intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học Sinh học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học Sinh học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018" nghiên cứu việc xây dựng hệ thống BTSH theo hướng tiếp cận PISA nhằm hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, đáp ứng nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ thông mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học Sinh học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 --------------------  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài : THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 LĨNH VỰC: SINH HỌC Người thực hiện : NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG : TRÌNH THỊ LIÊN Tổ : Tự Nhiên. Nhóm: Sinh Học Địa chỉ gmail : thuhuongdienchau2@gmail.com Số điện thoại : 0984.484.008 - 0962.552.683 Năm học: 2021-2022
  2. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài. ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2 4. Tổng quan .............................................................................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 6. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018................ 4 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4 1.1.1. Về đổi mới phương pháp dạy học. .................................................................. 4 1.1.2. Về Việc sử dụng bài tập sinh học trong dạy học sinh học ở trường THPT .... 4 1.1.3. Về việc xây dựng bài tập sinh học mới trong dạy học sinh học ở trường THPT ................................................................................................................................... 6 1.1.4. Tìm hiểu về chương trình đánh giá học sinh Quốc tế PISA ........................... 7 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 8 1.2.1. Thực trạng nghiên cứu .................................................................................... 8 1.2.2. Yêu cầu của việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học sinh học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 .................................................................................. 9 1.2.2.2. Đối với học sinh ........................................................................................... 9 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ................................................................................................. 9 2.1. Thiết kế hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học sinh học 11 ............................................................................................................................... 9 2.1.1. Cơ sở và nguyên tắc. ...................................................................................... 9 2.1.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA ..................... 11
  3. 2.2. Hệ thống bài tập sinh học 11 theo hướng tiếp cận PISA ................................. 12 2.3. Sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học sinh học 11 nhằm phát triển năng lực HS trong chương trình giáo dục phổ thông 2018........... 44 2.3.1. Sử dụng khi dạy bài mới (phụ lục 1)............................................................. 44 2.3.2. Sử dụng khi luyện tập, ôn tập........................................................................ 45 2.3.3. Sử dụng khi tự học ở nhà .............................................................................. 45 2.3.4. Sử dụng khi kiểm tra, đánh giá (phụ lục 2).................................................. 45 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 45 3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 45 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................................... 46 3.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 46 3.4. Phương pháp..................................................................................................... 47 3.5. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm ......................................... 47 3.5.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ............................................................. 47 3.5.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm................................................................. 47 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................. 48 3.1. Kết luận ............................................................................................................ 48 3.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 49 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT BTSH : Bài tập sinh học KTĐG : Kiểm tra đánh giá GV : Giáo viên HS : Học sinh GDPT : Giáo dục phổ thông LĐC : Lớp đối chứng LTN : Lớp thực nghiệm PISA : Programme for International Student Assessment TNKQ : Trắc nghiệm khách quan PPDH : Phương pháp dạy học SBT : Sách bài tập SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông TNSP : Thực nghiệm sư phạm ĐH : Đại học
  5. PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Đổi mới để phát triển – Một trong những định hướng lớn hiện nay của giáo dục nước ta trong vấn đề đổi mới là chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học. Muốn vậy, ngoài đổi mới về phương pháp dạy học thì đổi mới về nội dung kiến thức cũng là vấn đề quan trọng của chương trình giáo dục. Chương trình GDPT 2018 là minh chứng cho sự đổi mới nền giáo dục của nước nhà trong thời gian sắp tới. Làm thế nào để phát triển năng lực người học? Làm thế nào để nội dung kiến thức chuyển thành những kĩ năng hành động, tạo nên giá trị cuộc sống? Đây là vấn đề thực sự cấp thiết đang đặt ra cho nền giáo dục hiện nay mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang hướng tới. Sinh học là bộ môn khoa học mang tính thực nghiệm cao. Chính vì vậy, dạy học nói chung và dạy học bộ môn sinh học nói riêng, vai trò của việc vận dụng kiến thức vào thực tế rất cấp thiết và mang tính thời sự. Các kiến thức sinh học không chỉ cung cấp những tri thức sinh học phổ thông cơ bản mà còn cho người học thấy được mối liên hệ qua lại giữa công nghệ sinh học, môi trường và con người ... Trong dạy học sinh học, ngoài dạy kiến thức lý thuyết thì việc rèn luyện các kỹ năng quá trình sinh học ( gồm phương pháp khoa học, tư duy khoa học,...) và việc vận dụng kến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn là rất quan trọng. Nếu như các em chưa biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chưa thấy được vai trò của sinh học trong đời sống thì các em chưa có hứng thú, chưa có nhiều niềm đam mê trong học tập sinh học. Vì vậy để tạo dựng niềm đam mê, giúp sinh học gần hơn với thực tiễn thì việc thiết kế và sử dụng bài tập không nặng kiến thức hàn lâm, không nặng về tính toán mà cần phải chú trọng đến việc học sinh ứng dụng các kiến thức để hình thành và phát triển các kỹ năng để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống cá nhân và xã hội... là hết sức cần thiết. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, bài tập theo định hướng tiếp cận PISA có những ưu điểm hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu đó. Nó đặc biệt hữu ích trong bối cảnh giáo dục Việt Nam đang chuyển từ dạy học theo hướng tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực. Vì vậy, với mong muốn hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh, giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập; tạo hứng thú để các em say mê, sáng tạo, động viên các em cố gắng nổ lực vươn lên trong cuộc sống... mà đích cuối cùng là đạt đến hạnh phúc. Đồng thời, để tạo cho mình có được tâm thế tốt, hành trang tốt, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ thông 2018; góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn sinh học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học sinh học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018”. 2. Mục đích nghiên cứu: 1
  6. Đề tài nghiên cứu việc xây dựng hệ thống BTSH theo hướng tiếp cận PISA nhằm hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, đáp ứng nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ thông mới 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài - Nghiên cứu về nội dung kiến thức, đối tượng HS và điều kiện dạy học - Nghiên cứu cách thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học sinh học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết quả 4. Tổng quan 4.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập sinh học 11 theo hướng tiếp cận PISA nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 4.2. Kế hoạch nghiên cứu. STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 Từ 15/04 - Đọc tài liệu về đổi mới -Tuyển tập các dạng đến phương pháp dạy học sinh học tài liệu. 15/7/2021 trong những năm gần đây. - Tìm hiểu về chương trình - Các số liệu đã được đánh giá học sinh Quốc tế xử lý. PISA - Khảo sát tình hình thực tiễn tại các trường THPT 2 Từ - Trao đổi với đồng nghiệp về - Nắm được ý kiến 20/07/2021 đề tài của mình. của đồng nghiệp đến - Nắm chắc kết cấu 10/09/2021 chung của sáng kiến kinh nghiệm. - Đọc tài liệu tham khảo - Viết phần mở đầu - Viết cơ sở lý luận 3 Từ - Thực nghiệm tại 1 số lớp và - Hoạt động cụ thể 10/09/2021 ở một số trường bạn ở Diễn - Viết phần trọng tâm đến Châu của đề tài: Giải pháp 25/2/2022 và hiệu quả đề tài 2
  7. 4 Từ - Khảo sát thực tiễn và kết quả - Viết phần kết luận 25/02/2022 thực nghiệm - Hoàn thiện đề tài đến 25/03/2022 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết: Tài liệu về lý luận như phương pháp dạy học sinh học, những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, lý luận về việc xây dựng BTSH, chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA, chương trình sách giáo khoa sinh học 11 hiện hành, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng, chương trình tổng thể GDPT 2018 của Bộ GD- ĐT và các tài liệu có liên quan. - Nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra sư phạm: Tiến hành thực nghiệm kiểm chứng, so sánh kết quả đánh giá học sinh qua từng thời điểm, từng lớp để kiểm tra việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học sinh học 11 có phù hợp với nội dung, phương pháp, đối tượng học sinh hay không. +Phương pháp đàm thoại. Trao đổi với thầy cô giáo, đồng nghiệp, thăm dò ý kiến học sinh về việc sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học sinh học lớp 11, qua đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh nội dung câu hỏi, bài tập cho phù hợp. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm Trải nghiệm việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học sinh học lớp 11để kiểm chứng, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá năng lực học sinh qua một số câu hỏi, bài tập mới. 6. Tính mới của đề tài Xây dựng hệ thống bài tập có tính mới: Tiếp cận PISA; tiếp cận chương trình GDPT 2018 môn sinh học, đột phá trong khâu thiết kế bài tập và phương pháp sử dụng bài tập. Khai thác nội lực tích cực nhiều mặt của HS nhằm đạt đến cảm xúc hạnh phúc của người học 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Về đổi mới phương pháp dạy học. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hôi, ngành giáo dục cần phải đổi mới cả về nội dung và phương pháp giảng dạy Nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới PPDH là tích cực sinh hoạt động học tập ở HS, là phát huy ở HS tính tích cực, tự lực và sáng tạo. Môn sinh học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản,vì vậy giáo viên sinh học cần hình thành cho các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học. Cốt lõi của đổi mới PPDH đó là: - Đổi mới mục tiêu giáo dục. - Đổi mới hoạt động dạy của GV. - Đổi mới hoạt động học tập của HS. - Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học. - Đổi mới hình thức sử dụng phương tiện dạy học. - Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá. 1.1.2. Về Việc sử dụng bài tập sinh học trong dạy học sinh học ở trường THPT 1.1.2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng BTSH trong dạy học sinh học ở trường THPT Hệ thống bài tập định hướng năng lực chính là công cụ để học sinh luyện tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục KTĐG năng lực của HS và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học. BTSH vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là PPDH hiệu quả, nó không chỉ cung cấp cho HS kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn mang lại niềm vui, niềm hứng thú của quá trình khám phá, tìm tòi, phát hiện cách giải quyết vấn đề. BTSH có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt, đó là: + Làm chính xác hoá những khái niệm sinh học; củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn; khi vận dụng kiến thức vào giải bài tập, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc. + Rèn luyện các kĩ năng sinh học cho HS + Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào quá trình học tập và thực tiễn 4
  9. + Rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ sinh học và các thao tác tư duy. + Là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS. + Giáo dục đạo đức; tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. BTSH có vai trò quan trọng trong dạy học sinh học tích cực: - BTSH như là nguồn kiến thức để HS tìm tòi phát hiện kiến thức, kĩ năng. - BTSH mô tả một số tình huống thực của đời sống thực tế. - BTSH được nêu lên như là tình huống có vấn đề. - BTSH là một nhiệm vụ cần giải quyết. 1.1.2.2. Phân loại các dạng bài tập dùng trong dạy học môn sinh học ở trường THPT BTSH là phương tiện để tích cực hoá hoạt động của HS. Có nhiều cách để phân loại BTSH, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi phân theo 2 loại như sau: * Bài tập tự luận Bài tập tự luận là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, HS trả lời dưới dạng bài viết bằng ngôn ngữ của mình trong một khoảng thời gian đã định trước. Ưu điểm + Cho phép kiểm tra được nhiều người trong một thời gian ngắn, tốn ít thời gian và công sức cho việc chuẩn bị của giáo viên. + Rèn cho HS khả năng trình bày, diễn tả câu trả lời bằng chính ngôn ngữ của họ, đo được mức độ tư duy (khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh); + Có thể KTĐG các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu biết những ý niệm, sở thích và khả năng diễn đạt tư tưởng của HS. + Hình thành cho học sinh kỹ năng sắp đặt ý tưởng, suy diễn, phân tích, tổng hợp khái quát hoá…; phát huy tính độc lập, tư duy sáng tạo của HS. Nhược điểm + Bài kiểm tra theo kiểu tự luận khó đại diện đầy đủ cho nội dung môn học do số lượng nội dung ít. + Việc chấm điểm phụ thuộc vào người đặt thang điểm và chủ quan của người chấm. * Bài tập trắc nghiệm khách quan Bài tập TNKQ là phương pháp KTĐG kết quả học tập của HS bằng hệ thống bài tập TNKQ, gọi là "khách quan" vì cách cho điểm hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào người chấm. 5
  10. Ưu điểm + Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức đối với nhiều HS. + Tiết kiệm được thời gian và công sức chấm bài của GV. + Việc tính điểm rõ ràng, cụ thể nên thể hiện tính khách quan, minh bạch. + Giúp HS phát triển kỹ năng nhận biết, hiểu, ứng dụng và phân tích. + Với phạm vi nội dung kiểm tra rộng, HS không thể chuẩn bị tài liệu để quay cóp. Nhược điểm + Bài tập TNKQ không kiểm tra được khả năng sáng tạo chủ động, trình độ tổng hợp kiến thức, của HS. + Bài tập TNKQ chỉ cho biết kết quả suy nghĩ của học sinh mà không cho biết quá trình suy nghĩ, nhiệt tình, hứng thú của HS. + HS có thể chọn đúng ngẫu nhiên. + Việc soạn thảo các bài tập TNKQ đòi hỏi nhiều thời gian, công sức. + Không thể kiểm tra được kỹ năng thực hành thí nghiệm của HS. 1.1.3. Về việc xây dựng bài tập sinh học mới trong dạy học sinh học ở trường THPT 1.1.3.1.Ý nghĩa của việc xây dựng bài tập sinh học mới Nhằm giảm thiểu kiến thức hàn lâm, nặng về tính toán, khai thác mạnh hơn về kiến thức sinh học thực tiễn xảy ra trong cuộc sống như BTSH trước đây (hướng tới xu hướng HS đi thi bộ môn sinh học có thể không phải mang máy tính bỏ túi); tăng cường khâu rèn luyện kĩ năng bộ môn, phát huy sáng tạo trong cách giải quyết vấn đề ở người học sinh học đáp ứng yêu cầu và phù hợp với định hướng đổi mới của bộ môn. Việc xây dựng BTSH mới phù hợp với định hướng đổi mới của bộ môn sinh học nói riêng và định hướng đổi mới giáo dục nói chung. 1.1.3.2. Một số định hướng trong việc xây dựng bài tập sinh học mới - Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, chú ý tập trung vào rèn luyện và phát triển các phẩm chất, năng lực nhận thức, tư duy sinh học và hành động của HS. - BTSH cần chú ý đến việc vận dụng tích hợp liên môn và mang tính ứng dụng sinh học vào thực tiễn, kích thích trí tò mò, đam mê, hứng thú học tập, nghiên cứu khoa học ở các em. - BTSH phải đa dạng về nội dung lẫn hình thức, phải có nội dung thiết thực trên cơ sở định hướng chương trình GDPT 2018; câu hỏi, bài tập có thể sử dụng hình ảnh, thí nghiệm, có thể câu hỏi TNKQ hoặc câu hỏi tự luận.... 6
  11. 1.1.4. Tìm hiểu về chương trình đánh giá học sinh Quốc tế PISA PISA là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Programme for International Student Assessment - Chương trình đánh giá học sinh quốc tế" do Hiệp hội các nước phát triển (OECD) khởi xướng và chỉ đạo Mục tiêu tổng quát của chương trình PISA nhằm kiểm tra xem khi đến độ tuổi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc, HS đã được chuẩn bị để đáp ứng các thách thức của cuộc sống sau này ở mức độ nào. Chương trình đánh giá PISA còn hướng vào các mục đích cụ thể : - Xem xét đánh giá các mức độ năng lực đạt được ở các lĩnh vực: Đọc hiểu, Toán học và Khoa học của HS. - Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đến kết quả học tập của HS. - Nghiên cứu hệ thống các điều kiện giảng dạy - học tập có ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS. 1.1.4.1. Năng lực Khoa học của PISA - Có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để xác định các câu hỏi, chiếm lĩnh kiến thức mới, giải thích hiện tượng khoa học và rút ra kết luận trên cơ sở chứng cứ về các vấn đề liên quan đến khoa học. - Hiểu những đặc tính của khoa học như một dạng tri thức của loài người và một hoạt động tìm tòi khám phá của con người. - Nhận thức được vai trò của khoa học và công nghệ đối với việc hình thành môi trường văn sinh, tinh thần, vật chất. - Sẵn sàng tham gia như một công dân tích cực, vận dụng hiểu biết khoa học vào giải quyết các vấn đề liên quan tới khoa học. * Các câu hỏi ở 3 cấp độ/nhóm như sau: + Xác định các câu hỏi khoa học + Giải thích hiện tượng một cách khoa học + Sử dụng các căn cứ khoa học, lí giải các căn cứ để rút ra kết luận. 1.1.4.2. Bài tập của PISA Các bài tập của PISA đều là các câu hỏi dựa trên các tình huống thực tiễn trong đời sống và không chỉ giới hạn bởi cuộc sống thường ngày của các em trong nhà trường, nhiều tình huống được lựa chọn không phải chỉ để HS thực hiện các thao tác về tư duy, mà còn để các em ý thức về các vấn đề xã hội (như là sự nóng lên của Trái đất, …). Dạng thức của câu hỏi phong phú, không chỉ bao gồm các câu hỏi lựa chọn đáp án mà còn yêu cầu HS tự xây dựng nên đáp án của mình. Chất liệu được sử dụng để xây dựng các câu hỏi này cũng đa dạng (ví dụ như: bài tập Đọc hiểu của PISA có thể xây dựng trên bảng biểu, đồ thị, tranh, ảnh quảng cáo, văn bản, bài báo....). 7
  12. Các kiểu câu hỏi được sử dụng: - Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn. - Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho điểm). - Câu hỏi đóng đòi hỏi trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn). - Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. - Câu hỏi Có - Không, Đúng - Sai phức hợp. Các mức trả lời: Mức đầy đủ; Mức chưa đầy đủ ; Mức không đạt - Sử dụng các mức này thay cho khái niệm “Đúng” hay “không đúng”. - Một số câu hỏi không có câu trả lời “đúng”. Hay nói đúng hơn, các câu trả lời được đánh giá dựa vào mức độ HS hiểu văn bản hoặc chủ đề trong câu hỏi. - “Mức đầy đủ” không nhất thiết chỉ là những câu trả lời hoàn hảo hoặc đúng hoàn toàn. - “Mức không đạt” không có nghĩa là hoàn toàn không đúng. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng nghiên cứu 1.2.1.1. Về giáo viên Từ quan tâm việc HS học được cái gì đến quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Qua việc tiến hành khảo sát tình hình thực tế một số trường THPT ở huyện Diễn Châu chúng tôi thấy rõ thực trạng: - Nhiều GV không biết về PISA và các vấn đề về lĩnh vực khoa học trong kỳ thi PISA. - GV sử dụng bài tập PISA ở mức độ còn ít, chưa đa dạng và hiệu quả sử dụng chưa cao, phổ biến nhất vẫn là những câu hỏi giải thích các hiện tượng thực tiễn. - Chưa khai thác triệt để các ứng dụng của sinh học trong thực tế và các vấn đề thực tiễn có liên quan đến kiến thức sinh học vào nội dung bài tập trong KTĐG nên tính thực tiễn của môn học chưa cao. 1.2.1.2. Về học sinh Năng lực của mỗi HS là khác nhau. Một số HS khá, giỏi rất năng động, sáng tạo, tích cực học tập, tiếp thu bài tốt, tham gia nhiệt tình vào các hoạt động học tập. Ngược lại HS yếu, kém lại rất lười học, tiếp thu bài học một cách thụ động. Có những BTSH tạo được nhiều hứng thú cho HS khá, giỏi, nhưng số HS yếu, kém lại không đủ khả năng tham gia tích cực, ngược lại có nhiều BTSH được sự hưởng ứng nhiệt tình của những HS yếu, kém, nhưng lại gây nhàm chán cho số HS khá, giỏi. 8
  13. 1.2.2. Yêu cầu của việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học sinh học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 1.2.2.1. Đối với giáo viên Phân tích nội dung chương trình môn sinh học lớp 11 và tìm ra những mối quan hệ giữa kiến thức sinh học 11 với những vấn đề thực tiễn, xảy ra trong cuộc sống cá nhân và cộng đồng. Chuẩn bị cho mình vốn kiến thức rộng trên các lĩnh vực khác nhau, nắm vững những đổi mới trong chương trình GDPT 2018, thực hiện học tập suốt đời. Lựa chọn phương pháp, phương tiện phù hợp để phối hợp trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập cũng như trong KT ĐG học sinh. Hướng dẫn HS biết cách vận dụng những kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới. 1.2.2.2. Đối với học sinh BTSH là phương tiện hữu hiệu để rèn luyện và phát triển tư duy của HS, giúp HS tái tạo kiến thức cũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng, HS phải phân tích, phán đoán, suy luận để tìm ra lời giải. HS tích cực tham gia các hoạt động trong quá trình học tập trên lớp theo yêu cầu của GV, từ đó các em sẽ lĩnh hội được kiến thức một cách chủ động đồng thời sẽ hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết cho các em. HS phải thường xuyên ôn tập, bổ sung kiến thức cho bản thân thông qua sách báo, tài liệu, internet, kiến thức thực tiễn…. CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 2.1. Thiết kế hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học sinh học 11 2.1.1. Cơ sở và nguyên tắc. 2.2.1.1. Cơ sở Có 2 cơ sở quan trọng để thiết kế bài tập sinh học 11 theo hướng tiếp cận PISA: * Cơ sở lý thuyết - Các nội dung khái quát sinh học 11 trong chương trình GDPT 2018, bao gồm: Mạch nội dung kiến thức cốt lõi : 9
  14. Kiến thức cơ sở sinh học chung: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật Cảm ứng ở sinh vật. Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật. Sinh sản ở sinh vật Nội dung các chuyên đề học tập Chuyên đề 11.1. dinh dưỡng khoáng tăng năng suất cây trồng và nông nghiệp sạch Chuyên đề 11.2. một số bệnh dịch ở người và cách phòng trừ. Chuyên đề 11.3. vệ sinh an toàn thực phẩm - Mục tiêu đánh giá của PISA trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 * Cơ sở thực tiễn Sinh học lớp 11 là năm học thứ 2 của chương trình GDPT đối với HS cấp THPT. Thời điểm này các em đã có vốn kiến thức nhất định về sinh học vì đã được học, được củng cố một năm ở lớp 10. Bởi thực trạng sinh học cấp THCS là: Lớp 6 bắt đầu tiếp cận chương trình, lớp 9 HS có tư tưởng chung đầu tư cho các môn Toán, Văn, Ngoại Ngữ thi tuyển sinh vào lớp 10 (ở nghệ An). Năm lớp 10 cấp THPT HS đã xác định rõ mục tiêu và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả môn sinh học 10. Vì vậy các em sẽ dễ dàng tiếp cận bài tập PISA ở lớp 11 một cách hiệu quả. Các vấn đề xảy ra trong thực tiễn đời sống cá nhân, của cộng đồng, của xã hội… liên quan đến kiến thức sinh học lớp 11. Năm lớp 11 là năm học bản lề để tạo tiền đề học tốt môn sinh học 12, chuẩn bị tâm thế vững vàng, sẵn sàng cho kì thi THPT Quốc gia, sẵn sàng tham gia vào xã hội với “tư cách” như một công dân tích cực. 2.1.1.2. Nguyên tắc thiết kế bài tập sinh học theo hướng tiếp cận PISA Bài tập sinh học tiếp cận PISA cần đáp ứng các nguyên tắc sau: - Nội dung bài tập phải bám sát mục tiêu môn học. - Nội dung bài tập phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và hiện đại. - Nội dung bài tập phải đảm bảo tính logic và hệ thống. - Nội dung bài tập phải đảm bảo tính thực tiễn. - Các loại hình câu hỏi cần được đa dạng sinh động - Các năng lực biểu đạt bao gồm xác định các câu hỏi khoa học, giải thích hiện tượng một cách khoa học và đưa ra các kết luận dựa trên những căn cứ và lí lẽ mang tính thuyết phục. Những năng lực các BT tiếp cận PISA hướng đến bao gồm các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của sinh học. 10
  15. - Đáp án câu trả lời theo các mức đầy đủ, chưa đầy đủ và mức không đạt. 2.1.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA 2.1.2.1. Lựa chọn đơn vị kiến thức Dựa trên những định hướng đổi mới trong KTĐG môn sinh học trường THPT và phát huy điểm tích cực của PISA, khi xây dựng hệ thống BT lớp 11 định hướng tiếp cận PISA nhằm phát triển năng lực HS trong chương trình GDPT 2018, cần lựa chọn những đơn vị kiến thức không chỉ có ý nghĩa về mặt sinh học mà còn gắn liền với các kiến thức thực tiễn, những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên, trong đời sống cá nhân và cộng đồng, phát huy được những phẩm chất và năng lực của HS. 2.1.2.2. Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức Đơn vị kiến thức lựa chọn khi thiết kế bài tập theo hướng tiếp cận PISA nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 cần thực hiện được mục tiêu giáo dục (về kến thức, kĩ năng, phẩm chất và năng lực) của môn sinh học nói riêng và mục tiêu giáo dục ở trường THPT nói chung. 2.1.2.3. Thiết kế hệ thống bài tập theo mục tiêu. Dựa trên cơ sở các BT và các bài tập PISA đã có và mục tiêu nội dung kiến thức sinh học, thiết kế hệ thống bài tập sinh học theo các hướng như: * Xây dựng bài tập hoàn toàn mới Thông thường, có hai cách xây dựng bài tập mới là: - Dựa vào tính chất sinh học và các quy luật tương tác giữa các chất để đặt ra bài tập mới. - Lấy những ý tưởng, nội dung, những tình huống thực tiễn hay và quan trọng ở nhiều bài, thay đổi nội dung, cách hỏi, số liệu... để phối hợp lại thành bài mới. 2.1.2.4. Kiểm tra thử Thử nghiệm áp dụng BT đã thiết kế trên đối tượng HS thực nghiệm để kiểm tra hệ thống bài tập đã thiết kế về tính chính xác, khoa học, thực tế của kiến thức sinh học, Toán học cũng như độ khó, độ phân biệt, có phù hợp đối tượng HS... cũng như tính khả thi, khả năng áp dụng của bài tập. 2.1.2.5. Chỉnh sửa Thay đổi, chỉnh sửa nội dung, số liệu, tình huống... trong bài tập sau khi đã cho kiểm tra thử sao cho hệ thống bài tập có tính chính xác, khoa học về mặt kiến thức, kĩ năng, có giá trị về mặt thực tế và phù hợp với đối tượng HS 2.1.2.6. Hoàn thiện hệ thống bài tập Sắp xếp, hoàn thiện hệ thống bài tập một cách khoa học. 11
  16. 2.2. Hệ thống bài tập sinh học 11 theo hướng tiếp cận PISA NỘI DUNG CỐT LÕI: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT Bài tập 1: SỰ TRAO ĐỔI NƯỚC CỦA CƠ THỂ THỰC VẬT Trong quá trình sống, thực vật phải hút một lượng nước rất lớn nhưng khoảng 98% lượng nước mà rễ cây hấp thụ được bị mất đi qua con đường thoát hơi nước, chỉ có khoảng 2% lượng nước đi qua cây được sử dụng để tạo môi trường cho các hoạt động sống, trong đó có chuyển hóa vật chất tạo vật chất hữu cơ cho cơ thể. Thoát hơi nước có các vai trò: là động lực đầu trên của dòng mạch gỗ giúp vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên mọi cơ quan của cây trên mặt đất, giúp khí khổng mở cho CO2 khuếch tán vào lá cung cấp cho quá trình quang hợp và giúp hạ nhiệt độ của lá cây vào những ngày nắng nóng Để bù đắp lại lượng nước đã bị mất qua quá trình thoát hơi nước cần có dòng nước xâm nhập liên tục vào cây. Ở cơ thể thực vật luôn diễn ra hai quá trình: sự xâm nhập của nước vào cây và sự thoát hơi nước ra khỏi cây, điều đó giúp cây đảm bảo sự cân bằng nước. Để có được điều đó qua quá trình chọn lọc tự nhiên, ở thực vật trên cạn đã hình thành những đặc điểm thích nghi với chức năng hút nước (hệ rễ phát triển phân nhánh mạnh với số lượng khổng lồ lông hút), vận chuyển nước (hệ mạch dẫn chuyên hóa), giảm sự thoát hơi nước (khí khổng tự động đóng mở). Câu 1: Tốc độ thoát hơi nước ở lá phụ thuộc vào: A. Số lượng khí khổng. B. Độ dày lớp cutin. C. Số lượng diệp lục. D. Số lượng khí khổng và độ dày lớp cutin. Câu 2: Để đảm bảo sự cân bằng nước đối với cây trồng cần chú ý những điều gì? A. Tưới nước đầy đủ, tiêu nước khi thừa một cách hợp lý B. Chọn đất phù hợp với cây trồng. C. Bón các loại phân vi lượng. 12
  17. D. Dùng các chất diệt cỏ dại làm hao hụt nước Câu 3: Các nhận định sau đúng hay sai? Giải thích? 1. Sự thoát hơi nước là tai họa tất yếu của cây. 2. Lá là cơ quan thoát hơi nước của cây. 3. Thoát hơi nước chủ yếu qua cutin. Câu 4: Qua những đêm ẩm ướt vào buổi sáng thường có những giọt nước xuất hiện trên đầu tận cùng của lá đặc biệt thường thấy ở lá cây một lá mầm. Theo em, đây là hiện tượng gì? giải thích nguyên nhân của hiện tượng đó? Câu 5: Bạn An nói: “cây xanh là là cỗ máy điều hòa nhiệt độ” . Em hãy giải thích tại sao bạn lại nói như vậy? Câu 6: Bé Nhím (6 tuổi) tính rất hay tò mò và hay quan sát việc làm của người khác. Bé thấy ông nội khi trồng khi bứng cây chuối đi trồng thì ông ông cắt bớt một nửa của mỗi lá, khi trồng xoài này ông cũng cắt đi nhiều lá cây. Bé rất thắc mắc không biết tại sao ông lại ngắt bớt lá hoặc cắt bớt lá cây như vậy? Em hãy giải thích giúp bé! Hướng dẫn đánh giá bài 1: Câu 1: *Mức đầy đủ: đáp án D *Không đạt: Đáp án khác hoặc không làm bài. Câu 2: *Mức đầy đủ: Đáp án A *Không đạt: đáp án khác hoặc không làm bài Câu 3: *Mức đầy đủ: 1. Đúng vì: thoát hơi nước với lượng nhiều khoảng 98% lượng nước cây hút sẽ là một tai họa ra cho cây trong điều kiện hạn hán thiếu nước, nhưng thoát hơi nước là điều tất yếu vì thoát hơi nước có các vai trò: là động lực đầu tiên của dòng mạch gỗ giúp vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên mọi cơ quan của cây, giúp khí khổng mở cho CO2 khuếch tán vào lá cung cấp cho quá trình quang hợp và giúp hạ nhiệt độ của lá cây vào những ngày nắng nóng 2. Đúng vì: lá là cơ quan thoát hơi nước của cây vì nó có chứa rất nhiều khí khổng, là tế bào điều tiết quá trình thoát hơi nước thông qua ra sự đóng mở của khí khổng 3. Sai vì thoát hơi nước chủ yếu qua khí khổng, còn thoát qua cutin chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. * Mức chưa đầy đủ: khẳng định sai/ đúng nhưng không giải thích được hoặc chỉ trả lời một số ý đúng trong tất cả các ý trên. *Không đạt: trả lời sai hoặc không làm bài. 13
  18. Câu 4:*Mức đầy đủ: Qua những đêm ẩm ướt, vào buổi sáng thường có những giọt nước xuất hiện trên đầu tận cùng của lá, hiện tượng đó gọi là sự ứ giọt. Ban đêm cây hút nước, nước được chuyển theo mạch gỗ lên lá và thoát ra ngoài. Mặt khác, ban đêm độ ẩm của không khí quá cao, bão hòa hơi nước, hơi nước không thể thoát vào không khí như ban ngày, do đó nước ứ qua mạch gỗ ở tận các đầu cuối của lá nơi có khí khổng. Hơn nữa do các phân tử nước có lực liên kết với nhau tạo nên sức căng bề mặt hình thành nên giọt nước treo đầu tận cùng của lá. Đặc biệt, hiện tượng ứ giọt thường xuất hiện ở thực vật một lá mầm như cây lúa, cây cỏ. * Mức chưa đầy đủ: trả lời đúng một ý trong 2 ý trên. *Không đạt: trả lời sai hoặc không làm bài Câu 5: *Mức đầy đủ: Trong quá trình sống cây đã thoát ra môi trường với lượng nước cực lớn. Khoảng 98% lượng nước cây hút vào, khi thoát ra ngoài hơi nước làm dịu mát không khí ở xung quanh. Chính vì vậy có thể xem cây xanh giống như một cỗ máy điều hòa nhiệt độ. Ở những nơi nào có nhiều cây xanh thì nơi đó không khí mát mẻ hơn rất nhiều. * Mức chưa đầy đủ: Trả lời chỉ một trong hai ý. *Không đạt: Trả lời sai hoặc không làm bài Câu 6: *Mức đầy đủ: khi mới bứng cây đi trồng bộ rễ cây bị tổn thương nên khả năng hút nước bị giảm. Mặt khác nếu bộ lá đầy đủ thì nó vẫn thoát hơi nước nhiều dẫn tới mất cân bằng nước. Lượng nước hút vào ít hơn lượng nước thoát ra có thể làm cây bị chết hoặc giảm sức sống. Chính vì vậy, khi bứng cây đi trồng nên ngắt bớt một số lá để đảm bảo cân bằng nước. * Mức chưa đầy đủ: trả lời đúng một trong các ý trên. *Không đạt: Trả lời sai hoặc không làm bài Bài tập 2: QUANG HỢP Quang hợp là quá trình thu nhận năng lượng ánh sáng mặt trời của thực vật, tảo và 1số vi khuẩn để tạo ra hợp chất hữu cơ phục vụ bản thân cũng như làm nguồn thức ăn cho hầu hết các sinh vật trên trái đất Phương trình quang hợp tổng quát: 6 CO2 + 6 H2O -----→ 6O2 + C6H12O6 → (C6H10O5)n Quang hợp cung cấp thức ăn, năng lượng để duy trì sự sống của sinh giới cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp và thuốc chữa bệnh cho con người; điều hòa thành phần khí trong sinh quyển. Ở thực vật, lá xanh là cơ quan quang hợp, Lục Lạp là bào quan quang hợp, chứa hệ sắc tố quang hợp gồm diệp lục và carotenoit phân bố trong màng thylakoid. các sắc tố này hấp thụ và truyền năng lượng ánh sáng cho diệp lục a ở trung tâm 14
  19. phản ứng. Sau đó, năng lượng ánh sáng được chuyển hóa thành năng lượng sinh học trong ATP và NADPH Câu 1: Các nhận định về quang hợp sau đây đúng hay sai? hãy giải thích. A, Chỉ có lá của cây mới quang hợp được. B, Ở lá của cây màu đỏ thì không có quá trình quang hợp. C, Lục lạp có hình Elip là một đặc điểm giúp cây nhận ánh sáng tốt. D, Carotenoid, diệp lục b không đảm nhận vai trò gì trong quang hợp của cây. E, Mọi loài thực vật đều có quá trình quang hợp giống nhau. Câu 2: Nêu vai trò của quang hợp. Câu 3: hiện nay diện tích rừng đang dần bị thu hẹp gây hậu quả nghiêm trọng đến cuộc sống trên trái đất. Em hãy nêu hai biện pháp nhằm khắc phục tình trạng trên. Câu 4: bạn Lan bảo cây xanh chỉ xảy ra hiện tượng quang hợp. Bạn Nam lại bảo cây xanh chỉ có hiện tượng hô hấp hai bạn tranh cãi nhau em có thể giải thích cho hai bạn được không? Câu 5: Giả sử một ngày quá trình quang hợp của cây xanh cần hấp thụ 100 kg khí CO2. Hỏi quá trình trên lượng khí Oxi tạo ra bao nhiêu? Câu 6: Trung bình 1 hecta cây xanh có thể hấp thu 1000 kg CO2 và thải ra 730 kg oxy mỗi ngày. Trung bình một người lớn, mỗi ngày đêm hô hấp 0,75 kg Oxi và thải ra 0,9 kg CO2. Vậy mỗi người cần bao nhiêu diện tích cây cây xanh để đảm bảo chất lượng không khí tốt cho cuộc sống của con người? Câu 7: Trong một giờ thực hành quang hợp, thí nghiệm sự tạo thành tinh bột, có một bạn mang đến lớp lá tía tô đỏ, lá rau dền đỏ để làm thí nghiệm. Các bạn khác cho rằng: “ Lá đỏ thế này sẽ không có diệp lục nên nó tổng hợp tinh bột rất ít, lá này không đem thử tinh bột được” 1. Theo em ý kiến trên có đúng không? 15
  20. 2. Hãy thiết kế thí nghiệm để chứng minh ý kiến của em? Câu 8 : Khi thảo luận với nhau về một số quá trình sinh lý của cây xanh, các bạn có ý kiến như sau: + Bạn Cường: Cây xanh chỉ quang hợp vào vào ban ngày. + Bạn Hùng: Trong quá trình quang hợp, CO2 chỉ khuếch tán vào mặt dưới của lá vì khí khổng chỉ có ở mặt dưới. Các ý kiến đó đúng hay sai ? Giải thích ? Hướng dẫn đánh giá bài tập 2. Câu 1: * Mức đầy đủ: a, Sai vì các cơ quan khác ở cây như cành, thân vẫn xảy ra quá trình quang hợp. b, Sai vì những lá cây màu đỏ vẫn có nhóm sắc tố màu lục nhưng bị che khuất bởi màu đỏ của sắc tố dịch carotenoid, vì vậy nó vẫn qua hợp bình thường, tuy nhiên cường độ quang hợp thường thấp. c, Đúng vì lục lạp có hình Elip thuận lợi cho việc nó quay để nhận lấy ánh sáng. Khi ánh sáng yếu nó quay hướng mặt diện tích lớn vào ánh sáng để hấp thụ ánh sáng. Khi ánh sáng mạnh nó quay phần diện tích nhỏ vào hướng ánh sáng mạnh tránh tổn thương. d, Sai vì carotenoid và diệp lục b có chức năng hấp thụ ánh sáng và truyền năng lượng ánh sáng cho diệp lục a. Mặc dù nó không tham gia trực tiếp vào chuyển quá trình chuyển hóa quang năng thành hóa năng. e, Sai vì quá trình quang hợp khác nhau ở các nhóm thực vật C3, C4, CAM để phù hợp với điều kiện thích nghi, môi trường sống của các nhóm thực vật đó. * Mức chưa đầy đủ: khẳng định sai/ đúng nhưng không giải thích được hoặc chỉ trả lời một số ý đúng trong tất cả các ý trên. *Không đạt: Trả lời sai hoặc không làm bài Câu 2: * Mức đầy đủ: Nêu đầy đủ ba vai trò: - Quang hợp là quá trình gần như duy nhất tạo ra chất hữu cơ từ các chất vô cơ - Quang hợp biến đổi năng lượng vật lý thành năng lượng sinh học dự trữ trong các chất hữu cơ. - Quang hợp hấp thụ CO2 và thải oxy giúp cân bằng tỉ lệ CO2 và Oxy trong khí quyển và chỉ với tỷ lệ này con người và mọi sinh vật trên trái đất mới tồn tại được *Mức chưa đầy đủ: Nêu được hai trong ba vai trò. *Không đạt: Chỉ nêu được một vai trò hoặc không làm bài. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2