intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế - xây dựng kế hoạch giảng dạy, khởi động bằng thí nghiệm biểu diễn để phát triển năng lực hoá học cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông 2018, SGK Hoá học lớp 10 hiện hành ở bậc THPT, nhằm tìm cách áp dụng các TN trong SGK vào thực tiễn dạy học một cách phù hợp. Tuyển chọn, sau đó thiết kế - xây dựng kế hoạch giảng dạy, khởi động bằng thí nghiệm biểu diễn để phát triển năng lực hoá học cho HS, tạo hứng thú học tập cho HS trong các giờ học Hóa học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế - xây dựng kế hoạch giảng dạy, khởi động bằng thí nghiệm biểu diễn để phát triển năng lực hoá học cho học sinh

  1. TÊN ĐỀ TÀI THIẾT KẾ - XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY, KHỞI ĐỘNG BẰNG THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HOÁ HỌC CHO HỌC SINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Lĩnh vực : Hoá Học
  2. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIẾU TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIẾU ---  --- ---  --- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI TÊN ĐỀ TÀI THIẾT KẾ - XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY, KHỞI ĐỘNG THIẾT KẾ - XÂY DỰNG DIỄN ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC BẰNG THÍ NGHIỆM BIỂU KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY, KHỞI THÍ HOÁ HỌC CHO HỌC SINH BIỂUDIỄNĐỂ PHÁT TRIỂN N HỌC SINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Lĩnh vực : Hoá Học Lĩnh vực : Hoá Học Người thực hiện : 1) Đoàn Thị Hoa Số điện thoại: 0973792330 Người thực hiện : 1) 2) Hồ Xuân Hướng Đoàn Thị Hoa SốSố điện thoại: 0949133678 điện thoại: 0973792330 2) Hồ Xuân Hướng Số điện thoại: 0949133678 Năm học 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài .......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 5 1.1 Vấn đề năng lực hóa học ........................................................................... 5 1.2 Thí nghiệm hóa học ................................................................................. 8 1.3 Hoạt động khởi động ................................................................................ 10 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 11 3. Giải pháp thực hiện .......................................................................................... 14 4. Kết quả và ứng dụng ........................................................................................ 26 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 29 Tài liệu tham khảo
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Đọc là 1 CT Công thức 2 CTCT Công thức cấu tạo 3 CTPT Công thức phân tử 4 PTN Phòng thí nghiệm 5 TN Thí nghiệm 6 ĐC Đối chứng 7 NCKH Nghiên cứu khoa học 8 NXB Nhà xuất bản 9 HS Học sinh 10 GV Giáo viên 11 PTHH Phương trình hóa học 12 SGK Sách giáo khoa 13 STT Số thứ tự 14 THPT Trung học phổ thông 15 TNSP Thực nghiệm sư phạm 16 PPDH Phương pháp dạy học
  5. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là chương trình định hướng giáo dục và đào tạo cho mọi cấp học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018 theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT về "ban hành chương trình giáo dục phổ thông". Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ra đời với mục đích thay thế và kế thừa chương trình giáo dục hiện hành 2006 đang được áp dụng cho mọi cấp học phổ thông ở Việt Nam, đồng thời "bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực; hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó". Đây là lần đầu tiên trong lịch sử giáo dục Việt Nam, một chương trình giáo dục phổ thông hoàn chỉnh được ban hành trước khi tiến hành biên soạn sách giáo khoa. Là một chương trình giáo dục được xây dựng theo hướng mở, lấy người học làm trung tâm, chương trình giáo dục phổ thông mới cho phép địa phương chủ động trong việc triển khai kế hoạch giáo dục theo định hướng giáo dục trên địa bàn mình, cũng như tạo điều kiện những nhà biên soạn sách và người dạy phát huy được tính chủ động. PGS.TS Đặng Thị Oanh- tổng chủ biên chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Hoá học cho biết: Môn Hoá học là một môn khoa học có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm. Việc đổi mới phương pháp dạy học Hóa học theo hướng tiếp cận năng lực là trọng tâm của chương trình. Chương trình GD môn Hóa học đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua thiết kế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập. Trong quá trình đổi mới sách giáo khoa, cùng với sự thay đổi phương tiện dạy học thì đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là một trong những vấn đề quan trọng và được đặt lên hàng đầu. Cũng như các bộ môn khoa học khác, để dạy và học tích cực môn Hoá học phải dựa trên quan điểm lấy học sinh làm trung tâm cho cả quá trình dạy học. Muốn vậy giáo viên phải vận dụng tốt những phương pháp dạy học tích cực. Vì môn Hoá học là môn khoa học thực nghiệm nên việc sử dụng thí nghiệm Hoá học để dạy học tích cực đó cũng là phương pháp đặc thù của bộ môn. Đối với bộ môn Hoá học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong nhận thức, phát triển, giáo dục như một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy- học. Người ta coi thí nghiệm là cơ sở của việc học Hoá học và để rèn kĩ năng thực hành. Thông qua thí nghiệm sẽ tạo được hứng thú cho học sinh, từ đó học sinh nắm được kiến thức vững chắc và sâu sắc hơn. Thí nghiệm 1
  6. hoá học còn có tác dụng giúp phát triển tư duy của học sinh, học sinh tiếp cận với thế giới quan duy vật biện chứng đồng thời củng cố niềm tin khoa học, giúp hình thành những kỹ năng trong học tập như: Thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn gàng…Đặc biệt với việc thay đổi nội dung chương trình, SGK và phương pháp dạy học mới theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh như hiện nay thì thí nghiệm càng được coi trọng, nhất là các thí nghiệm được tiến hành thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu (học sinh nghiên cứu thí nghiệm do giáo viên biểu diễn hoặc nhóm học sinh tự nghiên cứu thí nghiệm để rút ra được kiến thức cần lĩnh hội). Vì vậy, để làm tốt điều này thì người giáo viên cần có kinh nghiệm và biết sử dụng thí nghiệm sao cho phù hợp với nội dung kiến thức và mục tiêu của bài học nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó, khi giáo viên tiến hành thực hiện các thí nghiệm biểu diễn thì phải đảm bảo các thí nghiệm đó thành công ở mức cao nhất. Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực có những mức độ khác nhau. Tuỳ theo mức độ mà thí nghiệm đó có thể là do học sinh tự thực hiện hoặc giáo viên biểu diễn thí nghiệm để học sinh quan sát, mô tả hiện tượng, giải thích và viết các phương trình hoá học. Từ đó, học sinh rút ra nhận xét về tính chất hoá học, qui tắc, định luật Tuy nhiên, để mang lại cho học sinh một tiết học như vậy, mỗi giáo viên lại phải nỗ lực rất nhiều trong việc chuẩn bị bài soạn so với phương pháp truyền thống. Hiện nay được sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nên không ít giáo viên đã lạm dụng các thí nghiệm ảo, các thí nghiệm có sẵn trên máy nên việc phát huy tính chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh cũng có phần hạn chế . Trước thực tế đó, với mong muốn góp phần vào sự thành công của chương trình giáo dục phổ thông 2018 cụ thể là chương trình Hoá học lớp 10, Tôi đã lựa chọn đề tài: “Thiết kế - xây dựng kế hoạch giảng dạy, khởi động bằng thí nghiệm biểu diễn để phát triển năng lực hoá học cho học sinh” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông 2018, SGK Hoá học lớp 10 hiện hành ở bậc THPT, nhằm tìm cách áp dụng các TN trong SGK vào thực tiễn dạy học một cách phù hợp. Tuyển chọn, sau đó thiết kế - xây dựng kế hoạch giảng dạy, khởi động bằng thí nghiệm biểu diễn để phát triển năng lực hoá học cho HS, tạo hứng thú học tập cho HS trong các giờ học Hóa học. Hình thành cho HS một số năng lực hoá học, đặc biệt là năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hoá học, rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo, năng lực thực hành, giúp HS có thêm kiến thức về các hiện tượng hóa học đang xảy ra. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay đổi phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực hoá học cho HS. Kích thích, phát huy được tối đa nội lực của HS. 2
  7. Phát huy tính năng động tự giác, và lòng say mê học hỏi bộ môn. Biết vận dụng kiến thức thành kinh nghiệm của bản thân, biết vận dụng kiến thức bộ môn vào đời sống thực tế. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Đã góp phần tổng quan cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài về các vấn đề: hoạt động khởi động, năng lực hoá học, TN biểu diễn, quy trình thiết kế, xây dựng kế hoạch giảng dạy khi đưa ra TN biểu diễn vào các tiết học sao cho có hiệu quả, gây được hứng thú cho học sinh với bộ môn, nhằm phát triển năng lực hoá học cho học sinh. Đề xuất quy trình xây dựng - thiết kế hệ thống thí nghiệm biểu diễn ở các bài chương 4. Phản ứng Oxi hoá – khử (Trang 70 SGK Hoá học 10) Tiến hành thực nghiệm sư phạm Thực hiện giảng dạy các bài học sử dụng TN biểu diễn Kiểm tra thí điểm, điều tra, đánh giá và rút ra bài học sư phạm 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Tài liệu, SGK về nội dung Chương 4. Phản ứng Oxi hoá – Khử. ( trang 70 SGK Hoá học 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) Hệ thống lý luận về hoạt động khởi động, năng lực hoá học, TN biểu diễn hóa học. Quy trình thiết kế, xây dựng kế hoạch giảng dạy khi đưa thí nghiệm biểu diễn vào Hoá học 10 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Giáo án chương 4 : Phản ứng oxi hoá- khử Phần : Hoạt động khởi động 4.2 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu, thử nghiệm và đề xuất phương pháp dạy học khởi động bằng thí nghiệm biểu diễn, nhằm phát triển năng lực hoá học của HS khi dạy, nghiên cứu bài học mới. 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các phương pháp sau: 5.1 Các phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn bản, tài liệu về phát triển và đánh giá hoạt động khởi động,hứng thú học tập, năng lực hoá học, TN biểu diễn, và quy trình thiết kế, xây dựng kế hoạch giảng dạy ..... 5.2 Các phương pháp điều tra khảo sát 3
  8. Khảo sát thực tiễn dạy - học hóa học của GV và HS ở trường THPT Đông Hiếu trong việc sử dụng TN biểu diễn. 5.3 Phương pháp tiến hành thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) khi đưa TN biểu diễn vào hoạt động khởi động để gây hứng thú học tập cho HS trường THPT. 5.4 Phương pháp xử lí số liệu Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu thực nghiệm thu thập được trong quá trình điều tra, TNSP để rút ra kết luận. 4
  9. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1 Vấn đề năng lực hoá học Ngoài các năng lực chung, thì năng lực chuyên biệt của môn hoá được mô tả bằng bảng sau: Bảng mô tả những năng lực chuyên biệt của môn hóa học Năng lực Mô tả các năng lực Các mức độ thể hiện chuyên biệt Nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (Kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc phân tử các chất, liên kết hóa học) Viết và biểu diễn đúng công thức Năng lực sử dụng biểu hóa học của các hợp chất vô cơ và hữu tượng hóa học cơ,các dạng công thức, đồng đẳng, 1. Năng lực sử Năng lực sử dụng thuật đồng phân dụng ngôn ngữ ngữ hóa học Hiểu và rút ra được các quy tắc đọc hóa học Năng lực sử dụng danh tên và đọc đúng tên theo các danh pháp hóa học. pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ. Trình bày các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng. Vận dụng ngôn ngữ hóa học trong các tình huống mới. Hiểu và thực hiện đúng nội quy, Năng lực tiến hành quy tắc an toàn PTN TN, sử dụng TN an toàn. Nhận dạng, lựa chọn được dụng cụ 2. Năng lực Năng lực quan sát, mô và hóa chất để làm TN thực hành tả, giải thích các hiện hóa học bao tượng TN và rút ra kết Hiểu được tác dụng và cấu tạo của gồm: luận. các dụng cụ và hóa chất cần thiết để làm TN Năng lực xử lý thông tin liên quan đến TN Lựa chọn các dụng cụ và hóa chất chuẩn bị cho các TN. 5
  10. Lắp các bộ dụng cụ cho từng TN, hiểu tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Tiến hành độc lập một số TN hóa học đơn giản Tiến hành nhờ sự hỗ trợ của GV một số TN hóa học phức tạp. Biết cách quan sát, nhận biết các hiện tượng TN Mô tả chính xác các hiện tượng TN Giải thích một cách khoa học các hiện tượng thí nghiệm đã xảy ra, viết được các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết. Vận dụng được thành thạo phương Tính toán theo khối pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, lượng chất tham gia và bảo toàn điện tích, bảo toàn electron... tạo thành sau phản ứng. trong việc tính toán giải các bài toán hóa học. Xác định mối tương quan giữa các Tính toán theo mol chất hóa học tham gia vào phản ứng chất tham gia và tạo với các thuật toán để giải được với các thành sau phản ứng dạng bài toán hóa học đơn giản. 3. Năng lực tính toán Tìm ra được mối quan Sử dụng được thành thạo PP đại số hệ và thiết lập được mối trong toán học và mối liên hệ với các quan hệ giữa kiến thức kiến thức hóa học để giải các bài toán hóa học với các phép hóa học. toán học. Sử dụng hiệu quả các thuật toán để biện luận và tính toán các dạng bài toán hóa học và áp dụng trong các tình huống thực tiễn. Phân tích được tình Phân tích được tình huống trong học huống học tập môn hóa tập, trong cuộc sống học; Phát hiện và nêu 6
  11. 4. Năng lực được tình huống có vấn Phát hiện và nêu được tình huống giải quyết đề trong học tập môn có vấn đề trong học tập, trong cuộc vấn đề thông hóa học sống. qua môn hóa học Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề liên quan đến vấn đề phát hiện trong phát hiện trong các chủ các chủ đề hóa học đề hóa học Đề xuất được giải pháp Đề xuất được giả thuyết khoa học giải quyết vấn đề đã phát khác nhau. hiện. Lập được kế hoạch để giải quyết vấn Lập được kế hoạch để đề đặt ra trên cơ sở biết kết hợp các giải quyết một số vấn đề thao tác tư duy và các phương pháp đơn giản. phán đoán, tự phân tích, tự giải quyết Thực hiện được kế đúng với những vấn đề mới. hoạch đã đề ra có sự hỗ Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo trợ của GV hoặc hợp tác trong nhóm. Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề, nhận Thực hiện và đánh giá giải pháp giải ra sự phù hợp hay không quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức phù hợp của giải pháp và tiến trình giải quyết vấn đề để điều thực hiện đó. chỉnh và vận dụng trong tình huống Đưa ra kết luận chính mới. xác và ngắn gọn nhất. Có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của Có năng lực hệ thống loại kiến thức hóa học đó. Khi vận hóa kiến thức. dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. Năng lực phân tích Định hướng được các kiến thức hóa tổng hợp các kiến thức học một cách tổng hợp và khi vận hóa học vận dụng vào dụng kiến thức hóa học có ý thức rõ cuộc sống thực tiễn ràng về loại kiến thức hóa học đó 7
  12. được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự 5) Năng lực vận nhiên và xã hội. dụng kiến thức hoá học vào Năng lực phát hiện Phát hiện và hiểu rõ được các ứng cuộc sống các nội dung kiến thức dụng của hóa học trong các vấn đề hóa học được ứng dụng thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, trong các vấn để các lĩnh khoa học thường thức, sản xuất công vực khác nhau nghiệp, nông nghiệp và môi trường. Tìm mối liên hệ, giải thích được các Năng lực phát hiện hiện tượng trong tự nhiên và các ứng vấn đề trong thực tiễn và dụng của hóa học trong cuộc sống và sử dụng kiến thức hóa trong các lính vực đã nêu trên dựa vào học để giải quyết vấn đề các kiến thức hóa học và các kiến thức trong thực tiễn. liên môn khác. Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có Năng lực xử lý các năng lực hiểu biết và tham gia thảo tình huống thực tế sáng luận về các vấn đề hóa học liên quan tạo, hiệu quả. đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia NCKH để giải quyết các vấn đề đó. 1.2 Thí nghiệm hoá học 1.2.1 Định nghĩa Theo từ điển Tiếng Việt NXB khoa học xã hội 1992 thì TN có 2 nghĩa. Nghĩa thứ nhất: “gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh. Nghĩa thứ hai: “làm thử để rút kinh nghiệm”. Theo đại từ điển Tiếng Việt NXB văn hóa thông tin 1999 thì thí nghiệm là: “làm thử theo những điều kiện, nguyên tắc đã được xác định để nghiên cứu, chứng minh”. Trong đề tài nghiên cứu này khái niệm TN được giới hạn trong phạm vi hẹp hơn là “ thực hiện các phản ứng, các quá trình hóa học phục vụ cho việc dạy học hóa học”. 1.2.2 Vai trò của TN hóa học trong dạy học hóa học TN có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và đặc biệt trong hóa học bởi các lí do sau: TN là phương tiện trực quan. TN là phương tiện trực quan chính yếu, được dùng phổ biến và giữ vai trò quyết 8
  13. định trong quá trình dạy học hóa học. Nó giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. TN giúp học sinh làm quen với các chất hóa học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lí, hóa của chúng. Mỗi chất hóa học thường có màu sắc khác nhau như màu vàng lục, lục nhạt, xanh lá,... nếu học sinh không quan sát trực tiếp thì không thể hình dung được các màu sắc đó như thế nào. Khi quan sát được tính chất vật lý, học sinh bắt đầu có khái niệm về chất đang học, cuối cùng thông qua TN học sinh sẽ khắc sâu được tính chất hóa học của chất đang học. Từ đó học sinh sẽ học tập môn hóa học hiệu quả hơn. Nếu không có TN thì: GV sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ ràng và hết ý. Lời nói rất trừu tượng còn TN thì cụ thể. Chỉ cần quan sát TN vàgiáo viên chốt lại những điều cần rút ra từ TN vừa thực hiện, HS sẽ học tập môn hóa học một cách nhẹ nhàng, và hiệu quả. HS tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và thiếu bền vững. HS sẽ rất mơ hồ về các phản ứng và hiện tượng kèm theo mỗi phản ứng. Mỗi HS tưởng tượng khác nhau nên khi GV mô tả hiện tượng bằng lời, HS sẽ có các cách hình dung khác nhau và có thể khác xa với thực tế. HS sẽ không khắc ghi được kiến thức khi không hiểu bài và còn mơ hồ về các phản ứng, các hiện tượng. TN là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. Đối với bộ môn hóa học, thực hành TN giúp học sinh làm sáng tỏ vấn đề lý thuyết đưa ra: “học đi đôi với hành”, với ý nghĩa đó thực hành thí nghiệm biểu diễn trong hoạt động khởi động giúp kích thích được hứng thú học tập ở HS, từ đó phát triển được năng lực hoá học cho HS. Trong hóa học, có nhiều TN gần gũi với thực tế. Vì vậy TN giúp HS vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống. Khi quan sát các TN HS ghi nhớ lại các hiện tượng TN, nếu HS gặp lại hiện tượng này trong tự nhiên, HS sẽ hình dung lại kiến thức cũ và giải thích được hiện tượng một cách dễ dàng. Từ đó HS phát huy được tính tích cực, sáng tạo và vận dụng kiến thức nhạy bén trong những trường hợp khác nhau. Như vậy, việc dạy hóa học đã thực hiện đúng mục tiêu của giáo dục: đào tạo những con người toàn diện về mọi mặt, hình thành kỹ năng thích ứng trong mọi trường hợp. Rèn luyện kỹ năng thực hành. Khi thực hành TN hóa học, HS phải làm đúng các thao tác cần thiết, sử dụng lượng hóa chất thích hợp nên HS vừa tăng cường khéo léo và kỹ năng thao tác, vừa phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề. Từ đó, HS sẽ hình thành những đức tính của người lao động mới: cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn, chính xác... Đây là điều mà TN ảo không có được. 9
  14. 1.2.3 Các yêu cầu khi sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học. TN phải gắn với nội dung bài giảng, nên chọn các TN giúp học sinh tiếp thu những kiến thức trọng tâm. TN phải hấp dẫn, hiện tượng rõ ràng, có tính thuyết phục, kích thích hứng thú người học. TN dễ kiếm hóa chất, đơn giản, dễ thực hiện. TN không được mất quá nhiều thời gian,làm ảnh hưởng đến tiếntrình bài giảng. TN phải an toàn. Số lượng TN trong một tiết học phải hợp lý, không quá nhiều. 1.2.4 Phân loại thí nghiệm trong dạy học hóa học TN do giáo viên biểu diễn, học sinh quan sát. TN do học sinh tự làm. TN ngoại khóa là những TN vui thường dùng trong các buổi hội vui về hóa học. TN ở ngoài trường như TN thực hành ở nhà của HS. 1.2.5 Những phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học Phương pháp nghiên cứu: dùng TN để xác nhận giả thuyết, tự rút ra kiến thức. Phương pháp minh họa: dùng TN để minh họa kiến thức đã biết. TN là một phương tiện hết sức quan trọng trong dạy học hóa học. Muốn sử dụng TN đạt hiệu quả cao, trước hết phải xác định đúng mục đích, yêu cầu của TN. TN phải kết hợp chặt chẽ với bài học, phục vụ cho học sinh lĩnh hội kiến thức. Trước khi học các lý thuyết chủ đạo (cấu tạo nguyên tử, định luật tuần hoàn, bảng tuần hoàn, liên kết hóa học)nên sử dụng TN theo phương pháp nghiên cứu. Sau khi học các lý thuyết chủ đạo nên sử dụng TN theo phương pháp minh họa. Lúc này ta có thể gợi ý cho học sinh dựa vào cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, độ âm điện,... để dự đoán trước tính chất của các chất, sau đó làm TN để minh họa. Ở đây thí nghiệm có tác dụng kiểm chứng cho những dự đoán tính chất của chất. Khi sử dụng TN theo phương pháp nghiên cứu cần hướng dẫn HS quan sát và gợi ý để các em tự rút ra kiến thức. 1.3 Hoạt động khởi động Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp HS huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm 10
  15. thế của HS ngay từ đầu tiết học. Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp HS hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thưc hiện nhiệm vụ. Chuẩn bị phần khởi động như thế nào cho hiệu quả phải dựa vào nội dung bài, đối tượng HS và cả điều kiện của GV. Từ nhiều năm nay, các phương pháp dạy học đã rất chú ý đến khâu tạo tâm thế cho HS bằng hoạt động khởi động như : Khởi động bằng hỏi bài cũ, khởi động bằng tổ chức trò chơi, khởi động bằng hình thức thư giãn, giải trí, khởi động bằng tạo tình huống học tập…tuy nhiên, với đặc thù bộ môn, chúng tôi mạnh dạn đề xuất hoạt động khởi động bằng TN biểu diễn. Thiết nghĩ, trong cuộc sống hay trong dạy – học, bước khởi đầu luôn là bước tạo nền tảng, tâm thế. Nền tảng vững, tâm thế tốt thì các hoạt động phía sau mới hiệu quả. Và ngược lại, nếu khởi đầu không tốt thì các hoạt động khác cũng vô cùng khó khăn. Hơn nữa xét từ góc độ tâm lý lứa tuổi và khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh ở giai đoạn lứa tuổi này có thể thấy rằng nhu cầu tìm hiểu, phát triển tư duy kiến thức, kỹ năng, cảm xúc thẩm mỹ là rất lớn. Nhưng các em có tư tưởng muốn tự khám phá, thích độc lập trong suy nghĩ, có chủ kiến của riêng chứ không thích bị áp đặt. Các em không thích một giờ học gò bó, căng thẳng. Cho nên cách tổ chức hoạt động bằng một TN biểu diễn có hình ảnh rõ ràng là một cách hay để lôi kéo sự chú ý, tạo tâm thế thoải mái, gây hứng thú cho HS. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm và đầu tư của Bộ GD & ĐT nói chung, Sở GD & ĐT Nghệ An và của Ban giám hiệu trường THPT Đông Hiếu cùng với sự hỗ trợ của hội phụ huynh HS nói riêng, về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học bộ môn được đảm bảo. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã được các GV trong tổ bộ môn, GV trường bạn tư vấn và hỗ trợ rất nhiều giúp tôi hoàn thành biện pháp. Chương trình GDPT mới cho phép HS lựa chọn môn học theo sở thích, sở trường, nên việc dạy- học đã mang tính chọn lọc. HS tiếp cận môn học trong tâm thế vui vẻ, thoải mái. 2.2 Khó khăn Việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học môn Hoá học chưa tương xứng với tiềm năng. Dụng cụ, hoá chất PTN chưa được cập nhật, dẫn đến tình trạng hoá chất đã biến chất. GV thiết bị của trường không phải chuyên ngành hoá học, nên trong việc chuẩn bị hoá chất TN GV bộ môn không nhận được nhiều sự hỗ trợ. 11
  16. Dạy học truyền thống ở nước ta nói chung và tại trường THPT Đông Hiếu nói riêng dù đã đổi mới, có cải thiện rất nhiều song vẫn chưa đạt được kì vọng của đổi mới GD theo chương trình THPT 2018. GV tiếp cận SGK mới nhưng vẫn lo lắng, nặng nề về khối lượng kiến thức, khung chương trình … 2.3 Khảo sát thực trạng Khảo sát được tiến hành với 35 GV của 6 trường (Gồm 5 trường THPT và 1 TTGD Thường xuyên) trên địa bàn thị xã Thái Hoà, 77 HS của trường THPT Đông Hiếu; Bảng hỏi được thiết kế trên Google Form và gửi cho GV, HS thông qua Zalo từ tháng 1/2023, thông tin được phân tích vào tháng 3/2023. Mục đích khảo sát: đánh giá thực trạng sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong các trường THPT Kết quả phiếu điều tra GV như sau: Phiếu điều tra HS 12
  17. Qua khảo sát, chúng tôi có một số đánh giá như sau: Đối với GV: Thực trạng sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học hóa học bằng hoạt động khởi động nhằm phát triển năng lực hoá học cho HS THPT, và mức độ thường xuyên sử dụng các biện pháp và công cụ đánh giá năng lực hoá học trong dạy học hóa học còn nhiều hạn chế.Cụ thể là: GV không bao giờ hoặc hiếm khi sử dụng TN biểu diễn trong các giờ học. GV chỉ thỉnh thoảng sử dụng các TN khi dạy các tiết thực hành ở PTH. Hoạt động khởi động mà GV sử dụng đó là: sử dụng hỏi bài cũ (62,5%) và khởi động bằng trò chơi (28,2%) còn dùng thí nghiệm (chỉ có 9,3% ) cho thấy rằng GV cũng có phần quan tâm đến thí nghiệm biểu diễn, tuy nhiên nó chưa tương xứng với kì vọng tìm tòi khám phá của HS. Chính cách dạy này là một trong những nguyên nhân làm cho HS chưa có hứng thú tìm hiểu bộ môn. Bên cạnh đó, khi điều tra về các hoạt động nhằm phát triển năng lực hoá học cho HS, GV chưa thực sự chú trọng đến hoạt động khởi động, mà chỉ chú trọng đến hoạt động tìm hiểu kiến thức mới, GV hiếm khi tổ chức làm TN biểu diễn, dẫn đến hệ quả là HS cảm thấy kiến thức hóa học rộng, mơ hồ và khó cho việc tiếp cận bài học. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh vẫn mang tính hình thức, chưa đổi mới và nhạy bén trong cách đánh giá học sinh. Phần lớn GV thường xuyên sử dụng bài kiểm tra dưới hình thức tự luận, trắc nghiệm khách quan hoặc phối hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận. Và đó là cách để đánh giá mức độ lĩnh hội, vận dụng kiến thức hóa học nhiều hơn là đánh giá năng lực. GV chưa bao giờ hoặc hiếm khi sử dụng các công cụ đánh giá như: Phiếu tự 13
  18. đánh giá của HS, phiếu đánh giá của GV và GV thỉnh thoảng dùng phiếu học tập và phương pháp vấn đáp (hỏi bài cũ, trả lời bài tập nhóm,...) để đánh giá HS trong quá trình dạy học. Kết quả này được giải thích bởi khung chương trình và SGK hóa học hiện hành còn theo định hướng nội dung cùng với đó là hình thức kiểm tra đánh giá HS chủ yếu sử dụng hình thức bài kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kĩ năng hóa học . Đối với học sinh: Khi cho HS tiếp cận với các TN cho thấy: Các HS rất hào hứng khi bắt đầu, nhưng khá lúng túng và lóng ngóng khi được yêu cầu làm các thí nghiệm theo hướng dẫn của GV. Tuy nhiên hình ảnh trực quan lại cực kì gây chú ý cho các em. Có thể việc minh hoạ bằng phương trình phản ứng với HS khá khó khăn, nhưng việc nêu hiện tượng lại rất chính xác. Đa số HS đều cảm thấy kiến thức môn hoá học là trừu tượng và khó. Điều này cũng phù hợp với kết quả điều tra trước tác động là đa số HS không hứng thú với bộ môn . Kết luận sau khảo sát: Đa số GV đều nhận thấy vai trò của sử dụng TN trong dạy học để phát triển năng lực hoá học cho HS. Tuy nhiên số lượng GV sử dụng TN trong dạy học, đặc biệt là hoạt động khởi động vẫn còn ít. Kết quả thực trạng xuất phát từ những nguyên nhân sau: Khối lượng kiến thức hóa học là khá lớn cộng với nhiều nội dung kiến thức mới và khó mà thời lượng dạy trên lớp lại quá ít, hoạt động khởi động không gây được hứng thú cho HS nên dẫn đến việc HS gặp rất nhiều khó khăn trong việc học môn Hóa học. GV còn hạn chế sử dụng các PPDH tích cực trong quá trình dạy học. HS chưa có thói quen, kĩ năng thực hành, quan sát thí nghiệm. Như vậy, để khắc phục hiện trạng trên GV cần có những biện pháp để có thể đưa TN hoá học vào các tiết dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 3. Giải pháp thực hiện 3.1 .Giải pháp thực hiện Từ thực tế của vấn đề, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một cách thiết kế - xây dựng kế hoạch giảng dạy, khởi động bằng TN biểu diễn để phát triển năng lực hoá học cho HS. Với mục tiêu đưa hoạt động khởi động trở thành một trong những hoạt động được chú trọng để tăng hứng thú học tập, từ đó phát triển năng lực hoá học cho HS. Khắc phục khó khăn mà phần lớn GV ngại sử dụng TN là công tác chuẩn bị. Đưa ra những thí nghiệm gắn liền với đời sống và khâu chuẩn bị thì đơn giản, nhẹ nhàng 14
  19. Chương 4 : PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ Giới thiệu chung gồm 2 bài: Thời lượng dự kiến thực hiện chủ đề: 6 tiết Bài 15: Phản ứng oxi hóa – khử (4 tiết) gồm các nội dung Tiết 1: Giới thiệu về phản ứng oxi hóa – khử, số oxi hoá Tiết 2: Sự oxi hóa, sự khử, chất oxi hóa, chất khử; dấu hiệu nhận biết phản ứng oxi hóa - khử Tiết 3: Cách lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử; Tiết 4: Phản ứng oxi hoá- khử trong thực tiễn. Bài 16: Ôn tập chương 4 (2 tiết) Ở đây chủ đề phản ứng oxi hóa – khử được thiết kế thành chuỗi các hoạt động cho HS theo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, giúp HS giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập, phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực của HS. GV là người tổ chức, định hướng còn HS là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ do GV giao một cách tích cực, chủ động, sáng tạo và mở đầu cho chuỗi hoạt động đó là Hoạt động khởi động: thí nghiệm biểu diễn. Tiết 1: Giới thiệu về phản ứng oxi hóa – khử, số oxi hoá Hoạt động 1: Hoạt động khởi động Biểu diễn thí nghiệm : Đốt cháy khí gas a. Mục tiêu - Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập. - Huy động các kiến thức đã được học của HS, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới. b. Chuẩn bị - 1 bật lửa gas - Bình gas mini có sẵn đầu dẫn khí c. Tổ chức hoạt động học Hoạt động của GV Phương pháp Biểu diễn thí nghiệm: Phản ứng cháy Phương pháp minh hoạ: Giáo viên của khí gas thông báo cho học sinh biết: Phản Dùng bật lửa ứng cháy của khí gas là một phản ứng oxi hoá- khử Dùng bình gas mini Quá trình này, là phản ứng oxi hóa 15
  20. Trong cuộc sống tự nhiên có nhiều hiện – khử, trong đó oxi trong không tượng mà nguyên nhân chính là do phản khí đóng vai trò là chất oxi hoá ứng oxi hóa – khử gây ra. Hôm nay chúng HS quan sát và lắng nghe câu hỏi. ta sẽ tìm hiểu về phản ứng oxi hóa – khử và vai trò của nó trong cuộc sống. Tiếp theo, giáo viên yêu cầu học sinh viết phương trình phản ứng, cân bằng. 2C4H10 +13O2 →8CO2 + 10H2O Giới thiệu về khái niệm số oxi hoá, cách xác định số oxi hoá mà chúng ta sẽ học trong tiết hôm nay Phát triển năng lực hoá học a) Nhận thức hóa học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau: Bước đầu hình thành về phản ứng oxi hoá khử, biết O2 là một chất oxi- hoá Nêu khái niệm để xác định được số oxi hoá của nguyên tử các nguyên tố trong đơn và hợp chất. b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động thảo luận, quan sát, tìm tòi,… để tìm hiểu về phản ứng oxi hóa – khử. c) Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn: oxi hoá - khử trong thực tiễn. Tiết 2: Sự oxi hóa, sự khử, chất oxi hóa, chất khử; dấu hiệu nhận biết phản ứng oxi hóa –khử Nêu được các khái niệm: Chất khử, chất oxi hoá, quá trình khử, quá trình oxi hóa và phản ứng oxi hoá - khử Xác định được số oxi hóa của các nguyên tố trong phương trình phản ứng Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. Có thể sử dụng rất nhiều phản ứng oxi hoá khử để minh hoạ cho tiết học Ví dụ 1 : Đưa mẫu than gỗ nóng đỏ vào bình đựng khí O2 Ví dụ 2 : Phản ứng đốt cháy methane Ví dụ 3 : Cho đinh sắt vào dung dịch CuSO4…. Tuy nhiên, để có thể phát triển kiến thức mới dựa trên nền kiến thức đã học, chúng ta nên đưa ra các phản ứng oxi hoá- khử có liên quan đến H2 và O2 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0