intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 ( SGK Ngữ Văn 10, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

9
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10. Đề xuất biện pháp thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 ( SGK Ngữ Văn 10, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 ( SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) Lĩnh vực: NGỮ VĂN NĂM HỌC: 2022-2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC IV SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 ( SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) Lĩnh vực: NGỮ VĂN Nhóm tác giả: 1. Dương Thị Lam - SĐT: 0973.795.219 2. Nguyễn Thị Trang - SĐT: 0972.216.3173 NĂM HỌC: 2022-2023
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GDPT Giáo dục phổ thông GD&ĐT Giáo dục và đào tạo DH Dạy học ĐG Đánh giá ĐGKNĐH Đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản GV Giáo viên HS Học sinh KTĐG Kiểm tra đánh giá THPT Trung học phổ thông SGK Sách giáo khoa
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1.Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 2 3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu...................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 5.Cấu trúc đề tài ........................................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 4 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4 1.1.1. Rubric và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực học sinh ........................... 4 1.1.2.Kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện ..................................................................... 6 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 9 1.2.1. Yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 về đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 ....................................... 9 1.2.2.Thực trạng kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 hiện nay: . 12 2. Các nguyên tắc và biện pháp thiết kế, sử dụng rubric trong đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 10 .......................................................... 18 2.1.Các nguyên tắc thiết kế, sử dụng rubric ............................................................ 18 2.1.1.Bám sát yêu cầu phát triển năng lực học sinh ................................................ 18 2.1.2.Bám sát đặc trưng bài học đọc hiểu văn bản truyện ở lớp 10 ........................ 19 2.1.3.Đảm bảo tính giá trị và tính tin cậy trong thiết kế rubric ............................... 21 2.1.4.Đảm bảo tính khách quan, công bằng trong sử dụng rubric để đánh giá năng lực học sinh.............................................................................................................. 21 2.2. Biện pháp thiết kế rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 ........................................................................................................ 22 2.2.1. Xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 ............................................................................................................................. 22 2.2.2. Thiết kế khung rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 ....................................................................................................................... 23 2.3. Hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) ...................................................................................... 38
  5. 2.3.1. Hướng dẫn giáo viên sử dụng rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh .................................................................................................. 38 2.3.2. Hướng dẫn học sinh thiết kế và sử dụng rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện để tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau ..................................................... 39 3. Thực nghiệm sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ văn lớp 10 ( SGK Ngữ Văn 10 -Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)............................................................................................. 39 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................. 39 3.1.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................... 39 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 39 3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm................................................... 40 3.3.Tiến hành thực nghiệm ...................................................................................... 40 3.3.1.Quy trình thực nghiệm ................................................................................... 40 3.3.2.Công cụ thực nghiệm ..................................................................................... 40 3.4.Kết quả thực nghiệm: ........................................................................................ 45 4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã thực hiện: ..................... 49 4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 49 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 49 4.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 50 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 50 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ..................................................... 50 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................................... 51 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 55 PHỤ LỤC ....................................................................................................................
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lí do chọn đề tài 1.1.Đổi mới giáo dục là một công việc mang tính chất lâu dài và đòi hỏi phải tiến hành toàn diện trên nhiều mặt, bao gồm đổi mới về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá… Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học được xem là khâu then chốt và đổi mới kiểm tra đánh giá được xem là động lực thúc đẩy sự đổi mới toàn bộ quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực là yêu cầu được đặt ra trong chương trình tổng thể và chương trình Ngữ văn theo mô hình năng lực từ sau năm 2018. Theo đó, ba phương diện chính cần đổi mới trong kiểm tra đánh giá ở trường phổ thông: thứ nhất là đổi mới mục đích đánh giá (không chỉ nhằm phân loại học lực học sinh mà nhằm cung cấp thông tin phản hồi về quá trình dạy học, để phát triển năng lực người học); thứ hai là đa dạng hóa công cụ đánh giá (kết hợp hình thức tự luận, trắc nghiệm, quan sát…) và thứ ba là đổi mới chủ thể đánh giá (không chỉ giáo viên mà cả học sinh cũng tham gia đánh giá). Như vậy, theo xu hướng đổi mới, người học cần chuyển từ trạng thái bị động trong kiểm tra đánh giá sang chủ động đặt ra mục tiêu phấn đấu, lựa chọn phương pháp phù hợp, tự đánh giá mức độ đạt được của bản thân so với các tiêu chí để từ đó có kế hoạch cải tiến chất lượng học tập kịp thời và hiệu quả. Do đó, cần có một công cụ đánh giá phù hợp hơn hình thức đáp án – thang điểm như hiện nay. Một trong những xu hướng phổ biến trên thế giới hiện nay là xây dựng tiêu chí đánh giá môn học theo Rubric. 1.2.Đối với môn Ngữ văn, bộ phận Đọc- hiểu đóng một vai trò quan trọng, có thể ví như cánh cửa đầu tiên để hình thành năng lực tiếp nhận văn bản và là tiền đề để hướng đến năng lực tạo lập văn bản. Thực tiễn cho thấy hoạt động kiểm tra đánh giá trong phân môn Đọc hiểu cần tiếp tục tích cực đổi mới, bởi cho đến nay, chúng ta chủ yếu mới dừng lại ở việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá (tổ chức các hoạt động cho học sinh thay vì chỉ hỏi đáp; đánh giá đa phương tiện…) còn việc đổi mới nhận thức về mục đích, công cụ, chủ thể đánh giá trong dạy học Đọc hiểu thì chưa được quan tâm đúng mức. Đổi mới KTĐG kĩ năng đọc hiểu ở môn Ngữ Văn đòi hỏi công khai các tiêu chí, biểu điểm cụ thể, định hướng HS tự đánh giá và đánh giá chéo bên cạnh việc đánh giá của GV nhằm giúp HS tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục những sai sót, hạn chế trong quá trình tìm hiểu, lĩnh hội văn bản, vận dụng những kiến thức từ bài học vào cuộc sống, khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập. 1.3.Đặt trong bối cảnh đổi mới của ngành giáo dục, rubric đã đáp ứng được những nhu cầu đổi mới khâu KTĐG. Rubric là một công cụ có nhiều ưu điểm trong đánh giá kết quả học tập của người học, đặc biệt có thể đáp ứng đòi hỏi của ba phương diện trong thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo năng lực. Đó là một 1
  7. bộ công cụ đánh giá gồm các tiêu chí được cụ thể hóa thành các chỉ số hành vi hay các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm, thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập. Rubric được sử dụng để đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Rubric được thiết kế theo thang bậc nhận thức với các tiêu chí, các chỉ số hành vi rõ ràng nên có thể giúp GV đánh giá chính xác và phân loại HS. Rubric còn được sử dụng khi cần giải thích rõ cho học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh về yêu cầu cần đạt của bài kiểm tra, mức đạt được của mỗi HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. GV có thể sử dụng rubric như là một công cụ để thiết lập mối liên hệ giữa việc đánh giá, phản hồi và quá trình dạy học. Như vậy, rubric sẽ giúp việc đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh trở nên chính xác, dễ dàng. Mặt khác, các tiêu chí, mức độ đánh giá trong rubric cũng giúp người học tự đánh giá kết quả đạt được của bản thân, xác định rõ các kĩ năng cần được rèn luyện và phát triển khi đọc hiểu văn bản.Rubric hoàn toàn có thể được vận dụng vào dạy học Đọc hiểu nhằm tăng tính tương tác, tăng hiệu quả và phát huy cao năng lực của học sinh. Từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành triển khai nghiên cứu đề tài: Thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 ( SGK Ngữ Văn 10, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức) 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1.Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất cách thức thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận của việc sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 - Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 - Đề xuất biện pháp thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 - Thực nghiệm sưphạm 3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 3.1.Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 10 trong trường THPT 3.2.Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp thiết kế và sử dụng Rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 3.3.Phạm vi nghiên cứu 2
  8. - Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong các văn bản truyện lớp 10 theo chương trình Ngữ Văn 2018- sách Kết nối tri thức - Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Nghi Lộc IV 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, hệ thống hóa, các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xác lập cơ sở lý luận cho đề tài như: khái niệm, cấu trúc ,vai trò và cách thiết kế rubric; kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện; yêu cầu của chương trình giáo dục Ngữ Văn 2018 về đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10. 4.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp phỏng vấn : Sử dụng các phiếu - phỏng vấn GV và HS để thu thập thông tin về thực trạng sử dụng rubric trong dạy học bộ môn Ngữ văn nói chung và trong dạy đọc hiểu văn bản truyện nói riêng , chất lượng dạy học môn Ngữ văn.. - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy và học của GV và HS để thu thập những thông tin cần thiết. - Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành sử dụng rubric trong dạy đọc –hiểu văn bản truyện cho HS lớp 10 để đánh giá hiệu quả của công cụ này đối với việc đánh giá kĩ năng đọc –hiểu văn bản truyện của HS lớp 10 theo chương trình Ngữ văn 2018. -Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý các kết quả nghiên cứu. 5.Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung nghiên cứu gồm 4 phần: - Cơ sở lý luận và thực tiễn. - Các nguyên tắc và biện pháp thiết kế, sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 - Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất - Thực nghiệm sư phạm 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Rubric và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực học sinh 1.1.1.1.Khái niệm rubric Rubric hay bảng tiêu chí đánh giá, bảng hướng dẫn chấm điểm, phiếu đánh giá, phiếu chấm điểm, là công cụ đánh giá được sử dụng rộng rãi trong chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực của các nước tiên tiến trên thế giới. Có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra những định nghĩa khác nhau về Rubric như Tôn Quang Cường [3], Heidi Goodrich [4], Natalie Pham [20], ... Song, nhìn một cách tổng quát, Rubrics là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người học, được thể hiện bằng bảng mô tả các tiêu chí đánh giá theo các cấp độ khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu cần đạt của môn học, nhằm đo độ thành công của sản phẩm, hoạt động, dự án, quá trình… Khác với đáp án, Rubric không có tính chất bí mật, không mang tính áp đặt, chủ quan. Trong Rubric các tiêu chí, mức độ đánh giá được công khai, minh bạch trên cơ sở đối chiếu so sánh, thảo luận trước với nhóm/tổ chuyên môn, nhà quản lí, với cả học sinh tùy theo phạm vi dự án, bài kiểm tra, bài thực hành,. Rubric được trình bày dưới dạng bảng, gồm nhiều cột, nhiều dòng tùy vào mục đích kiểm tra đánh giá và nội dung kiểm tra đánh giá: tiêu chí đánh giá, mức độ đạt được, điểm, nhận xét, phản hồi,... 1.1.1.2.Vai trò, chức năng của rubric trong đánh giá * Đối với HS: - Nhờ có rubric mà việc học tập của HS trở nên rõ ràng, các em dễ dàng kiểm soát được những gì mình đã làm được và chưa làm được, có thể hình dung được những kỳ vọng của GV, của nhà trường về kết quả học tập của các em.Từ đó hình thành động cơ học tập tích cực và xác định rõ các mục tiêu học tập từ trước đó để phấn đấu.Rubric với các tiêu chí, thang bậc chấm điểm rõ ràng là nguồn cung cấp những phản hồi liên tục cho HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Nhìn vào đó HS có thể tự chấm điểm cho mình, cho bạn và thấy rõ nhưng ưu, khuyết điểm của mình trong quá trình hoạt động, thực hiện nhiệm vụ học tập. Từ đó các em sẽ tìm cách khắc phục, sửa chữa nhược điểm một cách nhanh chóng. - Rubric không chỉ là một phương pháp đánh giá công bằng mà còn giúp HS hoàn thiện nhiều kĩ năng khác như giao tiếp, hoạt động nhóm, làm việc độc lập. Rubric rút ngắn khoảng cách giữa HS và GV khi thầy, trò cùng nhau thảo luận xây dựng rubric, cùng thảo luận về điểm số khi đánh giá… * Đối với GV: - Rubric là một phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, GV là người định 4
  10. hướng, dẫn dắt, HS cứ theo các tiêu chí, yêu cầu trong rubric mà thực hiện nhiệm vụ học tập một cách tự giác, nỗ lực để đạt được thang điểm kỳ vọng mà GV không mất nhiều thời gian giảng giải, phân tích. - Rubric sẽ giúp GV nâng cao chất lượng giảng dạy. Từ các tiêu chí rõ ràng trong bảng rubric cũng chính là mục tiêu cần đạt của HS, GV có thể lập kế hoạch giảng dạy cụ thể để hướng dẫn HS một cách hiệu quả. - Rubric sẽ giúp việc đánh giá, cho điểm HS dễ dàng, nhanh chóng, khách quan và chính xác hơn bởi các tiêu chí đã được thống nhất cùng HS trước đó. - Bên cạnh đó, GV có thể kiểm tra bất cứ nội dung nào mình muốn vào bất cứ lúc nào như: hình thức trình bày, ý tưởng, diễn đạt, sự sáng tạo… * Đối với phụ huynh: - Rubric giúp phụ huynh hiểu rõ các yêu cầu của GV, nhà trường đối với việc học tập của con, tự kiểm tra, đánh giá được việc thực hiện nhiệm vụ của con và có cách hỗ trợ con học tập tốt nhất. - Rubric trở thành cầu nối giữa gia đình và nhà trường. 1.1.1.3. Sử dụng rubric trong đánh giá năng lực học sinh Chương trình giáo dục phổ thông mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2018 theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh với 5 phẩm chất chủ yếu và 10 năng lực cốt lõi cần phát triển. - 5 phẩm chất chủ yếu đó là: yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, nhân ái - 10 năng lực cốt lõi cần phát triển là: Năng lực tự chủ và tự học ; Năng lực thể chất; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực tin học; Năng lực công nghệ; Năng lực khoa học; Năng lực toán học; Năng lực ngôn ngữ; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực giao tiếp và hợp tác [18]. Trong đó có các năng lực chung được tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển v à các năng lực riêng được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định như: ngôn ngữ, thẩm mĩ, tính toán, thể chất, công nghệ, tinhọc. Chương trình các môn học và sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy đều hướng tới mục tiêu hình thành, phát triển các năng lực cho người học không chỉ những năng lực cốt lõi mà cả những năng lực chuyên biệt (năng khiếu của HS). Môn Ngữ văn có nhiều ưu thế trong việc góp phần hình thành và phát triển toàn diện các năng lực chung nêu trong Chương trình tổng thể. Những năng lực này không chỉ phát triển qua nội dung dạy học mà còn qua phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực. Với tiêu chí đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là tập trung 5
  11. hướng vào phát triển năng lực người học cả năng lực cốt lõi và năng lực chuyên biệt, thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của từng cá nhân thì việc sử dụng rubric vào đánh giá giáo dục là lựa chọn hợp lý. Bởi: Rubric với việc thiết kế các tiêu chí đánh giá dựa vào mục tiêu bài học và các thang bậc đánh giá từ thấp đến cao sẽ giúp phân loại HS một cách rõ ràng, chính xác. Rubric được thiết kế theo thang bậc Bloom, đòi hỏi HS không chỉ nhớ, hiểu kiến thức bài học mà con biết vận dụng, phân tích, đánh giá, có đủ kỹ năng giải quyết một vấn đề gặp trong đời sống, xã hội. Sử dụng rubric giúp HS làm chủ việc học: nhận biết các mục tiêu cần đạt, nhận biết điểm mạnh, điểm yếu của mình từ đó tự khắc phục những hạn chế, yếu kém để tiến bộ. Rubric góp phần thúc đẩy việc học của HS. Nhìn vào bảng rubric những HS khá, giỏi sẽ có kì vọng đạt được những thang bậc cao nhất trong các tiêu chí đánh giá. Những HS trung bình, yếu cũng sẽ cố gắng để vượt qua các giới hạn để đạt kết quả cao hơn. Mô hình rubric đánh giá trong giáo dục góp phần phát triển người học một cách toàn diện. Ngoài việc lĩnh hội, tiếp thu kiến thức bài học, HS còn được phát triển, hoàn thiện các kỹ năng khác như: hợp tác làm việc nhóm, giao tiếp, chia sẻ, sáng tạo. Có thể nói việc sử dụng rubric trong đánh giá giáo dục góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực hiện nay, đồng thời làm giảm đi rất nhiều gánh nặng, bất cập trong nền giáo dục. 1.1.2.Kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện 1.1.2.1.Đọc hiểu Đọc hiểu là một phạm trù khoa học trong nghiên cứu và giảng dạy văn học. Hoạt động đọc hiểu sinh thành từ việc đọc, giải mã các kí hiệu ngôn từ để tìm ra các lớp ý nghĩa của văn bản, là quá trình khám phá, phát hiện ý nghĩa xã hội, con người, thời đại trong cấu trúc hình tượng thẩm mĩ của tác phẩm.Hiểu là kết quả, là mục đích cuối cùng và cao nhất của hành động đọc. Từ hiểu ý nghĩa văn bản mà vận dụng kiến thức từ văn bản vào đời sống, làm thay đổi thế giới quan của người đọc. Đọc là tiền đề của hiểu. Đọc và hiểu có quan hệ phụ thuộc vào nhau ,phối hợp lẫn nhau để hiểu trọn vẹn tác phẩm trong quá trình đọc. Khái niệm đọc hiểu đó, không cho phép ta dạy học Ngữ văn như cũ mà đòi hỏi phải thay đổi quan niệm dạy và phương pháp dạy học Ngữ văn. Giảng văn chỉ mới là giải thích, phân tich văn bản, chưa bao gồm sự hiểu của trò. Đọc hiểu là hoạt động của trò, là một khái niệm sâu sắc, phong phú, nhiều mặt và chắc chắn sẽ còn có nhiều kiến giải khác nữa. Tuy nhiên với khái niệm này, muốn dạy đọc hiểu 6
  12. văn học cho học sinh, đào tạo năng lực đọc hiểu cho các em để các em có thể tự học và tự học suốt đời nhất thiết phải nghiên cứu đổi mới các thao tác dạy học ngữ văn một cách thấu đáo, khoa học, hệ thống, mới mong có hiệu quả [13]. 1.1.2.2.Kĩ năng đọc hiểu Kĩ năng đọc hiểu gồm kĩ năng đọc và kĩ năng hiểu. Trong đó, kĩ năng đọc là sự vận dụng thành thạo các thủ pháp và thao tác đọc để tiếp nhận (hoặc làm người khác tiếp nhận) được nội dung thông tin như: nhận biết kí hiệu ch ữ viết, từ ngữ, câu văn, văn bản, phát âm thành tiếng hay không thành tiếng… Kĩ năng hiểu là sự vận dụng thành thạo các thủ pháp và thao tác ghi nhớ, liên hệ , suy ý để hiểu nội dung văn bản thông qua quá trình đọc văn bản. Ở cấp độ cao, đọc hiểu là một hệ thống thủ pháp và các thao tác tích hợp, vận dụng toàn bộ hiểu biết, kinh nghiệm, tri thức, kĩ năng để hiểu một văn bản [7,tr28]. 1.1.2.3.Đặc trưng của truyện a. Khái niệm truyện Truyện là một thể loại văn học. Truyện thuộc loại tự sự, phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó , qua con người ,hành vi ,sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người kể chuyện (trần thuật) nào đó [9,tr135]. b. Đặc trưng của truyện Truyện có cốt truyện. Đó là một chuỗi các tình tiết, sự kiện, biến cố xảy ra liên tiếp tạo nên sự vận động của hiện thực được phản ánh, góp phần khắc họa rõ nét tính cách các nhân vật, số phận từng cá nhân. Nhân vật trong truyện (khác với nhân vật trong thơ trữ tình) được miêu tả chi tiết, sinh động (với cả đặc điểm ngoại hình lẫn nội tâm) trong mối quan hệ chặt chẽ với ngoại cảnh, với môi trường xung quanh. Truyện không bị gò bó về không gian, thời gian có thể đi sâu vào tâm trạng con người, những cảnh đời cụ thể, hay tái hiện những bức tranh đời sống toàn cảnh, rộng lớn .. Truyện sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau. Ngoài ngôn ngữ người kể chuyện còn có ngôn ngữ nhân vật. Bên cạnh ngôn ngữ đối thoại còn có ngôn ngữ độc thoại. Lời người kể và lời nhân vật có khi tách bạch, có lúc lại nhập làm một (lời nửa trực tiếp). Ngôn ngữ truyện ít cách điệu, gần với ngôn ngữ đời sống. 1.1.2.4.Kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện a.Khái niệm Từ khái niệm kĩ năng đọc hiểu có thể rút ra kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện là sự vận dụng thành thạo các thủ pháp và thao tác đọc hiểu văn bản truyện để lĩnh hội được giá trị văn bản dựa trên những đặc trưng cơ bản của thể loại này. b.Biểu hiện 7
  13. * Kĩ năng đọc văn bản Đây là khâu quan trọng trong đọc hiểu văn bản truyện nhưng thường ít giáo viên chú ý. Theo Giáo sư Trần Đình Sử đây là khâu đột phá trong đổi mới dạy học Ngữ văn. Bởi có đọc đúng mới hiểu đúng. “Dạy văn là dạy cho HS năng lực đọc, kĩ năng đọc để HS có thể hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại “. “Bắt đầu từ hiểu từ, hiểu câu, hiểu đoạn, hiểu liên kết, hiểu nghĩa toàn bài. Có hiểu đúng thì mới nói chuyện hiểu sáng tạo”[12]. Về yêu cầu đọc có 2 cấp độ : - Đọc đúng: đọc đúng từ ngữ, đúng giọng điệu, đọc chậm, đọc tập trung, đọc gắn với hiểu . - Đọc sáng tạo: đọc văn là đọc tâm hồn, cần hòa vào dòng chảy cảm xúc của tác giả, của nhân vật, cùng vui, cùng buồn. * Kĩ năng tóm tắt cốt truyện - Cần đọc kĩ, hiểu đúng chủ đề của văn bản. - Xác định hệ thống nhân vật chính, nhân vật phụ. - Tìm các sự việc, chi tiết tiêu biểu liên quan đến nhân vật chính. - Tóm tắt văn bản dựa trên các sự việc, chi tiết tiêu biểu. * Kĩ năng phân tích văn bản Phân tích diễn biến cốt truyện qua các phần mở đầu, vận động, kết thúc với các tình tiết, sự kiện, biến cố cụ thể. Làm rõ các giá trị của các yếu tố trong việc phản ánh hiện thực cuộc sống và khắc họa bản chất, tính cách nhân vật. Phân tích tình huống truyện (nếu có). Phân tích hệ thống nhân vật trong cốt truyện: cảm nhận chung về nhân vật (xác định nhân vật chính, phụ, ấn tượng với nhân vật nào nhất? thương nhân vật nào nhất?..); tìm hiểu về cách giới thiệu nhân vật, cuộc đời, tính cách, phẩm chất của các nhân vật (qua ngoại hình, ngôn ngữ, hành động,biến cố..); đánh giá chung về nhân vật. Mối quan hệ giữa các nhân vật, nghệ thuật xây dựng nhân vật… Phân tích nhân vật: Phân tích đặc điểm ngoại hình, nội tâm nhân vật, đánh giá về cuộc đời số phận nhân vật, ý nghĩa tư tưởng được gửi gắm qua nhân vật, bút pháp xây dựng nhân vật… Kết nối giữa các chi tiết trong và ngoài tác phẩm (giữa tác phẩm đang tìm hiểu với các tác phẩm khác, giữa tác phẩm đang tìm hiểu với các chi tiết tương tự ngoài đời thực..) để thấy được ý nghĩa tư tưởng và giá trị nghệ thuật qua mỗi chi tiết … Chú ý tới nghệ thuật tự sự : Người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (thứ nhất hay thứ ba); điểm nhìn trần thuật; cách sắp xếp các tình tiết, sự kiện; thủ pháp kể chuyện, miêu tả; giọng điệu, lời văn,… * Kĩ năng đánh giá văn bản 8
  14. Đánh giá lại nhưng giá trị chủ yếu về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Tác phẩm đặt ra vấn đề gì? Có ý nghĩa tư tưởng như thế nào? Giá trị lớn nhất của tác phẩm nằm ở chỗ nào? Cũng có thể xác định giá trị của truyện ở các phương diện: nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ. Cần thấy được đọc truyện không chỉ “tái hiện lịch sử đời sống” mà còn là “hành trình đi tìm con người trong con người” (M. Ba-khtin). Nét độc đáo của tác giả trong khám phá về con người, về cuộc đời? * Kĩ năng vận dụng Em rút ra điều gì sau khi đọc văn bản? Liên hệ bản thân. Vận dụng kiến thức rút ra từ tác phẩm đưa ra phương án giải quyết những tình huống khác nhau trong đời sống xã hội. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 về đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 1.2.1.1.Yêu cầu đổi mới đánh giá năng lực học sinh trong môn Ngữ văn Những năm trước, công tác kiểm tra đánh giá của giáo dục nước ta còn nặng về đánh giá định kỳ và đánh giá sự ghi nhớ kiến thức của học sinh. Việc đánh giá quá trình và đánh giá học sinh vận dụng kiến thức học được vào giải quyết vấn đề của thực tế cuộc sống chưa được quan tâm đúng mức. Nhận thức rõ vấn đề này, Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các phương pháp dạy học/hoạt động giáo dục và kiểm tra đánh giá tích cực. Công văn 4612 ( năm 2017) hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 là bước tổng kết các đổi mới trước đây để triển khai đồng bộ ở các địa phương, vừa là sự chuẩn bị để giáo viên, các nhà trường từng bước làm quen, tiếp cận với yêu cầu của chương trình GDPTmới. Đổi mới đánh giá năng lực người học là xu hướng giáo dục tất yếu phải tuân theo và triển khai chương trình GDPT mới của Việt Nam là đáp ứng yêu cầu tất yếu này. Đối với môn Ngữ văn, chương trình GDPT 2018 nêu ra những yêu cầu đổi mới đánh giá năng lực HS cụ thể như sau: *Về mục tiêu đánh giá Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình học tập môn học, để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục. *Về căn cứ đánh giá 9
  15. Căn cứ đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học đã quy định trong chương trình. *Về nội dung đánh giá Trong môn Ngữ Văn, giáo viên đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của học sinh thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe. - Đánh giá hoạt động đọc: Tập trung vào yêu cầu học sinh hiểu nội dung, chủ đề của văn bản, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về phương thức thể hiện, nhất là về mặt kiểu văn bản, thể loại và ngôn ngữ sử dụng; trả lời các câu hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau; lập luận, giải thích cho cách hiểu của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của văn bản đối với bản thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra trong văn bản; liên hệ, so sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống [2,tr 86 ]. - Đánh giá hoạt động viết: Tập trung vào yêu cầu học sinh tạo lập các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc đánh giá kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài viết, khả năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngôn ngữ và trình bày,... - Đánh giá hoạt động nói và nghe: Tập trung vào yêu cầu học sinh nói đúng chủ đề và mục tiêu; sự tự tin, năng động của người nói; biết chú ý đến người nghe; biết tranh luận và thuyết phục; có kĩ thuật nói thích hợp; biết sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và phương tiện công nghệ hỗ trợ. Đối với kĩ năng nghe, yêu cầu học sinh nắm bắt nội dung do người khác nói; nắm bắt và đánh giá được quan điểm, ý định của người nói; biết đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trao đổi để kiểm tra những thông tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói; biết lắng nghe và tôn trọng những ý kiến khác biệt. - Đánh giá phẩm chất chủ yếu và năng lực chung trong môn Ngữ văn tập trung vào các hành vi, việc làm, cách ứng xử, những biểu hiện về thái độ, tình cảm của học sinh khi đọc, viết, nói và nghe; thực hiện chủ yếu bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét. *Về cách thức đánh giá Đánh giá trong môn Ngữ văn thực hiện bằng hai cách: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì: - Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do giáo viên môn học tổ chức; hình thức đánh giá gồm: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá. Để đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về học sinh, việc học sinh trả lời câu hỏi hoặc thuyết trình làm bài kiểm tra, viết phân tích và phản hồi văn học, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm bài tập nghiên cứu,... - Đánh giá định kì được thực hiện ở thời điểm gần cuối hoặc cuối một giai 10
  16. đoạn học tập (cuối học kì, cuối cấp học) do cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện để phục vụ công tác quản lí hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng giáo dục và phục vụ công tác phát triển chương trình, tài liệu học tập. Đánh giá định kì thường thông qua các đề kiểm tra hoặc đề thi viết. Đề thi, kiểm tra có thể yêu cầu hình thức viết tự luận (một hoặc nhiều câu); có thể kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan (câu hỏi trắc nghiệm khách quan) và hình thức tự luận (câu hỏi mở) để đánh giá đọc hiểu và yêu cầu viết bài văn về một chủ đề nào đó theo từng kiểu văn bản đã học trong chương trình. Trong việc đánh giá kết quả học tập cuối năm học, cuối cấp học, cần đổi mới cách thức đánh giá (cấu trúc đề, cách nêu câu hỏi, phân giải độ khó,...); sử dụng và khai thác ngữ liệu bảo đảm yêu cầu đánh giá được năng lực của học sinh, khắc phục tình trạng học sinh chỉ học thuộc bài hoặc sao chép tài liệu có sẵn; tránh dùng lại các văn bản ngữ liệu đã học để đánh giá được chính xác khả năng đọc hiểu và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học. Dù đánh giá theo hình thức nào cũng đều phải bảo đảm nguyên tắc học sinh được bộc lộ, thể hiện phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, tư duy hình tượng và tư duy logic, những suy nghĩ và tình cảm của chính học sinh, không vay mượn, sao chép; khuyến khích các bài viết có cá tính và sáng tạo.Học sinh cần được hướng dẫn tìm hiểu để có thể nắm vững mục tiêu, phương pháp và hệ thống các tiêu chí dùng để đánh giá các phẩm chất, năng lực này [2,tr87.] 1.2.1.2.Yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện ở lớp 10 Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã đưa ra những yêu cầu cụ thể về kĩ năng đọc hiểu văn bản ở mỗi khối lớp học. Ở lớp 10, có các yêu câu về kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện như sau: * Yêu cầu về đọc hiểu nội dung : HS biết : - Nhận xét nội dung bao quát của văn bản. - Phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm . - Phân tích đánh giá được chủ đề ,tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề . * Yêu cầu về đọc hiểu hình thức : HS cần: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại như: Không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,... - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: nhân vật, câu chuyện, người kể chuyện ngôi thứ 3 (người kể chuyện toàn tri ) và người k chuyện ể ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri) điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật,…[2,tr60]. *Yêu cầu về liên hệ, so sánh, kết nối: HS cần: 11
  17. - Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử, văn hóa được thể hiện trong văn bản văn học. - Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm văn học thuộc hai nền văn hóa khác nhau. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm [2,tr61]. * Đọc mở rộng - HS cần tìm đọc thêm các VB truyện có thể loại và độ dài tương đương với các VB truyện đã học theo yêu cầu của GV. 1.2.2.Thực trạng kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 hiện nay: 1.2.2.1.Mục tiêu khảo sát Để tìm hiểu cụ thể thực trạng sử dụng Rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 ở trường THPT . 1.2.2.2.Nội dung khảo sát - Thực trạng về kiểm tra , đánh giá trong môn Ngữ văn ở trường THPT - Thực trạng sử dụng rubric đánh giá trong dạy học của giáo viên Ngữ văn ở các trường THPT - Thực trạng về việc áp dụng rubric trong đánh kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của HS lớp 10 - Thực trạng về hứng thú đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10. 1.2.2.3.Công cụ khảo sát - Sử dụng phiếu khảo sát để lấy ý kiến của GV và HS (Phụ lục 1,2,3). - Dùng phương pháp thống kê số liệu để có được kết quả cụ thể. 1.2.2.4.Kết quả khảo sát Để nghiên cứu rõ thực trạng sử dụng Rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của HS lớp 10,chúng tôi đã gửi phiếu khảo sát tới 28 giáo viên và 80 học sinh ở 3 trường: THPT Nghi Lộc II, THPT Nghi Lộc III và THPT Nghi Lộc IV trên địa bàn huyện Nghi Lộc, trong năm học 2022-2023 để lấy ý kiến (Phụ lục 1, phụ lục 2, phụ lục 3). Kết quả thu được như sau: a. Về thực trạng kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ văn ở trường THPT 12
  18. Bảng 1.1. Những khó khăn trong đánh giá học sinh Giáo viên lựa chọn Những khó khăn trong đánh giá học sinh Số lượt Tỉ lệ ( %) A. Đảm bảo sự công băng giữa các học sinh 25 89,3 trong lớp . B. Giúp học sinh nhận diện được hết các ưu, 24 85,7 nhược điểm trong bài làm của mình. D. Phân loại được học sinh 21 75 E.Phương án khác 7 25 Bảng 1.2. Mong muốn của người học ở mỗi bài kiểm tra Ngữ văn. Mong muốn của người học ở mỗi bài kiểm Học sinh lựa chọn tra Ngữ văn Số lượt Tỉ lệ (%) A.Thầy/cô đưa ra các tiêu chí cụ thể, rõ ràng ở 71 89,3 mỗi bài kiểm tra B.Đánh giá công bằng giữa các học Sinh 62 85,7 C.Thầy /cô chấm và chữa bài tỉ mỉ 21 75 D. Phương án khác 7 25 Từ bảng 1.1 và 1.2 sẽ thấy có 2 điểm chung giữa mong muốn của HS và những điều băn khoăn chưa giải quyết được triệt để của GV đó là: Đánh giá công bằng giữa các học sinh và chữa bài, nhận xét tỉ mỉ để giúp học sinh nhận diện được hết các ưu, nhược điểm trong bài làm của mình. Vì thực tế việc chấm bài văn ít nhiều có sự chủ quan của người chấm nhất là khi không có một đáp án cụ thể với các tiêu chí rõ ràng. Việc ghi lời nhận xét cũng là một khó khăn bởi ghi cụ thể chi tiết mất rất nhiều thời gian và không tránh khỏi sự nhàm chán bởi sẽ có nhiều nhận xét lặp lại, giống nhau ở các bài. Số đông HS muốn thầy, cô đưa ra các tiêu chí cụ thể, rõ ràng ở mỗi bài kiểm tra để có những phương hướng làm bài hiệu quả hơn. Thực sự, đứng trước mộ t đề văn HS rất áp lực bởi từ một yêu cầu ngắn gọn vài dòng của đề bài phải triển khai thành một bài viết 3,4,5 trang giấy thi, với những HS không có năng lực viết tốt thì là một thách thức lớn. Nếu yêu cầu của đề được cụ thể hóa bằng các tiêu chí nhỏ, cụ thể thì sẽ dễ dàng với HS hơn nhiều. HS sẽ định hướng được cần tập trung vào điều gì . 13
  19. Bảng 1.3. Các cách đánh giá học sinh Giáo viên áp dụng Các cách đánh giá học sinh Số lượng Tỉ lệ (%) A. Giáo viên đánh giá học sinh 20 71,4 B. Giáo viên đánh giá học sinh, kết hợp với học sinh tự đánh giá chính mình 5 17,9 C. Giáo viên đánh giá học sinh, kết hợp với học sinh đánh giá lẫn nhau, học 3 10,7 sinh tự đánh giá mình. Như vậy, qua kết quả ở Bảng 1.3, có tới 71,4% giáo viên vẫn dùng hướng đánh giá học sinh theo cách truyền thống là từ một phía giáo viên. Chỉ có 17,9% là có thêm hướng thứ 2 cho HS tự đánh giá bài của mình - với cách này HS sẽ tự bộc lộ những điểm mạnh ,điểm yếu của mình trong bài làm, chia sẻ những phần còn lúng túng chưa có cách giải quyết. Đó cũng là một kênh để GV nắm bắt HS để có phương pháp dạy hiệu quả hơn. Có một số ít GV (10%) vận dụng đầy đủ 3 hướng đánh giá: giáo viên đánh giá học sinh kết hợp với học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá mình. Đây là cách đánh giá khách quan và đầy đủ nhất, giúp GV tiếp cận được suy nghĩ, năng lực, nắm bắt được trình độ nhận thức của nhiều HS trong lớp. Trên thực tế thì GV đã áp dụng hướng đánh giá này trong các giờ học trên lớp khi gọi HS nhận xét, bổ sung bài cho bạn. Song đối với các bài kiểm tra viết thì hầu như rất hạn chế. Nếu có những tiêu chí rõ ràng thì HS có khả năng tự chấm bài mình và chấm cho bạn. b. Về thực trạng sử dụng rubric đánh giá trong dạy học của giáo viên Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông Bảng 1.4.Hiểu biết về khái niệm rubric của GV Ngữ văn Đồng ý Giáo viên Học sinh Khái niệm Rubric Tỉ lệ Tỉ lệ Số lượng Số lượng (%) (%) A. Rubric là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người học được thể hiện bằng bản mô tả các tiêu chí đánh giá theo các 2 7,1 0 0 cấp độ khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu cần đạt của môn học. B.Rubric là danh sách các công việc cụ thể 5 17,9 0 0 14
  20. cần thực hiện hướng đến một mục tiêu đã được đưa ra, nhằm đảm bảo công việc không bị thiếu sót bất ởcứ phần nào từ bé đến lớn C. Rubric là một ma trận đề thi 0 0 0 0 D.Tôi không biết về rubric 21 75 80 100 Kết quả khảo sát ở bảng 1.4 cho thấy đại bộ phận GV (75%) chưa hề biết đến rubric. Dù khái niệm này xuất hiện từ rất sớm ở nhiều nước trên thế giới và những những năm đầu thế kỉ XXI ở Việt Nam nhưng việc áp dụng rubric vào dạy học đặc biệt là dạy Ngữ văn thì rất hiếm. Chỉ có 2/28 GV nắm được chính xác về khái niệm rubric, có 5/28 GV nhầm giữa khái niệm rubric và checklist. Hơn nữa, giữa việc hiểu khái niệm và vận dụng vào dạy học còn một khoảng cách khá xa. Bảng 1.5. Thực trạng HS tham gia cùng thầy /cô và các bạn trong lớp thảo luận xây dựng các tiêu chí đánh giá cho một bài kiểm tra ở môn Ngữ văn Tham gia cùng thầy /cô và các bạn trong lớp thảo luận xây dựng các tiêu chí đánh Học sinh đồng ý giá cho một bài kiểm tra ở môn Ngữ văn Số lượng Tỉ lệ (%) A.Thường xuyên 10 12,5 B.Thỉnh thoảng 5 6,3 C.Chưa bao giờ 65 81,2 Việc GV cùng HS thảo luận xây dựng các tiêu chí đánh giá cho một bài kiểm tra Ngữ văn sẽ là tiền đề để thiết kế rubric đánh giá công khai đáp án, biểu điểm , dễ dàng cho HS thực hiện. Song việc này còn rất hạn chế. Chỉ có 12% HS được thực hiện điều đó thường xuyên, 6,3% thỉnh thoảng thực hiện, chủ yếu ở các giờ ngoại khóa, thảo luận, thi đua giữa các nhóm với nhau, còn với một bài kiểm tra viết thì hầu như không có. Điều này đã hạn chế hứng thú học môn văn của HS và đem lại nhiều điều bất cập cho người dạy trong khâu kiểm tra, đánh giá. c. Về thực trạng áp dụng rubric trong đánh kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0