Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua dạy học môn Hóa học lớp 12 ở trường trung học phổ thông
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa nội dung giáo dục môi trường vào bải giảng hóa học lớp 12 Trung học phổ thông. Nghiên cứu phương pháp và cách thức lồng nội dung giáo dục môi trường vào bài giảng hóa học. Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong hóa học 12. Rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất và giải pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua dạy học môn Hóa học lớp 12 ở trường trung học phổ thông
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Trường THPT Quỳnh lưu 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LĨNH VỰC : Phương pháp dạy học TỔ : KHOA HỌC TỰ NHIÊN Tác giả: Đào Văn Truyền Điện thoại : 0377532047
- PHẦN 1: MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của khoa học –kỹ thuật, con người ngày càng khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tạo ra quá nhiều tác động gây ô nhiễm môi tường. 256 Vấn đề biến đỏi khí hậu phần lớn cũng do con người tác động . Để hạn chế ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu thì con người là nhân tố quyết định. Do đó việc đưa giáo dục môi trường vào trường học là vấn đề cấp thiết 257 Chương trình phổ thông nói chung và chương trình giáo khoa bậc trung học nói riêng, yêu cầu đặt ra là phải gắn liền việc học tập trên ghế nhà trường với thực tiễn. 258Trong chương trình giáo khoa trung học phổ thông, có tất cả 11 môn, không kể môn năng khiếu và môn tự chọn. Theo nghiên cứu tài liệu và rút ra nhận xét của bản thân thì tôi nhận thấy môn Hóa là môn có rất nhiều cơ hội để lồng ghép nội dung giáo dục môi trường. Vì thế, sẽ rấ tthuận lợi cho việc giáo dục môi trường cho học sinh phổ thông khi kết hợp với môn hóa học.Từ cả những lý do tôi đã phân tích như trên, tôi quyết định chọn đề tài “TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 12 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” để nghiên cứu và thực hiện. II. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa nội dung giáo dục môi trường vào bải giảng hóa học lớp 12 Trung học phổ thông. III. Nhiệm vụ của đề tài 0Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục môi trường. 1 Nghiên cứu kiến thức cơ bản về môi trường và ô nhiễm môi trường 2 Điều tra thực trạng về việc giáo dục môi trường trong dạy học môn hóa học ở trường trung học phổ thông. 3 Nghiên cứu phương pháp và cách thức lồng nội dung giáo dục môi trường vào bài giảng hóa học. Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong hóa học 12 259 Rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất và giải pháp. IV. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- 260 Cung cấp những thông tin gần nhất về hóa học môi trường để dạy môn hóa đồng thời giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. 261 Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án lồng ghép giáo dục môi trường vào thực tiễn giảng dạy hóa học lớp 12 ở trường phổ thông. 262 Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cộng đồng nói chung, ý thức bảo vệ môi trường , khuân viên nhà trường nói riêng luôn sạch, đẹp. Thu gom tập kết rác thải (đặc biệt rác thải nhựa ) đúng nơi quy định .
- PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Môi trường và hoá học môi trường 1.1.1. Kiến thức cơ sở về môi trường 1.1.1.1 Khái niệm môi trường “Môi trường là một tập hợp tất cảcác thành phần của thếgiới vật chất bao quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường nhất định”. Môi trường sống của con người hay còn gọi là môi sinh: là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân và cả cộng đồng. Nhìn rộng hơn, môi trường sống của con người bao gồm cả vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt Trời và Trái Đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét nhất. Trong môi trường này luôn luôn tồn tại sự tương tác lẫn nhau giữa các thành phần vô sinh và hữu sinh. Cấu trúc của môi trường tự nhiên gồm hai thành phần cơ bản: môi trường vật lý và môi trường sinh vật. 1.1.1.2. Khái niệm sinh thái môi trường Sinh thái là mối quan hệ tương hỗ giữa một cơ thể sống hoặc một quần thể sinh vật với các yếu tố môi trường xung quanh. Sinh thái học là ngành khoa học nghiên cứu các mối tương tác này. Như vậy sinh thái học là một trong các ngành của khoa học môi trường, giúp ta hiểu thêm về bản chất của môi trường và tác động tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên với hoạt động của con người và sinh vật. 1.1.2. Kiến thức cơ sở về hóa học môi trường 1.1.2.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường do những tác nhân như chất, hợp chất hoặc hỗn hợp có tác dụng biến môi trường từ trong sạch trở nên độc hại. Có thể liệt kê những tác nhân đó như sau: Rác, phế thải rắn…. Hóa chất, chất thải dệt, nhuộm, chế biến thực phẩm, …. Khí núi lửa, khí thải nhà máy, khói xe, khói bếp, lò gạch….. Kim loại nặng (chì, đồng, thủy ngân…..)
- Ngoài những tác nhân trên, môi trường còn có thể bị ô nhiễm bỏi tiếng ồn quá mức cho phép hoặc các chất phóng xạ do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp. 1.1.2.2. Ô nhiễm môi trường không khí (khí quyển) Ô nhiễm môi trường không khí là sự làm biến đổi toàn thể hay một phần khí quyển theo hướng tiêu cực bởi các chất gây tác hại được gọi là chất gây ô nhiễm. Ô nhiễm không khí chính là do các phần tử bị thải vào không khí do tự nhiên hoặc do kết quả hoạt động của con người (như khí CO2). Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí Ô nhiễm do thiên tai gây ra: Các hiện tượng của thiên nhiên gây ra là nguyên nhân chính hoặc góp phầnvào quá trình gây ô nhiễm không khí. Gió, bão, lũ lụt. Núi lửa gây nên bụi và các khí thải như oxit của lưu huỳnh. Nước biển bốc hơi cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối biển lan truyền vào không khí. Xác động, thực vật chết thối rữa cũng tạo ra các chất gây ô nhiễm. Ô nhiễm trong không khí do các hoạt động do con người gây nên: Hoạt động sản xuất công nghiệp:Các nhà máy như nhà máy hóa chất,nhiệt điện đã thải vào không khí một lượng lớn khí CO2, SO2… Hàng năm sản xuất công nghiệp đã tiêu tốn 37% năng lượng tiêu thụ của toàn thế giới và thải ra khoảng 50% lượng khí CO2 và các loại khí nhà kính khác. Hoạt động giao thông vận tải: Các phương tiện giao thông vận tải đã xả một lượnglớn các khí độc hại vào khí quyển. Một ô tô du lịch trong một ngày đêm thải trung bình 1 kg khí CO, NO, andehit, SO2, chất gây ung thư, ankyl, chì. Một máy bay phản lực thải ra lượng chất thải gấp chừng 100 lần chiếc ôtô du lịch trên. Sinh hoạt và hoạt động khác của con người: Khí thải do con ngườisử dụng than, củi, gas,… trong sinh hoạt và sưởi ấm phần lớn ở các nước đang phát triển và các vùng xa xôi cũng góp phần vào ô nhiễm không khí. Ngoài ra một số hoạt động khác, đặt biệt là đốt rừng và thử hạt nhân cũng là nguồn gây ô nhiễm không khí. Hậu quả của ô nhiễm không khí Hiện tượng mù quang hóa (tạo nên sự ngột ngạt và sương mù) gây nhiều bệnh cho con người; Mưa axit hủy diệt rừng, các công trình xây dựng và các hệ sinh thái khác;Hiệu ứng nhà kính (do các loại khí độc như CO2, NOX, CH4, CFC…) là một trong những nguyên nhân chính gây hiện tượng nóng lên của trái đất, theo tính toán của các nhà khoa học trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60°C (G.I.Plass), và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30°C. Hiện tượng suy giảm tầng ozon: CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ozon. Khí CFC và một số loại chất độc hại khác sẽ gây suy giảm tầng ozon, làm cho nó
- không còn tác dụng của một tấm lá chắn bảo vệ mặt đất khỏi bức xạ tia cực tím, làm cho lượng bức xạ tia cực tím tăng lên, gây hậu quả xấu cho sức khoẻ của con người và các sinh vật sống trên mặt đất. 1.1.2.3. Ô nhiễm môi trường đất (thạch quyển) 256 Ô nhiễm đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bằng các tác nhân gây ô nhiễm. Có rất nhiều nguồn mà qua đó đất nhận được những đơn chất hoặc hợp chất lạ có tác dụng làm giảm độ phì nhiêu của nó. Do các chất hóa học sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp nhưphân hóa học vàcác loại thuốc trừ sâu . Việc lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hiện nay rất báo động. Vào những năm 80, lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ở việt nam là 10 000 tấn/ năm, nhưng bước sang những năm 90 lượng thuốc này đã tăng lên gấp đôi (20.000 tấn/năm). Thuốc bảo vệ thực vật còn là nguyên nhân dẫn đến suy giảm nhiều loại sinh vật sống trong đất, có ích đối với con người. 257 Hậu quả của ô nhiễm đất Ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và chất lượng nông sản.Thông qua lương thực, thực phẩm ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe con người và động vật. Ô nhiễm đất kéo theo ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, gây nhiều bệnh cho con người, phổ biến nhất là bệnh đường ruột. Các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm đất Quản lý đất đai: ban hành Luật đất đai (quy định, chế độ quản lý, sử dụng đất, chế độ khen thưởng và xử phạt); tổ chức chặt chẽ bộ máy nhà nước để quản lý, bảo vệ đất đai, nắm chắc số lượng và chất lượng đất; quy hoạch vùng dân cư, bảo vệ rừng, chống du canh, du cư; bảo tồn quỹ đất nông nghiệp; chính sách khai hoang, phục hóa đất.Chống xói mòn cho đất. Làm giảm độ dốc và chiều dài sườn dốc tự nhiên của đất bằng bậc thang, mương, trồng cây thành hàng theo bình độ để chia dốc dài thành dốc ngắn hoặc các khoảnh bằng phẳng nối tiếp nhau. Giữ rừng đầu nguồn và rừng ở các chỏm núi, chỏm đồi. Khử mặn và chua phèn cho đất. Chống ô nhiễm đất. Nâng cao nhận thức về bảo vệ đất 1.1.2.4. Ô nhiễm môi trường nước (thủy quyển) Ô nhiễm môi trường nước là hiện tượng trạng thái cân bằng, chất lượng nước bị biến đổi đột ngột. Các sản phẩm phế thải từ các lĩnh vực khác nhau đã
- đưa vào nước, làm ảnh hưởng xấu đến giá trị sử dụng của nước, cân bằng sinh thái tự nhiên phá vỡ và nước bị ô nhiễm. Nguyên nhân gây ô nhiễm tại Việt Nam Sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng đã tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống ở Việt Nam, đặc biệt là với việc nguồn nước sinh hoạt ngày càng trở nên thiếu hụt và ô nhiễm. Hầu hết các sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đều bị ô nhiễm. Phần lớn nước thải sinhhoạt không qua xử lý mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn. Bên cạnh đó, nhiều nhà máy, xí nghiệp và cơ sở sản xuất và ngay cả bệnh viện cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải. 1.1.2.5. Ô nhiễm phóng xạ: Là sự xâm nhập vào môi trường của các chất phóng xạ bằng nhiều con đường khác nhau, gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người. 1.1.2.6. Ô nhiễm tiếng ồn Là hiện tượng các âm thanh có cường độ và tần số khác nhau tập hợp lại mộtcách hỗn độn, không trật tự, không theo nhu cầu…… gây khó chịu cho con người. 1.2. Giáo dục môi trường ở trường phổ thông 1.2.1. Khái niệm Có nhiều định nghĩa về giáo dục môi trường. Giáo dục môi trường không chỉ là môn học chứa đựng các hệ thống khái niệm khoa học, giáo dục môi trường mang đặc trưng của một chương trình hành động. Trong khuôn khổ của việc giáo dục môi trường thông qua các môn học ở nhà trường thì có thể hiểu giáo dục môi trường “là quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức về mối quan tâm đến môi trường và các vấn đề về môi trường. Giáo dục môi trường gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và lòng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho những vấn đề hiện tại và ngăn chặn những vấn đề mới có thể xảy ra cho tương lai.” 1.2.2. Mục đích của giáo dục môi trường Giáo dục môi trường sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường có thể thực hiện bằng nhiều hình thức và cho nhiều đối tượng. Trong đó việc giảng dạy về môi trường ở các trường học, nhất là trường phổ thông chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục môi trường giúp học sinh có được:
- a. Các kiến thức về: Hệ sinh thái, cân bằng sinh thái; Môi trường và các thành tố (địa chất, khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật, cảnh quang thiên nhiên, các nguồn tài nguyên, dân số, hoạt động kinh tế, xã hội của con người…); Môi trường và phát triển, bảo vệ và bảo tồn, tăng trưởng và suy thoái, chi phí và lợi ích thuđược.Sự phụ thuộc lẫn nhau, tư duy một cách toàn cầu và hành động một cách cục bộ…Các chủ trương, chính sách về môi trường của quốc gia, luật Bảo vệ môi trường… b. Hình thành các năng lực: Năng lực giao tiếp; Năng lực tư duy; Năng lực nghiên cứu; Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; Năng lực cá nhân và xã hội; Năng lực sử dụng các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin… c. Thái độ và hành vi: Biết đánh giá, quan tâm và lo lắng đến môi trường và đời sống của các sinh vật. Biết khoan dung và cởi mở. Tôn trọng, niềm tin và quan điểm của người khác. Biết tôn trọng những luận điểm và luận cứ đúng đắn. Có ý thức phê phán và thay đổi những thái độ không đúng về môi trường. Có mong muốn tham gia vào việc giải quyết môi trường, các hoạt động cải thiện môi trường. 1.2.3. Mô hình dạy và học giáo dục môi trường Việc dạy và học trong giáo dục môi trường diễn ra theo mô hình dưới đây với ba khía cạnh luôn tồn tại song song: Giáo dục về môi trường:Xem môi trường là mộtđốitượng khoa học, người dạy truyền đạt cho người học các kiến thức khoa học về môi trường, cũng như phương pháp nghiên cứu về đối tượng đó. Đó là những kiến thức về hệ thống tự nhiên và hoạt động của nó; những kiến thức về tác động của con người đến môi trường. Giáo dục trong môi trường:Xem môi trường thiên nhiên hoặcnhân tạo như một địa bàn, một phương tiện để giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Với cách tiếp cận này môi trường sẽ trở thành “phòng thí nghiệm thực tế, đa dạng, sinh động cho người dạy và người học”. Giáo dục vì môi trường:Truyềnđạt kiến thức vềbản chất,đặc trưng của môi trường; hình thành thái độ ứng xử, ý thức trách nhiệm, quan niệm giá trị nhân
- cách, đạo đức đúng đắn về môi trường, cung cấp tri thức kỹ năng, phương pháp cần thiết cho những quyết định; hành động BVMT và phát triển bền vững 1.2.4. Một số nguyên tắc thực hiện giáo dục môi trường 1.2.4.1. Nguyên tắc chung khi thực hiện giáo dục môi trường Giáo dục môi trường ở Việt Nam được thực hiện trên các nguyên tắc sau: Coi giáo dục môi trường là bộ phận hữu cơ của sự nghiệp giáo dục và là sự nghiệp của toàn dân. Giáo dục môi trường được thực hiện vì môi trường, về môi trường và trong môi trường. Giáo dục môi trường là một thành phần bắt buộc trong chương trình giáo dục và đào tạo, và phải được thực hiện trong kế hoạch dạy học và giáo dục hiện hành. Những vấn đề về môi trường được dạy thông qua nhiều môn học. Đưa giáo dục môi trường vào hoạt động nhà trường một cách thích hợp với môi trường của trường học. Những vấn đề trọng tâm của giáo dục môi trường phải trực tiếp liên quan đến môi trường của địa phương. Làm cho giáo viên và học sinh thấy giá trị của môi trường đối với chất lượng cuộc sống, sức khỏe và hạnh phúc con người. Triển khai giáo dục môi trường thông qua các hoạt động mà học sinh là người thực hiện, trải nghiệm từ thực tiễn. Giáo viên là người tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường dựa trên chương trình quy định và tìm cách vận dụng phụ hợp với địa phương.
- Nguyên tắc dành cho giáo viên giảng dạy nội dung hóa học môi trường Dựa trên các căn cứ chắc chắn và có tính thực tế. Huy động nhiều người tham gia và dựa trên tinh thần hợp tác. Dựa trên sự phân tích, nhận xét, đánh giá. Dựa trên thực tiễn đời sống cộng đồng ở địa phương. 1.2.5. Các hình thức triển khai giáo dục môi trường Hình thức 1: thông qua chương trình của môn học trong nhàtrường. Giáo dục môi trường dưới hai dạng chủ yếu: Dạng 1: Nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần của môn học có sự trùng hợp với nội dung giáo dục môi trường. Dạng 2: Một số nội dung của bài học hay một số phần nhất định của môn học có liên quan trực tiếp với nội dung Giáo dục môi trường. Hình thức 2: giáo dục môi trường được triển khai như một hoạt động độc lập ở ngoài lớp như: Nghe báo cáo các chuyên đề về môi trường. Tổ chức các buổi xemina, tranh luận, hùng biện. Thực hiện đề tài nghiên cứu về môi trường Khảo sát thực địa tìm hiểu vấn đề bảo vệ môi trường ở địa phương Tham gia tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường. Tham gia chương trình “Xanh hóa trường học” Xây dựng dự án về môi trường và thực hiện. Tổ chức các Câu lạc bộ môi trường. Thi sáng tác (tranh, tượng, ảnh, thơ, nhạc…) Triển lãm. Biểu diễn văn nghệ, sân khấu, kịch… Hoạt động dã ngoại, tham quan, cắm trại, trò chơi… Hoạt động phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội. 1.3. Dạy học tích hợp 1.3.1. Dạy học tích hợp là gì
- Dạy học tích hợp là một quan điểm sư phạm ở đó người học cần huy động mọi nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp – có vấn đề nhằm phát triển năng lực và các phẩm chất cá nhân của học sinh. Như vậy, dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát triển cá nhân mỗi học sinh, giúp các em thành công trong vai trò người chủ gia đình, người công dân, người lao động tương lai. 1.3.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp DHTH thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một môn học và giữa các môn học khác nhau,tránh việc trùng lặp những nội dung kiến thức, kĩ năng khi nghiên cứu riêng rẽ từng môn học. DHTH làm cho các quá trình học tập không bị tách biệt với thực tiễn cuộc sống hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS và được liên hệ với các tình huống cụ thể, có ý nghĩa đối với HS. DHTH làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, phân biệt được cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung. DHTH đòi hỏi GV phải thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng hình thành cho HS năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức và sử dụng kiến thức để GQVĐ trong tình huống có ý nghĩa. 1.3.3. Tại sao phải dạy học tích hợp a) Phát triển năng lực người học b) Tận dụng vốn kinh nghiệm của người học c) Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức, kỹ năng và phương pháp của các môn học khác nhau d) Tinh giản kiến thức, tránh sự trùng lặp nội dung ở các môn học 1.3.4. Dạy học theo chủ đề ở trường phổ thông 1.3.4.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề? Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó.Nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Vì là dạy học theo chủ đề nên căn bản quá trình xây dựng chủ đề tạo ra quá trình tích hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) trong quá trình dạy.
- 1.3.4.3. Dạy học theo chủ đề trong tiến trình đổi mới giáo dục hiện nay * Về mặt lý luận Hiện nay, chúng ta đang đứng trước ba vấn đề đó là trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục – trong đó chú trọng đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; tính giới hạn về định lượng nội dung trong sách giáo khoa và quá trình bùng nổ thông tin, tri thức kèm theo đó là nhu cầu cập nhật kiến thức vô hạn đối với sự học của người học; với cách tiếp cận giảng dạy truyền thống hiện có, liệu chúng ta đủ khả năng để thực hiện các mục tiêu dạy học tích cực như; tăng cường tích hợp các vấn đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng; tăng cường sự vận dụng kiến thức của học sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; rèn luyện các kĩ năng sống phong phú vốn rất cần cho người học hiện nay? Thêm vào đó, ngoài việc quá trình dạy học theo định hướng nội dung như truyền thống, thì đổi mới dạy học hiện nay còn có tham vọng tiến xa hơn đó là định hướng hình thành năng lực cho học sinh. Dạy học theo chủ đề với những lợi thế như đã so sánh ở trên so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống, đặc biệt là nó có thể giải quyết được ba vấn đề trên, chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình và sách giáo khoa trong thời gian tới. * Trên phương diện thực tiễn Mục tiêu giáo dục hiện nay đã chuyển hướng sang chú trọng định hướng phát triển năng lực học sinh. Quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá cần tăng cường vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn,thông qua đó các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển.Tuy nhiên, trong thực tế không thể đưa toàn bộ thực tiễncuộc sống sinh động vào nội dung chương trình của bất kì một môn học nào. Trong thực tế, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên quan đến kiến thức nhiều môn học. Vì vậy, quá trình dạy học phải tăng cường theo hướng tích hợp đa chiều, liên môn. Chính vì vậy, phải xây dựng các chủ đề để tiến hành dạy học. Các chủ đề dạy học cũng không thểchứa đựng được toàn bộ thực tiễn cuộc sống sinh động, mà quan trọng chính là tạo ra con đường, cách tiếp cậnvới kiến thức cho giáo viên và học sinh theo một hướng mới. Ở đây học sinh chủ động chủ động tìm kiếm tri thức ngay khi làm nhiệm vụ học. 1.3.5. Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp liên môn 1.3.5.1. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề tích hợp
- Dạy học tích hợp nhằm mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn cuộc sống. Khi lựa chọn chủ đề cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu giáo dục hình thành và phát triển năng lực cần thiết cho người học. Nguyên tắc 2: Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực và có ý nghĩa với người học. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học hiện đại nhưng vừa sức với học sinh. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững. Nguyên tắc 5: Tăng tính thực hành, thực tiễn, ứng dụng và quan tâm tới các vấn đề xã hội mang tính địa phương. Nguyên tắc 6: lựa chọn nội dung tích hợp đảm bảo tính đặc trưng bộ môn, vừa sức với học sinh và có tính chọn lọc cao. 1.3.5.2. Quy trình xây dựng chủ đề/bài dạy học tích hợp Để thiết kế chủ đề tích hợp, cần thực hiện các hoạt động qua các bước sau: Bước 1: Lựa chọn chủ đề/bài học tích hợp Vận dụng 6 nguyên tắc nêu trên trong việc lựa chọn chủ đề tích hợp. Giáo viên cần phải trả lời các câu hỏi: 1. Tại sao lại phải dạy học tích hợp? Mục tiêu tích hợp là gì? 2. Tích hợp nội dung nào là hợp lí? Các nội dung cụ thể đó là gì? Thuộc các môn học, bài học nào trong chương trình? 3. Logic và mạch phát triển các nội dung đó như thế nào? 4. Thời lượng cho bài học tích hợp là bao nhiêu? Từ đó, xác định (đặt tên) cho chủ đề/bài học. Tên chủ đề/bài học làm sao phải phản ánh được nội dung của chủ đề/bài học. Bước 2: Xácđịnh mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng các năng lực cần hình thành ở người học. Bước 3: Xác định nội dung dạy học tích hợp: Bước 4: Xác định PPDH chủ yếu sẽ tiến hành Bước 5: Thiết kế các hoạt động dạy học Bước 6: Xây dựng công cụ đánh giá mục tiêu
- 1.3.5.3. Trình bày nội dung một chủ đề tích hợp liên môn a)Tên chủ đề b) Mục tiêu của chủ đề c) Nội dung trong chương trình các môn học được tích hợp trong chủ đề d) Sản phẩm cuối cùng của chủ đề 1.3.6. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp Quá trình tổ chức DHTH tiến hành qua 7 bước: Bước 1. Lựa chọn chủ đề Bước 2. Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết các vấn đề Bước 4: Xây dựng mục tiêu dạy học của chủ đề Bước 5: Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học của chủ đề Bước 6: Lập kế hoạch dạy học chủ đề Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá chủ đề 1.4. Tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn 1.4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học Xây dựng kế hoạch dạy học của các bộ môn có liên quan sau khi đã tách một số kiến thức ra để xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn. Kế hoạch dạy học của mỗi môn học cần phải tính đến thời điểm dạy học các chủ đề tích hợp liên môn đã được xây dựng, đảm bảo sự phù hợp và hài hòa giữa các môn học. Lựa chọn thời điểm tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn phù hợp với kế hoạch dạy học của các môn học liên quan. 1.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo các chủ đề dù đơn môn hay liên môn, thì điều quan trọng nhất là đưa ứng dụng kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng dụng trong các môn học khác. Do vậy, về mặt phương pháp dạy học thì không có phân biệt giữa dạy học một chủ đề đơn môn hay dạy học một chủ đề liên môn, tích hợp. Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, mà các hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài
- trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, việc thiết kế tiến trình dạy học các chủ đề tích hợp liên môn phải đảm bảo các yêu cầu sau: a) Về phương pháp dạy học b) Đề xuất vấn đề c) Giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề d) Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề e) Trình bày, đánh giá kết quả 1.5. Thực trạng giáo dục môi trường thông qua môn hóa học ở trường THPT tại Quỳnh lưu 1.5.1. Mục đích điều tra 1.5.1.1.Thực trạng GDMT thông qua dạy học hóa học ở trường phổ thông Tìm hiểu ý kiến, nhận xét của giáo viên quanh vấn đề giáo dục môi trường cho học sinhTHPT. Tham khảo ý kiến giáo viên về những bài có khả năng lồng ghép nội dung GDMT vào bài giảng hóa học trên lớp. Tham khảo ý kiến giáo viên về phương pháp và hình thức thực hiện dạy học tiết học có lồng ghép nội dung GDMT. Thu thập những kiến nghị của các giáo viên để việc thực hiện GDMT trong các tiết dạy được hiệu quả hơn. 1.5.1.2. Thực trạng kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của học sinh THPT Quỳnh Lưu Tìm hiểu thái độ của học sinh trước những hoạt động bảo vệ môi trường nhà nước đã thựchiện. Tìm hiểu ý thức bảo vệ môi trường của học sịnh. Kiểm tra kiến thức hóa học môi trường của học sinh. 1.5.2. Đối tượng điều tra Bảng 1.4. Các lớp tham giađiều tra thực trạng kiến thức môi trường STT Trường Lớp Sĩ số
- 1 THPT Quỳnh Lưu 1 12 A04 40 2 THPT Quỳnh Lưu 2 12 A2 40 3 THPT Quỳnh Lưu 3 12A1 41 1.5.3. Tiến hành điều tra Phát phiếu tham khảo ý kiến giáo viên Phát phiếu điều tra cho học sinh các lớp . 1.5.4. Kết quả điều tra 1.5.4.1. Thực trạng GDMT thông qua dạy học hóa học ở trường phổ thông Sau các điều tra chúng tôi thu được các số liệu và chúng tôi rút ra nhận xét như sau: Về vấn đề “đang được thế giới quan tâm”, có 100% giáo viên được hỏi đã trả lời đúng là “vấn đề Bảo vệ tài nguyên và môi trường”, chứng tỏ đây là vấn đề đang được quan tâm thực sự, được chú ý hàng đầu trong hoạt động của xã hội toàn cầu hiện nay. Tất cả các giáo viên được hỏi đều trả lời chính xác cho thấy có thể đưa vấn đề giáo dục môi trường vào nội dung giảng dạy, giáo viên có quan tâm, ắt sẽ có động lực để cải tiến bài dạy của mình cho phù hợp với xu thế đào tạo của xã hội. Về vấn đề “đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức hóa học môi trường của học sinh”, có 7 phiếu trả lời cho rằng học sinh hiểu biết nhiều (chiếm 6.5%), trong khi đó, có 62 phiếu trả lời cho rằng học sinh ít hiểu biết về vấn đề này (chiếm 57.5 %). Như thế, có thể thấy, dù đã có nhiều kênh thông tin như: báo chí, truyền thanh, truyền hình, mạng Internet…..liên tục đưa thông tin về môi trường, cách xử lý và tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường nhưng theo nhận định của giáo viên, hiệu quả thấy được ở học sinh là thấp. Qua các điều tra , có thể thấy đa số giáo viên được hỏi đều đồng ý với việc đưa GDMT vào giảng dạy ở trường THPT là cần thiết, và các ý kiến trên cũng cho thấy giáo viên hoàn toàn ủng hộ việc thực hiện lồng ghép giáo dục môi trường cho học sinh trên ghế nhà trường. Những bài được lựa chọn ở khối 12 gồm: Trong phần điều tra để tham khảo ý kiến giáo viên đối với việc sử dụng các phần trong bài giảng về chất để liên hệ thực tế, kết quả như sau: Thực trạng thu được từ kết quả này là giáo viên chưa thường xuyên liên hệ thực tế khi dạy môn Hóa học, thể hiện ở tỉ lệ lựa chọn mức độ “thỉnh thoảng”
- chiếm đa số, tuy nhiên để thuận lợi cho giáo viên nói chung cũng như cho công tác thực nghiệm đề tài nói riêng, chúng tôi sẽ thiết kế giáo án theo hướng mà giáo viên dễ thích nghi nhất. Như vậy, đứng trước vấn đề dạy học bằng giáo án có lồng ghép nội dung GDMT, giáo viên không hề e ngại mà ngược lại, còn cảm thấy có nhiều thuận lợi trước mắt. Đặc biệt hơn hết, giáo viên thấy được môn học sẽ hứng thú và bổ ích hơn nếu được liên hệ thực tế bằng kiến thức môi trường, giúp tiết học thêm phong phú, sôi nổi và có ý nghĩa hơn. Từ đó, chúng tôi có thể mạnh dạn tiến hành việc lồng ghép nội dung GDMT và tôi tin tưởng rằng các giáo viên đều hưởng ứng tích cực vấn đề nghiên cứu này. Kiến nghị khác: Cần có những thay đổi nội dung kiểm tra – đánh giá, bổ sung các câu hỏi về ứng dụng hoá học, các vấn đề hoá học và môi trườngcần đưa giáo dục môi trường vào đánh giá kết quả học tập và chất lượng các giờ học, cũng có thể là tiêu chí đánh giá giáo viên giỏi. 1.5.4.2. Thực trạng kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ môitrường của các học sinh THPT Quỳnh Lưu. Có 77% học sinh trả lời đúng đa số học sinh có sự quan tâm đúng đắn về môi trường sống, cập nhật được thông tin của các sự kiện lớn diễn ra trên toàn cầu và có sự khái quát đúng về những vấn đề mà cả thế giới quan tâm. Tính tổng cho mức độ “ít hiểu biết” và “không hiểu biết gi” về vấn đề môi trường có đến 67%, đây là con số rất đáng lo ngại, các em không biết hoặc không tự tin về những hiểu biết sẵn có của mình đối với vấn đề môi trường. Đây là vấn đề được các em học sinh xem là vấn đề toàn cầu, và rất được các em quan tâm, lại không có hiểu biết về nó. Từ đây, có thể thấy, việc trang bị kiến thức môi trường cho các em là rất cần thiết. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài bao gồm: 1. Cơ sở lý luận về môi trường và ô nhiễm môi trường. 2.Cơ sở ly luận về dạy học tich hợp và chủ đề tich hợp. 3. Thực trạng dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Quỳnh lưu – Nghệ An.
- CHƯƠNG 2 TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 12 THPT 2. Xây dựng và sử dụng các chủ đề tích hợp 2.1. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề tích hợp DHTH nhằm mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của người học, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn cuộc sống.,Vì vậy khi lựa chọn chủ đề tích hợp phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu GD hình thành và phát triển năng lực cần thiết cho người học. Nhằm đảm bảo cho HS hình thành các năng lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là giải quyết những vấn đề thực tiễn của cuộc sống bằng năng lực sáng tạo, năng lực quản lí bản thân, năng lực hợp tác, năng lực tự học và năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Nguyên tắc 2: Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực và có ý nghĩa với người học. Để đáp ứng được các yêu cầu này, nội dung chủ đề tích hợp cần tinh giản kiến thức hàn lâm, lựa chọn các tri thức đơn giản, GV cần lựa chọn chủ đề có ý nghĩa và gắn với cuộc sống hằng ngày của HS, đồng thời đáp ứng được những yêu cầu phát triển của xã hội, qua đó giúp HS có khả năng thích ứng với sự thay đổi và nhạy bén thu thập kiến thức của xã hội. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học hiện đại nhưng vừa sức với HS. Việc xây dựng chủ đề tích hợp phải đảm bảo tính khoa học và tiếp cận được các thành tựu mới của khoa học kĩ thuật đáp ứng khả năng nhận thức của người học, qua đó giúp người học được trải nghiệm và khám phá trí thức. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững. Ngoài các tri thức khoa học, nội dung của các chủ đề tích hợp cần góp phần hình thành, bồi dưỡng cho HS thái độ sống hoà hợp với thế giới xung quanh; bồi dưỡng phẩm chất công dân như lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, trách nhiệm với gia đình xã hội, tôn trọng các nền văn hoá khác nhau trên thế giới, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Nguyên tắc 5: Tăng tính thực hành, dựa thực tiễn, phát huy các ứng dụng và quan tâm tới các vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường.
- Nguyên tắc này giúp người học có những hiểu biết nhất định về các loại ô nhiễm môi trường, từ đó giúp người học hình thành các kĩ năng bảo vệ môi trường. 2.2. Xây dựng quy trình bài học tích hợp Để thiết kế chủ đề tích hợp, cần thực hiện các hoạt động qua các bước sau: Bước 1:Xây dựng và lựa chọn chủ đề/bài học tích hợp Rà soát CT, SGK để tìm ra các nội dung DH gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của CT hiện hành và các nội dung giáo dục cần tích hợp để xây dựng chủ đề/bài học tích hợp. Tìm ra những nội dung liên quan đến các vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường để xây dựng chủ đề/bài học. GV cần phải trả lời các câu hỏi: 1. Tại sao lại phải DHTH? 2. Tích hợp nội dung nào là hợp lí? Các nội dung cụ thể đó là gì? Thuộc các môn học, bài học nào trong CT? 3. Hướng phát triển các nội dung đó ? 4. Thời lượng cho bài học tích hợp là bao nhiêu? Từ đó, xác định (đặt tên) cho chủ đề/bài học. Bước 2: Xác định được mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng các năng lực cần hình thành ở người học. Sau khi xác định mục tiêu cho phép GV có thể hoàn thành bảng sau: Tên bài học Thời lượng Mục tiêu dạy Đóng góp của môn (các (tích hợp) dự kiến (tiết) học môn) vào bài học Bước 3: Xác định PPDH chủ yếu sẽ tiến hành. PP là con đường để GV đạt được mục đích DH. PP phù hợp sẽ giúp GV thành công trong tiết học. Việc xác định PPDH phải phù hợp với mục tiêu cụ thể, nội dung cụ thể, đặc trưng của từng PPDH và sự phối hợp giữa chúng. PPDH đó phải đơn giản, giúp HS tự học ở mức độ cao, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS. Bước 4:Thiết kế các hoạt động dạy học. Căn cứ vào thời gian dự kiến, m ục tiêu DH và PPDH đã xác định ở các bướ c trên, trong đó có cả đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để thiết kế
- các hoạt động DH cho phù hợp. Bước 5:Xây dựng công cụ đánh giá mục tiêu. Công cụ đánh giá cho phép người dạy có thể biết được mục tiêu dạy học đề ra có đạt được hay không. Ví dụ: Công cụ đánh Mục tiêu dạy học Minh chứng/Sản phẩm giá Nêu được khái niệm … Nêu được khái niệm … Câu hỏi Phân tích được mối quan hệ Trình bày được mối quan Nhiệm vụ … hệ giữa các khái niệm trong các nhiệm vụ Chứng minh được … … … Sử dụng công nghệ thông Các sản phẩm Dự án tin để làm … Hợp tác với bạn trong … … … 2.3. Một số chủ đề về giáo dục môi trường CHỦ ĐỀ: POLIME VÀ RÁC THẢI NHỰA (2 tiết, từ tiết 14 tiết 15) 2.3.1 THỜI LƯỢNG CỦA CHỦ ĐỀ: Dạy: khối 12: 2 tiết/1 tuần /trên lớp, mỗi tiết 45 phút. Cụ thể: 2.3.2. MỤC TIÊU NỘI DUNG CỦA CHỦ ĐỀ: 1. Kiên th ́ ưc: Giúp HS n ́ ắm được: Khái niệm, thành phần, tính chất, ứng dụng của một số vật liệu polime: chất dẻo, cao su, tơ, vật liệu compozit. Các dạng bài tập lí thuyết vềpolime . Các dạng bài tập định lượng vềpolime Câu hỏi thực nghiệm vềpolime Câu hỏi pisa: giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, trong đời sống hàng ngày. 2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực. a. Kiến thức
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 117 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp bài toán thực tiễn trong dạy học Toán học
17 p | 126 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức liên môn trong chuyên đề oxi- ozon – Hóa học 10- ban cơ bản
65 p | 46 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng toán tích phân hàm ẩn
11 p | 17 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn