intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm tạo hứng thú học tập, phát triển năng lực hợp tác, năng lực số qua dạy học nội dung: Viết cấu hình electron của nguyên tử - Hóa học 10 chương trình GDPT 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:57

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm tạo hứng thú học tập, phát triển năng lực hợp tác, năng lực số qua dạy học nội dung: Viết cấu hình electron của nguyên tử - Hóa học 10 chương trình GDPT 2018" được hoàn thành với mục tiêu nhằm thiết kế và sử dụng được một số trò chơi ở nội dung “Viết cấu hình electron của nguyên tử” hóa học 10 chương trình GDPT 2018; Qua việc Thiết kế và chơi một số trò chơi ở nội dung “Viết cấu hình electron của nguyên tử” có thể khơi gợi được hứng thú học tập, đồng thời phát triển được năng lực hợp tác, năng lực số cho HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm tạo hứng thú học tập, phát triển năng lực hợp tác, năng lực số qua dạy học nội dung: Viết cấu hình electron của nguyên tử - Hóa học 10 chương trình GDPT 2018

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC, NĂNG LỰC SỐ QUA DẠY HỌC NỘI DUNG: VIẾT CẤU HÌNH ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ - HÓA HỌC 10 CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 LĨNH VỰC: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC Nghệ An, tháng 4 năm 2024
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THÁI LÃO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC, NĂNG LỰC SỐ QUA DẠY HỌC NỘI DUNG: VIẾT CẤU HÌNH ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ - HÓA HỌC 10 CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 LĨNH VỰC: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Nga – Trường THPT THÁI LÃO Số điện thoại 0945545225 Nghệ An, tháng 04 năm 2024
  3. MỤC LỤC
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT GDĐT: Giáo dục đào tạo THPT: Trung học phổ thông THPTQG: Trung học phổ thông quốc gia GDPT: Giáo dục phổ thông HS: Học sinh CNTT: Công nghệ thông tin GV: Giáo viên HĐ: Hoạt động
  5. Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đề nghị các Sở GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học thực hiện một số nhiệm vụ năm học 2023-2024, trong số các nội dung chủ yếu có nội dung như sau: “Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh” . “Đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các cơ sở giáo dục trung học” Chương trình giáo dục 2018 đã xây dựng theo hướng phát triển năng lực của người học. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, nâng cao hứng thú cho học sinh là rất cần thiết. Trong dạy học nói chung và dạy học môn Hóa học nói riêng, năng lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho học sinh. Hợp tác được thể hiện qua những hành động, kĩ năng, thái độ của học sinh được vận dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo, có hiệu quả trong môi trường làm việc nhóm nhằm hướng tới mục tiêu chung. Bên cạnh đó, giáo viên phải tổ chức đa dạng, hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực không chỉ giúp học sinh khắc sâu kiến thức mà đặc biệt còn phát triển năng lực hợp tác thông qua quá trình chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Để theo kịp thời đại hiện nay chúng ta cần phải nâng cao năng lực số nên việc trau dồi nâng cao năng lực số cho học sinh là rất cần thiết. Thực trạng hiện nay ở trường THPT Thái Lão đối mặt với thực trạng là phần lớn học sinh lựa chọn thi THPT các môn tổ hợp khoa học xã hội thay cho tổ hợp khoa học tự nhiên (trong đó có môn Hóa học), kết quả thi tốt nghiệp THPTQG môn Hóa học chưa cao. Thông qua hoạt động học tập là trò chơi và hoạt động thiết kế trò chơi để giúp học sinh thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn, thêm yêu thích môn hóa học, đồng thời cũng hình thành cho các em các phẩm chất: Yêu đất nước, yêu con người, chăm học, chăm làm, trung thực, trách nhiệm và các năng lực: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, công nghệ, tin học, tính toán… Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm tạo hứng thú học tập, phát triển năng lực hợp tác, năng lực số qua
  6. dạy học nội dung: Viết cấu hình electron của nguyên tử - Hóa học 10 chương trình GDPT 2018 ”. 2. Mục đích nghiên cứu - Thiết kế và sử dụng được một số trò chơi ở nội dung “Viết cấu hình electron của nguyên tử” hóa học 10 chương trình GDPT 2018. - Qua việc Thiết kế và chơi một số trò chơi ở nội dung “Viết cấu hình electron của nguyên tử” có thể khơi gợi được hứng thú học tập, đồng thời phát triển được năng lực hợp tác, năng lực số cho HS. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trong học sinh tại trường Trung học phổ thông Thái Lão trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm 2023 đến tháng 4 năm 2024. - Dạy học phát triển năng lực: các năng lực và một số phương pháp, kỹ thuật dạy học phát triển năng lực. - Năng lực hợp tác, năng lực số của học sinh THPT và biện pháp nâng cao năng lực hợp tác và năng lực số cho Học Sinh. 3.2 Phạm vi nghiên cứu. Quá trình dạy học Hóa học ở các trường THPT thuộc địa bàn nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực hợp tác và năng lực số để vận dụng vào việc dạy – học một nội dung cụ thể: “Viết cấu hình electron của nguyên tử” - Hóa học 10 chương trình GDPT 2018 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực hợp tác và năng lực số. Nghiên cứu mở rộng vận dụng cho dạy học chương trình GDPT 2018. Giáo viên hoàn thành nội dung đề tài, cho học sinh thực hiện đề tài trong quá trình dạy học. Giáo viên trao đổi với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn để cùng bổ sung những thiếu sót của đề tài. Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên nghiêm túc tham gia thực hiện đề tài. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các công trình khoa học, các bài báo, các ấn phẩm liên quan đến dạy học phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực hợp tác và năng lực số của HS THPT.
  7. Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung chương trình và kiến thức “Viết cấu hình electron của nguyên tử” - Hóa học 10 chương trình GDPT 2018 5.2. Phương pháp chuyên gia Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến chuyên gia phương pháp dạy học, giáo dục và các giáo viên dạy học bộ môn Hóa học ở một số trường trung học phổ thông về các vấn đề liên qua đến đề tài. 5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm để kiểm tra năng lực tự học và năng lực số của HS cấp THPT. Sau khi xây dựng nội dung và phương pháp, kỹ thuật tổ chức dạy học cho chủ đề, Tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở trường THPT Thái Lão để kiểm tra tính khách quan, tính thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua kết quả phiếu điều tra. 5.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành thực nghiệm sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm excel... 6. Tính mới và đóng ghóp của đề tài 6.1 Điểm mới của đề tài : Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề về lí luận và thực tiễn làm cơ sở để bồi dưỡng về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực hợp tác và năng lực số của HS THPT. Đưa ra được giải pháp có tính khả thi cao để phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực hợp tác và năng lực số của HS THPT qua dạy học nội dung: “Viết cấu hình electron của nguyên tử - Hóa học 10 chương trình GDPT 2018 ”. Đề tài mang tính sáng tạo và mới mẻ, không trùng với các đề tài đã biết, đáp ứng nhu cầu và mục đích dạy học môn học hóa học trong thời đại mới. 6.2 Đóng góp của đề tài : Đề tài định hướng nâng cao các năng lực, đặc biệt là năng lực hợp tác và năng lực số cho giáo viên và học sinh. Đặc biệt, theo định hướng của đề tài, học sinh không những tự mình nghiên cứu và tìm hiểu về bài học mà còn được trải nghiệm thực hiện thiết kế trò chơi. Việc kiểm tra đánh giá chủ đề được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Vì thế, đề tài một mặt đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ giáo dục và đào tạo; mặt khác đáp ứng nhu cầu của xã hội về đào tạo nhân lực công nghệ cao thời đại cách mạng khoa học và công nghệ. Năm học 2023 - 2024 là năm học thứ 2 thực hiện chương trình giáo dục phổ
  8. thông tổng thể 2018 ở lớp 10 nên việc dạy học còn nhiều bỡ ngỡ với chương trình mới và nhiều kiến thức mới. Tôi muốn đưa ra một số giải pháp nhằm khơi gợi hứng thú của học sinh, từ đó học sinh có động lực để bước tiếp trên con đường tiếp thu và vận dụng tri thức vào cuộc sống. Biện pháp góp phần giải quyết vấn đề thiếu ý tưởng trong việc sử dụng phương pháp trò chơi để dạy học nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh . Những trò chơi mà Tôi và HS thiết kế bên cạnh phương pháp truyền thống powerpoint và thủ công còn có sử dụng công nghệ số trong dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin bằng trò chơi trực tuyến…
  9. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Trò chơi, trò chơi dạy học Khái niệm trò chơi Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản. Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì thế luật hay quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó. Trò chơi dạy học Có những quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học. Trong lý luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập... không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì đều được gọi là trò chơi dạy học. Do những lợi thế của trò chơi có luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi có luật), trò chơi dạy học còn được hiểu là loại trò chơi có luật có định hướng đối với sự phát triển trí tuệ của người học, thường do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học. Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì những trò chơi giáo dục được lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học. Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng vào mục tiêu, nội dung học tập. Dạy học dựa trên trò chơi là một phương pháp gây nhiều hứng thú cho người học nhưng đòi hỏi tính sáng tạo cao của người dạy. Để có thể vận dụng tối ưu phương pháp này cần phân biệt các mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học và đáp ứng các yêu cầu của việc tổ chức thực hiện phương pháp. 1.1.2. Ý nghĩa của trò chơi trong dạy học Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở học sinh. Học tập bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng thần kinh ở các em. Trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc
  10. học tập cho học sinh, giúp gắn kết tình cảm giữa học sinh với học sinh và giữa học sinh với giáo viên. Trong quá trình chơi, học sinh huy động các giác quan để tiếp nhận thông tin. Học sinh phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa làm cho các giác quan tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, các thao tác trí tuệ được hình thành. Học sinh tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu được nhiều tri thức, nhiều khái niệm. Trò chơi dạy học cũng có thể hình thành nên cho học sinh những kĩ năng của môn học, học sinh không chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức đã biết mà còn có thể có được kinh nghiệm, hành vi. Một số trò chơi dạy học còn giúp cho học sinh có khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề nhanh nhẹn không chỉ trong lĩnh vực mình chơi mà cả các lĩnh vực của cuộc sống…Trên cơ sở đó trò chơi dạy học có thể định hướng phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh. 1.1.3. Năng lực hợp tác, năng lực số 1.1.3.1 Năng lực hợp tác NL luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, trong đó NL mà luôn gắn liền với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì được gọi là NL hợp tác. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về NL hợp tác như sau: Là những khả năng tổ chức và quản lí nhóm học tập, đồng thời thực hiện nội dung hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh động, sáng tạo để giải quyết nhiệm vụ chung một cách tốt nhất. Cấu trúc năng lực hợp tác Cấu trúc năng lực hợp tác gồm các thành tố : - Xác định được mục đích và phương thức hợp tác. - Xác định được các hoạt động của bản thân. - Biết được khả năng của những người cùng hợp tác. - Thuyết phục được người khác cùng làm thành công việc. Thành tố năng lực hợp tác theo rubric Thành tố Tiêu chí chất lượng hành vi 1. Xác định mục đích và phương thức hợp tác Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. 2. Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. 3. Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. 4. Tổ chức và thuyết phục người khác Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết
  11. khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. 5. Đánh giá hoạt động hợp tác Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. 1.1.3.2 Năng lực số Khái niệm Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT), kiến thức thông tin và truyền thông. Theo chương trình GDPT 2018) môn Tin học NLS gồm 05 năng lực thành phần sau. - Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; - Ứng xử phù hợp trong môi trường số; - Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; - Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; - Hợp tác trong môi trường số. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh: - Môi trường xã hội của học sinh, cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ thấp, hoặc không có nội dung trực tuyến bằng ngôn ngữ địa phương. Hơn nữa, trong khi bối cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, nếu quá trình cải cách chương trình giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ (ITU 2018a). - Hoàn cảnh gia đình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. “Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của trẻ, các cuộc thảo luận về các cơ hội và rủi ro của Internet và các hoạt động truyền thông hàng ngày đối với trẻ, tất cả đã hình thành nên phương thức giáo dục trong đó trẻ hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà” (Mascheroni et al. 2016). Livingstone và Byrne (2015) lưu ý về vai trò của cha mẹ và gia đình là Trang 10 phương tiện số trung gian thay đổi tùy theo bối cảnh địa phương với sự khác biệt rõ rệt giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, đồng thời đề xuất chính phủ các nước và các bên liên quan khác nên đầu tư nhiều hơn vào nâng cao năng lực công nghệ số nhằm hỗ trợ cha mẹ để họ có thể tạo điều kiện cho con cái họ học tập và phát triển trong thời đại công nghệ số.
  12. Khung năng lực số Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể. Các khung năng lực số chủ yếu được sử dụng rộng rãi hiện nay bao gồm: - Khung năng lực số của Châu Âu (2018) với 05 miền lĩnh vực 21 năng lực thành phần: (1) Kĩ năng thông tin và dữ liệu/ Information and Data Literacy (2) Kĩ năng giao tiếp và hợp tác/ Communication and Collaboration (3) Kĩ năng tạo nội dung số/ Digital Content Creation (4) Kĩ năng An toàn/Safety (5) Kĩ năng giải quyết vấn đề/ Problem Solving - Khung Năng lực số của UNESCO gồm 07 miền lĩnh vực năng lực, 26 năng lực thành phần (1) Sử dụng các thiết bị số/Device and Software Operation (2) Kĩ năng thông tin và dữ liệu/Information and Data Literacy (3) Giao tiếp và Hợp tác/Communication and Collaboration (4) Tạo nội dung số/Digital Content Creation (5) An toàn kĩ thuật số/Safety (6) Giải quyết vấn đề/Problem-Solving (7) Năng lực định hướng nghề nghiệp/Career-related Competency 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi - Giáo viên bộ môn nhiệt tình trong giảng dạy, có tâm huyết với nghề, có ý thức đổi mới phương pháp giảng dạy, quan tâm đến việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; đặt học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học. - Cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường tương đối đầy đủ (các lớp đều có tivi, mạng internet, nhà trường có đầy đủ máy tính), rất thuận lợi cho giáo viên khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực. - Học sinh không chỉ được tiếp cận kiến thức học trong sách giáo khoa, sách tham khảo mà còn được phụ huynh quan tâm trang bị tương đối đầy đủ thiết bị để học sinh có thể tiếp cận dễ dàng hơn thông tin qua mạng internet. Khó khăn - Một số học sinh lại chưa chịu khó trong việc chuẩn bị bài trước ở nhà, thiếu tính tích cực chủ động trong học tập hoặc chuẩn bị qua loa nhằm đối phó với sự kiểm tra của giáo viên. - Một số học sinh học chưa hứng thú, học lệch, chưa yêu thích môn học, còn ham chơi. - Một số học sinh còn tự ti, chưa mạnh dạn trong việc thực hiện kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng hợp tác, kĩ năng phản biện... 1.2.2. Khảo sát thực trạng của việc thiết kế và sử dụng trò chơi Các nội dung khảo sát được thiết lập dưới dạng phiếu và phát trực tiếp.
  13. Đối tượng, thời gian khảo sát: 10 GV dạy môn hoá học trong tỉnh nghệ an và 94 HS ở lớp 10A2 và 10A3 trường THPT Thái Lão. Việc khảo sát được tiến hành vào đầu năm học 2022 - 2023 Kết quả khảo sát thu được như sau: Khảo sát giáo viên - Sự cần thiết của thiết kế và sử dụng trò chơi tạo hứng thú học tập và phát triển năng lực hợp tác, năng lực số cho học sinh: Kết quả thu được 90% (9/10) chọn cần thiết. - Mức độ sử dụng của thiết kế và sử dụng trò chơi tạo hứng thú học tập và phát triển năng lực hợp tác, năng lực số cho học sinh: Đa số là thỉnh thoảng sử dụng 5/10 (50%); hiếm khi 3/10 (30%); thường xuyên 1/10 (10%); không bao giờ 1/10 (10%). - Khó khăn của GV khi tổ chức dạy học theo: Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm tạo hứng thú học tập, phát triển năng lực hợp tác, năng lực số cho học sinh. Đa số đồng ý là do: Mất thời gian, tốn công sức chuẩn bị 6/10; Giáo viên chưa thành thạo về công nghệ thông tin 3/10; Năng lực công nghệ thông tin của học sinh không đáp ứng được 1/10; - Thầy cô có đồng ý nên tổ chức dạy học “Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm tạo hứng thú học tập, phát triển năng lực hợp tác, năng lực số qua dạy học nội dung Viết cấu hình electron của nguyên tử - Hóa học 10 chương trình GDPT 2018 ”.Kết quả là 9/10 (90%) đồng ý. Về phía giáo viên, kết quả khảo sát cho thấy các thầy cô đã biết và đã từng sử dụng kỹ thuật dạy học qua trò chơi trong giảng dạy bộ môn Hóa học. Tuy nhiên tần suất sử dụng kĩ thuật này chưa nhiều và chưa rộng rãi do còn gặp một số khó khăn...Đa số các thầy cô đều cảm thấy thiết kế và sử dụng trò chơi tạo hứng thú học tập và phát triển năng lực hợp tác, năng lực số cho học sinh là cần thiết. Khảo sát học sinh Sau khi phát phiếu tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS trong học tập hoá học nói chung, thực tế việc học tập hoá học của HS, khả năng và mức độ hứng thú được tham gia vào các chủ đề học tập liên quan đến thiết kế và sử dụng trò chơi. Kết quả thu được ở các bảng sau: - Em có yêu thích và hứng thú với tiết học môn hoá học ở trường THPT: Kết quả chọn có chiếm 31.91% (30/94). - Em có hứng thú với việc: thiết kế và sử dụng trò chơi tạo hứng thú học tập và phát triển năng lực hợp tác, năng lực số. Kết quả chọn có chiếm 71.27% (67/94).
  14. - Nguyên nhân em gặp khó khăn khi học môn hóa học. Kết quả chọn đồng ý với các lí do như sau: Lí thuyết trừu tượng, khó hiểu 50/94, khó vận dụng lí thuyết vào bài tập 49/94, nội dung kiến thức nặng nề, khó học thuộc 52/94, không có ích trong cuộc sống 34/94. - Thầy cô có hay áp dụng: thiết kế và sử dụng trò chơi tạo hứng thú học tập và phát triển năng lực hợp tác, năng lực số. Đa số là thỉnh thoảng sử dụng 56/94 (60%), Hiếm khi 15/94 (20%), thường xuyên 18/94 (10%), không bao giờ 5/94 (10%). - Em mong muốn được tham gia những hoạt động nào khi học hóa: Được ứng dụng CNTT như: thiết kế, tham gia các trò chơi, trò chơi trực tuyến, vẽ cấu trúc phân tử, làm TN ảo...80/94 (85.10%), Làm nhiều bài tập 38/94 (40.43%). Tự học, tự thiết kế theo nhóm 1 số nội dung và báo cáo 78/94 (82.98%), Được tự mình tìm tòi, khám phá kiến thức 71/94 (75.53%). Từ kết quả khảo sát cho thấy số lượng HS yêu thích và hứng thú với việc học môn hoá học ở trường THPT Thái Lão còn ít do cảm thấy môn Hóa khá trừu tượng, khó hiểu, khó vận dụng. Tuy nhiên học sinh lại mong muốn và hứng thú tham gia vào các hoạt động tự nghiên cứu để thiết kế và chơi trò chơi. Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn đó, tôi đã xây dựng và triển khai đề tài trong quá trình dạy học. Việc tôi thực hiện đề tài đã góp phần thực hiện nhiệm vụ đổi mới dạy học Hóa học phù hợp với yêu cầu và xu thế giáo dục hiện đại và chương trình GDPT 2018.
  15. CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC, NĂNG LỰC SỐ QUA DẠY HỌC NỘI DUNG: VIẾT CẤU HÌNH ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ - HÓA HỌC 10 CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 2.1 Quy trình thiết kế, các bước tổ chức trò chơi dạy học 2.1.1. Quy trình thiết kế trò chơi Bước 1: Xác định rõ mục tiêu của bài học Việc xác định mục tiêu của bài học là cơ sở để lựa chọn trò chơi cho phù hợp. Bước 2: Tiến hành thiết kế trò chơi Tên trò chơi, mục đích, luật chơi, cách đánh giá. Bước 3: Chuẩn bị Tuỳ thuộc từng trò chơi nêu các phương tiện vật chất cần thiết như đồ chơi, phần thưởng…. Bước 4: Rà soát, điều chỉnh Một số lưu ý - Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS. - HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. - Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. - Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. - Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. - Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 2.1.2 Các bước tiến hành trò chơi trên lớp Trong mỗi hoạt động tổ chức trò chơi học tập thường tiến hành theo các bước: Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi, mục đích của trò chơi - Chủ trò cần có cách dẫn trò chơi lôi cuốn, hấp dẫn, tự nhiên - HS tham gia trò chơi để làm gì, sẽ đạt được kiến thức, kỹ năng, phẩm chất gì qua trò chơi. Bước 2: Giới thiệu luật chơi
  16. Luật chơi chỉ rõ: nhiệm vụ, thời gian chơi, đối tượng chơi, sản phẩm đạt được, tiêu chí đánh giá. Bước 3: Học sinh thực hiện trò chơi. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét / tổng kết / thưởng. GV cần nhận xét thái độ, tinh thần đội chơi/ cá nhân, công bố kết quả, trao thưởng/cho điểm. 2.2 Mục tiêu cần đạt và định hướng tổ chức dạy học của tiết dạy về nội dung “Viết cấu hình electron của nguyên tử - Hóa học 10 - chương trình GDPT 2018 ”. 2.2.1. Mục tiêu bài học. a. Năng lực Năng lực chung - Năng lực tự chủ tự học: HS nghiêm túc, chủ động tìm hiểu, thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi về cấu hình electron nguyên tử. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng giải quyết các nhiệm vụ học tập và câu hỏi bài tập. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc. Thông qua làm việc nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin thuyết trình trước đám đông. - Năng lực số: khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số Năng lực Hóa học - Năng lực nhận thức kiến thức hóa học: Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu trong bảng tuần hoàn. - Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Thông qua hoạt động khai thác vốn kiến thức, kỹ năng đã học có liên quan và thảo luận nội dung mới, HS khám phá thu nhận được kiến thức mới về cấu hình electron nguyên tử. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu trong bảng tuần hoàn. Mở rộng thêm cho các nguyên tố có Z > 20; trường hợp đặc biệt Z = 24 và Z = 29… b. Phẩm chất - Chăm chỉ: Chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia
  17. công việc chung. - Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. - Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. 2.2.2 Định hướng tổ chức dạy học. Để dạy bài này, Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học nhóm, kĩ thuật “Hỏi chuyên gia”,Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show) là chủ đạo nên ở cuối tuần học trước, giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho bài tiết này với các nội dung sau: Giáo viên thành lập 3 nhóm chuyên gia trong lớp. Ở cuối tiết học trước đó 1 tuần, giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho bài tiết này với các nội dung sau: Nhóm 1: Thiết kế và tổ chức trò chơi cho HĐ khởi động. Nhóm 2: Cách viết cấu hình electron của nguyên tử. Nhóm 3: Thiết kế và tổ chức trò chơi cho HĐ luyện tập. Nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng nhóm sẽ được giao trong các phiếu học tập. 2.3. Giải pháp thực hiện Các trò chơi có thể sử dụng trong dạy học: - Trò chơi powerpoint: lật mảnh ghép, chiếc nón kỳ diệu, trò chơi “Giải ô chữ”… - Trò chơi trực tuyến: Quizzilet, Kahoot... - Các trò chơi khác: tìm mảnh ghép, đuổi hình bắt chữ, tự chọn thẻ bài… 2.3.1. GIAO NHIỆM VỤ CHO HỌC SINH THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI ĐƠN GIẢN Mục đích: - Khơi gợi niềm đam mê hứng thú học tập, sáng tạo, năng lực tiềm ẩn của mỗi HS khi tham gia thiết kế trò chơi. - Quá trình thiết kế trò chơi giúp hình thành, phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua hoạt động nhóm. - Quá trình thiết kế trò chơi giúp hình thành, phát triển năng lực số cho học sinh qua kĩ năng sử dụng máy tính, các tính năng của công nghệ thông tin trong thời đại 4.0. Đặc điểm: - GV phải có yêu cầu cụ thể và giám sát chặt chẽ về: + Định hướng nội dung kiến thức, hình thức tổ chức trò chơi do HS thiết kế.
  18. + Hoạt động nhóm của HS. Ví Dụ: Cụ thể trong bài này HS đã thiết kế được 2 trò chơi như sau( sản phẩm được sử dụng trong phần giải pháp 2). Để nghiên cứu và học bài này ta chia lớp thành 3 nhóm về nhà chuẩn bị trước một số nhiệm vụ như sau: Nhóm 1: Thiết kế và tổ chức trò chơi. Phiếu học tập số 1 - Thiết kế trò chơi theo hình thức lật mảnh ghép hoặc vòng quay may mắn hoặc Kahoot,… - Các câu hỏi trong trò chơi yêu cầu: + Số lượng: chỉ 4 hoặc 5 câu hỏi đơn giản. + Nội dung: Củng cố nội dung tiết trước: Số e tối đa ở các lớp và phân lớp. ký hiệu các phân lớp và lớp. Thứ tự phân bố electron vào lớp vỏ nguyên tử được sắp xếp từ trong ra ngoài. - Trao đổi trong nhóm để viết ra mục đích của trò chơi. (Sản phẩm được sử dụng trong phần giải pháp 2) Nhóm 3: Thiết kế và tổ chức trò chơi Phiếu học tập số 3 - Thiết kế trò chơi theo hình thức lật mảnh ghép hoặc vòng quay may mắn hoặc Kahoot… - Các câu hỏi trong trò chơi yêu cầu: + Số lượng: chỉ 4 hoặc 5 câu hỏi đơn giản. + Nội dung: Củng cố nội dung : Cấu hình electron là gì. Cách viết cấu hình electron. Ý nghĩa của cấu hình elctron. - Trao đổi trong nhóm để viết ra mục đích của trò chơi. ( Sản phẩm được sử dụng trong phần giải pháp 2). Lưu ý: Câu hỏi trò chơi và loại trò chơi phải do giáo viên duyệt trước, đặc biệt để thuận tiện cho việc dẫn dắt vào bài thì giáo viên có thể gợi ý hoặc cung cấp bức tranh phù hợp… 2.3.2. SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Mục đích: - Tạo hứng thú học tập: học sinh có thể lĩnh hội kiến thức trong quá trình vui
  19. chơi một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó. - Một số trò chơi đòi hỏi có sự hợp tác nhóm giúp phát triển năng lực hợp tác cho HS. - Khi chơi trò chơi, đặc biệt là trò chơi trực tuyến HS phải biết sử dụng các thiết bị kỹ thuật công nghệ giúp phát triển năng lực số cho HS. Đặc điểm: Tùy vào mục đích của từng hoạt động dạy học áp dụng mà GV lựa chọn trò chơi phù hợp: có thể là trò chơi đơn giản do HS thiết kế hoặc trò chơi phức tạp hơn do GV thiết kế... Ví dụ: 2.3.2.1. SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Mục đích. Tạo hứng thú trước khi học, kích hoạt tâm thế học tập, kết hợp với ôn tập kiến thức cũ liên quan bài mới và dẫn dắt vào bài mới. Đặc điểm. Cần đa dạng, phù hợp với mục đích, với đối tượng học sinh và điều kiện vật chất của nhà trường. Các trò chơi có thể sử dụng : Trò chơi “Tật mảnh ghép”, trò chơi “ Tìm mảnh ghép”, trò chơi “ Vòng quay may mắn”, trò chơi “Giải ô chữ”, trò chơi trực tuyến như: Kahoot, Quizzilet… Ví dụ cụ thể. Ví dụ 1: Trong hoạt động Khởi động của bài HS nhóm 1 lớp 10A2 đã thiết kế và tổ chức trò chơi “ lật mảnh ghép”. Hoạt động 1: Khởi động. Hoạt động 1: Mở đầu
  20. a. Mục tiêu. - Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học. - Củng cố: Số e tối đa ở các lớp và phân lớp. ký hiệu các phân lớp và lớp Thứ tự phân bố electron vào lớp vỏ nguyên tử được sắp xếp từ trong ra ngoài. - Nêu vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học. b. Nội dung. Sử dụng trò chơi “Lật mảnh ghép” để trả lời các câu hỏi. c. Sản phẩm. Sử dụng trò chơi “ Lật mảnh ghép” để trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Ở trạng thái cơ bản, trong nguyên tử, electron chiếm các mức năng lượng: A. Bất kì. B. Từ mức thứ hai trở đi. C. Lần lượt từ thấp đến cao. D. Lần lượt từ cao đến thấp. Câu 2: Trong lớp thứ n có: A. AO (n ≤ 5). B. AO (n ≤ 4). C. electron (n ≤ 5). D. electron (n ≤ 4). Câu 3: Phân lớp s, p, d, f có số electron tối đa lần lượt là A. 2; 8; 10; 14. B. 2; 6; 10; 14. C. 2; 6; 10; 18. D. 1; 6; 10; 14. Câu 4: Nguyên tố X có Z = 13. Electron lớp ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố X thuộc phân lớp: A. f. B. d. C. p. D. s. Hình ảnh cho bức tranh trò chơi mảnh ghép, đây cũng là phần dẫn dắt vào bài: Trên các lớp của nguyên tử aluminium thì electron được phân bố như thế nào vào các phân lớp => Cấu hình electron nguyên tử.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0