intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric) đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm môn Vật lí lớp 10 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Thiết kế và sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric) đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm môn Vật lí lớp 10 THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xây dựng quy trình thiết kế và cách sử dụng rubric trong dạy học nội dung thực hành, TN môn Vật lí 10 THPT nhằm ĐG năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của HS; Tổ chức áp dụng và khảo nghiệm để ĐG sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric) đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm môn Vật lí lớp 10 THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ===    === THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ (RUBRIC) ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GÓC ĐỘ VẬT LÍ CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG THỰC HÀNH, THÍ NGHIỆM MÔN VẬT LÍ 10 THPT Lĩnh vực: Vật lí Năm học 2023 - 2024
  2. MỤC LỤC Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Giả thuyết khoa học......................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2 6. Tính mới của đề tài .......................................................................................... 3 Phần 2. NỘI DUNG........................................................................................... 4 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................... 4 1.1. Phẩm chất và năng lực trong CT GDPT 2018 môn Vật lí ........................... 4 1.1.1. Phẩm chất và năng lực trong CT GDPT 2018 .......................................... 4 1.1.2. Phẩm chất và năng lực trong CT GDPT 2018 môn vật lí ......................... 4 1.2. Vai trò của hoạt động thực hành, thí nghiệm đối với sự phát triển NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí ..................................................................... 5 1.2.1. Biểu hiện của NL vật lí “Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí” . 5 1.2.2. Vai trò của hoạt động thực hành, thí nghiệm đối với sự phát triển NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí ..................................................................... 6 1.3. Kiểm tra đánh giá và yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Vật lí ........................................................................... 6 1.3.1. Các xu hướng hiện đại về kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển NL học sinh..6 1.3.2. Hình thức, phương pháp và công cụ KTĐG kết quả học theo hướng phát triển PC, NL ................................................................................................................. 8 1.4. Phiếu đánh giá theo tiêu chí trong dạy học phát triển năng lực ................... 8 1.4.1. Khái niệm .................................................................................................. 8 1.4.2. Mục đích sử dụng ...................................................................................... 9 1.4.3. Cách xây dựng và sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí .......................... 9 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................. 11 2.1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 11 2.1.1. Thực trạng ................................................................................................. 12
  3. 2.1.2. Nguyên nhân của thực trạng..................................................................... 14 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 14 3.1. Lựa chọn nội dung thực hành để thực hiện các giải pháp thiết kế và sử dụng rubric nhằm đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí....... 14 3.1.1. Phân tích các nội dung thực hành chương trình vật lí 10 THPT .............. 14 3.1.2. Lựa chọn nội dung thực hành để thực hiện các giải pháp thiết kế và sử dụng rubric nhằm đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí....... 15 3.2. Đề xuất các giải pháp thiết kế và sử dụng rubric vào dạy học nội dung thực hành thí nghiệm “Đo gia tốc rơi tự do”, “Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm” nhằm đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. .................... 15 3.3. Xây dựng và sử dụng các rubric đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí dùng trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm “Đo gia tốc rơi tự do”, “Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm”. ..................... 16 3.3.1. Xây dựng và sử dụng các rubric đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí dùng trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm “Đo gia tốc rơi tự do”. ............................................................................................................ 16 3.3.2. Xây dựng và sử dụng các rubric đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí dùng trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm “Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm”. ........................................................ 26 4. KHẢO NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ..................................................................................... 38 4.1. Mục đích khảo nghiệm. ................................................................................ 38 4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm. ..................................................... 38 4.2.1. Nội dung khảo nghiệm. ............................................................................. 38 4.2.2. Phương pháp khảo nghiệm và thang đánh giá .......................................... 39 4.3. Đối tượng khảo nghiệm. ............................................................................... 40 Phần 3. KẾT LUẬN .......................................................................................... 47 3.1. Kết luận ........................................................................................................ 47 3.2. Kiến nghị và đề xuất..................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 49
  4. CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI TT Viết tắt Viết đầy đủ 1 ĐG Đánh giá 2 GDPT Giáo dục phổ thông 3 GV Giáo viên 4 HĐGD Hoạt động giáo dục 5 HS Học sinh 6 KTDH Kĩ thuật dạy học 7 KTĐG Kiểm tra đánh giá 8 NL Năng lực 9 PC Phẩm chất 10 PP Phương pháp 11 PPDH Phương pháp dạy học 12 PTDH Phương tiện dạy học 13 TN Thí nghiệm 14 YCCĐ Yêu cầu cần đạt
  5. Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Chương trình GDPT 2018 đảm bảo phát triển PC và NL người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống. Thông qua các PP, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS. Sử dụng PP đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và PP giáo dục để đạt được mục tiêu đó. Vì vậy kiểm tra, đánh giá theo NL là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển PC, NL học sinh. KTĐG là quá trình thu thập thông tin kết quả học tập của người học bằng nhiều hình thức, PP và công cụ khác nhau. KTĐG không chỉ là kênh thông tin về mức độ đáp ứng YCCĐ làm cơ sở để xếp loại, khích lệ, khen thưởng HS mà nó còn tác động trở lại quá trình dạy học. Thông tin phản hồi từ kết quả ĐG giúp GV và các cấp quản lí điều chỉnh quá trình dạy học nhằm bảo đảm sự tiến bộ của từng HS, nâng cao chất lượng giáo dục. Ở Việt Nam, ĐG thường xuyên (ĐG quá trình) và ĐG tổng kết là hai hình thức ĐG cơ bản. Các công cụ được sử dụng trong ĐG quá trình theo định hướng phát triển NL khá đa dạng, phong phú như: phiếu hỏi, bảng kiểm, thang đánh giá, phiếu đánh giá theo tiêu chí, … Trong đó phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric) là công cụ hiệu quả trong ĐG quá trình. Ưu điểm nổi bật của rubric là xây dựng được bảng mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó đáp ứng YCCĐ của chương trình GDPT 2018. Rubric bắt đầu được đưa vào KTĐG từ chương trình tập huấn về đổi mới dạy học và KTĐG định hướng phát triển năng lực HS năm 2014 theo chương trình GDPT 2006. Mặc dù đã được tập huấn cho GV nhưng hình thức tập huấn trực tiếp bậc thang cùng với việc triển khai đổi mới KTĐG chưa chặt chẽ nên công cụ này còn chưa được chú ý. Năm học 2021-2022, Bộ GD triển khai chương trình ETEP - bằng hình thức online tập huấn toàn diện đến từng GV. Đây là chương trình tập huấn GV đáp ứng mục tiêu chương trình GDPT 2018. Sau mỗi modun GV cần hoàn thành các bài kiểm tra, thiết kế giáo án do các chuyên gia nhận xét, góp ý và ĐG. Trong đó modun 3 trình bày về KTĐG theo hướng phát triển năng lực, GV cần thiết kế giáo án sử dụng rubric vào ĐG quá trình. Từ đó các công cụ ĐG quá trình, điển hình là rubric được phổ biến, tuy nhiên ví dụ minh họa trong modun 3 rất ít và chỉ sử dụng rubric ở một số hoạt động nhỏ trong các kế hoạch bài dạy. Nhược điểm của rubric là việc xây dựng các tiêu chí đáp ứng YCCĐ, mô tả chi tiết các mức độ cho phù hợp với từng thành phần NL cho từng tiêu chí đòi hỏi GV cần đầu tư nhiều tâm sức và thời gian; Mỗi bài học có nhiều tiêu chí ĐG, mỗi tiêu chí lại phù hợp với một cách ĐG khác nhau (ĐG cá nhân, ĐG đồng đẳng hoặc giáo viên ĐG) gây khó khăn cho việc lựa chọn rubric phù hợp; Quá trình ĐG mất nhiều thời gian của tiết học,… Vì vậy việc sử dụng rubric trong thực tế dạy học khó 1
  6. phổ biến. Theo chúng tôi tìm hiểu, đến thời điểm hiện nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về dạy học nội dung này. Các nội dung thực hành trong chương trình Vật lí 10 - THPT 2018 điển hình phát triển cho HS năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, thể hiện ở yêu cầu học sinh thảo luận để thiết kế hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án TN, đo được các đại lượng vật lí, …. Trong quá trình học tập các nội dung này, HS đánh giá được mức độ đáp ứng YCCĐ của bản thân và GV đánh giá được mức độ đáp ứng YCCĐ của HS, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và học đảm bảo mỗi HS đều tiến bộ, chất lượng sẽ được nâng cao. Chính vì những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric) đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm môn Vật lí lớp 10 THPT” để nghiên cứu và thực hiện. 2. Mục đích nghiên cứu - Đề xuất giải pháp thiết kế và sử dụng rubric trong dạy học nội dung thực hành, TN môn Vật lí 10 THPT nhằm đánh giá NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của HS theo YCCĐ của CT GDPT 2018 và cao hơn YCCĐ đối với HS khá, giỏi. - Xây dựng quy trình thiết kế và cách sử dụng rubric trong dạy học nội dung thực hành, TN môn Vật lí 10 THPT nhằm ĐG năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của HS. - Tổ chức áp dụng và khảo nghiệm để ĐG sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn dạy học. 3. Giả thuyết khoa học - Nếu thiết kế và sử dụng được rubric ĐG quá trình và sản phẩm học tập của HS nhằm đánh giá được NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí trong dạy học các nội dung thực hành, TN môn Vật lí lớp 10 THPT thì thông tin phản hồi sẽ giúp HS và GV đánh giá được mức độ đáp ứng YCCĐ của bản thân HS, từ đó tác động đến sự tiến bộ của HS, nâng cao hiệu quả dạy học. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công cụ ĐG quá trình rubric và áp dụng rubric trong nội dung thực hành, TN môn Vật lí 10 THPT nhằm đánh giá năng lực HS. - Phạm vi nghiên cứu: + Chương trình vật lí 10 THPT 2018. + Hoạt động dạy, học và ĐG quá trình của GV và HS lớp 10 THPT. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận 2
  7. - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 6. Tính mới của đề tài Cho đến thời điểm này, theo chúng tôi tìm hiểu chưa có đề tài nào nghiên cứu về thiết kế và sử dụng rubric đánh giá NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của HS trong dạy học nội dung thực hành, TN môn Vật lí lớp 10 THPT. Dự kiến đóng góp mới của đề tài: - Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về PC và NL trong CT GDPT 2018, PC và NL trong CT GDPT 2018 môn vật lí. - Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về vai trò của hoạt động thực hành TN đối với sự phát triển NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. - Làm sáng tỏ về yêu cầu đổi mới KTĐG theo CT GDPT 2018. - Đưa ra được quy trình xây dựng và sử dụng rubric trong dạy học đối với nội dung thực hành TN. - Đề tài góp phần ĐG được thực trạng của việc sử dụng rubric vào ĐG quá trình trong dạy học Vật lí ở trường THPT. - Lựa chọn được các nội dung thực hành và thiết kế được chuỗi hoạt động dạy học sử dụng rubric cho các nội dung đó. - Xây dựng được các rubric và sử dụng vào ĐG quá trình trong dạy học các nội dung thực hành đã lựa chọn. - Thiết kế được tiến trình dạy học các nội dung thực hành TN đã lựa chọn sử dụng rubric. - Đề tài đã khắc phục được nhược điểm của rubric bằng việc lựa chọn, thiết kế và sử dụng các rubric phù hợp với YCCĐ và thời lượng dạy học của nội dung, góp phần nâng cao chất lượng ĐG; chất lượng dạy học môn Vật lí. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV Vật lí trong quá trình dạy học và KTĐG theo chương trình GDPT 2018. 3
  8. Phần 2: NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Phẩm chất và năng lực trong CT GDPT 2018 môn Vật lí 1.1.1. Phẩm chất và năng lực trong CT GDPT 2018 PC và NL là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách con người. Dạy học và giáo dục phát triển PC & NL người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. PC là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người, cùng với NL tạo nên nhân cách con người. CT GDPT 2018 đã xác định các PC chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, … thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Chương trình GDPT 2018 xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các NL cốt lõi gồm các NL chung và các NL đặc thù. Các NL chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và HĐGD: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Các NL đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và HĐGD nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ và NL thể chất. 1.1.2. Phẩm chất và năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn vật lí. Môn Vật lí góp phần thực hiện các YCCĐ về PC chủ yếu và NL chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong chương trình tổng thể. Môn Vật lí hình thành và phát triển ở HS năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đây: - Nhận thức vật lí: Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí. - Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề. 4
  9. 1.2. Vai trò của hoạt động thực hành, TN đối với sự phát triển NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. 1.2.1. Biểu hiện của năng lực vật lí “Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí”. Một mục tiêu quan trọng của môn vật lí nhằm giúp HS hình thành, phát triển NL vật lí là: “Vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết vấn đề dưới góc độ vật lí” với biểu hiện NL cụ thể như sau: Thành Giải thích Biểu hiện cụ thể và mã hóa phần NL Tìm hiểu Tìm hiểu VL2.1 Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt thế giới tự được một được câu hỏi liên quan đến vấn đề, phân tích được bối nhiên số hiện cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh dưới góc tượng, quá nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn độ vật lí trình vật lí đề đã đề xuất. đơn giản, VL2.2 Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân gần gũi tích vấn đề để nêu được phán đoán, xây dựng và phát biểu trong đời được giả thuyết cần tìm hiểu. sống và trong thế VL2.3 Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung giới tự logic nội dung tìm hiểu, lựa chọn được phương pháp nhiên theo thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra tiến trình; cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. sử dụng được các VL2.4 Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ chứng cứ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá khoa học được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng để kiểm các tham số thống kê đơn giản, so sánh được kết quả với tra các dự giả thuyết, giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh đoán, lí khi cần thiết. giải các VL2.5 Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn chứng cứ, ngữ, hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu để biểu đạt được quá trình rút ra các và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm kết luận. hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến ĐG do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. VL2.6 Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu, đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. 5
  10. 1.2.2. Vai trò của hoạt động thực hành, TN đối với sự phát triển NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. Khi dạy học các bài thực hành, GV và HS cần thực hiện được các YCCĐ sau: - Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án TN thực hành. - Thực hiện được phương án TN đã thiết kế hoặc lựa chọn: Đo đạc, xử lí số liệu thu được, viết được kết quả của đại lượng cần đo và đánh giá được độ chính xác của phép đo. Việc thực hiện tiến trình dạy học để đạt được các YCCĐ trên giúp HS phát triển được NL thành phần quan trọng “Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí” bằng các biểu hiện được mã hóa sau đây: - Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án: VL2.1; VL2.2; VL2.3. - Thực hiện được phương án thí nghiệm: VL2.4; VL2.5. - Báo cáo kết quả đo của nhóm, đánh giá sản phẩm của các nhóm bạn và quá trình hoạt động của các thành viên trong nhóm: VL2.5; VL2.6. 1.3. Kiểm tra đánh giá và yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Vật lí 1.3.1. Các xu hướng hiện đại về kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển năng lực học sinh. 1.3.1.1. Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo hướng phát triển PC, NL. Chú trọng đến ĐG quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. ĐG vì học tập: diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học, cung cấp thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả ĐG này không nhằm so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật điểm mạnh điểm yếu của mỗi HS, HS có thể tự ĐG hoặc ĐG lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, từ đó nhận rõ NL của mình, tiếp tục điều chỉnh ở các hoạt động học tập tiếp theo. ĐG là học tập: diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học, trong đó GV tổ chức cho HS ĐG đồng đẳng, coi đó như một hoạt động học tập để HS thấy được sự tiến bộ của chính mình so với YCCĐ của bài học/môn học. Với ĐG này, HS tự so sánh kết quả học tập của mình với các tiêu chí do GV cung cấp, từ đó ý thức được mình đang ở mức độ nào, từ đó lên mục tiêu kế hoạch học tập tiếp theo. ĐG kết quả học tập (tổng kết hay định kì): là ĐG những gì HS đạt được tại thời điểm cuối của một giai đoạn giáo dục, đối chiếu với chuẩn đầu ra, xác nhận kết 6
  11. quả đó với YCCĐ. Với ĐG này, GV là trung tâm, HS không tham gia vào các khâu của quá trình ĐG. Có thể tóm tắt các điểm khác biệt cơ bản giữa ĐG kết quả, ĐG vì học tập và ĐG là học tập qua bảng sau: Tiêu chí ĐG kết quả học tập ĐG vì học tập ĐG là học tập so sánh Mục tiêu Xác nhận kết quả Cung cấp thông tin cho Sử dụng kết quả ĐG học tập của người các quyết định dạy học ĐG để cải thiện học để phân loại, tiếp theo của GV, cung việc học của đưa ra quyết định về cấp thông tin cho HS chính HS. việc lên lớp hay tốt nhằm tự cải thiện thành nghiệp. tích học tập. Căn cứ So sánh giữa các HS So sánh mức độ của HS So sánh mức độ ĐG với nhau. với các chuẩn bên ngoài. của HS với các chuẩn bên ngoài. Trọng tâm Kết quả học tập. Quá trình học tập. Quá trình học tập. ĐG Thời điểm Thường thực hiện Diễn ra trong suốt quá Trước, trong và ĐG cuối quá trình học trình học tập. sau quá trình học tập. tập. Vai trò của Chủ đạo. Chủ đạo hoặc giám sát Hướng dẫn. GV Vai trò của Đối tượng của ĐG. Giám sát. Chủ đạo. HS Người sử GV GV, HS. HS dụng kết quả ĐG Với quan điểm ĐG hiện đại nêu trên, việc ĐG cần được tích hợp vào trong quá trình dạy học mới có thể hình thành và phát triển PC, NL cho HS. 1.3.1.2. Định hướng ĐG kết quả học tập theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Vật lí. Chương trình GDPT môn vật lí, ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26/12/2018 đã định hướng ĐG kết quả giáo dục như sau: - Mục tiêu ĐG: là thu thập thông tin trung thực, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng YCCĐ và sự tiến bộ của HS, qua đó hướng dẫn hoạt động học tập và điều chỉnh hoạt động dạy học. Để ĐG được NL của HS, cần thiết kế các tình huống xuất 7
  12. hiện vấn đề cần giải quyết, giúp HS bộc lộ NL của mình; đồng thời cần lựa chọn phương pháp, công cụ, tiêu chí ĐG phù hợp. - Trọng tâm ĐG là NL nhận thức vấn đề, NL giải quyết vấn đề và các kĩ năng thực hành, TN. Cần phối hợp linh hoạt và phù hợp việc ĐG của GV với ĐG đồng đẳng và tự ĐG của HS; ĐG qua quan sát hoạt động nhóm, thao tác thực hành, TN vật lí, phân tích các bài thuyết trình, … 1.3.2. Hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Mối quan hệ giữa hình thức, phương pháp và công cụ ĐG được thể hiện như sau: Hình thức ĐG Phương pháp ĐG Công cụ ĐG chung ĐG thường xuyên/ Phương pháp hỏi – đáp Câu hỏi (…) ĐG quá trình (ĐG Phương pháp quan sát Ghi chép các sự kiện thường nhật, vì học tập, ĐG là thang đo, bảng kiểm. học tập) Phương pháp ĐG qua hồ Bảng quan sát, câu hỏi vấn đáp, sơ học tập. phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric), … Phương pháp ĐG qua Bảng kiểm, thang đánh giá, phiếu sản phẩm học tập. đánh giá theo tiêu chí (Rubric), … Phương pháp kiểm tra KWLH, câu trả lời ngắn, thẻ kiểm viết. tra, … ĐG định kì/ĐG Phương pháp ĐG qua hồ Bài kiểm tra (câu hỏi tự luận, câu tổng kết (ĐG kết sơ học tập. hỏi trắc nghiệm), bài luận, phần quả học tập) mềm biên soạn đề kiểm tra, bảng Phương pháp ĐG qua kiểm, phiếu đánh giá theo tiêu chí sản phẩm học tập. (Rubric), thang đo, … Phương pháp kiểm tra viết. 1.4. Phiếu đánh giá theo tiêu chí trong dạy học phát triển năng lực 1.4.1. Khái niệm Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí ĐG và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của HS. Như vậy, rubric gồm hai yếu tố cơ bản: các tiêu chí ĐG và các mức độ đạt được của từng tiêu chí, trong đó các mức độ thường được thể hiện dưới dạng thang mô tả để mô tả một cách chi tiết các mức độ thực hiện nhiệm vụ của người học. Các tiêu chí ĐG rubic là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc trưng của hoạt động hay sản phẩm được dùng làm căn cứ để xác định, so sánh, đánh giá sản phẩm đó. 8
  13. Các tiêu chí ĐG cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động, sản phẩm cần ĐG. - Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riệng biệt, đặc trưng cho một dấu hiệu nào đó của hoạt động/ sản phẩm cần ĐG. - Tiêu chí đưa ra phải quan sát và đánh giá được. Cấu trúc chung của rubric: Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 Tiêu chí Tiêu chí 1 ……….…. ………… ………… …………. …………. Tiêu chí 2 …….……. ………… ………… …………. …………. Tiêu chí 3 …….……. …………. …………. …………. …………. …………… …….……. …………. …………. …………. …………. 1.4.2. Mục đích sử dụng - Đối với ĐG định tính: Dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric, khi HS đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện với từng tiêu chí thì thấy được những tiêu chí nào làm tốt, tốt đến mức nào và những tiêu chí nào làm chưa tốt, mức độ chưa tốt ra sao. - Đối với ĐG định lượng: Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản rubric thành một điểm số cụ thể, GV cần tính tổng điểm các mức độ đạt được của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để quy ra điểm phần trăm rồi đưa về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ (3, 4 hay 5) mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau. Rubric thường được sử dụng sau khi HS thực hiện xong nhiệm vụ được giao. 1.4.3. Cách xây dựng và sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí Căn cứ vào các yếu tố cấu thành rubric, việc xây dựng rubric bao gồm hai nội dung là xây dựng tiêu chí ĐG và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu chí đó. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric) được sử dụng để đánh giá các mức độ đạt được của từng tiêu chí về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của học sinh. Để sử dụng rubric trong dạy học trước hết cần phải lựa chọn quá trình hoạt động, sản phẩm học tập cần sử dụng rubric để đánh giá, cần xác định loại hình/kiểu đánh giá, sau đó phải xây dựng rubric và cuối cùng là sử dụng rubric trong đánh giá. Để sử dụng rubric hiệu quả, phải đồng thời sử dụng các PPDH, KTDH tích cực, phát huy hiệu quả của các PTDH, sử dụng PPĐG phù hợp và các công cụ đánh giá khác hỗ trợ. 9
  14. 1.4.3.1. Lựa chọn quá trình hoạt động, sản phẩm học tập cần thực hiện đánh giá theo tiêu chí. Xác định loại hình/kiểu đánh giá, phương án đánh giá. Dạy học một chủ đề/bài học/nội dung dạy học được tổ chức thành nhiều hoạt động. Việc lựa chọn quá trình hoạt động, sản phẩm học tập có thể sử dụng ĐG theo tiêu chí cần tuân theo các bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học và nội dung dạy học từ YCCĐ. Bước 2: Lựa chọn các PP, KTDH cần sử dụng. Các PP, KTDH lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học; phù hợp với bối cảnh dạy học (đối tượng HS, năng lực của GV, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các điều kiện khác…) Bước 3: Xác định chuỗi hoạt động dạy học. Bước 4: Lựa chọn PP, công cụ ĐG, lựa chọn quá trình hoạt động, sản phẩm học tập cần sử dụng đánh giá theo tiêu chí. Bước 5: Xác định loại hình/kiểu đánh giá. Các loại hình đánh giá rubric thường sử dụng như: Tự đánh giá, đánh giá cá nhân và đánh giá nhóm, đánh giá đồng đẳng, đánh giá chéo, …). Cơ sở của việc lựa chọn: Các PP, KTDH, PP và công cụ ĐG được lựa chọn, sử dụng phải phù hợp với yêu cầu đổi mới PPDH/KTĐG, phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học, bối cảnh dạy học. Các quá trình hoạt động được lựa chọn sử dụng rubric phải là các hoạt động tập trung vào phát triển năng lực đặc thù của bộ môn theo YCCĐ. Các sản phẩm học tập sử dụng rubric phải là sản phẩm thể hiện kết quả học tập phát triển NL đặc thù bộ môn ở học sinh. Phương án sử dụng rubric phải phù hợp với không gian, thời gian tổ chức dạy học để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Rubric có thể sử dụng cho mọi đối tượng HS. 1.4.3.2. Xây dựng phiếu đánh giá theo tiêu chí a. Xây dựng tiêu chí đánh giá Các bước xây dựng tiêu chí đánh giá bao gồm: Bước 1: Xây dựng nhiệm vụ/bài tập đánh giá (phiếu học tập): Cần xác định mục tiêu của mỗi hoạt động dạy học, mục tiêu dạy học cũng chính là mục tiêu đánh giá. Nhiệm vụ đánh giá (phiếu học tập) ứng với mỗi hoạt động dạy học được xây dựng dựa trên mục tiêu, nội dung, PP, KTDH được sử dụng trong hoạt động đó phù hợp với đối tượng HS, điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thí nghiệm, ti vi, máy chiếu, điện thoại HS, máy tính HS). Bước 2: Xác định rõ nhiệm vụ/bài tập đánh giá (Phiếu học tập) là đánh giá hoạt động, sản phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm. Tùy theo đặc điểm của quá trình hoạt động và đặc điểm của sản phẩm học tập để quyết định xác định nhiệm vụ. Bước 3: Xác định các tiêu chí đánh giá: Cần phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm, các hoạt động học tập thành những yếu tố, đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm hay quá trình đó. Căn cứ vào YCCĐ của bài học để xác định tiêu chí đánh giá. 10
  15. Bước 4: Chỉnh sửa hoàn thiện các tiêu chí. Công việc chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí bao gồm: - Xác định số lượng các tiêu chí đánh giá cho mỗi hoạt động/sản phẩm (giới hạn số lượng tiêu chí cần thiết để đảm bảo tính khả thi, hiệu quả). - Các tiêu chí đánh giá cần đảm bảo quan sát được sản phẩm hoặc hành vi của HS trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. b. Xây dựng các mức độ thể hiện của mỗi tiêu chí đã xác định Việc xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí tuân theo các bước sau: Bước 1: Xác định số lượng về mức độ thể hiện của các tiêu chí. Trong đề tài này chúng tôi lựa chọn thể hiện các tiêu chí ở 3 mức độ, mức độ 1 thấp nhất và mức độ 3 là cao nhất. Bước 2: Đưa ra mô tả về các tiêu chí đánh giá ở mức độ cao nhất, thực hiện tốt nhất. Bước 3: Đưa ra các mô tả về các tiêu chí ở các mức độ còn lại. Bước 4: Hoàn thiện bản rubric. 1.4.3.3. Cách sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí Để sử dụng rubric hiệu quả, cần sử dụng các PPDH, KTDH tích cực, sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học, thực hiện đổi mới KTĐG, kết hợp sử dụng một số công cụ đánh giá khác như: Câu hỏi, bài tập để nâng cao hiệu quả dạy học. Cách sử dựng phiếu đánh giá theo tiêu chí trong đánh giá quá trình cần tuân theo các bước sau: Bước 1: GV đưa các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá cho HS ngay khi giao nhiệm vụ để họ hình dung rõ công việc cần phải làm, những gì được mong chờ ở họ và làm như thế nào để giải quyết nhiệm vụ. Chính vì vậy phiếu đánh giá theo tiêu chí có chức năng hướng dẫn hoạt động học tập. Bước 2: Giao nhiệm vụ: học sinh hoàn thành nhiệm vụ tự đánh giá, đánh giá nhóm, đánh giá đồng đẳng theo các rubric. Bước 3: Tổ chức đánh giá: GV tổ chức cho HS thực hiện tự đánh giá, ĐG đồng đẳng, đánh giá nhóm. Các hoạt động đánh giá này lồng ghép trong hoạt động dạy học hoặc thực hiện cuối mỗi hoạt động dạy học tùy vào phương án đánh giá đã lựa chọn. Bước 4: Tổ chức thảo luận: trao đổi để điều chỉnh hoạt động dạy và học; Ghi nhận sự tiến bộ, động viên, khuyến khích HS. Việc này có thể thực hiện ngay trong tiết học và sau tiết học, tùy thuộc vào cách thức thực hiện đánh giá đã lựa chọn. Việc sử dụng rubric theo đúng quy trình trên có tác dụng hướng dẫn hoạt động học của HS và cung cấp thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học nhằm tăng cường hiệu quả dạy học. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 11
  16. 2.1.1. Thực trạng Để tìm hiểu thực trạng về vấn đề thiết kế và sử dụng rubric đánh giá NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của HS trong dạy học nội dung thực hành, TN môn Vật lí lớp 10 THPT, chúng tôi thực hiện hai cuộc khảo sát: Khảo sát HS về NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí trong học tập nội dung thực hành, TN; Khảo sát GV về thực trạng của việc sử dụng rubric vào ĐG quá trình dạy học Vật lí và sử dụng rubric vào ĐG quá trình dạy học nội dung thực hành, TN ở trường THPT. 2.1.1.1. Khảo sát HS về năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí trong học tập nội dung thực hành, thí nghiệm Thực hiện khảo sát HS lớp 10A1, 10A3 (năm học 2023-2024) để thu thập thông tin về NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của các em trong học tập nội dung thực hành “Đo tốc độ của vật chuyển động” trong điều kiện GV thực hiện đổi mới PP, KTDH nhưng chưa sử dụng rubric trong ĐG quá trình hoạt động, sản phẩm học tập. Chúng tôi đã sử dụng Phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá mức độ đạt được của 6 tiêu chí nhằm đánh giá các NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh trong học tập nội dung thực hành “Đo tốc độ của vật chuyển động” (Sử dụng rubric khảo sát sau khi học) kèm theo là khảo sát mức độ tích cực, chủ động của HS và các phẩm chất được phát triển ở các em trong học tập nội dung này theo đường Link sau: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdd63wdxIF6EFgTbMlSLswyu NeTMrp_R4FxsuoLh6IRUO4T9A/viewform (Nội dung phiếu khảo sát ở Phụ lục 1.1). Phân tích từ kết quả khảo sát, chúng tôi thu được đánh giá như sau: Về phẩm chất: Đa số HS hứng thú, tích cực, trách nhiệm với hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm trong thực hành TN. Tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ đáng kể HS ít tích cực, không tích cực trong hoạt động thực hành TN. Về năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: Tỉ lệ % HS đạt Tỉ lệ % HS đạt Tỉ lệ % HS đạt Tiêu chí mức 1 mức 2 mức 3 Thiết kế phương án 37,78% 45,56% 16,67% thí nghiệm Lựa chọn phương án 15,56% 54,44% 30,00% thí nghiệm Lắp ráp thí nghiệm 24,44% 50,00% 25,56% Tiến hành đo đạc, 5,56% 38,89% 55,56% lấy số liệu Xử lí số liệu 23,33% 50,00% 26,67% Đánh giá kết quả 25,56% 42,22% 32,22% 12
  17. Lượng hóa điểm số các tiêu chí về năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí trong học tập nội dung thực hành “Đo tốc độ của vật chuyển động” (sử dụng rubric sau khi học nội dung trên) cho kết quả như sau: (Hình ảnh bảng lượng hóa điểm chi tiết cá nhân HS tự đánh giá năng lực ở Phụ lục 4.2). Kết quả khảo sát trực tiếp còn cho thấy đa số các nhóm HS nhận được sự hỗ trợ từ GV nhưng có lúc vẫn chưa kịp thời để điều chỉnh hoạt động học tập, HS nhận ra được điểm mạnh, điểm yếu về NL của bản thân sau khi nhận được kết quả đánh giá báo cáo thực hành của GV, nhưng chỉ có tác dụng điều chỉnh hoạt động học tập trong các bài sau. Đa số các em thấy vui và mong muốn được tham gia vào các quá trình ĐG để tạo động lực học tập tốt hơn, để được hỗ trợ kịp thời hiệu quả hơn. 2.1.1.2. Khảo sát GV về thực trạng thiết kế và sử dụng rubric đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí trong nội dung thực hành, thí nghiệm ở trường THPT. Chúng tôi thực hiện khảo sát 25 GV ở các trường THPT: Quỳnh Lưu 1, Diễn Châu 5 và Phan Thúc Trực về thực trạng của việc thiết kế và sử dụng rubric vào đánh giá quá trình dạy học Vật lí nói chung và dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm nói riêng qua đường Link sau: https://docs.google.com/forms/d/19IArHC_jMTDo9gz- DjBHcNg0zYAOkz37OK1SMHMqtQY/edit Từ kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy: + Đa số giáo viên chưa tìm hiểu hoặc đã tìm hiểu về rubric nhưng chưa hiểu rõ (66,7%); chưa thực sự thiết kế và sử dụng nó vào quá trình dạy học hoặc sử dụng chưa thành thạo (50,0%), đặc biệt là dạy học nội dung thực hành thí nghiệm (83,3%). 13
  18. Có 83,3% các GV được khảo sát sử dụng mẫu báo cáo thực hành để ĐG HS sau tiết học thực hành thí nghiệm. + Có 25% trong số GV sử dụng thành thạo rubric tham gia khảo sát đã thiết kế và sử dụng rubric ĐG năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí thông qua các hoạt động: Thiết kế và lựa chọn phương án TN nội dung thực hành trước khi lên lớp, thực hiện TN nội dung thực hành và hoạt động báo cáo, thảo luận trong tiết học. 2.1.2. Nguyên nhân của thực trạng Từ kết quả khảo sát, chúng tôi đánh giá nguyên nhân của thực trạng trên như sau: Về nhận thức: Một số HS chưa đánh giá đúng vai trò của hoạt động thực hành, TN đối với sự phát triển PC, NL của mỗi cá nhân. Về bối cảnh: Số lượng HS của mỗi lớp quá đông, số bộ thí nghiệm thực hành của nhà trường lại ít nên rất khó để quan sát, đánh giá, hỗ trợ hiệu quả cho các HS. Việc xây dựng và sử dụng rubric trong ĐG quá trình là vấn đề khá mới, đòi hỏi nhiều thời gian, GV vẫn chưa quen. Về cách thức kiểm tra đánh giá: GV đánh giá hoạt động thực hành, TN chủ yếu dựa vào sản phẩm chung của nhóm và phiếu báo cáo thực hành của mỗi HS nên sự hỗ trợ của GV đối với HS ngay trong quá trình dạy học nhiều khi chưa kịp thời, dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao. GV tập trung vào đánh giá sản phẩm nhóm nên một số HS thiếu tự giác trong hoạt động nhóm, còn ỷ lại vào bạn nên hiệu quả học tập chưa cao. 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3.1. Lựa chọn nội dung thực hành để thực hiện các giải pháp thiết kế và sử dụng rubric nhằm đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. 3.1.1. Phân tích các nội dung thực hành chương trình vật lí 10 THPT Chương trình vật lí 10 THPT gồm có các nội dung thực hành sau TT Vị trí Nội dung Thời lượng 1 Chương 2 (Chủ đề 1) TH: Đo tốc độ của vật chuyển động 2 tiết - Tuần 5 2 Chương 2 (Chủ đề 2) TH: Đo gia tốc rơi tự do 1 tiết - Tuần 9 3 Chương 3 (Chủ đề 3) TH: Tổng hợp lực 2 tiết - Tuần 21 4 Chương 4 (Chủ đề 5) TH: Xác định động lượng của vật 2 tiết - Tuần 29 trước và sau va chạm. 14
  19. 3.1.2. Lựa chọn nội dung thực hành để thực hiện các giải pháp thiết kế và sử dụng rubric nhằm đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. Chúng tôi lựa chọn nội dung thực hành TN để thực hiện đề tài dựa trên các cơ sở sau: - Sau khi HS đã học một nội dung thực hành TN, có thể khảo sát thực trạng về NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. - Các nội dung thực hành TN nằm giữa chương trình học kì 1 và giữa học kì 2 để không tạo áp lực cho các em vào giai đoạn thi cử. - Có một nội dung có thời lượng 1 tiết và một nội dung có thời lượng 2 tiết để các thiết kế tiến trình dạy học phong phú đa dạng. Từ các phân tích về nội dung, phân bố, thời lượng, kết hợp với các yêu cầu ở trên, chúng tôi lựa chọn hai nội dung thực hành TN sau đây để thực hiện các giải pháp thiết kế và sử dụng rubric nhằm đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: - Đo gia tốc rơi tự do. - Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm. Những nội dung thực hành TN này phù hợp với đặc điểm về tình hình lớp học, điều kiện dạy học và TN thực hành tại trường THPT Quỳnh Lưu 1. 3.2. Đề xuất các giải pháp thiết kế và sử dụng rubric vào dạy học nội dung thực hành thí nghiệm “Đo gia tốc rơi tự do”, “Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm” nhằm đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. Giải pháp 1: Lựa chọn đánh giá NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí thông qua hoạt động thiết kế và lựa chọn phương án TN nội dung thực hành “Đo gia tốc rơi tự do” và “Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm” trước khi lên lớp để đảm bảo tính khả thi. Giải pháp 2: Lựa chọn đánh giá NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí thông qua hoạt động thực hiện TN nội dung thực hành “Đo gia tốc rơi tự do” và “Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm” trong tiết học. Giải pháp 3: Lựa chọn đánh giá NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí thông qua hoạt động báo cáo và thảo luận nội dung thực hành “Đo gia tốc rơi tự do” và “Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm” trong tiết học. Giải pháp 4: Xây dựng các rubric đánh giá NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí dùng trong dạy học nội dung thực hành “Đo gia tốc rơi tự do”, “Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm” theo mục tiêu dạy học. Giải pháp 5: Tổ chức dạy học theo YCCĐ, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá nội dung thực hành “Đo gia tốc rơi tự do”, “Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm” đáp ứng YCCĐ và trên mức YCCĐ với đối tượng HS khá giỏi. 15
  20. Giải pháp 6: Sử dụng các rubric đã xây dựng vào quá trình dạy học nội dung thực hành, “Đo gia tốc rơi tự do”, “Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm” đáp ứng YCCĐ và trên mức YCCĐ với đối tượng HS khá giỏi. 3.3. Xây dựng và sử dụng các rubric đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí dùng trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm “Đo gia tốc rơi tự do”, “Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm”. 3.3.1. Xây dựng và sử dụng các rubric đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí dùng trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm “Đo gia tốc rơi tự do”. 3.3.1.1. Lựa chọn quá trình hoạt động, sản phẩm học tập cần thực hiện đánh giá theo tiêu chí (rubric) đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí của học sinh trong dạy học nội dung thực hành thí nghiệm “Đo gia tốc rơi tự do”. Bước 1: Đối với nội dung thực hành “Đo gia tốc rơi tự do”, chúng tôi xác định mục tiêu dạy học và nội dung dạy học từ YCCĐ là phát triển NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, cụ thể là NL thiết kế, lựa chọn phương án TN, thực hiện phương án TN đo gia tốc rơi tự do bằng dụng cụ thực hành. Mục tiêu ĐG chính là mục tiêu dạy học được xác định như Bảng 1. Bảng 1. Xác định mục tiêu đánh giá (Chính là mục tiêu dạy học). Nội Yêu cầu dung Mục tiêu dạy học cần đạt dạy học Năng lực vật lí: Thảo Đo gia Tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: luận để tốc rơi tự [2.1.1].1. Nhận ra và đặt được vấn đề: “Dùng phương án nào, thiết kế do dụng cụ gì để đo gia tốc rơi tự do của vật” từ tình huống khởi phương động: “Thả một hòn đá rơi tự do xuống đất, quan sát, bấm án hoặc đồng hồ xác định thời gian rơi”. lựa chọn phương [2.1.2].1. Phân tích được bối cảnh từ tình huống “Thả một án và hòn đá rơi tự do xuống đất” nhận thấy “ở độ cao bình thường thực hiện thời gian rơi rất nhanh không thể dùng đồng hồ bấm giây để phương đo thời gian rơi” để đề xuất được vấn đề cần giải quyết nhờ án, đo kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của được gia mình để biểu đạt được vấn đề. tốc rơi tự [2.3].3. Lập kế hoạch thực hiện tối ưu: Thiết kế và lựa chọn do bằng được phương án TN thích hợp và lập được kế hoạch thực dụng cụ hiện TN. thực [2.4.1].1. Lắp ráp được TN và thực hiện được TN đo gia tốc hành. rơi tự do. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2