Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning hỗ trợ học sinh lớp 10 học tập chuyên đề thống kê tại trường THPT Con Cuông
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu đề tài "Thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning hỗ trợ học sinh lớp 10 học tập chuyên đề thống kê tại trường THPT Con Cuông" là thiết kế các bài giảng E-learning hỗ trợ HS khối 10 trường THPT Con Cuông học tập, khắc sâu kiến thức nội dung chương V. Các số đặc trưng của mẫu số liệu không ghép nhóm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning hỗ trợ học sinh lớp 10 học tập chuyên đề thống kê tại trường THPT Con Cuông
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN -------------- ------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG E-LEARNING HỖ TRỢ HỌC SINH LỚP 10 HỌC TẬP CHUYÊN ĐỀ THỐNG KÊ TẠI TRƯỜNG THPT CON CUÔNG ĐỀ TÀI: LĨNH VỰC: TOÁN HỌC “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG E-LEARNING HỖ TRỢ HỌC SINH LỚP 10 HỌC TẬP CHUYÊN ĐỀ THỐNG KÊ TẠI TRƯỜNG THPT CON CUÔNG’’. Tác giả: Trịnh Thị Dung – Nguyễn Thị Ngọc Khánh Đơn vị : Trường THPT Con Cuông Năm học 2023-2024
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ: .......................................................................................... 3 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 3 2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4 3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 4 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 4 5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................... 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 4 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................. 5 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................... 5 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN. ........................................................................................... 14 1.2.1. THỰC TRẠNG DẠY HỌC THỐNG KÊ CỦA TRƯỜNG THPT CON CUÔNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI. ............................................................................................. 14 1.2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG E-LEARNING HỖ TRỢ HỌC TẬP CHƯƠNG V CHO ……………………………………………………………..16 2. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING HỖ TRỢ HS LỚP 10 HỌC TẬP CHUYÊN ĐỀ THỐNG KÊ TẠI TRƯỜNG THPT CON CUÔNG. ......................................................... 21 2.1. NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING HỖ TRỢ DẠY HỌC CHƯƠNG V “CÁC SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA MẪU SỐ LIỆU KHÔNG GHÉP NHÓM” ............................... 21 2.2. YÊU CẦU CẦN ĐẠT CHƯƠNG V. CÁC SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA MẪU SỐ LIỆU KHÔNG GHÉP NHÓM. .......................................................................................................... 22 2.3. CÁC BÀI GIẢNG HỖ TRỢ HS LỚP 10 HỌC TẬP CHƯƠNG V. CÁC SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA MẪU SỐ LIỆU KHÔNG GHÉP NHÓM................................................................... 24 2.4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. ................................................................................ 26 2.5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH GHI LẠI KHI HỌC SINH HỌC TẬP QUA BÀI GIẢNG E- LEARNING NGOÀI GIỜ HỌC Ở TRƯỜNG THPT CON CUÔNG. ................................... 27 PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................... 31 3.1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ............................................................................... 31 3.2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 31 3.3. ĐỀ XUẤT ...................................................................................................... 31 PHỤ LỤC : KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ................................................................................................... 33
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Lý do chọn đề tài Trong xã hội toàn cầu hóa ngày nay, học tập là việc cần làm trong suốt cuộc đời không chỉ để đứng vững trong thị trường việc làm đầy cạnh tranh mà còn giúp nâng cao kiến thức văn hóa và xã hội của mỗi người. Chúng ta cần học những kỹ năng mới, đồng thời bồi dưỡng nâng cao những kỹ năng sẵn có và tìm ra những cách thức mới và nhanh hơn để học những kỹ năng này. E-learning là một phương pháp hiệu quả và khả thi, tận dụng tiến bộ của phương tiện điện tử, internet để truyền tải các kiến thức và kĩ năng đến những người học là cá nhân và tổ chức ở bất kì nơi nào trên thế giới tại bất kì thời điểm nào. Với các công cụ đào tạo truyền thông phong phú, cộng đồng người học online và các buổi thảo luận trực tuyến, E-learning giúp mọi người mở rộng cơ hội tiếp cận với các khóa học và đào tạo nhưng lại giúp giảm chi phí. Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia đình và cá nhân. Hơn nữa, việc học tập không chỉ bó gọn trong việc học phổ thông, học đại học mà là học suốt đời. E-learning chính là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. E-learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới. Việc triển khai E-learning trong giáo dục đào tạo là một hướng đi tất yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với nền giáo dục thế giới. Ở nước ta, chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới là tích cực triển khai các hoạt động xây dựng một xã hội học tập, mà ở đó mọi công dân (từ HS phổ thông, sinh viên, các tầng lớp người lao động...) đều có cơ hội được học tập, hướng tới việc: học bất kỳ thứ gì (any things), bất kỳ lúc nào (any time), bất kỳ nơi đâu (any where) và học tập suốt đời (life long learning). Để thực hiện được các mục tiêu nêu trên, E-learning có một vai trò chủ đạo trong việc tạo ra một môi trường học tập. Trong các môn học ở trường THPT, môn Toán học nói chung và Toán học 10 - KNTT nói riêng có nhiều thuận lợi để xây dựng bài giảng E-learning. Nội dung trọng tâm của chương trình Toán 10 – KNTT chủ yếu là nội dung mới, lạ và mang tính trừu tượng. Đặc biệt là nội dung ở chương V. Các số đặc trưng của mẫu số liệu không ghép nhóm. Nội dung này lần đầu được đưa vào chương trình Toán 10 nên HS còn nhiều bỡ ngỡ. Thời gian giảng dạy của GV ở lớp còn hạn chế, làm một số em HS chưa thực sự hiểu sâu vào nội dung của bài. Với những lý do trên và qua thực tế giảng dạy môn Toán ở trường THPT Con Cuông, chúng tôi nhận thấy việc thiết kế các bài giảng E-learning để hỗ trợ HS học tập là hết sức cần thiết nên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning hỗ trợ học sinh lớp 10 học tập chuyên đề thống kê tại trường THPT Con Cuông”.
- 2. Mục đích của việc nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là thiết kế các bài giảng E-learning hỗ trợ HS khối 10 trường THPT Con Cuông học tập, khắc sâu kiến thức nội dung chương V. Các số đặc trưng của mẫu số liệu không ghép nhóm. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình tạo các hoạt động học tập trong giảng dạy môn Toán ở trường THPT Con Cuông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chương V. Các số đặc trưng của mẫu số liệu không ghép nhóm trong chương trình Toán 10- KNTT. 3.3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning hỗ trợ HS học tập chương V. Các số đặc trưng của mẫu số liệu không ghép nhóm ở trường THPT Con Cuông đối với đối tượng HS lớp 10. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn thiết kế bài giảng E-learning. - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các giáo trình dạy học, tài liệu, sách giáo khoa, sách bài tập lớp 10 - KNTT. - Phương pháp lấy ý kiến, quan sát: Lấy ý kiến góp ý từ các GV bộ môn Toán trong và ngoài trường, dự giờ, quan sát việc thiết kế bài giảng của GV cũng như việc học của HS. - Thực nghiệm sư phạm: Bằng thực nghiệm sư phạm kiểm chứng tính hiệu quả của việc sử dụng phần mềm trong việc hỗ trợ giảng dạy cũng như phát triển năng lực của HS. - Khảo sát kết quả học tập của HS thông qua các hoạt động học tập của HS sau khi được hỗ trợ. 5. Tính mới của đề tài - Đề tài khắc phục, giải quyết được mâu thuẫn về khả năng nhận thức, tiếp thu kiến thức giữa các nhóm HS khá giỏi và nhóm HS trung bình. Thiết kế được những nội dung phù hợp cho các đối tượng HS khác nhau mà thông thường với thời lượng trên lớp không đáp ứng được. Bài giảng được thiết kế đẹp, bắt mắt sẽ cuốn hút HS hơn với nội dung kiến thức. - Đề tài là sự kết hợp và bổ trợ cho nhau giữa việc dạy và học truyền thống trên nhà trường với việc dạy và học trên các phương tiện khác nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. - Đề tài không chỉ cung cấp một kênh thông tin nội dung kiến thức cho HS mà còn là một kênh giúp GV kiểm tra, đánh giá kiến thức, năng lực của từng HS sau trong mỗi lần học, cho cái nhìn đầy đủ nhất về học lực HS. Ngoài ra, đề tài còn giúp GV theo dõi tiến trình tự học của HS để đưa ra những điều chỉnh kịp thời, phù hợp. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- 1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số quan niệm về E-learning và bài giảng E-learning 1.1.1.1. Quan niệm về E-learning Có nhiều khái niệm và quan niệm khác nhau nói về E-learning. Mỗi khái niệm lại nói về những khía cạnh khác nhau nên nội hàm của khái niệm cũng khác nhau. Trong đó có một số khái niệm nổi bật sau: “E-learning là học sử dụng các công nghệ điện tử để tiếp cận chương trình giáo dục bên ngoài lớp học truyền thống”. “E-learning là việc sử dụng công nghệ thông tin và máy tính trong học tập” Hai khái niệm trên đều tiếp cận khái niệm về E-learning dựa trên nền tảng ứng dụng CNTT và máy tính vào việc giảng dạy và học tập. Nhưng có một số khái niệm lại nhấn mạnh đến việc sử dụng E-learning qua nền tảng Internet: “E-learning là tất cả những hoạt động dựa vào máy tính và Internet để hỗ trợ dạy và học - cả ở trên lớp và từ xa” “E-learning chính là sự hội tụ của học tập và Internet” “E-learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử như máy tính, mạng Internet. Thông qua một máy tính, người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video” “E-learning là hình thức học tập bằng truyền thông qua mạng Internet theo cách tương tác với nội dung học tập và được thiết kế dựa trên nền tảng phương pháp dạy học” “E-learning là việc sử dụng công nghệ mạng để thiết kế cung cấp, lựa chọn, quản trị và mở rộng việc học tập” Khi kết hợp hai trường phái trên cũng có quan điểm về E-learning là “việc cung cấp nội dung thông qua tất cả các phương tiện điện tử bao gồm Internet, Intranet, video, âm thanh, CD-ROOM” Có nhiều quan điểm khác nhau về E-learning chúng sẽ có những đặc điểm khác nhau cách thức dạy học cũng diễn ra khác nhau nên không có tài liệu nào đề cập đầy đủ về E-learning theo tất cả những quan niệm trên. Trong phạm vi nội dung luận văn này chúng tôi xây dựng về E-learning như sau: “E-learning (Electronic learning) còn gọi là Đào tạo điện tử, học tập điện tử là việc học tập hay đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (công nghệ mạng, kĩ thuật mô phỏng, kĩ thuật đồ họa …) và được phân phối, truyền tải qua Internet, CD-ROM, DVD, Tivi, hay thiết bị cá nhân (Điện thoại di động, máy tính cá nhân) để đến người học”.
- Một hệ thống E-learning rất rộng lớn và được tạo thành từ một số yếu tố như: Bài giảng E-learning, khóa học trực tuyến, chương trình giáo dục từ xa, diễn đàn học tập… Nhìn theo cách khác, có thể thấy hệ thống E-learning gồm hai thành phần chính đó là hệ thống xây dựng nội dung bài giảng - Content Authoring System (CAS) và hệ thống quản lý học tập - Learning Management System (LMS). Trong đó sản phẩm trung gian để kết nối hai hệ thống này chính là các khoá học trực tuyến. Trong khi CAS cung cấp các phần mềm hỗ trợ GV tạo lập nội dung của khoá học thì LMS lại là nơi quản lý và phân phát nội dung khoá học tới HS. Một khóa học trực tuyến có thể được tạo nên bởi một hệ thống các bài giảng E-learning. Do đó có thể hiểu bài giảng E-learning là một trong những đơn vị nhỏ nhất cấu thành nên hệ thống E- learning. Vì vậy trong luận văn này tôi chỉ đề cập đến bài giảng E-learning để nghiên cứu. 1.1.1.2. Quan niệm về bài giảng E-learning Hiện này có nhiều quan niệm khác nhau về bài giảng E-learning trong luận văn này chúng tôi chỉ xét đến quan niệm của Bộ Giáo dục về bài giảng E- learning, cụ thể: “Bài giảng E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông Bài giảng E-learning là sản phẩm được tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng (authoring tools), có khả năng tích hợp đa phương tiện (multimedia) gồm phim (video), hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh...và tuân thủ một trong các chuẩn SCROM, AICC, HTML, có thể xuất bản dưới dạng trực tuyến (online), ngoại tuyến (off-line) hoạc tài liệu theo định dạng pdf. và có khả năng tương tác với người học, giúp người học có thể tự học mà không cần đến thầy dạy trực tiếp, không cần đến trường - lớp”. 1.1.2. Đặc điểm của bài giảng E-learning 1.1.2.1. Ưu điểm và hạn chế của bài giảng E-learning a) Ưu điểm Đối với người học: - Bài giảng E-learning làm biến đổi cách học cũng như vai trò của người học, người học đóng vai trò trung tâm và chủ động của quá trình đào tạo, có thể học mọi lúc, mọi nơi nhờ có phương tiện trợ giúp việc học. - Bài giảng E-learning đa dạng phong phú nhờ có các công cụ đa phương tiện như hình ảnh minh họa, âm thanh phụ trợ giúp cho việc học bớt nhàm chán hơn. - Người học có thể học lại nhiều lần để có thể hiểu rõ hơn về bài học vì bài giảng E-learning đã được thiết kế và ghi lại. - Người học có thể không cần phải học tất cả các nội dung (trong trường hợp đã biết một số phần). Qua đó, có thể đẩy nhanh tiến độ học tập.
- Đối với người dạy: - Tiết kiệm được thời gian giảng dạy không bị bó hẹp bài giảng trong 45 phút. - Vận dụng hình ảnh trực quan, ứng dụng các công nghệ giảng dạy để biểu diễn bài giảng một cách dễ dàng hơn b) Nhược điểm Đối với người học. - Người học phải tự học và nhận biết kiến thức, do bài giảng mang tính chất một chiều và không có sự tương tác ngay lập tức như ở dạy học trực tiếp. - Bài giảng E-learning phải ứng dụng nhiều CNTT hiện đại nên người học cũng phải trang bị cho mình những thiết bị đầu cuối như máy tính điện tử (Desktop, Laptop) điện thoại thông minh để phục vụ cho việc học. - Người học cũng cần phải học tập độc lập, ý thức tự giác cao độ biết lập kế hoạch phù hợp với bản thân, tự định hướng trong học tập, thực hiện tốt kế hoạch học tập đã đề ra. - Bài giảng E-learning ít thể hiện được việc rèn luyện và hình thành kĩ năng, đặc biệt là các kĩ năng trình bày bài tập, thực hành và các thao tác vận động khác. Đối với người dạy: - Để thiết kế bài giảng E-learning đòi hỏi người dạy phải có trình độ CNTT nhất định để có thể vận dụng thành thạo và kết hợp các phương tiện lại với nhau giúp tạo ra bài giảng sinh động thu hút người học. - Bài giảng E-learning không thể thay thế toàn bộ bài giảng trực tiếp vì có những bài thực hành thí nghiệm do CNTT không thể thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả. 1.1.2.2. Đặc điểm của bài giảng E-learning Bài giảng E-learning khác với “giáo án”, “bản trình chiếu”, và “bài giảng điện tử”. Đặc điểm của bài giảng E-learning có thể được so sánh với một tiết dạy thông thường trên lớp như sau:
- Giảng dạy trên lớp Bài giảng E-learning Câu hỏi trắc nghiệm hoặc hoạt cảnh tạo Nêu vấn đề tình huống có vấn đề Kích hoạt file âm thanh hoặc video bài Diễn giải giảng Viết bảng Xuất hiện text, hình ảnh trên màn hình Slide trắc nghiệm có điều hướng (nếu HS trả lời đúng thì học tiếp, nếu trả lời Phát vấn HS để kiểm tra mức sai thì chuyển đến slide thích hợp để độ tiếp thu bài hoặc nêu vấn đề học lại hoặc bổ sung kiến thức Kích hoạt học liệu đa phương tiện tương Các hoạt động khác ứng Củng cố bài Bài tập củng cố (trắc nghiệm) Đặc điểm của bài giảng E-learning có thể hiểu như sau: Với bài giảng E- learning người học có thể học một mình bất cứ khi nào vì hình ảnh và lời giảng bài có thể đã được gắn vào nên rất sinh động, có thể tự kiểm tra kiến thức qua hàng chục kiểu trắc nghiệm. Vấn đề nữa là bài giảng E-learning sẽ có thể được truyền tải lên mạng Internet nhờ các hệ thống LMS của bất kì hãng nào do nó tuân thủ theo chuẩn quốc tế SCORM. Hiện nay, phổ biến nhất ở Việt Nam là dùng phần mềm LMS mã nguồn mở Moodle. Quá trình của một HS khi thao tác trên bài giảng E-learning được thể hiện theo sơ đồ sau:
- Tên bài giảng Đạt Không đạt Kiểm tra kiến thức Giải thích, ôn lại kiến thức cũ Đạt Không đạt Kiểm tra lại Các nội dung slide bài học Trắc nghiệm phát vấn Các nội dung slide bài học Củng cố kiến thức Trắc nghiệm cuối bài Dặn dò, tài liệu tham khảo Thoát khỏi bài giảng Hình 1. Sơ đồ câu trúc dạng phân nhánh bài giảng E-learning
- 1.1.3. Quy trình thiết kế bài giảng E-learning Quy trình thiết kế bài giảng E-learning được thực hiện thông qua các bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu bài học Cũng như một kế hoạch dạy học bình thường, bài giảng E-learning cũng cần mục tiêu cụ thể cho từng bài học. Từ đó có thể xây dựng bài giảng E- learning hoàn chỉnh và chi tiết. Một bài giảng E-learning cơ bản cần xác định các mục tiêu. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập chứ không phải mục tiêu giảng dạy, là mục tiêu HS cần đạt được sau bài học, từ đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được của bài học. Bước 2: Lựa chọn kiến thức cơ bản xác định nội dung trọng tâm. Bài giảng E-learning mang tính chất giúp HS tự khám phá những kiến thức. Vì vậy nội dung bài giảng cần đặt đúng nơi đúng chỗ. Tạo nên cảm hứng muốn tìm tòi học hỏi và hứng thú học tập của HS. Bước 3: Đa phương tiện hóa từng đơn vị kiến thức Trong bài giảng E-learning âm thanh, hình ảnh, video … chính là các yếu tố thu hút sự chú ý của người học. Trong quá trình tự học HS rất dễ mất tập trung vì vậy đa phương tiện hóa từng đơn vị kiến thức sẽ giúp bài giảng E-learning sinh động không nhàm chán và cuốn hút người học. Đa phương tiện hóa từng đơn vị kiến thức là điểm mấu chốt để phân biệt bài giảng điện tử với bài giảng truyền thống. Đa phương tiện hóa như thế nào là cần và đủ? Đầu tiên phải đảm bảo dữ liệu hóa mọi thông tin kiến thức bài học, rồi phân loại chúng ra thành các loại dữ liệu văn bản, hay ảnh động, ảnh tĩnh hay đoạn phim, trò chơi, v.v…rồi liên kết chúng vào các phần mềm dạy học phù hợp. Cuối cùng trong bước này là xử lý các tư liệu đã có bằng các phần mềm chuyên dụng nhằm nâng cao chất lượng các tư liệu đó, từ đây chuyển sang bước thứ tư. Bước 4: Xây dựng thư viện tư liệu Thư viện tư liệu chính là kho tàng nội dung kiến thức của bài giảng E-learning. Bước 5: Lựa chọn ngôn ngữ hoặc phần mềm trình diễn Bài giảng E-learning khi thiết kế ở phần thô hay, nhưng nếu chọn phần mềm không phù hợp sẽ không thể diễn đạt được hết ý của tác giả, các hiệu ứng hay các đơn vị kiến thức đã được đa phương tiện hóa không được thể hiện. Dẫn đến nội dung nhàm chán làm ảnh hưởng đến chất lượng của bài giảng E- learning. Bước 6: Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện Bất kì chương trình nào cũng có xác xuất sai sót, bài giảng E-learning cũng vậy. Vì vậy việc chạy thử chương trình là cần thiết để tác giả kịp thời sửa chữa những lỗi mắc phải trong quá trình biên tập. Khi không còn sai lầm nào thì việc đóng gói và xuất bản bài giảng E-learning chính là công đoạn cuối cùng. Xuất bản bài giảng
- E-learning thành những định dạng phù hợp với phương thức dạy học. Bài giảng E- learning sẽ được đưa đến HS thông qua CD - ROM, email, hay qua các hệ thống truyền tải dữ liệu khác. 1.1.4. Các hình thức hỗ trợ học tập của E-learning 1.1.4.1. Hỗ trợ học tập trực tuyến Là hình thức, việc hoàn thành khóa học được thực hiện toàn bộ trên môi trường mạng thông qua hệ thống quản lý học tập. Theo cách này, E-learning chỉ khai thác được những lợi thế của E-learning chứ chưa quan tâm tới thế mạnh của dạy học giáp mặt. “Thuộc về hình thức này, có hai cách thể hiện là dạy học đồng bộ (Synchronous Learning) khi người dạy và người học cùng tham gia vào hệ thống quản lý học tập và dạy học không đồng bộ (Asynchronous Learning), khi người dạy và người học tham gia vào hệ thống quản lý học tập ở những thời điểm khác nhau”. 1.1.4.2. Hỗ trợ học tập trên lớp Đối với hỗ trợ học tập trên lớp bài giảng E-learning có thể được khai thác theo hai hướng: - Thứ nhất: Khai thác bài giảng E-learning để tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược (flipped classroom). “Trong quá trình học tập này người học được giao nhiệm vụ tự nghiên cứu nội dung bài học ở nhà nhờ các bài giảng E-learning. Bài giảng E-learning lúc này đóng vai trò công cụ chính để truyền tải những tri thức kiến thức cho HS. HS học trước bài mới ở nhà, chuẩn bị kiến thức để thảo luận ở trên lớp. Khi đó, thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động giải bài tập, ứng dụng lí thuyết bài giảng vào giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm để xây dựng hiểu biết dưới sự hướng dẫn của GV; thay vì thuyết giảng, trong lớp học GV đóng vai trò là người điều tiết hỗ trợ, có thể giúp HS giải quyết những điểm khó hiểu trong bài học mới”. - Thứ hai: Khai thác bài giảng E-learning để giúp HS ôn tập, củng cố, ghi nhớ kiến thức sau bài học. Hình thức này đặc biệt phù hợp với đối tượng HS yếu kém. Trong quá trình nghe giảng (hoặc học tập với bài giảng E-learning trước đó) nếu HS chưa hiểu rõ nội dung bài có thể hướng dẫn HS sử dụng bài giảng E-learning như một hình thức “học lại” bài mới để khắc sâu thêm kiến thức. Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi tập trung cho việc khai thác các bài giảng E-learning để hỗ trợ học tập trên lớp 1.1.5. Một số phần mềm thiết kế bài giảng E-learning 1.1.5.1. Một số phần mềm thiết kế bài giảng E-learning thông dụng Hiện nay có khá nhiều các phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng E-learning như: Adobe Presenter, Camtasia, MS Producer, Adobe Captivate, iSpring Suite.Mỗi phần mềm có những ưu nhược điểm riêng. Có thể xét đến một số phần mềm mà GV hay sử dụng nhất hiện nay như:
- - Adobe Presenter: * Ưu điểm: Phần mềm này được tích hợp là một add-ins trong Microsoft Powerpoint. Adobe Presenter có thể tạo ra các câu hỏi trắc nghiệm, phản hồi và tương tác với người học. Ghi âm giọng nói của người dạy, ghi hình các thao tác trên máy và hình ảnh của GV. Làm cho người học cảm giác như đang ở trong một lớp học thực sự. Ngoài ra phần mềm này tuân thủ các chuẩn SCROM, AICC, HTML5 nên có thể phù hợp với rất nhiều thiết bị điện tử thông dụng. * Nhược điểm: Phần mềm này là không miễn phí và giá thành của nó cũng khá cao (gần 800 đô la Mỹ cho bản đầy đủ) và giao diện hơi đơn giản, chưa thu hút người học. - Camtasia: * Ưu điểm: Là phần mềm ghi hình bài giảng Powerpoint rất đơn giản và dễ sử dụng, sau khi quay xong có thể chỉnh sửa video. Dạng xuất bản của Camtasia là dạng video nên bài giảng E-learning được tạo ra từ phần mềm này có thể upload lên các mạng xã hội như Facebook, Youtube, Twiter… Vì vậy bài giảng E-learning sẽ được phổ biến rộng rãi. * Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm, nhược điểm của Camtasia cũng rất lớn, đó là không có sự tương tác giữa người học với bài giảng E-learning. Bài giảng mang tính chất truyền thụ một chiều. Bên cạnh đó Camtasia cũng đòi hỏi một phần cứng mạnh mẽ để làm việc. - Adobe Captivate: * Ưu điểm: là sự kết hợp hoàn hảo giữa Adobe Presenter và Camtasia. Nó hầu như mang cả ưu điểm của hai phần mềm trên (thân thiện dễ sử dụng, xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm mạnh, đóng gói bài giảng ở nhiều dạng, xây dựng bài giảng tương tác cao). * Nhược điểm: Giá thành rất đắt (hơn 2000 đô la Mỹ cho phiên bản đầy đủ) và yêu cầu phần cứng cao. - ISpring Suite: * Ưu điểm: ISpring Suite cũng là một add-ins trong Microsoft Poewerpoint. ISpring Suite có các chức năng như của Adobe presenter nhưng lại có giao diện đẹp mắt, có thể chèn video vào trực tiếp câu hỏi. Đặc điểm quan trọng nhất mà các phần mềm trên không có đó là ISpring Suite được các tác giả Việt hóa 100%, nhờ vậy GV có thể thiết kế bài giảng dễ dàng hơn. Ngoài ra phần mềm này tuân thủ các chuẩn SCROM, AICC, HTML5 nên có thể xuất bản dành cho các loại thiết bị như máy vi tính, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh đây là các thiết bị điện tử rất phổ biến hiện nay. * Nhược điểm: Phần mềm ISpring Suite mới được các GV ở Việt Nam sử dụng chưa lâu nên kinh nghiệm sử dụng còn ít, phần lớn các GV khi thiết kế đều tự và tìm
- hiểu và tích lũy kinh nghiệm. Do các ưu điểm và sự tiện lợi nêu trên nên tôi đã sử dụng phần mềm ISpring Suite để thiết kế bài giảng E-learning. 1.1.6. Các yêu cầu sư phạm đối với bài giảng E-learning hỗ trợ dạy học Toán chương V. Các số đặc trưng của mẫu số liệu không ghép nhóm. 1.1.6.1. Đảm bảo các yêu cầu chung đối với bài giảng E-learning hiện nay Bài giảng E-learning phải đảm bảo yêu cầu khai thác tốt ưu điểm của E- learning và khắc phục những nhược điểm của E-learning trong quá trình dạy học. Đảm bảo các yêu cầu chung về kĩ thuật đối với bài giảng E-learning hiện nay và một số yêu cầu sư phạm đối với bài giảng E-learning. Yêu cầu với bài giảng E-learning được hiểu như sau: - Bài giảng E-learning được tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng, có khả năng tích hợp đa phương tiện truyền thông (multimedia) gồm phim (video), hình ảnh, đồ hoạ, hoạt hình, âm thanh, tiếng nói…), tuân thủ một trong các chuẩn SCORM, AICC… - Bài giảng được xây dựng theo bài, theo chương hoặc theo cả chương trình môn phù hợp với chương trình học tại địa phương thực nghiệm. - Nội dung bài giảng có thể có các trang trắc nghiệm tương tác để củng cố kiến thức, kích thích người học học một cách tích cực. - Dạng xuất bản và công bố bài giảng: Khuyến khích dùng các công cụ soạn bài giảng để tuỳ theo nhu cầu sử dụng có thể xuất ra các dạng: CD (offline), web (online), pdf (textbook). - Có ghi âm lời giảng của GV và cho xuất hiện hình hoặc video GV giảng bài khi cần thiết. - Sử dụng các công cụ quay phim thao tác màn hình để làm bài giảng về hoạt động của các phần mềm khi vẽ và dựng hình. 1.1.6.2. Đảm bảo các yêu cầu sư phạm hỗ trợ dạy học môn Toán lớp 10 Ngoài việc đảm bảo các yêu cầu chung đối với bài giảng E-leaerning hiện nay, bài giảng E-learning thêm các yêu cầu sư phạm giúp HS lớp 10 khắc phục được những khó khăn và sai lầm trong học tập phát huy tính tích cực nhận thức của HS trong môn Toán như sau: - Bài giảng E-learning cần đảm bảo hỗ trợ tốt khả năng dạy và học trong quá trình học tập: Việc xây dựng bài giảng E-learning phải hướng tới việc giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học, nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của bài học. Phải tạo môi trường dạy học trợ giúp hoạt động tích cực chủ động, độc lập, sáng tạo của HS. - Bài giảng E-learning phải phù hợp với với chương trình Toán 10, đảm bảo được các yêu cầu cấn đạt đã quy định đối với HS lớp 10. Phải sáng tạo nội dung làm
- cho bài học phong phú đa dạng giúp HS hiểu rõ hơn nội dung, tri thức cần học mà vẫn đảm bảo những yêu cầu về đơn vị kiến thức cần biết. - Bài giảng E-learning phải có hình thức giúp HS phản hồi và tương tác giữa HS và GV. Nếu một bài giảng E-learning không có phản hồi sẽ không có sự điều chỉnh về nội dung và phương thức hoạt động của GV và HS, yêu cầu này giúp cho các bài giảng E-learning tránh khỏi tình trạng thông tin một chiều, vừa tránh tình trạng lạm dụng, phô diễn kĩ thuật CNTT. - Bài giảng E-learning phải đảm bảo phân hóa đến từng đối tượng HS. Mỗi HS có mức độ nhận thức khác nhau, chính vì vậy một bài giảng E-learning cần có sự phân hóa phù hợp nhằm đảm bảo nhu cầu, độ hứng thú khác nhau của HS. - Bài giảng E-learning giúp HS tiếp cận cách học ở THPT. Đảm bảo cho HS lớp 10 hình thành nên năng lực tự học, tự tiếp cận vấn đề để hình thành kiến thức đối với HS THPT. 1.2. Cơ sở thực tiễn. 1.2.1. Thực trạng dạy học thống kê của trường THPT Con Cuông trước khi áp dụng đề tài. 1.2.1.1. Vài nét về đặc điểm trường THPT Con Cuông Trường THPT Con Cuông được thành lập năm 1967, trường đóng tại thị trấn Con Cuông, một huyện miền Tây Nghệ An. Trải qua 57 năm trưởng thành, cùng với sự quan tâm của chính quyền địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An nên trường được trang bị cơ sở vật chất tương đối khang trang, khuôn viên đẹp đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học. Năm học 2019 - 2020 trường đã được công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. Hiện nay trường có 33 lớp với 1286 HS và 81 GV, nhân viên có trình độ đại học và thạc sĩ. Trong nhiều năm liền trường luôn dẫn đầu các trường bảng B của tỉnh Nghệ An trong kì thi HS giỏi tỉnh; có nhiều em đạt điểm cao trong kì thi THPT Quốc gia. Tuy nhiên là một trường thuộc huyện miền núi nên trong quá trình giảng dạy gặp không ít khó khăn: HS 2/3 là con em dân tộc thiểu số có đời sống khó khăn, ở các bản vùng sâu, vùng xa; nhiều em phải ở trọ (455 em chiếm 35%). Hàng năm, con số HS bỏ học vẫn còn cao (từ 30 - 40 HS); chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 thấp ( năm học 2023 - 2024 là 9,6 điểm) và luôn phải tuyển sinh tới lần thứ 2.
- Tập thể hội đồng sư phạm trường THPT Con Cuông 1.2.1.2. Thuận lợi Nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo, định hướng sát sao trong công tác đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS. Trường THPT Con Cuông có đội ngũ GV chất lượng, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, có ý thức tự học, tự rèn luyện, luôn có ý thức nâng cao trình độ. HS tự trang bị đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập, các em có ý thức thực hiện nề nếp tương đối tốt, có ý thức vươn lên trong học tập. Cơ sở vật chất của nhà trường đầy đủ, 100% các lớp đã được trang bị ti vi và 100% các phòng học đã được trang bị hệ thống mạng phục vụ nhu cầu dạy và học của GV và HS. 1.2.1.3. Khó khăn - Sự quá tải với trường học: Với tốc độ tăng trưởng dân số của nước ta, tình trạng trường học quá tải không còn là điều gì quá xa lạ. Mỗi lớp học có từ 40-50 HS. Rõ ràng, những HS đó là những quá thể riêng biệt với những sự nhận thức, tư duy, tiếp nhận kiến thức khác nhau. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giảng dạy và học tập ở lớp, khi trong một lớp sự chênh lệch về mức độ nhận thức là rất lớn. Cùng một nội dung bài học, nhưng HS giỏi dĩ nhiên mức độ tiếp thu kiến thức nhanh hơn hẳn những bạn HS kém hơn. Với thời lượng ít ỏi trên lớp, GV không thể bỏ quá nhiều thời gian để giúp đỡ, giảng giải riêng cho từng HS để làm ảnh hưởng đến tiến độ của chương trình. Việc này còn làm giảm đi sự thích thú của các bạn HS khá giỏi trong lớp. Điều này mâu thuẫn giữa các nhóm HS có mức độ nhận thức khác nhau mà với điều kiện thời gian trên lớp là chưa thể giải quyết triệt để gặp nhiều khó khăn. - Phương pháp giảng dạy môn Toán: Hiện nay, tại các trường phổ thông, phương pháp giảng dạy môn Toán thường là các phương pháp truyền thống, GV là chủ thể, HS ghi chép, ghi nhớ kiến thức và giải bài tập một cách máy móc theo
- phương pháp mà GV đưa ra. Điều này không còn tạo được hứng thú, sự chú ý và yêu thích của HS. Với đặc thù kiến thức của môn học, HS cảm thấy khô khăn, khó nhớ, khó thuộc, lại thêm phương pháp truyền tiếp thu kiến thức một chiều làm HS cảm thấy chán nản và rời xa dần bộ môn này. Những năm gần đây, với quyết tâm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục của Bộ giáo dục, các phương pháp dạy học tích cực đang ngày càng được áp dụng nhiều hơn. Tuy nhiên, điểm yếu hầu hết những phương pháp đó là HS thường được hoạt động theo nhóm, việc này đòi hỏi ý thức, khả năng giao tiếp và học lực của các HS . Các phương pháp này sử dụng không tốt, thậm chí có thể mang tác dụng ngược, đặc biệt là đối với các bạn HS yếu kém. Nguyên nhân do khi làm việc nhóm, những HS này có thể ý lại vào các bạn khác có học lực tốt hơn, làm cho bản thân dần dần không nắm vững được bài học. - Kiểm tra đánh giá: Trong quá trình học trên lớp, việc đánh giá tức thì khả năng tiếp nhận kiến thức của HS ngay sau mỗi hoạt động là khó khăn, không khách quan chính xác. 1.2.2. Thực trạng xây dựng và sử dụng bài giảng E-learning hỗ trợ học tập chương V cho HS lớp 10 Bảng danh sách các trường có GV có đóng góp ý kiến về thực trạng STT Tên trường Huyện Số lượng 1 THPT Con Cuông Con Cuông 10 Bảng danh sách các lớp có HS có đóng góp ý kiến về thực trạng STT Tên lớp Tên trường Số lượng 1 10D1 THPT Con Cuông 44 2 10D7 THPT Con Cuông 44 1.2.2.1. Cách tiến hành Để tiến hành điều tra tôi gặp gỡ, trao đổi hoặc gửi link phiếu thăm dò ý kiến với các GV Toán THPT và các HS trường THPT đã nêu trên theo 2 đường link: Dành cho GV: https://docs.google.com/forms/d/1sfKrhb232uyEkDRQftWYUqhPeN2jDKXeia3m Uk9FJh8/edit. Dành cho HS: https://docs.google.com/forms/d/1sScaqPNbcpt8e3a4UAAfXAeJh- bKuAhJ3vgz34_dZVc/edit. 1.2.2.2. Kết quả điều tra Phiếu điều tra GV Phiếu điều tra HS Số phiếu điều tra phát ra: 10 Số phiếu điều tra phát ra: 88
- Số phiếu điều tra thu về : 10 Số phiếu điều tra thu về : 88 Sau khi điều tra và xử lí số liệu tôi thu được kết quả như sau: a. Kết quả khảo sát GV
- Qua số liệu thu được chúng ta có thể thấy. Hầu hết các GV đều chưa tiếp cận đến E-learning. Có nhiều lý do khác nhau, qua khảo sát chúng tôi thu được một số vấn đề như sau: Thứ nhất, phần lớn GV dạy Toán đã nhận thức được việc cần thiết phải tăng cường các nội dung thực tế trong dạy học. Tuy nhiên số GV đã thực hiện còn ít, họ chủ yếu coi việc giảng dạy là thực hiện đúng và đủ chương trình, việc sử dụng các biện pháp dạy học tích cực còn hạn chế, đặc biệt là việc không sử dụng phần mềm R để hỗ trợ trong tính Toán chưa biết đến. Một số GV dạy nhiều công thức, quy trình thống kê tách rời với tình huống thực tế, không phù hợp với lứa tuổi của các em. Số liệu thống kê lộn xộn, có nhiều lí giải khác nhau dựa trên những giả thuyết khác nhau... Tất cả điều đó dẫn đến những khó khăn khi gây hứng thú, lôi kéo HS tham gia hào hứng vào môn học. Thứ hai, đa số các GV chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp, rèn luyện cho HS các
- kĩ năng, quy trình, kĩ thuật tính Toán của môn học, những điều đó tuy là một mặt cần thiết nhưng không giúp ích được nhiều cho HS trong việc phát triển năng lực đọc hiểu cũng như năng lực suy luận thống kê. Thứ ba, hiện nay, tổng số mỗi lớp đa số đều trên 40 HS những HS đó là những quá thể riêng biệt với những sự nhận thức, tư duy, tiếp nhận kiến thức khác nhau. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giảng dạy và học tập ở lớp, khi trong một lớp sự chênh lệch về mức độ nhận thức là rất lớn. Cùng một nội dung bài học, nhưng HS giỏi dĩ nhiên mức độ tiếp thu kiến thức nhanh hơn hẳn những bạn HS kém hơn. Với thời lượng ít ỏi trên lớp, GV không thể bỏ quá nhiều thời gian để giúp đỡ, giảng giải riêng cho từng HS để làm ảnh hưởng đến tiến độ của chương trình. Thứ tư, tỉ lệ HS có khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một tình huống thực tiễn còn thấp, trong quá trình làm bài các em còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng và sai sót. HS xem thống kê giống các chủ đề Toán học khác, chỉ quan tâm việc áp dụng công thức để tính Toán. Thứ năm, cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp giảng dạy môn học còn nhiều bất cập, dẫn đến nhiều hạn chế trong việc phát triển năng lực suy luận thống kê cho HS. Thực trạng trên tồn tại do một số nguyên nhân sau: - Việc dạy học Toán nói chung chủ yếu với mục đích nhằm đảm bảo đủ theo chương trình đã trở thành truyền thống đối với một bộ phận GV. Việc đổi mới, sáng tạo, vận dụng các phương pháp mới, tăng cường nội dung thực tế trong dạy học thường ít được GV quan tâm. - Đối với các GV có thâm niên hơn 10 năm gần như không được đào tạo nội dung Thống kê ở trường đại học. Sách giáo khoa chương trình cũ không đề cập đến các số đặc trưng đo xu thế trung tâm, chỉ đề cập đến khái niệm phương sai, độ lệch chuẩn của mẫu số liệu không ghép nhóm ( chương trình Đại số 10) với thời lượng chương trình ít ( 2 tiết). Hơn nữa các đề thi tốt nghiệp THPT những năm gần đây không có nội dung Thống kê nên với tâm lí “thi gì học đó” các GV lại càng xem nhẹ nội dung này cho dù đây là nội dung có vai trò quan trọng trong thực tế đời sống kinh tế-xã hội. - Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp giảng dạy môn học còn nhiều bất cập, hệ thống máy tính tại các lớp học thiếu nên không áp dụng được những phần mềm trong thống kê dẫn đến nhiều hạn chế trong việc phát triển năng lực suy luận thống kê cho HS. - Thiếu các tài liệu để tìm hiểu và định hướng về vấn đề khai thác nội dung thống kê trong dạy học. - Việc đánh giá kết quả học tập môn Toán hiện nay (phục vụ cho đánh giá ở trường phổ thông hay các kỳ thi lớn của Bộ Giáo dục đào tạo tổ chức) chủ yếu quan
- tâm mặt kiến thức thuần tuý, ít quan tâm tới việc đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tế. Do vậy, việc dạy và học môn Toán cũng chủ yếu để đáp ứng cách thức đánh giá. b. Kết quả khảo sát HS Bảng kết quả điều tra về mục đích sử dụng máy vi tính, thiết bị điện tử của HS THPT STT Nội dung điều tra Kết quả (%) 1 Sử dụng máy vi tính, thiết bị điện tử để tìm tài 29,5 liệu học tập 2 Sử dụng máy vi tính, thiết bị điện tử để học 70,45 môn tin học 3 Sử dụng máy vi tính, thiết bị điện tử để nghe 13,6 các bài giảng trực tuyến 4 Sử dụng máy vi tính, thiết bị điện tử để giải trí 96,5 cùng bạn bè Qua kết quả trên, chúng tôi thấy rằng HS THPT hiện nay tiếp cận nhiều với Internet. Số HS tham gia tìm kiếm thông tin, tài liệu tham khảo, lớp học trực tuyến là tương đối thấp. Đa phần các em HS sử dụng Internet như là công cụ để giao lưu, chat với bạn bè, tham gia các mạng xã hội như Facebook, Youtube, Tiktok, chơi game online, đọc báo chí tin tức hàng ngày. Việc sử dụng các tính năng của tin học vào trợ giúp cho học tập là khá thấp. Việc ứng dụng phần mềm, tham gia thi trực tuyến, tham gia lớp học trực tuyến là chưa nhiều. Các việc tham gia này chủ yếu mang tính tự phát chưa có sự định hướng của GV. Qua bảng kết quả trên chúng ta có thể thấy, HS tiếp cận với E-learning còn thấp. Phần lớn các em chỉ tiếp cận các bài giảng ở các mạng xã hội như Facebook, Youtube, đây là các video bài giảng theo hướng một chiều và không có sự tương tác với GV như bài giảng E-learning. Qua điều tra kĩ hơn thì phần lớn các em HS được tiếp xúc với bài giảng có sự tương tác đều ở trong các lớp học trực tuyến mất phí còn các video bài giảng thì có sẵn trên các mạng xã hội video. Khi được hỏi E-learning là: “Hình thức học trên máy tính sử dụng những công cụ, hình ảnh, âm thanh sôi động và lời nói giảng bài của thầy cô kết hợp với những thao tác trên máy tính của các em”. Nếu có một lớp học như vậy em có tham gia hay không? Thì 99% số HS phản hồi lại là đều muốn tham gia một lớp học như vậy. Qua khảo sát tôi nhận thấy, nhìn chung HS khá hứng thú với các mô hình giáo dục mới như bài giảng E-learning, cách học này sẽ làm tăng khả năng tự học của HS. Các GV cũng nhận định rằng nếu không có rào cản về mặt công nghệ và kĩ thuật thì bài giảng E-learning được phổ biến rộng rãi sẽ có tác động tích cực đến việc học
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 36 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 12 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 11 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Sinh học 10
58 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết lập công thức tính nhanh biên độ dao động của con lắc lò xo khi thay đổi khối lượng vật nặng
31 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm nhằm tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập bài Axit sunfuric - Muối sunfat môn Hóa học 10
29 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế xà treo nghiêng trong tiết dạy kỹ thuật xuất phát, chạy lao sau xuất phát môn chạy cự ly ngắn
8 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến cách xây dựng tài liệu dạy học về dãy số và cấp số trong chương trình Đại số và Giải tích 11
52 p | 26 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn Sinh học lớp 11
43 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11
18 p | 31 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)
35 p | 38 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế đề kiểm tra tự luận môn sinh học lớp 12 theo khung ma trận
52 p | 28 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “vấn đề dân số - lao động – việc làm ở Việt Nam” (dành cho học sinh lớp 11)
18 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn