí thuyết vào thực hành. 6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. Sau khi thực hiện dự án, HS rút kinh nghiệm về các mặt : kiến thức, kĩ năng, năng lực được phát huy...Trên cơ sở kết quả đánh giá và rút kinh nghiệm của các nhóm, giáo viên đánh giá tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án tiếp theo. Với cách tổ chức và hướng dẫn cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ của dự án dạy phòng học xanh như trên, tôi nhận thấy rằng đây là một sự thay đổi mạnh mẽ trong cách dạy và học hiện nay, người giáo viên là người hướng dẫn, quan sát, chỉ đạo quá trình học của học sinh, còn học sinh thực sự được tham gia vào quá trình tự học, chủ động trong tìm hiểu kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ qua việc tạo ra sản phẩ m dự án và báo cáo,đánh giá.Trên đây là những giải pháp mà tôi đã áp dụng để thực hiện dự án “Thiết kế phòng học xanh” nhằm phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo của học sinh.Các giải pháp được vận dụng một cách linh hoạt và hợp lí trong suốt tiến trình dạy học dự án, giúp tôi thực hiện dự án thành công, có chất lượng, để lại những ấn tượng tốt đe ̣p trong đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh nhà trường. 7
- PHẦN 2:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Dạy học định hướng năng lực là hoạt động dạy học áp dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng… Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế (Theo Chương trình phổ thông tổng thể 2018). 1.2. Năng lực hợp tác và sáng tạo Hiện nay có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về năng lực cả trên thế giới và Việt Nam. Nhưng có thể hiểu, năng lực là thực hiện đạt hiệu quả cao một hoạt động (công việc) cụ thể trong một lĩnh vực cụ thể, năng lực được hình thành dựa vào tố chất sẵn có của cá nhân. Thông qua quá trình rèn luyện, học tập và thực hành năng lực ngày càng phát triển, hoàn thiện đảm bảo cho cá nhân đạt được hiệu quả cao trong một lĩnh vực cụ thể tương ứng với năng lực mà mình có. 1.2.1. Hợp tác và năng lực hợp tác Hợp tác là hành động mà chúng ta, các bên tham gia cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, lĩnh vực bất kì để cùng hướng tới một mục đích nhất định. Năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ chung. 8
- Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế đó. 1.2.2. Sáng tạo và năng lực sáng tạo Có rất nhiều quan niệm về sáng tạo, theo từ điển Tiếng Việt thì sáng tạo nghĩa là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có. Sáng tạo là nhìn một vấn đề, một câu hỏi theo những cách khác với thông thường. Theo tâm lí học, sáng tạo đó là năng lực tạo ra những giải pháp mới hoặc duy nhất cho một vấn đề thực tiễn và hữu ích. Từ những kết quả nghiên cứu, một số nhà tâm lí học đã cho biết sáng tạo là tiềm năng vốn có của mỗi người, khi gặp dịp thì bộc lộ. Chính vì vậy mà trong quá trình dạy học cần tạo cho học sinh có những cơ hội để phát huy năng lực sáng tạo. Đối với học sinh, năng lực sáng tạo là các khả năng của học sinh hình thành ý tưởng mới, đề xuất được các giải pháp mới hay cải tiến cách làm mới một sự vật, có các giải pháp khác nhau để giải quyết một vấn đề, sự tò mò, thích đặt các câu hỏi để khám phá sự thật xung quanh, năng lực tưởng tượng và tư duy sáng tạo… Sáng tạo là một năng lực vô cùng cần thiết không chỉ với mỗi cá nhân mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của dân tộc và nhân loại. Nó giúp con người tìm ra được nhiều giải pháp, ý tưởng để nâng cao chất lượng sống của mình, để cải tạo môi trường tự nhiên và xã hội theo hướng tích cực và tiến bộ hơn. Nói cách khác, sáng tạo là tiền đề cho sự phát triển của cá nhân và toàn thể nhân loại. Vì lẽ đó, phát triển năng lực sáng tạo trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất của mọi nền giáo dục tiến bộ trên thế giới. Năng lực sáng tạo đương nhiên phụ thuộc vào môi trường xã hội với các yếu tố chủ yếu như chính trị, văn hoá, tôn giáo và giáo dục. Trong đó, giáo dục giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển năng lực sáng tạo đối với mỗi con người. Mọi môn học trong nhà trường đều ít nhiều chứa đựng những tiềm năng để có thể phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. 1.3. Một số phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh trong môn Sinh học Để hình thành phát triển năng lực cho học sinh, cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ chức các hoạt động học tập gắn liền với thực tiễn để kích thích và hoạt động hóa người học. Các phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh trong môn Sinh học gồm: - Phương pháp dạy học dự án - Phương pháp nghiên cứu khoa học - Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề - Phương pháp bàn tay nặn bột 9
- - Phương pháp dạy học tìm tòi khám phá - Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống 1.4. Dạy học dự án với việc phát triển năng lực của học sinh 1.4.1. Khái niệm dạy học theo dự án Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Nhiều tác giả coi dạy học dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có người coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học (PPDH) cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, cũng có thể coi dạy học dự án là một PPDH phức hợp. Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. 1.4.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án - Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. - Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. - Mang tính phức hợp, liên môn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp. - Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. - Tính tự lực cao của người học: trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. - Cộng tác làm việc: các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng 10
- công tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. - Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 1.4.3. Các hình thức dạy học theo dự án Dạy học theo dự án có thể phân loại theo nhiều cơ sở khác nhau. - Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án: Dự án về giáo dục, Dự án về môi trường, Dự án về văn hóa, Dự án về kinh tế... - Phân loại theo chuyên môn: + Dự án trong một môn học: Trọng tâm nằm ở một môn học. + Dự án liên môn: Trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. + Dự án ngoài chương trình: Là dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học. - Phân loại theo quy mô: Người ta phân các dự án nhỏ, vừa, lớn dựa vào: Thời gian, chi phí, số người tham gia, phạm vi tác động. Thường phân loại dự án dựa vào quy mô thời gian + Dự án nhỏ: Thực hiện trong 1 số giờ học, có thể 2 - 6 giờ học. + Dự án trung bình: Dự án trong 1 số ngày, thường giới hạn 1 tuần hoặc 40 giờ học + Dự án lớn: Thực hiện với thời gian lớn, trên 1 tuần và có thể kéo dài nhiều tháng. - Phân loại dựa vào tính chấ t của công việc: + Dự án “tham quan và tìm hiểu” Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu 1 quy trình sản xuất, dịch vụ: Tham quan nhà máy sản xuất rượu bia, đồ gốm; tham quan cơ sở sản xuất nước tương, nước mắm... + Dự án “thiết lập một cơ sở sản xuấ t kinh doanh” Ví dụ: dự án làm sữa chua... + Dự án “nghiên cứu và học tập” Ví dụ: Dự án Xác định pH của đất trồng. Dự án khảo sát môi trường chăn nuôi, trồng trọt..... + Dự án “tuyên truyền, giáo dục, quảng bá sản phẩm”. 11
- Ví dụ: Dự án tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường: Giới thiệu cho nông dân cách sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hợp lý... + Dự án “tổ chức, thực hiện các hoạt động xã hội ” Ví dụ: Dự án trồng và bảo vệ cây xanh. 1.4.4. Quy trình dạy học theo dự án Có nhiều cách tổ chức thực hiện, nhiều giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào mỗi dự án, không gian thời gian hoàn cảnh. Quy trình ở đây chỉ mang tính tương đối. Có 3 giai đoạn chính: Giai đoạn 1: Chuẩn bị. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án. a. Giai đoạn chuẩn bị Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án hiệu quả. - Lựa chọn nội dung học tập: Phạm vi một bài hay một chương, một chủ đề; Phạm vi một môn hay liên môn. - Lựa chọn chủ đề cho học sinh nghiên cứu. - Tài liệu: Có sẵn hay giáo viên cung cấp,thư viện, mạng internet, bạn bè... - Các công cụ hỗ trợ: phần mềm máy tính, máy ảnh, máy quay phim, ghi âm... Bước 2: Thiết kế bài học theo dự án: * Thiết kế tình huống dự án: - Tình huống dự án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng kiến thức theo nội dung bài học. - Khi thiết kế ý tưởng dự án, nên chú ý đến các vấn đề thực tế và các vấn đề mà học sinh muốn tìm hiểu. * Thiết kế mục tiêu: theo chuẩ n kiến thức, kỹ năng trong chương trình và những kỹ năng tư duy bậc cao. * Xây dựng nội dung kịch bản và hình thức sản phẩm của dự án. * Thiết kế bộ khung câu hỏi: 3 dạng + Câu hỏi khái quát: Câu hỏi có tính mở rộng, có tính liên môn, đề cập đến ý tưởng lớn, khái niệm... + Câu hỏi bài học: Thể hiện mức độ hiểu, những khái niệm cốt lõi của dự án, có đáp án mở, lôi cuốn học sinh khám phá ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, môn học, bài học. 12
- + Câu hỏi nội dung: Mang tính thực tiễn cao, bám sát chuẩ n và mục tiêu, đề ra giúp học sinh xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”...giúp học sinh tập trung những thông tin sát với chủ đề và mục tiêu bài học. Khi xây dựng câu hỏi phải : + Căn cứ vào mục tiêu đề ra. + Thiết kế những câu hỏi, vấn đề thực tiễn định hướng người học tiếp cận, tư duy về những khái niệm chính. + Câu hỏi được xây dựng nhằm giải quyết từng vấn đề mà kế hoạch học tập đã nêu ra. + Câu hỏi nên định hướng sản phẩm cụ thể của dự án. * Thiết kế các công cụ đánh giá: Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá học sinh vào những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng học sinh đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả.Việc đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án không chỉ dừng lại ở việc học sinh tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên. * Lập kế hoạch thời gian thực hiện dự án: Thời gian dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung của dự án: Thuộc chương trình chính khóa, ngoại khóa hay ngoài giờ lên lớp. Đối với bài thuộc chương trình chính khóa dạy trong 1 đến 2 tiết thì thường thời gian cho mỗi dự án là 2-3 tuần. * Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án: - Đánh giá dự án: Nên tập trung vào những câu hỏi như: Học sinh hướng đến mục tiêu học tập như thế nào? Học sinh sử dụng những kỹ năng tư duy nào? Liệu học sinh có nâng cao khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không? - Đánh giá học sinh: bao gồm đánh giá sự cộng tác trong quá trình thực hiện dự án và đánh giá sản phẩ m của nhóm. + Điểm sản phẩ m: Là điểm của phần báo cáo của nhóm cùng với sản phẩ m của nhóm + Điểm cuối cùng cho mỗi HS: là trung bình cộng của điểm đánh giá sự cộng tác và điểm sản phẩ m. b. Giai đoạn 2: Tổ chức học sinh thực hiện dự án Bước 1: Triển khai dự án : Quyết định chủ đề nghiên cứu.. 13
- - Quyết định chủ đề dự án: Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh được đề xuất chủ đề, xác định mục tiêu của dự án. Chủ đề gắn với một ý tưởng liên quan đến nội dung học tập gắn liền với thực tiễn mà học sinh quan tâm yêu thích. - Xác định các tiểu chủ đề, xác định vấn đề nghiên cứu cụ thể. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc nhóm theo kỹ thuật động não để xác định các tiểu chủ đề từ ý tưởng lớn ban đầu. Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thành lập nhóm - Học sinh lựa chọn các tiểu chủ đề yêu thích, thành lập các nhóm, phân công nhóm trưởng thư kí của mỗi nhóm. Mỗi nhóm phải kê khai thông tin của các thành viên trong nhóm (sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, số điện thoại, email...). Các học sinh được tập hợp vào mỗi nhóm cần phải tương đồng về khả năng thực hiện các hoạt động học tập. - Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Các nhóm lập kế hoạch nghiên cứu, phân công nhiệm vụ...dưới sự hướng dẫn của giáo viên, xác định những việc cần làm, thời gian. Dự trù vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành, phân công công việc - Làm bảng phân công nhiệm vụ: Tên thành viên, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành - Lưu ý học sinh: Các nội dung kiến thức cần sự chính xác, khoa học, phân tích, tổng hợp thông tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phẩ m giao cho những bạn có năng khiếu về thẩ m mỹ; năng khiếu thuyết trình. Trong nhóm cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin ... - GV định hướng HS lập sơ đồ tư duy,cách thuyết trình, cách làm các trò chơi..., cách phân công nhiệm vụ, xác định sản phẩ m dự án, những công việc cần làm để hoàn thành công việc. Cung cấp công cụ đánh giá và bộ tài liệu hỗ trợ. - Mỗi học sinh phải thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ trong hoạt động nhóm + Thực hiện nhiệm vụ cá nhân: Tất cả học sinh tự nghiên cứu mục tiêu, nội dung của bài học theo câu hỏi gợi ý của giáo viên. Thu thập tài liệu. Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ cho nhóm. + Thực hiện nhiệm vụ nhóm: Sau khi học sinh lựa chọn chủ đề ở các nhóm, Các thành viên của nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ nhóm theo kế hoạch đã đề ra và cùng làm ra sản phẩ m của dự án qua kiến thức lý thuyết và các phương án được thử nghiệm trong thực tiễn Bước 3: Thực hiện dự án Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thực nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩ m của dự án và thông tin mới được tạo ra. 14
- c. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án Bước 1: Trình bày sản phẩm của dự án Kết quả của dự án có thể được viết dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, bài báo...Trong nhiều dự án các sản phẩ m vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành, cũng có thể được trình bày dưới các hành động phi vật chất. Sản phẩ m có thể được trình bày giữa các nhóm, có thể được giới thiệu trong nhà trường và ngoài xã hội. Bước 2: Đánh giá của dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện dự án tiếp theo. Việc phân chia các bước chỉ mang tính tương đối .Trong thực tế chúng có thể đan xen lẫn nhau. Việc kiểm tra điều chỉnh có thể được thực hiện tất cả các giai đoạn của dự án nếu cần thiết. 1.4.5. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án * Ưu điểm - Có thể đáp ứng những kĩ năng về cuộc sống và nghề nghiệp : linh động và khả năng thích nghi, tính chủ động và tự định hướng, các kĩ năng giao tiếp xã hội và giao tiếp xuyên văn hóa, năng suất làm việc và khả năng lãnh đạo. - Làm cho việc học tập ở nhà trường gắn với thế giới thật hơn. - Phát triển ở học sinh kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Tạo điều kiện cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình qua việc trực tiếp giải quyết vấn đề, thông qua trao đổi, tranh luận. Phát triển tư duy bậc cao và kỹ năng sống cho người học. - Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng được phát triển, tạo môi trường cho sự hỗ trợ, thúc đẩ y lẫn nhau trong học tập của học sinh thông qua hoạt động nhóm và hướng tới sự phát triển toàn diện. - Giúp cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp, đem lại cơ hội xây dựng mối quan hệ với học sinh. * Hạn chế - Đòi hỏi nhiều thời gian, không thích hợp với kiến thức lý thuyết có tính hệ thống. Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. - Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng. - Dự án không khuyến khích thực hiện vào phần kiến thức then chốt được chỉ định phải truyền đạt thật chính xác, đầy đủ cho người học. Vì vậy giáo viên có thể chọn nội dung có tính thực tiễn để dạy theo mô hình này. 15
- - Dự án cần sự tích hợp công nghệ thông tin đòi hỏi người học phải có kiến thức cơ bản về tin học. 1.4.6 Vai trò dạy học dự án trong việc phát triển năng lực học sinh - DHDA thường được thực hiện theo nhóm , việc học mang tính xã hội cao do đó hình thành cho học sinh năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, CNTT... - DHDA đã tạo ra môi trường dạy học không bị ràng buộc chặt chẽ về thời gian, không gian vì thế có thể phát triển các kĩ năng cho học sinh như hợp tác, ứng dụng CNTT, thực hành thí nghiệm... - DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tương tác đa chiều: Tương tác giữa HS - HS, HS - GV, HS - XH... Do đó giúp học sinh phát triển các kĩ năng như hợp tác, thu nhận thông tin...cho chính bản thân mình. - Trong quá trình hoàn thiện và báo cáo sản phẩm thực hiện dự án trước nhóm, tập thể lớp. Học sinh sẽ có cơ hội hình thành các kĩ năng như trình bày, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ... II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Nhu cầu thiết kế phòng học xanh từ các sản phẩm tái chế qua chủ đề “Dinh dưỡng khoáng và ni tơ ở thực vật” 2. 1.1. Nhu cầu thiết kế phòng học xanh từ các sản phẩm tái chế Phòng học xanh được hiểu là xây dựng không gian phòng học được trang trí bằng hệ thống cây xanh, tạo nên một không gian dạy và học xanh, mát, đẹp và giàu tính thẩm mĩ, gần gũi thân thiện cho môi trường học tập. Thực tế về các phòng học ở tất cả các trường học trên cả nước đều chịu sự chiếu sáng trực tiếp của ánh nắng mặt trời hoạc của buổi sáng hoạc buổi chiều. Ngoài hệ thống rèm che thì thực sự rất cần thiết có sự điều hòa của cây xanh. Hơn thế, ở trường học hệ thống phòng ốc, các khu vực phòng thí nghiệm hoặc các nhà cao tầng nối dài cùng với số lượng học sinh tập trung khá đông khiến nhu cầu việc xây dựng một lớp học xanh thực sự là một nhu cầu cần thiết. Ngoài ra, tạo dựng một không gian xanh mát còn góp phần tạo nên hứng thú dạy và học cho cả giáo viên và học sinh. Tạo nên môi trường sống gần gũi và rèn luyện ý thức và trách nhiệm cho học sinh về vấn đề xây dựng và bảo vệ môi trường xanh Trường chúng tôi đóng ở địa bàn vùng nông thôn của huyện Quỳnh Lưu, nguồn rác thải hiện đang xử lí chưa tốt, nó trở thành một vấn đề bức thiết đối với xã hội. Trách nhiệm của chúng ta là giáo dục học sinh bằng những việc làm cụ thể, biến những phế phẩm vật liệu đã qua sử dụng thành những sản phẩm bảo vệ môi trường. Do đó, khuyến khích và xây dựng phong trào tái chế rác thải làm phòng học xanh được học sinh hưởng ứng rất tích cực. 16
- 2.1.2. Về chủ đề “Dinh dưỡng khoáng và ni tơ ở thực vật” trong chương trình sinh học 11 Trong chủ đề dinh dưỡng khoáng và ni tơ ở thực vật kiến thức gắn liền với thực tiễn thuận lợi cho việc khơi dậy óc tò mò cho học sinh: Rễ cây trên cạn hấp thụ nước và ion khoáng ở trong đất, nên theo phương pháp trồng cây truyền thống thường là dùng đất để trồng. Nếu như chúng ta thay đổi phương pháp trồng cây bằng nước, bằng sơ dừa, bằng mùn cưa, vỏ trấu...mà không cần tới đất liệu có khả thi hay không? Ngày nay việc lạm dụng các loại phân bón hóa học quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp gây nên hiện tượng ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Vậy để hạn chế điều đó cần cung cấp cho học sinh những kiến thức về các loại phân bón, việc bón quá nhiều hoặc quá ít sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng mang lại năng suất thấp. Đồng thời học sinh được thực hành thực tế để nắm rõ quy luật cũng như nhu cầu sử dụng các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu cho cây. 2.2. Thực tiễn hoạt động giáo dục bộ môn sinh học ở trường THPT Hiện nay, việc dạy và học môn sinh học trong nhà trường chưa có sức hút đối với học sinh. Sự đầu tư của người học và nhất là phụ huynh học sinh đối với môn sinh học không cao như các bộ môn văn, toán, lý, hóa, anh ..Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trong khi đó phải kể đến, các trường đại học, cao đẳng có tuyển sinh khối B (toán, hóa, sinh) lấy điểm đầu vào ở mức cao. (nhất là các trường Y, Dược có năm lên đến 29-30 điểm) mà các trưởng đại học tuyể sinh khối B lại không nhiều. Tuy nhiên, khá nhiều ngành liên quan đến môn sinh học nhưng chưa thật sự cuốn hút người học nên dẫn tới thực tế là người học đam mê môn sinh học ngày càng giảm. Ngoài ra, do chương trình trung học phổ thông ở nước ta chưa được phân luồng, số môn học trong nhà trường khá nhiều, nội dung chương trình các môn học khá nặng, ngoài thời gian học văn hóa trên trường, các em còn tham gia học phụ khóa ở trường, học thêm ở nhà thầy cô và tham gia nhiều hoạt động tập thể khác do vậy người học có rất ít thời gian để tự nghiên cứu, tìm hiểu. Phương pháp học của các em chủ yếu là thụ động thu nhận kiến thức một chiều từ giáo viên thay vì học sinh tự tìm tòi nghiên cứu để tự chiếm lĩnh và nâng cao kiến thức. Việc dạy môn sinh học trong nhà trường hiện nay mới chỉ dừng lại ở dạy lý thuyết do điều kiện về thực hành thí nghiệm còn hạn chế. Bên cạnh đó, thiết bị thí nghiệm của các nhà trường chưa được đầu tư đồng bộ, số thiết bị có sẵn bị hư hỏng nhiều, nhiều hóa chất thí nghiệm đã quá hạn sử dụng, số thiết bị đăng kí mua mới hàng năm không đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh hoặc không được mua theo nhu cầu dạy và học, người học thì lại không có nhiều thời gian để tìm hiểu thực tiễn. Ðặc biệt, một bộ phận giáo viên môn sinh học ít say mê 17
- với nghề, số giáo viên thật sự giỏi còn rất ít so với số lượng giáo viên giỏi ở các môn khác. Qua tìm hiểu, không chỉ thiếu giáo viên giỏi dạy môn sinh học mà ngay cả kỹ năng cơ bản về thực hành của nhiều giáo viên dạy bộ môn này còn hạn chế, dẫn đến tâm lý chung của giáo viên là ngại dạy các giờ thực hành thí nghiệm. 2.3. Kết quả điều tra, khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài 3.1. Kết quả khảo sát hứng thú của học sinh khi học môn Sinh học và phương pháp dạy học dự án. Tôi đã khảo sát hứng thú của học sinh khi học môn Sinh học và phương pháp dạy học dự án thông qua phiếu thăm dò 251 học sinh ở các lớp thực nghiệm và đối chứng của trường THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Nguyễn Đức Mậu và thu được kết quả như sau: PHIẾU THĂM DÒ 1. Em có thích học môn sinh học không? + Có: + Không: 2. Lí do em thích học môn sinh học? + Vì sinh học gắn liền với thực tiễn: + Lí do khác 3. Em có muốn vận dụng kiến thức sinh học để tự làm ra những sản phẩm thực tế không ( dạy học dự án )? + Có: + Không * Kết quả được tổng hợp như sau: - Thích học môn sinh: (175/251) tỷ lệ 69,72 % - Lí do thích học môn sinh: Vì sinh học gắn liền với thực tiễn: (135/175 ) tỷ lệ 77,1%. - Thích học sinh theo phương pháp DHDA : (230 / 251) tỷ lệ 91,63% Như vậy có 69,72% học sinh thích học môn sinh vì môn sinh gắn với thực tiễn, và có tới 91,63% học sinh thích học theo phương pháp dạy học dự án chứng tỏ việc học sinh tự làm ra những sản phẩm thực tế bằng chính năng lực của bản thân đã đem lại niềm vui hứng thú cho các em đối với môn học, đồng thời giúp các em nhớ lâu và hiểu sâu sắc hơn kiến thức bài học. 18
- 3.2. Kết quả khảo sát thực trạng học tập của học sinh khi học chủ đề dinh dưỡng khoáng và ni tơ ở thực vật. Tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh, tôi đã phỏng vấn lấy ý kiến trực tiếp cho học sinh lớp 11 của trường THPT Quỳnh Lưu 2, Trường THPT Quỳnh Lưu 1, Trường THPT Nguyễn Đức Mậu để các em nêu cảm nhận, ý kiến của mình khi học chủ đề dinh dưỡng khoáng và ni tơ thực vật. Nội dung câu hỏi là: Cảm nhận của em sau khi học xong chủ đề dinh dưỡng khoáng và ni tơ thực vật? Kết quả thu được như sau: TT Trường Nội dung khảo sát Thích học Bình thường Không thích 1 Quỳnh Lưu 2 31% 12% 57% 2 Quỳnh Lưu 1 32% 10% 58% 3 Nguyễn Đức 27% 15% 58% Mậu Kết quả trên cho thấy, phần lớn học sinh không thích hoặc thờ ơ khi học chủ đề này. Khi hỏi về các lí do, thu được kết quả sau: + Đa số học sinh cho rằng: Kiến thức bài học khá nhiều, nặng về lí thuyết nên khó nhớ, khó thuộc. + Đa số chú trọng phần kiến thức để vượt qua các kì thi và đạt thành tích cao trong các kì thi. + Học trong không gian bó he ̣p nhà trường, ít tiếp cận thực tiễn. Mặc dù học sinh có quan tâm đến chủ đề này nhưng không mấy hứng thú, đam mê. + Kiến thức mà HS tiếp thu phần lớn do GV truyền thụ, rất nhanh quên khi HS chuyển sang học phần khác. + Chưa vận dụng hoặc ít vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. 3.3. Kết quả khảo sát về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học dự án trong dạy học môn Sinh học THPT. 19
- Tiến hành điều tra giáo viên theo mẫu: PHIẾU THĂM DÒ 1. Thầy cô có biết về phương pháp dạy học dự án? + Đã tìm hiểu kỹ: + Đã biết: + Đã nghe qua: + Chưa bao giờ nghe thấy: 2. Thầy cô đã sử dụng phương pháp dạy học dự án chưa? + Có áp dụng rồi: + Chưa bao giờ: 3. Ý kiến của thầy cô về việc nên quan tâm và thực hiện giảng dạy sinh học theo phương pháp DHDA ?: + Rất cần thiết: + Cần thiết: + Không cần: Bảng 1 :Kết quả điều tra về mức độ hiểu biết về phương pháp DHDA trong giảng dạy sinh học của giáo viên Hiểu Biết Nghe qua Chưa biết Kết quả 4/20 8/20 5/20 3/20 Tỉ lệ 20% 40% 25 % 15 % Bảng 2: Kết quả về ý kiến việc nên dạy học theo DHDA Cần thiết Không cần thiết Kết quả Rất cần 5/20thiết 10/20 3/20 Tỉ lệ 25 % 50 % 15 % Dựa vào kết quả điều tra và nghiên cứu của tôi, cho thấy: Về ưu điểm: Đa số GV đều đánh giá cao hiệu quả của phương pháp DHDA đó là rèn kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phát triển năng lực, tư duy sáng tạo, khả năng làm việc hợp tác, kĩ năng giải quyết vấn đề... Về hạn chế: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau Ngữ văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
50 p | 17 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 14 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Sinh học 10
58 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết lập công thức tính nhanh biên độ dao động của con lắc lò xo khi thay đổi khối lượng vật nặng
31 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm nhằm tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập bài Axit sunfuric - Muối sunfat môn Hóa học 10
29 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế xà treo nghiêng trong tiết dạy kỹ thuật xuất phát, chạy lao sau xuất phát môn chạy cự ly ngắn
8 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến cách xây dựng tài liệu dạy học về dãy số và cấp số trong chương trình Đại số và Giải tích 11
52 p | 26 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn Sinh học lớp 11
43 p | 45 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11
18 p | 33 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)
35 p | 39 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế đề kiểm tra tự luận môn sinh học lớp 12 theo khung ma trận
52 p | 28 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “vấn đề dân số - lao động – việc làm ở Việt Nam” (dành cho học sinh lớp 11)
18 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn