Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học trong dạy học văn xuôi 1930- 1945, lớp 11- THPT
lượt xem 1
download
Đề tài nghiên cứu cách thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn xuôi 1930-1945, lớp 11 - THPT nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho người học, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn ở trường trung học phổ thông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học trong dạy học văn xuôi 1930- 1945, lớp 11- THPT
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học trong dạy học văn xuôi 1930 1945, lớp 11 THPT MÔN: NGỮ VĂN Năm 2021
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TÀO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học trong dạy học văn xuôi 1930 1945, lớp 11 THPT Người thực hiện: Nguyễn Thúy Anh Tổ : Ngữ văn – Ngoại ngữ Năm 2021
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 3 2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 3 3. Giả thuyết khoa học ............................................................................... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 4 5. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 4 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4 7. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................. 4 CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 5 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 5 1. Cơ sở lý luận. .......................................................................................... 5 2. Cở sở thực tiễn ....................................................................................... 7 CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 11 THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO NGƯỜI HỌC TRONG DẠY HỌC VĂN XUÔI 1930 1945, NGỮ VĂN 11 .................................................................. 11 2.1. Cấu trúc, nội dung chương trình phần văn xuôi 1930 1945 có thể thiết kế được các HĐTN và các năng lực, phẩm chất cần hướng tới cho HS 11 2.3. Thiết kế HĐTN để phát triển năng lực và phẩm chất cho người học trong dạy học phần văn xuôi 1930 1945, văn 11 THPT .......................... 13 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................. 30 1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 30 2. Nhiệm vụ của thực nghiệm ................................................................. 30 3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 30 PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 34 1.Những đóng góp của đề tài ................................................................... 34 1.1. Tính mới của đề tài ............................................................................ 34 1.2. Tính hiệu quả của đề tài ........................................................ 34 2. Kết luận và kiến nghị ........................................................................... 35 1.1. Kết luận ............................................................................................. 35 2. Kiến nghị ............................................................................................... 35 PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ KỊCH BẢN HĐTN HỌC SINH CHUẨN BỊ 39 ....... PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TỔ CHỨC HĐTN ........................... 47 .......................................................................................................................... 47 1
- TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 52 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/Ký hiệu Cụm từ đầy đủ PPĐV Phương pháp đóng vai GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông HĐTN Hoạt động trải nghiệm ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm 2
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo, việc hình thành và phát triển năng lực ở người học đã được xác định trong mục tiêu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Để góp phần chuẩn bị cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm học tập ở các môn học và tổ chức dạy học theo hướng hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất người học là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Môn Ngữ văn là bộ môn mang tính công cụ và tính thẩm mĩ nhân văn. Môn học giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Đồng thời nó cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc, phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha do đó dạy và học trải nghiệm sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của bộ môn văn học. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong những phương pháp, hình thức tổ chức góp phần hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất người học trong các nhà trường trung học phổ thông. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn học là một đòi hỏi hết sức quan trọng trong hoạt động giáo dục hiện nay, nhằm góp phần thực hiện theo mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới, vừa nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, vừa phát triển được năng lực chuyên biệt giúp học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng, đồng thời học sinh vận dụng được kiến thức vào đời sống. Hoạt động trải nghiệm luôn đem lại những bài học quý giá cho HS chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống sau này. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học trong dạy học văn xuôi 1930 1945, lớp 11 THPT” nhằm góp phần cải tiến phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn hiện nay và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cách thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn xuôi 19301945, lớp 11 THPT nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho người học, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn ở trường trung học phổ thông. 3. Giả thuyết khoa học 3
- Nếu thiết kế những HĐTN sáng tạo phù hợp nội dung và phương pháp đưa ra, sẽ phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn 11 nói riêng và văn học nói chung ở trường trung học phổ thông. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về hoạt động trải nghiệm, vai trò và phương pháp thiết kế hoạt động trải nghiệm. 4.2. Nghiên cứu qui trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh trong dạy học Ngữ văn 11 phần văn xuôi Việt Nam 1930 1945 4.3. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong dạy học Ngữ văn 11, phần văn xuôi Việt Nam 19301945 4.4. Thực nghiệm sư phạm để khảo sát khả năng tổ chức các HĐTN của học sinh, xác định hiệu quả của việc tổ chức HĐTN trong dạy học văn xuôi Việt Nam 1930 1945, Ngữ văn 11. 5. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động trải nghiệm và phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm đó để phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh THPT phần văn xuôi Việt Nam 19301945, Ngữ văn 11. 6. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, các công trình nghiên cứu về HĐTN, phương pháp dạy học Văn, sách giáo khoa phổ thông, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo… Tiến hành thực nghiệm sư phạm: khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về HĐTN trong dạy học Ngữ văn. Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi ý kiến với giáo viên, xây dựng hệ thống các câu hỏi, phiếu điều tra để điều tra thực trạng. Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận, chứng minh tính khả thi của đề tài. 7. Những đóng góp mới của đề tài 7.1. Xây dựng được quy trình thiết kế các HĐTN sáng tạo nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh trung học phổ thông trong phần văn xuôi Việt Nam 1930 1945, Ngữ văn 11. 7.2. Tổ chức các HĐTN sáng tạo đã xây dựng để phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh trung học phổ thông trong phần văn xuôi Việt Nam 1930 1945, Ngữ văn 11. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học văn hiện nay 4
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Trải nghiệm Theo Từ điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua” [3; 1020]. Quan niệm này có phần đồng nhất với quan điểm triết học khi xem trải nghiệm chính là kết qủa của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả của các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kĩ thuật và kĩ năng, các nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Dưới góc nhìn sư phạm, trải nghiệm được hiểu chính là sự thực hành trong quá trình đào tạo và giáo dục, là một trong những phương pháp đào tạo nhằm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác. Nói như vậy học qua trải nghiệm sẽ gắn liền với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. 1.1.2. Sáng tạo Theo Từ điển Tiếng Việt: “Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” [3; 847]. Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo. Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên cơ sở các qui luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất. Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. 1.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTN sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. 5
- HĐTN sáng tạo được hiểu là cầu nối nha tr ̀ ương, ki ̀ ến thức cac môn hoc ́ ̣ với thực tiên cu ̃ ộc sống một cach có t ́ ổ chức, có đinh h ̣ ướng, góp phần tích cực ̀ ̉ vao hinh thanh va cung c ̀ ̀ ̀ ố năng lực va ph ̀ ẩm chất nhân cach. Ś ự vận dụng kiến thức đã học và áp dụng trong thực tế đời sống đối với một đơn vị (một phần kiến thức) nào đó, giúp học sinh phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu quả. Các hoạt động này được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay tại bất kỳ địa điểm nào phù hợp. Một số phương pháp tổ chức HĐTN sáng tạo trong dạy học được sử dụng ở trường phổ thông như: Tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo qua qui mô lớp học/ giờ học có vận dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực để học sinh được trải nghiệm như: dự án dạy học, đóng vai, sân khấu hóa… Ngoài ra có các hoạt động trải nghiệm với qui mô lớn như: tổ chức các câu lạc bộ, hoạt động tham quan, dã ngoại tìm hiểu các di sản văn hóa, thực nghiệm khoa học, tổ chức các diễn đàn, các sự kiện văn hóa thể thao, các cuộc thi, các trò chơi vận động; các hoạt động thiện nguyện. Như vậy, có thể thấy hoạt động TNST được tiến hành đa dạng về hình thức. 1.2. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường THPT HĐTN sáng tạo được xem là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu trong quá trình giáo dục nói chung, quá trình dạy học nói riêng ở nhà trường phổ thông, góp phần thực hiện các mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường trong chương trình phổ thông 2018 “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn, từ đó, hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân” HĐTN là cầu nối nha tr ̀ ương, ki ̀ ến thức cac môn hoc v ́ ̣ ới thực tiên cu ̃ ộc sống một cach có t ́ ổ chức, có đinh h ̣ ướng góp phần tích cực vao hinh thanh va ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ cung c ố năng lực va ph̀ ẩm chất nhân cach. ́ Giúp giao d ́ ục thực hiện được mục đích tích hợp va phân hóa cua minh ̀ ̉ ̀ nhằm phat triên năng l ́ ̉ ực thực tiên va ca nhân hóa, đa d ̃ ̀ ́ ạng hóa tiềm năng sanǵ tạo. Nuôi dưỡng va phat triên đ ̀ ́ ̉ ời sống tinh c ̀ ảm, y chí t́ ạo động lực hoạt động, tích cực hóa bản thân. 1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ Văn Tổ chức HĐTN sáng tạo trong môn Ngữ văn có ý nghĩa quan trọng trong xu thế dạy học hiện nay. So với những phương pháp dạy học quen thuộc thì dạy học theo phương pháp trải nghiệm gợi được hứng thú, khơi dậy niềm đam mê văn chương nghệ thuật cho học sinh, giúp các em bộc lộ được năng khiếu, khả năng cảm nhận riêng. Bằng việc thực tiễn trải nghiệm, học sinh biết đấu tranh với cái ác, ca ngợi cái đẹp, nhận thức được những giá trị của cuộc sống. Thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm thì năng lực ngôn ngữ, giao tiếp của học sinh sẽ được cải thiện, bởi vì các em được bày tỏ quan điểm bằng 6
- ngôn ngữ của bản thân. Bên cạnh đó còn phát triển năng lực giải quyết tình huống thực tiễn, bởi từ những tình huống gặp được qua trải nghiệm thì ứng xử của học sinh sẽ có điều chỉnh phù hợp. Đồng thời phát triển năng lực phát hiện vấn đề bởi vì tác phẩm văn học là một cấu trúc mở. Qua những HĐTN các em sẽ có nhiều phát hiện mang dấu ấn của cá nhân. Ngoài ra, tổ chức HĐTN sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn học cũng là cách phát triển con đường tiếp nhận sáng tạo việc đọc hiểu văn bản ở người đọc. Qua mỗi hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vốn sống, vốn hiểu biết của thầy và trò đều được mở rộng, HS không còn học chay, thụ động mà sẽ gắn với thực tế trải nghiệm sinh động, phong phú, hình thành xúc cảm thẩm mĩ cho các em, nâng cao chất lượng dạy học văn 1.4. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn xuôi 1930 1945 Xuất phát từ mục tiêu chung của HĐTN sáng tạo trong dạy học Ngữ Văn, việc tổ chức HĐTN trong dạy học văn xuôi 1930 1945 là một điều cần thiết để nâng cao hiệu quả của giờ học văn. Thông qua HĐTN trong dạy học văn xuôi 1930 1945, học sinh được phát huy vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo trong hoạt động học tập của mình. Bồi dưỡng và phát triển năng lực đặc thù của môn học như năng lực đọc hiểu, năng lực thưởng thức, cảm thụ văn chương, năng lực đánh giá cái hay, cái đẹp của văn chương, năng lực vận dụng. Từ đó có thể tham gia vào quá trình giao tiếp văn học, giao tiếp đời sống một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó tổ chức HĐN sáng tạo trong dạy học văn xuôi 1930 1945 còn phát huy sự trải nghiệm sáng tạo thế giới nghệ thuật trong tác phẩm văn học ở chính mỗi bản thân học sinh. Qua hoạt động trải nghiệm đó, mỗi học sinh sẽ có những cảm nhận riêng, mới mẻ và bổ ích, có những cách nhìn nhận về cuộc sống, về con người khác nhau. Mỗi bài học trải nghiệm sẽ là một bài học làm người giúp các em sống tốt hơn, hoàn thiện và phát triển nhân cách, năng lực chủ thể học sinh. Hơn ai hết học sinh biết kết nối và luôn có ý thức trải nghiệm để thẩm thấu sâu sắc những giá trị nhân văn của tác phẩm, làm phong phú hơn vốn sống, vốn hiểu biết xã hội của bản thân, hình thành nên động cơ, niềm tin và giá trị sống. 2. Cở sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học Ngữ Văn trong nhà trường hiện nay Môn Ngữ văn trong nhà trường trong thời gian qua là một môn học ít thu hút được sự chú ý của học sinh. Phần vì nhu cầu thực dụng của người học để có nhiều cơ hội lựa chọn thi vào các trường đại học, tìm kiếm việc làm thì cũng không thể không kể đến nội dung chương trình, phương pháp, kĩ thuật dạy học, kiểm tra đánh giá,… chưa đáp ứng được sự mong mỏi, khơi dậy niềm đam mê, yêu thích môn học. Thực tiễn dạy học Ngữ văn của Việt Nam trong thời gian gần đây và thực trạng hiện nay cho thấy cách dạy học Ngữ văn theo lối độc 7
- diễn và cung cấp cho học sinh các kiến thức lí thuyết một cách tách biệt không đáp ứng được nhu cầu học tập của giới trẻ ngày nay và không còn phù hợp với xu thế của giáo dục hiện đại. Tác giả Phan Trọng Luận trong cuốn “Phương pháp dạy học Văn” đã tổng kết tình hình dạy học văn như sau: “Dạy Văn suốt thế kỉ qua vẫn là lối dạy khuôn sáo. Dạy tác phảm văn chương là thông báo, áp đặt từ phía giáo viên. HS không trực tiếp rung cảm trước tác phẩm, thiếu sự giao tiếp cần có giữa nhà văn với bạn đọc, học sinh. Giờ văn thiên về xã hội học nhằm cung cấp cho HS bức tranh hai màu về xã hội và con người. Phương pháp sáo mòn, công thức áp dụng cho mọi giờ văn, mọi đối tượng, trình tự giờ văn cứng nhắc, khuôn sáo. Không khí giờ Văn nặng nề, đơn điệu, thiếu rung động thẩm mĩ.”[22, tr. 28]. Một vài năm gần đây, dạy học Ngữ văn đã có những nỗ lực trong đổi mới phương pháp dạy học và cũng đã có những bước chuyển biến, chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, chuyển từ phương pháp học theo lối truyền thống “truyền thụ một chiều” sang vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực, phẩm chất. Tuy nhiên kết quả vẫn con chưa được như sự mong đợi. Các phương tiện dạy học chưa được sử dụng và phát huy một cách hiệu quả. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại bước đầu được vận dụng nhưng vẫn chưa được linh hoạt, chưa đạt kết quả cao. Phương pháp tổ chức dạy học trên lớp hầu như chỉ chú trọng truyền tải kiến thức cho HS, chưa chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Việc tổ chức các hoạt động học tập cũng chưa phong phú và đa dạng. 2.2. Thực trạng của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn và văn xuôi 1930 1945, ở trường THPT. 2.2.1. Thực trạng nhận thức, mức độ sử dụng HĐTN vào dạy học của giáo viên. Để có cơ sở thực tiễn cho việc ứng dụng HĐTN ở trường THPT đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 12 giáo viên dạy Ngữ văn ở 3 trường THPT trên địa bàn. Kết quả thu được như sau: Mức độ, nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ % A. Mức độ nhận thức Rất cần thiết 9 75 Cần thiết 3 25 Không cần thiết 0 0 8
- B. Các lí do Kích thích hứng thú học tập của học sinh 12 100 Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo, phát 12 100 triển phẩm chất, năng lực của học sinh Đảm bảo kiến thức vững chắc 9 75 Chuẩn bị công phu mất thời gian 7 58 HS được thể hiện mình trước đám đông 12 100 Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng HĐTN trong dạy học ở trường THPT Để điều tra thực trạng vận dụng HĐTN trong dạy học Ngữ văn, tác giả đã tiến hành điều tra các HĐTN được các GV sử dụng. Kết quả như sau: Thỉnh Thường xuyên Không sử dụng TT Các HĐTN thoảng SL % SL % SL % 1 Sân khấu hóa 1 8 1 8 10 84 Xem phim truyện, 2 3 25 2 16 7 59 tư liệu 3 Dự án 2 16 3 25 7 59 2 4 Hội thi, cuộc thi 0 0 16 10 84 Đóng vai, thảo 5 2 16 2 16 8 68 luận nhóm Bảng 2: Thực trạng sử dụng các HĐTN của GV trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT Qua số liệu cho thấy: Về giáo viên: ở bảng 1 từ 12/12 GV được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết cả việc sử dụng HĐTN trong dạy học. Các GV đã có nhận thức đúng đắn về tác dụng HĐTN: 100%(12/12) GV đều cho rằng HĐTN kích thích sự hứng thú trong học tập, phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo, hình thành năng lực, phẩm chất của HS.100% (12/12) GV đều cho rằng nếu thực hiện các HĐTN hs sẽ được thể hiện mình trước đám đông. Qua khảo sát này cho thấy các giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng HĐTN trong dạy học nhữ văn và văn xuôi 3045. 9
- Ở bảng 2 cho thấy từ 8/12 giáo viên thường xuyên không sử dụng các HĐTN. 3/12 giáo viên thường xuyên sử dụng HĐTN, 7/12 thỉnh thoảng mới sử dụng. Điều này cho thấy giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của GV còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học còn gặp nhiều khó khăn. 2.2.2. Mức độ hứng thú của HS đối với các HĐTN. Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS đối với các HĐTN tôi đã tiến hành điều tra 100 HS khối 11 của 3 trường THPT ở trên địa bàn kết quả thu được như sau: TT Các Rất thích Thích Bình thường Không thích HĐTN SL % SL % SL % SL % Sân khấu 1 90 90 7 7 3 3 0 0 hóa 2 Xem phim 85 85 10 10 5 5 0 0 3 Dự án 83 83 8 8 7 7 2 2 Cuộc thi/ 4 87 87 7 7 6 6 3 3 hội thi Đóng vai, 5 82 82 11 11 6 6 1 1 nhóm Bảng 3: Mức độ hứng thú của học sinh với các HĐTN Về phía học sinh: Qua điều tra tôi thấy hầu hết các em rất thích thú khi được tổ chức HĐTN trong giờ học Ngữ văn. 75 HS rất thích và 18 HS thích GV sử dụng các HĐTN trong giờ học ngữ văn. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có thể áp dụng các HĐTN này trong xu thể đổi mới PPDH hiện nay.Tuy nhiên trong quá trình dạy học giáo viên rất ít khi sử dụng HĐTN, nếu có thì cũng chỉ trong các tiết thao giảng hoặc sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa. Qua tìm hiểu tôi thấy nguyên nhân của thực trạng trên là do: Việc sử dụng HĐTN trong dạy học Ngữ văn, đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, chuẩn bị mất thời gian. Không phải nội dung nào cũng sử dụng HĐTN một cách hiệu quả, giáo viên phải mất thời gian chuẩn bị giáo án và triển khai HĐTN trên lớp. Năng lực của GV tổ chức HĐTN còn hạn chế, lúng túng chưa biết vận dụng hình thức HĐTN nào cho phù hợp với từng văn bản và cách thức tiến hành ra sao. Khả năng hợp tác của học sinh chưa chủ động khi tham gia hoạt động nhóm. 10
- Chương trình môn học còn nặng về cung cấp kiến thức, giáo viên không có thời gian để tổ chức HĐTN trong dạy học. Đó là những nguyên nhân hạn chế việc sử dụng các HĐTN trong dạy học ngữ văn. Thực tế đó cho thấy việc áp dụng HĐTN trong dạy học Ngữ văn còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng với tư cách một giáo viên Ngữ văn, tôi cho rằng mình cần phải có trách nhiệm – đó là làm cho học sinh yêu thích môn Ngữ văn. Để làm được điều đó, trước hết bản thân tôi phải thay đổi phương pháp dạy học. Để cho môn Ngữ văn, đặc biệt là văn xuôi 1930 1945 trở nên hứng thú học tập với học sinh, đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, tôi đã thiết kế và tổ chức những HĐTN trong quá trình dạy học của bản thân. CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO NGƯỜI HỌC TRONG DẠY HỌC VĂN XUÔI 1930 1945, NGỮ VĂN 11 2.1. Cấu trúc, nội dung chương trình phần văn xuôi 1930 1945 có thể thiết kế được các HĐTN và các năng lực, phẩm chất cần hướng tới cho HS 2.1.1. Cấu trúc, nội dung chương trình phần văn xuôi 1930 1945 có thể thiết kế được các hoạt động trải nghiệm. Chương trình ngữ văn 11, tác phẩm văn xuôi chiếm một vị trí tương đối quan trọng. Trong đó tác phẩm văn xuôi 1930 1945 ở trường THPT được bố trí ở chương trình Ngữ văn 11 tập 1, bao gồm tác phẩm 4 tác phẩm: “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân, “Chí Phèo” của Nam Cao và đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” Trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng. Đây là những tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc đó là quan điểm, cách nhìn, tình cảm của nhà văn hướng về con người, yêu thương con người, đấu tranh để bảo vệ con người, phát hiện, nâng niu những giá trị, vẻ đẹp, ước mơ, khát vọng chính đáng của con người. Học tác phẩm văn xuôi 1930 1945 sẽ định hướng cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp, thái độ sống đúng đắn, cách ứng xử văn minh trong đời sống, đồng thời phát triển được những năng lực cần thiết cho HS. Chính vì điều đó, trong quá trình dạy học phần văn học này, tôi đã tiến hành tổ chức các HĐTN cho học sinh. HĐTN sáng tạo trong dạy học Ngữ văn có hai hình thức. Hình thức thứ nhất là tổ chức HĐTN qua những giờ đọc hiểu văn bản. Hình thức thứ hai là qua hoạt động ngoại khóa văn học. Nhưng qua nghiên cứu thực nghiệm, dựa vào nội dung kiến thức của văn bản, mục tiêu của bài học tôi đã tiến hành tổ chức các HĐTN qua những giờ đọc hiểu văn xuôi 1930 1945, ở lớp 11. Đối với tác phẩm Chí Phèo có thời lượng 4 tiết, giáo viên dành 2 tiết cho học sinh tìm hiểu hình tượng nhân vật Chí Phèo bằng phương pháp nêu vấn đề, còn 2 tiết 11
- sau của bài tôi tổ chức HĐTN sân khấu hóa bằng việc lựa chọn một sự kiện trong văn bản Chí Phèo là “Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở” và giao nhiệm vụ cho học sinh chuyển thể thành kịch bản. Bên cạnh HĐTN sân khấu hóa, tác phẩm “Chí Phèo” tôi còn tổ chức HĐTN xem phim truyện “Làng Vũ Đại ngày ấy”, phim tài liệu “làng Vũ đại ngày ấy bây giờ” với thời lượng 2 tiết của tác phẩm Chí Phèo. Tác phẩm “Chữ người tử tù” có 3 tiết, tôi dành hai tiết sau tiến hành HĐTN bằng hình thức tổ chức cuộc thi đóng kịch với sự kiện “Huấn Cao từ khi bước vào nhà giam” và yêu cầu học sinh chuyển thể thành kịch để thi giữa các nhóm. Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”, tôi chọn HĐTN bằng hình thức đóng vai nhân vật (chuyển đoạn trích thành 1 kịch bản) trong quá trình dạy học cũng với thời lượng 2 tiết. Còn tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam với dung lượng 3 tiết tôi chuyển sang buổi chiều trong thời điểm dạy học bài Hai Đứa Trẻ theo hình thức dạy học dự án. Việc tổ chức các HĐTN trong những tác phẩm văn học 19301945 với mục đích để phát triển phẩm chất, năng lực đặc thù, năng lực chung, năng lực riêng cho HS trong quá trình tiếp cận văn bản văn học giai đoạn này, đồng thời làm cho tác phẩm văn học gần hơn với đời sống. 2.1.2. Những năng lực và phẩm chất cần hướng tới cho HS trong dạy học văn xuôi 1930 1945, Ngữ văn 11 Chương trình giáo dục phổ thông mới với mục tiêu giáo dục học sinh phổ thông để rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực. Theo đó 5 phẩm chất chủ yếu cần có ở học sinh là: Yêu nước, nhân ái, khoan dung, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Đồng thời học sinh cần được phát triển 10 năng lực cốt lõi gồm: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Với đặc thù của môn Ngữ văn, cùng với mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã đinh hướng, việc thiết kế HĐTN sáng tạo phải theo hướng chú trọng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong quá trình dạy học. Chính vì vậy thiết kế và tổ chức HĐTN trong quá trình dạy học văn xuôi 1930 1945, là tôi muốn hướng tới phát triển những năng lực sau cho HS. Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, tin học. Năng lực đặc thù môn Ngữ Văn: Sử dụng tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ Năng lực cá nhân: năng lực viết kịch bản, đóng kịch, năng lực trình bày vấn đề, năng lực tranh luận. Bên cạnh đó, thiết kế HĐTN những tác phẩm văn xuôi 1930 1945, là bồi dưỡng cho học sinh phẩm chất: lòng nhân ái, khoan dung. Cụ thể: Biết yêu thương con người, yêu cái đẹp, cái thiện, biết hướng thiện 12
- Biết cảm thông, độ lượng, sẻ chia, giúp đỡ những con người bất hạnh trong cuộc sống Biết trân trọng, nâng niu những khát vọng của con người Biết căm ghét cái xấu, cái ác Biết sống lành mạnh, yêu thương, quan tâm người thân và gia đình 2.3. Thiết kế HĐTN để phát triển năng lực và phẩm chất cho người học trong dạy học phần văn xuôi 1930 1945, văn 11 THPT 2.3.1. Quy trình thiết kế HĐTN để phát triển năng lực, phẩm chất cho HS Căn cứ vào mục tiêu chương trình HĐTN và đặc điểm kiến thức môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn. Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh và một số công trình nghiên cứu khác. Sau khi thực nghiệm sư phạm, chỉnh sửa lại cho phù hợp và tiến hành thử nghiệm, tôi đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng dạy học văn xuôi 1930 1945 trong môn Ngữ Văn 11 theo quy mô lớp học như sau: Bước 1: Xác định, tên HĐTN, mục tiêu, hình thức HĐTN Xác định tên HĐTN được áp dụng cho từng văn bản văn học trong văn xuôi 1930 1945 Xác định mục tiêu của HĐTN sáng tạo đã lựa chọn. Mục tiêu bao gồm: Hoạt động này có thể hình thành cho HS những kiến thức ở mức độ nào? Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức? Những kĩ năng, NL nào có thể được hình thành ở HS và các mức độ đạt được sau khi tham gia hoạt động? Những thái độ, phẩm chất nào có thể được hình thành hay thay đổi ở HS sau hoạt động trải nghiệm? Xác định hình thức của HĐTN Căn cứ vào mục tiêu cần đạt về kiến thức, kỹ năng, năng lực, phẩm chất của bài học, đặc điểm đối tượng học sinh từ đó để lựa chọn hình thức thiết kế, tổ chức HĐTN sáng tạo phù hợp. Bước 2: Chuyển giao nhiệm vụ và nhận nhiệm vụ Đối với GV: GV dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân để chuẩn bị cho những vấn đề liên quan đến HĐTN Dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị Dự kiến thời gian, địa điểm, nội dung tổ chức hoạt động, những lực lượng tham gia hoạt động. 13
- Đối với HS: Khi được giao nhiệm vụ, tập thể lớp, các tổ, nhóm cần bàn bạc một cách dân chủ và chủ động phân công những công việc cụ thể cho từng cá nhân, tổ và nhóm, trao đổi, bàn bạc để xây dựng kế hoạch triển khai công tác chuẩn bị. Sau khi phác thảo kế hoạch hoạt động của nhóm và gửi GV duyệt, góp ý, sữa chữa các chỗ chưa hợp lý Các nhóm luyện tập, chuẩn bị HĐTN bằng hình thức đã được thống nhất Trong quá trình đó, GV cần tăng cường sự theo dõi, kiểm tra và giúp đỡ kịp thời, giải quyết những vướng mắc để hoàn thành tốt khâu chuẩn bị, tránh phó mặc hoặc qua loa, đại khái. Bước 3: Tổ chức HĐTN trên lớp Các nhóm thực hiện nhiệm vụ đã được giao (Qua hoạt động ấy, HS có cơ hội tương tác lẫn nhau, tăng cường năng lực hợp tác, làm việc nhóm, sự sáng tạo và chủ động để phát triển năng lực và phẩm chất) GV quan sát, bao quát các HĐTN của các em để nhận xét chính xác Bước 4: Đánh giá, nhận xét sau khi hoàn thành HĐTN sáng tạo và hình thành kiến thức bài học qua HĐTN đó. GV tổ chức thảo luận, nhận xét kết quả HĐTN giữa nhóm cho HS như: làm việc nhóm, sự sáng tạo, nội dung thể hiện, những thông tin cần bổ sung. GV tổ chức thảo luận về kiến thức của bài học thông qua HĐTN Trên cơ sở đó, GV dẫn dắt HS hình thành kiến thức của tác phẩm văn học từ hoạt động đã được trải nghiệm Bước 5: Áp dụng: HS vận dụng những kết quả trải nghiệm vào giải quyết nhiệm vụ hoặc vấn đề học tập gắn liền với thực tiễn. Hình thành những năng lực, phẩm chất qua HĐTN 2.3.2. Thiết kế HĐTNST theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học trong văn xuôi 30 45, văn học 11THPT. 2.3.2.1. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sân khấu hóa một đoạn trích trong văn bản “Chí Phèo” 2.3.2.1.1. Hoạt động trải nghiệm sân khấu hóa. 14
- “Sân khấu hóa các tác phẩm văn học” là học sinh có thể chuyển thể những tác phẩm văn học vốn là loại hình nghệ thuật bằng ngôn từ thành những loại hình nghệ thuật khác như: kịch, múa, nhạc kịch, hát, chèo. Hình thức sân khấu hóa là một hình thức dạy học có ý nghĩa theo quan điểm dạy học văn “trả tác phẩm về cho học sinh”. Đây là hình thức được GV lựa chọn nhiều nhất. Bởi đặc thù của văn bản nghệ thuật là hình tượng được xây dựng từ chất liệu ngôn từ, do đó, người học có thể hình dung, tưởng tượng thậm chí sáng tạo hình tượng trên một chất liệu khác. GS Phan Trọng Luận cho rằng: “Nhà văn chỉ miêu tả bức tranh, còn người đọc phải nhìn thấy bức tranh từ trong hình dung, tưởng tượng”. Vì thế, người đọc có thể diễn tả bức tranh đời sống, hình tượng nghệ thuật qua trí tưởng tượng, liên tưởng của mình bằng các chất liệu nghệ thuật khác như: hội họa, âm nhạc, sân khấu. Chính vì vậy học sinh rất sự hứng thú với hình thức này. 2.3.2.1.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sân khấu hóa một trích đoạn trong tác phẩm Chí Phèo Truyện Chí Phèo là một tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc, rất thích hợp để GV tổ chức HĐTN trong quá trình dạy học. Để tiến hành tổ chức HĐTN, tôi đã thiết kế và sử dụng theo các bước sau Bước 1: Xác định tên, mục tiêu, hình thức và nội dung HĐTN, Xác định tên, hình thức, nội dung HĐTN: Tổ chức HĐTN sân khấu hóa tác phẩm Chí Phèo với sự kiện “Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở”. Giáo viên có thể chọn 1 trong các sự kiện sau: Chí Phèo đến nhà Bá Kiến sau khi ra Tù, Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở để học sinh chuyển thể thành kịch bản. Hoặc có thể chuyển thể toàn bộ tác phẩm. Sau khi thảo luận, trao đổi với học sinh, tôi đi đến thống nhất là lựa chọn sự kiện “Chí Phèo gặp Thị Nở” cho các nhóm HĐTN bằng hình thức sân khấu hóa. Sự lựa chon này là phù hợp với hình thức trải nghiệm trong giờ đọc hiểu. Đồng thời để có thể so sánh sự nhập vai và tinh thần làm việc của các nhóm trong lớp . Xác định mục tiêu cần đạt của HĐTN sân khấu hóa sự kiến “Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở”. + Về kiến thức: Làm rõ khát vọng làm người lương thiện của Chí Phèo khi gặp Thị Nở đồng thời cả nỗi đau của Chí Phèo khi bị từ chối tình yêu + Kĩ năng: Biết chuyển thể được một đoạn trích trong tác phẩm “Chí Phèo” bám sát với văn bản gốc. + Về phẩm chất: Bồi dưỡng lòng nhân ái cho HS. Cụ thể: Có niềm tin vào “chất người” ủ kín bên trong “con người thứ hai” và khả năng vươn dậy của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám 1945. Trân trọng khát vọng sống của con người. 15
- + Về năng lực: Phát triển năng lực chung cho học sinh: năng lực tự học, năng lực hợp tác, sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Phát triển các năng lực cá nhân như viết kịch bản, đóng kịch, tranh luận. Hình thức HĐTN: Diễn kịch. Bước 2: Chuyển giao và nhận nhiệm vụ Phía GV: GV chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm đọc kĩ văn bản Chí Phèo để chuyển thể sự kiện “Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở” thành kịch bản. Phân công trên cơ sở các nhóm tham gia dự án. (Yêu cầu các nhóm chuyển thể văn bản kịch phải bám sát nội dung văn bản gốc. Nội dung phải làm rõ khát vọng làm người lương thiện của Chí Phèo khi gặp Thị Nở đồng thời cả nỗi đau của Chí Phèo khi bị từ chối tình yêu). GV yêu cầu HS phải giao kịch bản trước khi luyện tập để GV sữa chữa bổ sung phù hợp với mục tiêu của HĐTN, và theo dõi quá trình luyện tập của HS. Giao hạn thời gian hoàn thành HĐTN (1tuần), mỗi nhóm trình diễn trong 10 phút. Tổ chức HĐTN sân khấu hóa sự kiến “Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở với dung lượng thời gian (90p). Phía HS: HS đọc kỹ văn bản Chí Phèo, thảo luận, bàn bạc thống nhất trong nhóm để lập kế hoạch chuyển thể thành kịch bản sân khấu hóa và nạp cho GV kịch bản đó để kiểm tra điều chỉnh những điểm chưa phù hợp ở các nhóm. Yêu cầu: chuyển thể văn bản phải đảm bảo với văn bản gốc và hình thức diễn không phản giáo dục. Các nhóm lựa chọn thành viên trong nhóm có khả năng diễn kịch để phân vai và tiến hành luyện tập theo kịch bản đã chuyển thể. Các nhóm luyện tập để diễn tả đúng với trạng thái, cử chỉ, hành động, tâm trạng của nhân vật Chí Phèo, Thị Nở, bà Cô, Bá Kiến.. Tromg quá trình học sinh luyện tập đóng kịch sự kiện “Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở” GV theo dõi quá trình luyện tập của các nhóm để điều chỉnh cho phù hợp với văn bản Chí Phèo, đồng thời diễn tả đúng tính cách, tâm trạng của nhân vật Bước 3: Tổ chức HĐTN trên lớp. 16
- Các nhóm trình diễn sự kiện “Chí Phèo gặp Thị Nở” đã được chuẩn bị và luyện tập. Các nhóm khác theo dõi HĐTN của nhau. Giáo viên bao quát lớp học để đánh giá, nhận xét đúng về diễn xuất và nội dung diễn xuất của các nhóm. Bước 4: Thảo luận, trao đổi kết quả HĐTN của các nhóm. Khi các nhóm hoàn thành phần trình diễn của mình, GV tổ chức cho HS nhận xét kết quả HĐTN sân khấu hóa của các nhóm xung quanh nội dung: Nhóm nào tốt, nhân vật nào ấn tượng, nội dung, hình thức biểu diễn của các nhóm như thế nào? Từ đó để đi đến khen ngợi nhóm có kết quả hay nhất, tốt nhất trong HĐTN này. Sau đó GV tiến hành tổ chức cho HS thảo luận, nhân xét qua hệ thống câu hỏi sau để đi đến kiến thức của bài học: + Khi Chí Phèo gặp Thị Nở trạng thái, tâm trạng Chí Phèo hiện lên như thế nào? + Nhà văn cho Chí Phèo gặp Thị Nở, theo em tác giả muốn đề cập tới một vấn đề là gì? + Thông điệp nào của nhà văn có ý nghĩa quan trong nhất trong tác phẩm Chí Phèo? + Nếu được viết lại kết truyện Chí Phèo, em sẽ viết lại như thế nào? + Em rút ra được bai hoc gì vê cach nhin nhân, đanh gia con ng ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ́ ươi va cach ̀ ̀ ́ ̣ ời như thế nào đê ng sông trong cuôc đ ́ ̉ ươi v ̀ ơi ng ́ ươi gân nhau h ̀ ̀ ơn? + Theo em, để cứu lấy những con người như Chí Phèo thì xã hội cần phải làm gì? Qua việc thảo luận, trao đổi này các em sẽ tìm được tiếng nói chung về giá trị của tác phẩm Chí Phèo là thể hiện niềm tin vào sức mạnh của tình người, vào nhân tính và bản chất con người của nhà Văn Nam Cao. Bước 5: Vận dụng. Từ việc hiểu được giá trị sự kiện “Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở” mà nhà văn gửi gắm trong, GV cho HS vận dụng kết quả HĐTN để hiểu hơn về đời sống, để giải quyết tình huống thực tiễn. Để làm rõ điều này tôi đã tiến hành cho HS thảo luận bằng những câu hỏi: + Từ bi kịch đó của Chí Phèo, em định hướng cho mình thái độ sống và cách sống như thế nào? Từ môi trường xã hội mà Chí Phèo sống, em cảm nhận như thế nào về môi trường sống của mình ngày nay? 17
- + Nếu trong lớp em có một “Chí Phèo” thì chúng ta có kỳ thị như làng Vũ Đại kỳ thị Chí Phèo của Nam Cao không? Nếu gặp tình huống ấy em sẽ ứng xử ntn? Qua việc tổ chức HĐTN sân khấu hóa sự kiện “Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở” trong tác phẩm Chí Phèo không những gây được sức hấp dẫn, hứng thú học tập của học mà còn tạo điều kiện cho HS đượ sống với tác phẩm văn học. Phương pháp dạy học này cũng là cách tạo điều kiện để học sinh phát huy vai trò tự chủ trong việc học, không bị giới hạn, bó buộc bởi những nội dung trong bài giảng của giáo viên, phát triển năng lực hợp tác để tình bàn xích lại gần nhau, giải quyết vấn đề và sáng tạo để được đưa ra những quan điểm, suy nghĩ và những cách ứng xử tình huống, ứng phó với những thay đổi của cuộc sống. thể hiện quan điểm của mình, giúp cho các em thêm tự tin trong cuộc sống. Bên cạnh đó tổ chức HĐTN này là cơ hội để cho các em được bộc lộ các năng lực cá nhân như diễn kịch, viết kịch bản, khả năng tranh luận Thông qua HĐTN sân khấu hóa này các em còn biết lựa chọn cho mình lối sống tốt đẹp như: yêu thương, nhân ái, bao dung, đồng cảm với những con người bất hạnh trong cuộc sống và biết giúp đỡ họ vượt qua bất hạnh ấy. Trân trọng những khát vọng của họ dù là nhỏ bé nhất. 2.3.2.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm xem phim truyện, tư liệu ở văn bản đọc hiểu Chí Phèo. 2.3.2.2.1. Hoạt động trải nghiệm qua xem phim truyện và phim tư liệu. Bên cạnh HĐTN bằng hình thức sân khấu hóa sự kiện “Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở” trong tác phẩm Chí Phèo, trong quá trình dạy học tác phẩm Chí Phèo, tôi còn dạy học tác phẩm này bằng việc tổ chức HĐTN xem phim truyện và phim tư liệu. Vậy HĐTN sáng tạo xem phim truyện, phim tư liệu là gì? Đó là một dạng trải nghiệm trực quan, sinh động. Với hình ảnh, âm thanh, màu sắc, con người, cảnh vật được ghi lại chân thực sinh động tác động mạnh vào các giác quan của người học. Qua các hình ảnh phim, tư liệu người học có thể hình dung cụ thể, dễ hiểu hơn về môi trường sản sinh nhân vật, về văn hóa xã hội mà nhà văn đã nếm trải và hiểu hơn về tác phẩm văn học. 2.3.2.2.2.Thiết kế hoạt động trải nghiệm xem phim truyện, tư liệu ở văn bản đọc hiểu Chí Phèo. Để tiến hành HĐTN xem phim truyện, phim tư liệu này, tôi đã thiết kế theo các bước như sau: Bước 1: Xác định tên, hình thức, nội dung và mục tiêu của HĐTN Xác định tên: tổ chức HĐTN xem phim truyện và phim tư liệu cho HS trong dạy học văn bản Chí Phèo. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 61 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 36 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 12 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 11 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Sinh học 10
58 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết lập công thức tính nhanh biên độ dao động của con lắc lò xo khi thay đổi khối lượng vật nặng
31 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm nhằm tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập bài Axit sunfuric - Muối sunfat môn Hóa học 10
29 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế xà treo nghiêng trong tiết dạy kỹ thuật xuất phát, chạy lao sau xuất phát môn chạy cự ly ngắn
8 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến cách xây dựng tài liệu dạy học về dãy số và cấp số trong chương trình Đại số và Giải tích 11
52 p | 26 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn Sinh học lớp 11
43 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11
18 p | 30 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)
35 p | 38 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế đề kiểm tra tự luận môn sinh học lớp 12 theo khung ma trận
52 p | 28 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “vấn đề dân số - lao động – việc làm ở Việt Nam” (dành cho học sinh lớp 11)
18 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn